Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Ứng dụng phần mềm famis thành lập bản địa chính xã vũ di huyện vĩnh tường tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.36 KB, 67 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài sản đặc biệt của quốc gia, là điều kiện cơ bản cho quá trình
phát triển, quản lý sử dụng đất đai có hiệu quả, tiết kiệm là nhiệm vụ quan trọng
của nhà nước, là yếu tố quyết định tương lai của nền kinh tế phát triển, đảm bảo
mục tiêu ổn định chính trị - xã hội.
Trước đây, ở nước ta việc sử dụng đất đai trên cả nước hầu hết đều mang
tính tự phát, theo tập quán canh tác của mỗi địa phương do đó hiệu quả sử dụng
đất chưa cao và nguồn tài nguyên đất mất tính bền vững.
Hiện nay, do nhận thức được tầm quan trọng của tài ngun đất, Nhà
nước có những biện pháp tích cực nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai và sử
dụng có hiệu quả. Cùng với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ, chúng ta
đã sử dụng máy tính để thành lập cơ sở dữ liệu quản lý đất đai và hệ thống thông
tin đất đai nhằm cập nhật, sửa chữa và bổ sung kịp thời những thay đổi hợp pháp
của đất đai hằng ngày và định kỳ, nó trở thành cơng cụ đắc lực cho ngành quản
lý đất đai. Để thực hiện chức năng tư liệu, pháp lý và thuế khố, ngành quản lý
đất đai có một cơng cụ rất cơ bản đó là bản đồ địa chính. Bản đồ địa chính thể
hiện chính xác vị trí, kích thước, diện tích, chất lượng của thửa đất trong các đơn
vị hành chính và các yếu tố địa lý có liên quan trong một hệ toạ độ thống nhất.
Do vậy việc ứng dụng các phần mềm để thành lập bản đồ số địa chính sẽ
giúp chúng ta quy hoạch, quản lý đất đai được tốt hơn, hợp lý hơn, trên cơ sở đó
giúp cho ngành quản lý đất đai thực hiện tốt việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho nhân dân và các ban ngành sử dụng đất một cách thuận tiện. Trước
những thay đổi lớn lao về việc sử dụng đất vào những mục đích khác nhau, thì
việc nắm chắc quỹ đất để sử dụng cho hợp lý và mang lại hiệu quả kinh tế cao là
một việc làm cần thiết và cấp bách của các ban ngành nói chung và ngành quản
lý đất đai nói riêng.


Hòa chung cùng xu thế phát triển của ngành Tài ngun và Mơi trường,
với mục đích ứng dụng cơng nghệ tin học vào việc xây dựng bản đồ địa chính


phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Được sự phân công của Khoa
Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, cùng sự
hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Th.S Phạm Văn Vân - Giảng viên bộ môn
Trắc địa bản đồ và Thông tin địa lý, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Ứng dụng phần mềm FAMIS thành lập bản địa chính xã Vũ Di huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc”
2. MỤC ĐÍCH VÀ U CẦU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục đích
- Tìm hiểu cơ sở tốn học, quy trình, quy phạm thành lập bản đồ địa chính
- Sử dụng cơng nghệ hiện đại (cơng nghệ GPS và máy tồn đạc điện tử) để xây
dựng lưới khống chế đo vẽ và đo đạc chi tiết.
- Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất đai, thu hồi đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở.
- Tạo ra các sản phẩm như bản đồ địa chính, các loại hồ sơ kỹ thuật thửa đất…
phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh.
- Xác nhận hiện trạng, thể hiện và chỉnh lý biến động của từng loại đất trong
phạm vi xã.
- Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây
dựng các điểm dân cư, đường giao thơng, cấp thốt nước.
- Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết tranh chấp đất đai.
- Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất đai, thu hồi đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở.


