Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đề cương Quản lý hành chính nhà nước về đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.47 KB, 58 trang )

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
I. Khái niệm và mục đích của quản lý nhà nước về đất đai
Hành chính (Adminstration) được giải thích theo nhiều cách khác nhau:
Hành chính là hoạt động của con người nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức;
Hành chính là hoạt động hay q trình liên quan đến cách thức để đạt được kết quả đã
mô tả trước (có chủ định)
Hành chính là việc làm quyết định và chỉ đạo từng thành viên hoạt động để đạt được
mục tiêu mà các nhà lãnh đạo chính trị đã vạch ra;
Hành chính là những hành vi được sử dụng chung của nhiều người trong tổ chức.
Hành chính là thể thức mà ai hay nhiều người thỏa thuận với nhau để đi đến mục đích
chung. Hành chính nhấn mạnh đến thể thức hợp tác và do đó, hai hay nhiều người có sự hợp
tác là có hành chính.
Hành chính bao gồm cả con người và phương tiện vật chất
Như vậy, Quản lý hành chính nhà nước là một phạm trù của hành chính học chỉ tồn
bộ các yếu tố thể chế, nguồn nhân lực và các phương tiên vật.
Khái niệm về quản lý hành chính về đất đai
Quản lý Nhà nước khi xuất hiện cùng với Nhà nước là quản lý các công việc của Nhà
nước. Quản lý Nhà nước xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập
pháp, hoạt động hành chính (hoạt động chấp hành và điều hành) của Chính phủ và hoạt động
tư pháp của hệ thống tư pháp.
Trong hệ thống xã hội có rất nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội: Đảng nhà nước, tổ
chức chính trị xã hội, các đoàn thể, các hiệp hội..
Quản lý Nhà nước là một dạng quản lý xã hội dạng đặc biệt, mang tính quyền lực nhà
nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống, xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm thỏa
mãn nhu cầu hợp pháp của con người duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Quản lý quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà
nước. Nói một cách khác quản lý quản lý hành chính nhà nước (hành chính cơng,
administration) là một dạng quản lý xã hội đặc biệt; là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con


người do các cơ quan trong hệ thống Chính phủ từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thể hiện
những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước nhằm duy trì và phát triển cao các mối quan hệ
xã hội và trật tự pháp luật, thảo mãn các yêu cầu hợp pháp của con người trong cơng cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
* Mục đích quản lý quản lý hành chính nhà nước về đất đai
- Trên cơ sở ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai nhằm tạo cơ sở pháp lý
đảm bảo quyền sở hữu nhà nước về đất đai (quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, hướng
1


dẫn, thanh tra xử lý vi phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất..) và bảo vệ các quyền
và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, góp phần giải quyết tốt mọi tranh chấp đất đai, vì
tạo cơ sở vững chắc cho việc tính thuế và thuê bất động sản;
- Phát triển và quản lý tốt thị trường bất động sản bao gồm cả hệ thống thế chấp quyền
sử dụng đất đai và quyền sở hữu bất động sản;
- Trên cơ sở điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng, thống kê, kiểm kê đất nhà
nước nắm chắc số lượng và chất lượng đất đai nhằm;
+ Tạo cơ sở khoa học quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả;
+ Giúp nhà nươc quản lý chặt chẽ đất đai, xây dựng chính sách sử dụng đối
với toàn bộ đất đai của cả nước.
+ Phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và ổn định
an ninh, chính trị.
- Hỗ trợ quản lý tốt môi trường cho phát triển bền vững.
Như vậy, quản lý đất đai nhằm bảo vệ quyền lợi cho mọi đối tượng; khi quyền và nghĩa
vụ của các đối tượng sở hữu và sử dụng đất được giải quyết thỏa đáng thì sẽ mang lại ổn định
xã hội, an ninh chính trị và có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế.
Vai trò của quản lý hành chính nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước có vai trị quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
mỗi quốc gia, của nhà nước. Vai trò được thể hiện như sau:
Thứ nhất, quản lý hành chính nhà nước thực hiện hóa các mục tiêu, ý tưởng của các