2.2. Yêu cầu
- Nắm được cách thức sử dụng máy GPS và máy tồn đạc điện tử trong cơng tác
đo đạc bản đồ địa chính.
- Nắm được quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng hai phần mềm:

MICROSTATION và FAMIS.
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất, loại đất.
- Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để
các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
- Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố khơng gian như vị trí điểm, các đường
đặc trưng, diện tích các thửa đất.
- Sản phẩm là bản đồ địa chính và các sản phẩm liên quan phải đảm bảo đúng
theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài ngun và Mơi trường ban
hành.


PHẦN I
TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về địa chính, bản đồ địa chính
1.1.1. Địa chính
Trong quá trình phát triển của xã hội lồi người vấn đề chiếm hữu và sử
dụng đất, vấn đề phân phối và quản lý đất là những vấn đề nảy sinh trong quan
hệ giữa con người với con người liên quan đến đất đai và luôn được các giai cấp
cầm quyền quan tâm. Để đảm bảo thực hiện quyền sở hữu đất, quyền sử dụng
đất mà đo đạc địa chính, quản lý địa chính và quản lý đất đai ra đời và phát triển
không ngừng trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trình đơ khoa học kỹ thuật.
Khái niệm địa chính: Theo truyền thống, địa chính được xem như là
“trạng thái hộ tịch của quyền sở hữu đất đai”. Ngày nay địa chính được hiểu là
tổng hợp các tư liệu và văn bản xác định rõ vị trí, ranh giới, phân loại số lượng,
chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, sử dụng đất và những kiến trúc phụ thuộc
kèm theo.
Quản lý địa chính: Đó là hệ thống các biện pháp giúp co cơ quan nhà
nước nắm chắc được thông tin đất đai, quản lý được quyền sở hữu và sử dụng
đất đai. Nội dung quản lý địa chính bao gồm: điều tra đất đai, đo đạc lập bản đồ
địa chính, đăng ký đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phân loại đất,

phân hạng đất và định giá đất… Nó có ý nghĩa to lớn trong việc quản lý đất đai,
lập quy hoạch tổng thể, kế hoạch sử dụng đất, hoạch định chính sách đất đai, thu
thuế…
Đo đạc địa chính: Đo đạc địa chính là đo đạc với độ chính xác nhất định để
xác định các thơng tin về đơn vị đất đai như ranh giới, vị trí phân bố, ranh giới
sử dụng đất, diện tích, phân hạng chất lượng đất… Đo đạc địa chính là cơng tác
kỹ thuật cơ sở quan trọng trong quản lý địa chính, là nội dung trọng tâm của
quản lý địa chính đảm bảo độ tin cậy và tính chính xác các thông tin đất đại. Sản


phẩm của đo đạc địa chính là bản đồ địa chính và các văn bản mang tính kỹ
thuật pháp lý cao phục vụ trực tiếp cho quản lý địa chính và quản lý đất đai.
1.1.2. Bản đồ địa chính
1.1.2.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính gốc: là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể
hiện trọn và không trọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo
thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên
quan; lập theo khu vực trong phạm vi một hoặc một số đơn vị hành chính cấp
xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong
phạm vi một tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc Trung ương, được cơ quan thực
hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Bản đồ gốc được đo vẽ bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ bằng
phương pháp sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa hay
được thành lập trên cơ sở biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ đã có.
Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành chính và kín mảnh bản đồ.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ
sung thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn,
để thể hiện hiện trạng vị trí, hình thể, diện tích và loại đất của các ơ thửa có tính
ổn định lâu dài và dễ xác định ở thực địa.
Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng

chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt,
các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị
trấn, được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai
cấp tỉnh xác nhận.
1.1.2.2. Mục đích, yêu cầu của bản đồ địa chính
a. Mục đích của bản đồ địa chính