nhà chính trị - những người đại diện của nhân dân. Vai trò này xuất phát từ chức năng chấp
hành của quản lý quản lý hành chính nhà nước. Chủ thể quản lý quản lý hành chính nhà nước
có trách nhiệm chấp hành quyết định của các cơ quan chính trị nhằm đạt được các mục tiêu
chính trị của quốc gia, phục vụ lợi ích của đất nước, của nhân dân.
Thứ hai, quản lý hành chính nhà nước điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm
đạt mục tiêu tới mức tối đa và với hiệu quả cao nhất. Vai trò này xuất phát từ chức năng cụ thể
của điều hành quản lý quản lý hành chính nhà nước là: định hướng (thơng qua quy hoạch, kế
hoạch), điều chỉnh các quan hệ xã hội (thông qua ban hành văn bản lập quy); hướng dẫn và tổ
chức thực hiện Hiến pháp, luật, chính sách...; kiểm tra, thanh tra và xử lý những vi phạm pháp
luật.
Thứ ba, quản lý hành chính nhà nước duy trì và thúc đẩy xã hội phát triển theo định
hướng. Để thực hiện tốt hai vai trị trên, hành chính ln có trách nhiệm duy trì và tạo lập
những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các yếu tố cấu thành xã hội: duy trì và phát
triển các nguồn tài nguyên, kiến tạo các nguồn lực vật chất, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
tài chính, phát triển nguồn lực con người, khắc phục những thất bại của thị trường hoặc hậu
quả do những sai sót của quản lý quản lý hành chính nhà nước gây ra...
Thứ tư, quản lý hành chính nhà nước đảm bảo cung cấp dịch vụ cơng cho xã hội. Cùng
với sự phát triển của xã hội và q trình dân chủ hóa đời sống xã hội thì vai trị này càng quan
trọng và mở rộng. Vì suy cho cùng, quản lý quản lý hành chính nhà nước được thiết lập nhằm
2


để phục vụ lợi ích của nhân dân với tư cách là chủ thể của xã hội, là chủ thể của quyền lực nhà
nước.

3


CHƯƠNG 2
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI

So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng
7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá
trình thi hành Luật đất đai năm 2003.
Chương 1 (12 điều): Những quy định chung;
Chương 2 (16 điều): Quyền và trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai;
Chương 3 (6 điều): Địa giới hành chính và điều tra cơ bản về đất đai;
Chương 4 (17 điều): Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất;
Chương 5 (9 điều): Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Chương 6 (34 điều): Thu hồi đất, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chương 7 (12 điều): Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Chương 8 (13 điều): Tài chính về đất đai, giá đất và đấu giá quyền sử dụng đất;
Chương 9 (5 điều): Hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai;
Chương 10 (42 điều): Chế độ sử dụng các loại đất;
Chương 11 (29 điều): Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
Chương 12 (03 diều): Thủ tục hành chính về đất đai;
Chương 13 (12 điều): Giám sát, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai
Chương 14 (03 điều): Điều khoản thi hành.
Tại điều 22, mục 2 của Luật đất đai 2013 quy định 15 nội dung quản lý nhà nước về đất
đai (tăng 2 nội dung so với Luật Đất đai 2003) như sau:
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,lập bản đồ hành
chính.
Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
4


9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp
luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử
dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Đây là đạo luật quan trọng, có tác động sâu rộng đến chính trị, kinh tế, xã hội của đất
nước, thu hút được sự quan tâm rộng rãi của nhân dân.
Luật Đất đai năm 2013 vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy định cịn phù hợp đã
và đang đi vào cuộc sống của Luật Đất đai năm 2003, nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một
số quy định định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật Đất đai năm 2003. Theo
đó, Luật Đất đai năm 2013 có một số đổi mới cơ bản như sau:
Một là, Luật Đất đai năm 2013 đã cụ thể hóa các quyền của Nhà nước đối với đất đai
như: Quy định rõ các quyền của Nhà nước đối với đất đai như quyền của đại diện chủ sở hữu;
quyền quyết định mục đích sử dụng đất; quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất;
quyền quyết định thu hồi, trưng dụng đất đai; quyền quyết định giá đất; quyết định chính sách
tài chính về đất đai…
Đồng thời, Luật cũng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai như: Quy
định rõ 15 nội dung quản lý của Nhà nước đối với đất đai; trách nhiệm cụ thể của Nhà nước về
quản lý đất đai; những bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất; trách nhiệm của Nhà
nước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số; trách nhiệm của Nhà

nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai và trách nhiệm của cơng chức địa chính
tại xã, phường, thị trấn.
Hai là, Luật Đất đai năm 2013 đã bổ sung những nội dung cơ bản trong việc điều tra,
đánh giá về tài nguyên đất đai, nhằm khắc phục bất cập hiện nay mà Luật Đất đai năm 2003
chưa có quy định cụ thể; bổ sung những quy định quan trọng trong nguyên tắc lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, nhằm khắc phục khó khăn khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bổ
sung và quy định rõ quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của người dân trong vùng quy hoạch đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng đất.
Ba là, Luật quy định cụ thể, rõ ràng từ nguyên tắc đến nội dung và mở rộng dân chủ,
cơng khai trong q trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy định về đảm bảo quyền lợi
của người sử dụng đất trong vùng quy hoạch như: Việc lấy ý kiến của nhân dân về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất ở cấp quốc gia và cấp tỉnh và cấp huyện được thực hiện thơng qua hình
thức cơng khai thơng tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin
điện tử theo quy định.

5


Việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định chi tiết đến từng giai đoạn như:
Căn cứ lập quy hoạch, trách nhiệm của cơ quan tổ chức, thẩm quyền thẩm định quy hoạch,
thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch, tư vấn lập quy hoạch, công bố công khai, thực
hiện và báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Ngồi ra, Luật thiết lập sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất đai giữa nhà đầu
tư trong và nước ngoài; quy định cụ thể điều kiện được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư nhằm lựa chọn được nhà đầu tư có năng lực thực hiện dự án. Đặc biệt, Luật
đã bổ sung quy định về điều kiện được giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án có sử dụng
đất trồng lúa, đất có rừng, dự án đầu tư tại khu vực biên giới, ven biển và hải đảo.
Bốn là, một trong những điểm mới quan trọng của Luật Đất đai năm 2013 vừa được
Quốc hội thông qua là những quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Luật bổ sung quy định về các trường hợp đăng ký
lần đầu, đăng ký biến động, đăng ký đất đai trên mạng điện tử;bổ sung quy định trường hợp
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của
nhiều người thì cấp mỗi người một giấy chứng nhận, hoặc cấp chung một sổ đỏ và trao cho
người đại diện. Tuy nhiên, giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ tên của những người có chung
quyền sử dụng đất, nhà ở hay tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đất là tài sản chung của vợ chồng thì giấy chứng nhận ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng (trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận ghi tên một người). Nếu giấy chứng
nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang giấy chứng nhận mới để
ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có nhu cầu.
Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định cụ thể hơn những trường hợp sử dụng đất được
cấp sổ đỏ; cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có
và khơng có các giấy tờ về quyền sử dụng đất. Mặc dù Luật mới quy định “cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa
đất” nhưng nếu người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã,
phường, thị trấn mà có u cầu thì được cấp một giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.
Một điểm mới khác liên quan đến đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng dân cư, thì được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Luật cũng quy định những trường hợp có thể cấp giấy chứng nhận ngay cả khi khơng
có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Theo đó, những hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước
ngày Luật có hiệu lực thi hành mà khơng có các giấy tờ Luật quy định vẫn được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải
nộp tiền sử dụng đất. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng có các giấy tờ theo
quy định nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2014 và không vi phạm pháp
luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất phù hợp với quy hoạch sử
dụng sẽ được cấp giấy chứng nhận. Ngoài ra, Luật đã giao cho Chính phủ quy định các loại
giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 được xét cấp giấy chứng nhận nhằm giải
quyết những vướng mắc trên thực tiễn.
Năm là, Luật quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định

cư đảm bảo một cách công khai, minh bạch và quyền lợi của người có đất thu hồi nhằm khắc
phục, loại bỏ những trường hợp thu hồi đất làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người sử
6


dụng đất đồng thời khắc phục một cách có hiệu quả những trường hợp thu hồi đất mà không
đưa vào sử dụng, gây lãng phí, tạo nên các dư luận xấu trong xã hội.
Về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, luật quy định: "Nhà nước chỉ thu hồi đất
với các dự án đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án được Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận, quyết định đầu tư và một số trường hợp được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem
xét qua chủ trương thu hồi đất".
Đặc biệt, Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định chế tài mạnh để xử lý đối với trường
hợp không đưa đất đã được giao, cho thuê vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng; quy
định đầy đủ, rõ ràng về những trường hợp thật cần thiết mà Nhà nước phải thu hồi; quy định
giá đất bồi thường không áp dụng theo bảng giá đất mà áp dụng giá đất cụ thể do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Sáu là, Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ nguyên tắc định giá đất phải theo mục
đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử dụng đất; bổ sung quy định
về cơ quan xây dựng, cơ quan thẩm định giá đất, vị trí của tư vấn giá đất trong việc xác định
giá đất, thẩm định giá đất và việc thuê tư vấn để xác định giá đất cụ thể. Luật quy định khung
giá đất do Chính phủ ban hành, định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng;
bỏ quy định việc công bố bảng giá đất vào ngày 01/01 hàng năm, thay vào đó, bảng giá đất
được xây dựng định kỳ 5 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01/01 của năm đầu kỳ.
Bảng giá đất chỉ áp dụng đối với một số trường hợp thay cho việc áp dụng cho tất cả các mục
đích như quy định hiện hành.
Luật đã tiếp cận và thể hiện đầy đủ về vấn đề tài chính đất đai theo cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước, đồng thời đảm bảo quyền lợi của
người sử dụng đất, quyền lợi của Nhà nước, chủ đầu tư và đảm bảo ổn định xã hội; phù hợp
với quá trình thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bảy là, Luật cũng quy định rõ ràng các đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất

và điều kiện để triển khai thực hiện các dự án đầu tư để Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Qua
đó, có thể khắc phục một cách có hiệu quả việc giao đất, cho thuê đất một cách tràn lan, chưa
tính đến năng lực của các chủ đầu tư trong việc triển khai các dự án gây nên tình trạng sử dụng
đất lãng phí, kém hiệu quả như trong thời gian vừa qua.
Luật Đất đai năm 2013 cũng được hoàn thiện theo hướng quy định cụ thể các quyền,
nghĩa vụ của cá nhân, hộ gia đình và tổ chức sử dụng đất phù hợp với từng hình thức như giao
đất khơng thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất và quy định các điều kiện khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình. Bên
cạnh đó, Luật quy định bình đẳng hơn về quyền và nghĩa vụ về đất giữa nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài, tạo cơ chế thu hút cho đầu tư phát triển kinh tế của tổ chức nước
ngồi.
Tám là, Luật quy định hồn chỉnh hơn các chính sách đất đai đối với khu vực nơng
nghiệp; hồn thiện hơn quy định về chế độ sử dụng đất đối với sử dụng cho khu công nghiệp,
khu công nghệ cao và khu kinh tế; bổ sung quy định việc sử dụng đất để xây dựng cơng trình
ngầm, đáp ứng u cầu đặt ra của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Chín là, Luật đã dành một chương để quy định về việc xây dựng hệ thống thông tin đất
đai, cơ sở dữ liệu đất đai, hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất
7


đai được công khai, minh bạch và đảm bảo dân chủ trong điều kiện đất đai thuộc sở hữu toàn
dân và đảm bảo quyền tiếp cận thông tin đất đai của mọi người dân. Theo đó, cơng dân có
quyền tự mình hoặc thơng qua các tổ chức đại diện thực hiện quyền giám sát và phản ánh các
sai phạm trong quản lý và sử dụng đất đai. Hình thức giám sát là trực tiếp thực hiện quyền giám
sát thông qua việc phản ánh, gửi đơn kiến nghị đến các cơ quan, người có thẩm quyền giải
quyết; Hoặc gửi đơn kiến nghị đến các tổ chức đại diện được pháp luật công nhận để các tổ
chức này thực hiện việc giám sát.
Mười là, Luật mở rộng thời hạn giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sản suất
nơng nghiệp; mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đáp
ứng u cầu tích tụ đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại phù hợp với