Bản đồ địa chính được thành lập làm cơ sở để:
- Thực hiện đăng ký đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù giải
phóng mặt bằng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính các cấp (xã, huyện, tỉnh).
- Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động và phục vụ cho chỉnh lý biến động của
từng thửa đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng các khu dân cư,
đường giao thơng, cấp thốt nước, thiết kế các cơng trình dân dụng, làm cơ sở để
đo vẽ các cơng trình ngầm.
- Thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp
đất đai.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng dữ liệu đất đai các cấp.
b. Yêu cầu của bản đồ địa chính
- Thể hiện đúng hiện các thửa đất: chính xác, rõ ràng cả về mặt địa lý, pháp lý,
không nhầm lẫn về chủ sử dụng và các loại.
- Chọn tỷ lệ bản đồ phù hợp với vùng đất, loại đất.
- Có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiều phù hợp để các yếu tố trên bản
đồ biến dạng nhỏ nhất.
- Thể hiện đầy đủ, chính xác các yếu tố khơng gian như vị trí các điểm, các
đường đặc trưng, diện tích các thửa đất...

- Các yếu tố pháp lý phải được điều tra, thể hiện chính xác và chặt chẽ.


- Các quy định kỹ thuật đối với bản đồ địa chính ( dạng bản đồ giấy, bản đồ số )
phải thuận tiện cho việc sử dụng, bảo quản, cập nhật và lưu trữ.
1.1.2.3. Nội dung của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên bản
đồ cần thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung đáp ứng nhu cầu quản lý nhà
nước về đất đai.
Nội dung bản đồ địa chính gồm:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao.
- Địa giới hành chính các cấp.
- Ranh giới thửa đất.
- Loại đất.
- Cơng trình xây dựng trên đất.
- Ranh giới sử dụng đất.
- Hệ thống giao thông.
- Mạng lưới thủy văn.
- Địa vật quan trọng.
- Mốc giới quy hoạch.
- Dáng đất.
Tất cả các đối tượng nói trên được thể hiện trên bản đồ địa hình cần phải
đầy đủ, chính xác. Mức độ tỷ mỉ của nội dung bản đồ phải phù hợp với quy
phạm thành lập bản đồ địa chính, mục đích sử dụng bản đồ và đặc điểm của khu
vực.
1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
1.2.1. Lưới khống chế tọa độ và độ cao
- Lưới tọa độ và độ cao Nhà nước các hạng: hạng I, hạng II, hạng III,
hạng IV. Độ chính xác giảm dần từ hạng I xuống hạng IV.



- Lưới tọa độ địa chính cấp I, II : lưới độ cao kỹ thuật. Để phục vụ công
tác thành lập bản đồ địa chính người ta xây dựng lưới tọa độ địa chính cơ sơ
bằng các thêm vào các điểm lưới hạng I, hạng II Nhà nước bằng công nghệ
GPS. Lưới địa chính cơ sở có tọa độ chính xác đạt tiêu chuẩn hạng III nhà nước,
mật độ điểm đảm bảo như lưới hạng IV Nhà nước. Để đo vẽ bản đồ, bình đồ
phải tăng dày lưới khống chế trắc địa bằng cách xây dựng lưới tọa độ địa chính
cấp I, cấp II được thành lập bằng phương pháp tam giác đo góc, đo cạnh bằng
cơng nghệ GPS, bằng phương pháp lưới đường chuyền.
- Lưới khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh: được xác định nhằm tăng
dày thêm các điểm tọa độ, độ cao đến mức cần thiết để đảm bảo cho việc tăng
dày lưới trạn đo hoặc tăng dày lưới điểm đo vẽ ảnh để đo vẽ. Lưới khống chế đo
vẽ được phát triển dựa trên các điểm tọa độ địa chính trở lên đối với lưới khống
chế đo cấp 1 và từ lưới khống chế đo vẽ cấp 1 trở lên đối với lưới khống chế đo
vẽ cấp 2. Lưới khống chế đo vẽ bao gồm : lưới đường chuyền kinh vĩ ( KV ) cấp
1 và cấp 2, hoặc công nghệ GPS.
1.2.2. Tỷ lệ bản đồ địa chính
Loại đất
Đất ở

Đất nơng nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất chưa sử dụng

Khu vực đo vẽ

Tỷ lệ bản đồ

Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh


1:200

Thành phố, Thị xã, Thị trấn

1:500

Dân cư nông thôn

1:1.000

Đồng bằng Bắc Bộ

1:2.000, 1:1.000

Đồng bằng Nam Bộ

1:5.000, 1:2.000

Đồi núi
Núi cao

1:5.000, 1:10.000
1:10.000


1.2.3. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia trong thành lập bản đồ địa chính
Để đáp ứng nhu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thơng
tin đất đai, bản đồ địa chính trong toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về
cơ sở tốn học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới tọa độ thống nhất và
chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ

quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ tới mức có thể ảnh hưởng của biến dạng
phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi quốc gia
phải có để thể hiện một cách thống nhất và chính xác số liệu đo đạc và bản đồ
phục vụ cho công tác quản lý ranh giới lãnh thổ và quản lý quỹ đất quốc gia một
cách có hiệu quả.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng múi chiếu Gauss (Hệ quy chiếu HN - 72). Từ tháng 7 năm 2000 Tổng cục
địa chính đã cơng bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ nhà nước
VN - 2000 nên sau này sẽ chính tức sử dụng múi chiếu UTM trong ngành địa
chính. Từ đó Bản đồ địa chính được quy định thành lập trên cơ sở Hệ quy chiếu
và Hệ tọa độ quốc gia VN - 2000.
* Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN - 2000 có các tham số chính như sau:
- E-líp-xơ-ít quy chiếu: Hệ quy chiếu quốc tế WGS-84 tồn cầu có kích thước
như sau:
+ Bán trục lớn: a = 6.378.137,000 m
+ Độ dẹt:

f = 1/298,257223563

+ Tốc độ góc quay trục :  = 7292115,0 x 1011 rad/s
- Điểm gốc tọa độ quốc gia: điểm N00 đặt trong khuôn viên Viện nghiên cứu
Địa chính, đường Hồng Quốc Việt, Hà Nội;
- Lưới chiếu tọa độ phẳng cơ bản: lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM
quốc tế.


- Chia múi và phân mảnh hệ thống bản đồ cơ bản: theo hệ thống lưới chiếu hình
trụ ngang đồng góc UTM quốc tế, danh pháp tờ bản đồ theo hệ thống hiện hành
có chú thích danh pháp UTM quốc tế.

- Phép chiếu UTM được sử dụng để tính hệ tọa độ phẳng, trên múi chiếu 3 0, sai
số (hệ số) trên kinh tuyến giữa các múi là k0 = 0,9999
1.2.4. Phân mảnh bản đồ địa chính
Theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính ban hành ngày 10 tháng 11
năm 2008 bản đồ địa chính được chia và đánh số phiên hiệu mảnh theo nguyên
tắc sau:
Bản đồ 1:10.000
Dựa theo lưới ô vuông tọa độ chẵn kilomet, bắt đầu từ đường xích đạo và
kinh tuyến trục của tỉnh chia khu đo thành các ơ vng kích thước thực tế 6x6
km. Tọa độ đường khung của tờ bản đồ tỷ lệ 1:10.000 theo trục X phải chia hết
cho 6, cũng theo hướng trục Y có một đường khung bản đồ trùng với kinh tuyến
trục của tỉnh (giá trị tọa độ Y có một đường khung bản đồ trùng với kinh tuyến
trục của tỉnh (giá trị tọa độ của y của đường khung trừ đi 500km sẽ chia hết cho
6). Mỗi ô vuông tương ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ 1:10.000, kích thước bản vẽ
là 60x60 cm, diện tích đo vẽ tối đa là 3.600 ha. Số hiệu của tờ bản đồ 1:10.000
gồm 8 chữ số: hai số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch ngang (-), ba số tiếp theo là
số chẵn km tọa độ X, ba số sau là số chẵn km tọa độ Y của điểm góc Tây - Bắc
tờ bản đồ.
Ví dụ: 10-352 551
Bản đồ 1:5.000
Chia mảnh bản đồ là 1:10.000 thành 4 ô vuông, mỗi ơ vng có kích
thước là 3x3 km, ta có một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000. Kích thước của bản vẽ là
60x60 cm, tương ứng với diện tích tối đa đo vẽ là 900ha ở thực địa.