đường lối phát triển nông nghiệp, nông thôn. Cụ thể: Nâng thời hạn giao đất nơng nghiệp trong
hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân từ 20 năm lên 50 năm, thống nhất cho các loại đất nông
nghiệp (đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp); cho phép hộ gia
đình, cá nhân tích tụ với diện tích lớn hơn (không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp).
Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội thông qua là sự kiện quan trọng đánh dấu những
đổi mới về chính sách đất đai, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thể hiện được ý chí, nguyện vọng của đại
đa số nhân dân. Để các quy định đổi mới của Luật sớm đi vào cuộc sống, các bộ, ngành và địa
phương vẫn đang khẩn trương phối hợp triển khai xây dựng các văn bản hướng dẫn và tổ chức
thực hiện, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Từ ngày 1-7 chỉ còn 23 thủ tục về đất đai thay thế cho 63 thủ tục hiện nay. Như vậy
giảm 40 thủ tục hành chính so với quy định hiện hành. Cụ thể như sau:
Không đăng ký đất sẽ bị phạt
Luật đất đai 2013 bắt buộc người sử dụng đất và người được giao quản lý đất phải đăng
ký lần đầu và đăng ký biến động, khơng kể có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (gọi là giấy chứng nhận) hay khơng. Theo Bộ
TN-MT, mục đích của việc đăng ký là để ghi nhận tình trạng pháp lý sử dụng đất trong thời
điểm đăng ký. Như vậy, tất cả những người sử dụng đất đều phải đăng ký và Bộ TN-MT sẽ
không tổ chức kê khai đất đai định kỳ như thời gian qua. Trường hợp người sử dụng đất chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất... thì phải đăng ký trong 30 ngày kể từ khi có biến động. Trường hợp thừa
kế tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế, không đăng ký đúng thời
hạn sẽ bị phạt.
Theo nghị định 43/2014/NĐ-CP (hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013), thủ tục đăng
ký tương tự như thủ tục cấp giấy chứng nhận. Nếu người dân khơng có nhu cầu cấp giấy chứng
nhận hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, cơ quan nhận đăng ký sẽ cập nhật thông
tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Ngồi ra, nhiều thủ tục hành chính về nhà, đất cũng được rút ngắn thời gian thực hiện.
Thủ tục giao đất, cho thuê đất trong thời hạn 20 ngày, chuyển mục đích sử dụng đất là 15 ngày,
đăng ký đất đai, cấp giấy chủ quyền nhà, đất không quá 30 ngày (quy định hiện hành là 55

ngày)... Số lượng thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai cũng giảm còn khoảng 1/3 so với
thực hiện thủ tục theo Luật đất đai 2003. Theo thống kê của Sở TN-MT TP.HCM, từ ngày 1-7
8


chỉ còn 23 thủ tục về đất đai thay thế cho 63 thủ tục hiện nay. Như vậy giảm 40 thủ tục hành
chính so với quy định hiện hành.
Luật đất đai 2013 và các nghị định hướng dẫn công nhận thêm tám loại giấy tờ làm căn
cứ để cấp giấy chứng nhận. Cụ thể như sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày Luật đất đai
năm 1980 có hiệu lực (18-12-1980), những giấy tờ được lập trong quá trình đăng ký kê khai
nhà, đất theo chỉ thị 299 năm 1980 của Thủ tướng, dự án hoặc danh sách, văn bản về di dân đi
xây dựng khu kinh tế mới... Theo Bộ TN-MT, các loại giấy tờ này đã tồn tại trong thực tế
nhưng các Luật đất đai trước quy định chưa đầy đủ nên người dân chưa được cấp giấy chủ
quyền.Hợp đồng thuê đất không phải công chứng
Theo quy định mới, chỉ những hợp đồng giao dịch về đất như chuyển nhượng, tặng cho,
thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là bắt
buộc phải được công chứng hoặc chứng thực. Những hợp đồng giao dịch còn lại như cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển
đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Các tổ chức
kinh doanh bất động sản chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà và tài sản khác gắn
liền với đất cũng không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng. Các bên trong
giao dịch có thể tự thỏa thuận về việc này.

9


CƠ QUAN CHUYÊN MÔN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
1. Bộ Tài ngun và Mơi trường
1.1 Vị trí và chức năng
BTNMT là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh

vực: Đất đai; tài ngun nước; tài ngun khống sản, địa chất; mơi trường; khí tượng thủy
văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo;
quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ
1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo NQ của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo NQ
của UBTV Quốc hội, dự thảo NQ,NĐ của Chính phủ và quyết định của Thủ tướng Chính phủ
theo chương trình, KH xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các DA, đề
án theo phân cơng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm, hàng năm và các chương trình, dự án, cơng trình
q.trọng quốc gia thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường.
3. Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, chương trình phát triển các ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nướccủa Bộ, các dự án đầu tư theo phân cấp và ủy quyền của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
4. Ban hành quyết định, chỉ thị, thông tư và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối
với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Tài nguyên và Môi trường; xây dựng tiêu chuẩn quốc
gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức KT-KT trong các ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nướccủa Bộ
5. Về đất đai
6. Về tài nguyên nước
7. Về địa chất và khống sản
8. Về mơi trường
9. Về khí tượng thủy văn
10. Về đo đạc và bản đồ
11. Về quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo
12. Về biến đổi khí hậu
13. Về viễn thám
10



14. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kiểm kê, lưu trữ tư liệu, số liệu về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
15. Chỉ đạo, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, triển khai tiến bộ khoa Khoa hoạch - Công
nghệ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tổ chức biên tập, xuất bản các ấn phẩm
về Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
16. Hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nướccủa Bộ theo quy
định của pháp luật; tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế theo ủy quyền của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; ký kết các thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ; tham gia các tổ chức quốc tế theo
sự phân cơng của Chính phủ.
17. Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin về các lĩnh vực thuộc
p.vi quản lý nhà nước của Bộ; xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài nguyên và
Môi trường.
18. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ phù hợp với
mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước sau khi được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
19. Chỉ đạo việc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền quyết định và hướng dẫn việc thực
hiện QH phát triển mạng lưới tổ chức sự nghiệp, dịch vụ cơng và các cơ chế, chính sách về
cung cấp các dịch vụ cơng, xã hội hóa các dịch vụ cơng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Bộ.
20. Quản lý các hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nướccủa Bộ theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc
Bộ theo quy định của pháp luật.
22. Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế cơng chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định
luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật; chế độ chính
sách, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.

23. Kiểm tra, thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cơng dân; thực hiện
phịng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nướccủa Bộ.
cấp
luật.

hoặc
luật.

24. Quản lý tài chính, tài sản được giao và quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước được
theo
quy
định
của
pháp

25. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
theo
quy
định
của
pháp

11


1.3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Hợp tác quốc tế
2. Vụ KH.
3. Vụ Khoa học và Công nghệ.

4. Vụ Pháp chế.
5. Vụ Tài chính.
6. Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền.
7. Vụ Tổ chức cán bộ.
8. Thanh tra Bộ.
9. Văn phịng Bộ (có đại diện của Văn phịng Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh).
10. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
11. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
12. Tổng cục Quản lý đất đai.
13. Tổng cục Môi trường.
14. Cục Công nghệ thông tin.
15. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam.
16. Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu.
17. Cục Quản lý tài nguyên nước.
18. Cục Viễn thám quốc gia.
19. Viện Chiến lược, Chính sách Tài ngun và Mơi trường.
20. Báo Tài ngun và Mơi trường.
21. Tạp chí Tài ngun và Mơi trường.
22. Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia.
23. Trung tâm QH và Điều tra tài nguyên nước quốc gia.
2. Tổng cục Quản lý đất đai
2.1. Nhiệm vụ quyền hạn
Tổng cục Quản lý đất đai là cơ quan trực thuộc Bộ Tài nguyên Môi trường.
- Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường quản lý
nhà nước
- Tổ chức thực thi pháp luật về đất đai trong phạm vi cả nước; thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Quản lý đất đai có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, có tài khoản
riêng; trụ sở tại thành phố Hà Nội.
12



2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường:
a) Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ; dự thảo thơng tư, thơng tư liên tịch về đất đai;
b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm, hàng năm; chương trình,
dự án, đề án về đất đai;
c) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy trình chun mơn, nghiệp vụ, đơn giá, định mức KTKT trong quản lý, sử dụng đất.
2. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế,
chính sách, chiến lược, chương trình quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về quản lý,
sử dụng đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; rà sốt, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật về đất đai và pháp điển hóa hệ thống quy phạm pháp luật về đất đai.
3. Chủ trì, phối hợp thực hiện cơng tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
đất đai; trả lời, giải đáp các vướng mắc, kiến nghị về c.sách về đất đai.
4. Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
a) Tổ chức việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
vào mục đích quốc phịng, an ninh;
c) Giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường tổ chức thẩm định việc lập, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và xử lý theo quy định đối với việc thực hiện các chỉ
tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh;
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phịng, an
ninh; việc sử dụng đất của ngành, lĩnh vực theo quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt;
e) Tổ chức thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất RĐD, đất

RPH thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Về đăng ký đất đai:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác đo đạc và chỉnh lý bản đồ địa chính; việc lập
và chỉnh lý hồ sơ địa chính;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký đất đai và TSKGLVĐ; cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; các hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ về đăng ký đất đai;
c) Tổ chức hướng dẫn xây dựng hệ thống đăng ký đất đai trên phạm vi cả nước;