Số hiệu của tờ bản đồ 1:5.000 được đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ
bản đồ tỷ lệ 1:10.000 nhưng khơng có 10 số mà chỉ có 6 số, đó là tọa độ chẵn
kilomet của góc Tây – Bắc mảnh bản đồ địa chính 1:5.000
Ví dụ: 352 551
2355

2352
2349
2346
2343
545

548

551

554

557

Bản đồ 1:2.000
Lấy tờ bản đồ tỷ lệ 1:5.000 làm cơ sở chia thành 9 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế là 1x1 km, ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ 1:2.000 có kích
thước khung bản vẽ là 50x50 cm, diện tích đo vẽ thực tế tối đa là 100ha.
Các ô vuông được đánh số bằng chữ số Arập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của tờ bản đồ tỷ lệ 1:2.000 là số
hiệu tờ bản đồ tỷ lệ 1:5.000 thêm gạch nối (-) và số hiệu ô vng.
Ví dụ: 352 551-9
1

2

3

4


5

6

7

8

9


Bản đồ 1:1.000
Lấy tờ bản đồ 1:2.000 làm cơ sở chia thành 4 ơ vng. Mỗi ơ vng có
kích thước 500x500 ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000. Kích thước của bản
vẽ tỷ lệ 1:1.000 là 50x50, diện tích đo vẽ thực tế tối đa là 25ha.
Các ơ vuông được đánh số thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu tờ bản đồ tỷ lệ 1:1.000 gồm số
hiệu tờ bản đồ 1:2.000, thêm gạch nối và số thứ tự ơ vng.
Ví dụ: 352 551-9-d
a

b

c

d

Bản đồ 1:500
Lấy tờ bản đồ 1:2.000 làm cơ sở chia thành 16 ơ vng. Mỗi ơ vng có
kích thước thực tế là 250x250m tương ứng vớimột tờ bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích

thước của bản vẽ là 50x50 cm, tương ứng với diện tích đo vẽ tối đa là 6,25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trên
xuống dưới, từ trái sang phải. Số hiệu tờ bản đồ 1:500 gồm số hiệu tờ 1:2000,
thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
Ví dụ: 352 551-9-(7)

Bản đồ tỷ lệ 1:200

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11


12

13

14

15

16


Lấy tờ bản đồ tỷ lệ 1:2.000 làm cơ sở chia thành 100 ơ vng. Mỗi ơ
vng có kích thước thực tế là 100x100m tương ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ
1:200. Kích thước của bản vẽ là 50x50 cm, tương ứng với diện tích đo vẽ là 1,0
ha.
Các ô vuông được đánh số từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trên xuống
dưới, từ trái sang phải. Số hiệu tờ bản đồ 1:200 gồm số hiệu tờ bản đồ 1:2.000,
thêm ký hiệu ô vuông vào sau ký hiệu tờ bản đồ 1:2.000.
Ví dụ: 352 551-9-30
1

2

3

4

5

6


7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

-


-

-

-

-

-

-

-

-

30

-

-

-

-

-

-


-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-


-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-


-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-


-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-


-

-

-

100

Tên gọi của mảnh bản đồ: tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gốc là tên
của đơn vị hành chính (Tỉnh - Huyện - Xã) đo vẽ bản đồ.

Bảng 1: Tóm tắt thơng số chia mảnh

Tỷ lệ bản

Cơ sở

Kích

Kích thước

Diện

Ký hiệu


đồ
1:10000
1:5000

1:2000
1:1000
1:500
1:200

chia

thước bản

mảnh
Khu đo
1:10000
1:5000
1:2000
1:2000
1:2000

vẽ(cm)
60ì60
60ì60
50ì50
50ì50
50ì50
50ì50

thực tế (m)

tích đo

thêm vào


6000ì6000
3000ì3000
1000ì1000
500ì500
250ì250
100ì100

vẽ (ha)
3600
900
100
25
6,25
1,0

1ữ9
a, b, c, d
(1)…(16)
1ữ100

1.2.5. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ địa chính
Độ chính xác của bản đồ địa chính phụ thuộc vào độ chính xác của kết
quả đo, độ chính xác vẽ bản đồ và độ chính xác tính diện tích.
Người bình thường có thể phân biệt được khoảng cách giữa hai điểm là
0,1 mm trên bản đồ. Vì vậy khoảng cách 0,1 mm trên bản đồ gọi là độ chính xác
tỷ lệ bản đồ.
Bảng 2: Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ địa chính
Tỷ lệ bản đồ
1:200

1:500
1:1000
1:2000

Độ chính xác của bản đồ (mm)
0,02
0,05
0,1
0,2

Tỷ lệ bản đồ càng lớn trên bản đồ càng thể hiện được nhiều chi tiết địa
hình, địa vật, độ chính xác càng cao. Ngược lại bản đồ tỷ lệ càng nhỏ, các yếu tố
địa hình, địa vật chỉ thể hiện khái quát.
Bản đồ có tỷ lệ lớn mức độ chi tiết càng cao, rất tốt cho người sử dụng.
Song khi bản đồ có tỷ lệ càng lớn thì cơng đo vẽ càng lớn, giá thành bản đồ càng
cao. Mặt khác tỷ lệ bản đồ càng lớn, kích thước tờ bản đồ sẽ tăng lên, gây bất
tiện cho người sử dụng.
Với những lý do trên việc lựa chọn 1 tỷ lệ phù hợp khi đo vẽ một khu vực
cần phải cân nhắc tính tốn kỹ.


1.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
1.3.1. Phương pháp đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa
- Phương pháp toàn đạc: đây là phương pháp đo vẽ trực tiếp ở ngoài
thực địa, là phương pháp cơ bản nhất để thành lập bản đồ địa chính từ tỷ lệ 1:
2000 đến 1: 200. Phương pháp này sử dụng các loại máy kinh vĩ, thước dây và
mia hoặc các máy toàn đạc điện tử. Việc đo đạc được tiến hành trực tiếp ngoài
thực địa, số đo sẽ được xử lý bằng các phần mềm để vẽ bản đồ.
Việc sử dụng các phần mềm đồ hoạ để xử lý số liệu đo trên thực địa thành
lập số rất thuận tiện, cho độ chính xác khá cao đáp ứng được yêu cầu quản lý đất

hiện nay.
Xây dựng phương án kỹ thuật
đo đạc thành lập bản đồ địa
chính

Thành lập lưới toạ độ địa
chính cơ sở

Thành lập lưới toạ độ địa
chính cấp 1,2

Bảng 3: Quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp tồn
Lập lưới khống chế đo vẽ
đạc
Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa

Biên vẽ bản đồ gốc địa chính

Đánh số thửa, tách diện tích.
Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất


1.3.2. Phương pháp đo vẽ ảnh chụp hàng không và kết hợp đo vẽ trực tiếp
ngoài thực địa
Thành lập Bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa
có ưu điểm là người đo vẽ tiếp cận trực tiếp với các đối tượng cần đo vẽ, điều tra
để thể hiện trên bản đồ và có thể đo vẽ cả những vùng địa vật phức tạp bị che
khuất. Tuy nhiên phương pháp trên tốn kém nhiều công sức, tiến độ thi công



chậm bởi chịu ảnh hưởng của điều kiện thời tiết khí hậu nên hiệu quả kinh tế
chưa cao.
Nhược điểm của phương pháp Thành lập Bản đồ địa chính bằng phương
pháp ảnh hàng không và kết hợp đo vẽ trực tiếp ngồi thực địa là độ chính xác
bản đồ được thành lập phụ thuộc vào nhiều yếu tố của tấm ảnh bay chụp như: độ
phủ của dải bay (độ phủ ngang, độ phủ dọc, độ nét, chất liệu tấm ảnh, tỷ lệ tấm
ảnh bay chụp. Ngồi ra cịn chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện địa hình và điều
kiện ngoại cảnh khi bay chụp, quá trình làm nội nghiệp nhiều nhầm lẫn trong
việc đốn vật thể cũng như nhiều sai sót trong khi định vị tấm ảnh.
Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp ảnh
hàng khơng:
- Phương pháp phối hợp
- Đo vẽ lập thể trên máy toàn năng chính xác
- Phương pháp giải tích
- Phương pháp đo ảnh số.
1.3.3. Thành lập bản đồ bằng phương pháp biên tập, biên vẽ bổ sung trên
nền bản đồ cùng tỷ lệ
Phương pháp này thực chất là biên tập lại các yếu tố nội dung bản đồ địa
chính phù hợp với nội dung bản đồ địa chính cơ sở và hiệu chỉnh (chấp nhận)
các yếu tố nội dung bản đồ địa chính mới ở thời điểm đo vẽ.
Trong phương pháp này, khi đo vẽ chi tiết bổ sung (trên cơ sở bản đồ gốc
mới biên tập, biên vẽ lại). Ngoài cơ sở khống chế đo vẽ cũ (nếu còn tồn tại ở
ngồi thực địa) được phép sử dụng vị trí các địa vật đã có trên bản đồ làm điểm
trạm đo. Trường hợp địa vật phức tạp và mức độ bổ sung nhiều cần xây dựng
lưới khống chế mới.
Phương pháp này chỉ áp dụng để bổ sung các yếu tố ở khu vực đất lâm
nghiệp, khu vực trồng cây lâm nghiệp và đất chưa sử dụng ở khu vực miền núi,
ở tỷ lệ 1:5000, 1:10000.



Phương án này là phương án chính để kiểm kê diện tích tự nhiên đối với
các xã ở vùng núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, các hải đảo và ở các khu vực
chưa có điều kiện đo vẽ bản đồ địa chính chính quy.
1.4. Tình hình đo đạc và thành lập bản đồ địa chính
1.4.1 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ
- Luật đất đai 2003
- Nghị định số 19/NĐ-CP ngày 16/09/2004 của Chính phủ quy định về
việc quản lý, sử dụng hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ địa giới và mốc giới địa
giới hành chính các cấp.
- Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/07/2000 của Thủ tướng Chính
phủ về việc sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ Quốc gia Việt Nam VN-2000.
- Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC do Tổng cục Địa chính ( nay là Bộ Tài
Ngun và Mơi trường ) ban hành ngày 20/06/2001 về việc hướng dẫn áp dụng
hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia VN-2000.
- Nghị định số 12/2002/NĐ-Cp ngày 21/01/2012 của Chính phủ về hoạt
động đo đạc bản đồ.
- Quyết định số 212/2003/QĐ-TTg ngày 12/07/2003 của Thủ tướng Chính
phủ về danh mục bí mật nhà nước, độ tối mật trong lĩnh vực tài nguyên và Môi
trường.
- Quyết định số 179/2004/QĐ-TTg ngày 12/07/2000 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt “ Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành
Tài nguyên và Mơi trường ” trong đó có các nội dung về lĩnh vực đo đạc bản đồ.
- Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000,
1/5000, 1/10000 ban hành theo quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày
10/11/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.


- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thơng tư số 05/2009/TT- BTNMT ngày 01/06/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu cơng trình,
sản phẩm địa chính.
- Đinh mức kinh tế - kỹ thuật công tác đo đạc bản đồ ban hành kèm theo
quyết định số 10/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2008 của Bộ Tài ngun và
Mơi trường.
1.4.2. Tình hình đo đạc và thành lập bản đồ địa chính ở Việt Nam
Cơng tác đo đạc và thành lập bản đồ Việt Nam có một truyền thống lâu
đời. Cùng với thời gian và những thăng trầm của lịch sử đất nước, công tác đo
đạc và bản đồ đã để lại nhiều dấu ấn và thành quả quan trọng của mình. Đặc biệt
năm 1980 đã thành lập được bản đồ giải thửa ruộng đất (bản đồ 299) đây là một
bước ngoặt lớn trong công tác thành lập bản đồ địa chính nước ta, tạo tiền đề
cho việc thành lập bản đồ địa chính sau này.
Trong những năm gần đây, Bộ Tài ngun và Mơi trường có định hướng
hiện đại hóa cơng nghệ GPS, máy tồn đạc điện tử… Để sử dụng trong lĩnh vực
đo đạc thành lập bản đồ địa chính. Hiện nay các sở Tài nguyên và Môi trường
được trang bị đo đạc rất đa dạng, đa số các tỉnh dùng máy toàn đạc điện tử và
phần mềm tin học chuẩn của Bộ Tài nguyên và Mơi trường để thành lập bản đồ
địa chính.
Tính đến năm 2004 cả nước đã thành lập lưới địa chính cơ sở cho các tỉnh
thành. Đây là lần đầu tiên trong ngành Đo đạc và Bản đồ Việt Nam thành lập
được lưới địa chính cơ sở phủ trùm trên hệ tọa độ VN - 2000 bằng công nghệ
GPS hiện đại với độ chính xác cao mà khơng cần sự trợ giúp của nước ngồi.
Hiện nay chúng ta đã có một hệ thống bản đồ địa chính cơ sở đã phủ kín
tồn bộ đất lâm nghiệp và hệ thống bản đồ địa chính ở các tỷ lệ phù hợp với nhu
cầu quản lý đất đai phủ kín khoảng 65% diện tích đất đã đưa vào sử dụng.


1.4.3. Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh

Phúc
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trước năm 1992 bản đồ được thành lập chủ
yếu là bản đồ dải thửa, đo vẽ độc lập cho từng khu vực, đa số là đất nông nghiệp
và một số đất thổ cư, với các tỷ lệ 1/1000, 1/2000 và 1/5000. Trải qua thời gian
các số liệu trên các bản đồ này có sự biến động trong q trình sử dụng đất đai.
Không chỉ vậy, các bản đồ này cịn khơng có điểm tọa độ nhà nước, vì vậy
khơng cịn được khai thác sử dụng nữa. Trong cơng cuộc CNH, HĐH đất nước
đòi hỏi ngành đo đạc bản đồ phải cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin, tư liệu cho
việc đánh giá chính xác tài nguyên quốc gia. Điều này đảm bảo cơ sở khoa học
và công nghệ cho quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ
đất nước.
Cùng với sự phát triển lớn mạnh của Ngành, các đơn vị thực hiện tác
nghiệp đo đạc, lập bản đồ thuộc Sở, mà nòng cốt là phòng Đo đạc và Bản đồ và
trung tâm Đo đạc và Bản đồ cũng khơng ngừng phát triển.
Phịng Đo đạc và Bản đồ thuộc Sở Địa chính Vĩnh Phúc (nay là Sở Tài
nguyên và Môi trường) được thành lập theo cơ cấu, tổ chức bộ máy của Sở với
chức năng giúp lãnh đạo Sở quản lý nhà nước trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ.
Trong 12 năm kể từ khi thành lập (1997-2009), Phịng đã từng bước khắc phục
những khó khăn do tái lập tỉnh, xây dựng đội ngũ cán bộ có chuyên môn, nghiệp
vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao như: thẩm định phương án đo vẽ lập
bản đồ địa chính; tổ chức lực lượng thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính; xây
dựng các văn bản hướng dẫn quản lý hệ thống điểm toạ độ, độ cao, hệ thống bản
đồ địa chính, địa hình trên địa bàn tỉnh; thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm
quyền cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu; phối hợp với các cấp, các ngành trong công tác phân định và lập hồ sơ địa
giới hành chính các cấp trong tỉnh; chỉ đạo việc kiểm tra, duy tu, khôi phục, bổ




×