13


d) Tổ chức phát hành và kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
đ) Tổng hợp số liệu về: Đăng ký đất đai, đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa
chính của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
6. Về giá đất:
A) hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất;
B) hướng dẫn, kiểm tra việc áp dụng khung giá các loại đất, nguyên tắc, p.p xác định
giá đất; việc thực hiện trình tự, thủ tục xây dựng bảng giá đất; việc xác định giá đất cụ thể;
việc, lập bản đồ giá đất;
C) hướng dẫn, kiểm tra và thẩm định giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết hoặc trình cấp có
thẩm quyền giải quyết các kiến nghị về xây dựng, điều chỉnh và áp dụng bảng giá đất của
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Kiểm tra việc định giá đất của các tổ chức có chức năng tư vấn định giá đất;
e) Tổ chức điều tra, thu thập và quản lý dữ liệu giá đất trên thị trường theo quy định của
pháp luật; tổng hợp, cung cấp dữ liệu, thông tin về khung giá các loại đất, bảng giá đất và giá

đất cụ thể.
7. Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; hướng dẫn, kiểm tra việc xác định người sử dụng đất
thuộc đối tượng được bồi thường, được hỗ trợ hoặc không được bồi thường, không được hỗ
trợ;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức thẩm tra phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ và các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo quy định của
pháp luật; giải quyết những khó khăn, vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất sau khi đã giải phóng mặt bằng; việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trong khu tái định cư.
8. Về phát triển quỹ đất, quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để
phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của tổ chức phát triển quỹ đất trên phạm vi cả nước;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý quỹ đất được Nhà nước giao không thu tiền sử
dụng đất.
9. Về điều tra, đ.giá tài nguyên đất:
14


a) Tổ chức điều tra, đánh giá chất lượng, tiềm năng đất đai; thối hóa đất, ơ nhiễm đất;
phân hạng đất nông nghiệp của cả nước, các vùng theo định kỳ;
b) Tổ chức điều tra, đánh giá chuyên đề về quản lý, sử dụng đất theo yêu cầu quản lý
nhà nước về đất đai;
c) Hướng dẫn việc thực hiện điều tra, đánh giá đất của các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;

d) Tổng hợp, công khai kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên đất của cả nước và các
vùng.
10. Về xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin đất đai:
a) Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin đất đai thống nhất trên phạm vi cả nước; triển
khai và vận hành hệ thống thông tin đất đai quốc gia; cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai cho
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai; việc lưu trữ dữ liệu
đất đai và việc cung cấp thông tin về đất đai của các địa phương.
11. Về kiểm soát việc quản lý, sử dụng đất đai:
a) Theo dõi, kiểm tra trên thực địa việc quản lý, sử dụng đất của các khu kinh tế, khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, các cụm công nghiệp, các sân golf và các nông, lâm trường
và các dự án, cơng trình khác có sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Chính
phủ;
b) Tổ chức xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống theo dõi, giám sát tài nguyên đất;
thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên phạm vi cả nước theo quy
định của pháp luật;
c) Tổ chức đánh giá việc thi hành pháp luật về đất đai; hiệu quả quản lý sử dụng đất đai
trên phạm vi cả nước;
d) Tổ chức đánh giá sự tác động của chính sách pháp luật về đất đai đến kinh tế - xã
hội, môi trường trên phạm vi cả nước và các địa phương.
12. Thanh tra chuyên ngành về đất đai trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp
luật; tham gia hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật,
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai theo phân công của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên Môi trường.
13. Về hợp tác quốc tế:
a) Đề xuất tham gia đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; tham
gia các tổ chức quốc tế, diễn đàn quốc tế về lĩnh vực đất đai theo sự phân công của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên Môi trường;
b) Giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường làm đầu mối thực hiện các điều ước quốc
tế, thỏa thuận quốc tế về lĩnh vực đất đai;

c) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về lĩnh vực đất đai theo
phân công của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường.

15


14. Tổ chức nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng, phổ biến các tiến bộ khoa học, kỹ thuật
trong lĩnh vực đất đai.
15. Tổ chức thẩm định, kiểm định các sản phẩm, đề án, dự án về quản lý và sử dụng đất
đai.
16. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công về đất đai theo quy định của pháp luật; hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động dịch vụ công về quản lý, sử dụng đất đai; cấp chứng chỉ hành nghề
trong lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện cải cách hành chính trong quản lý và sử dụng đất đai theo chương trình
cải cách hành chính của Bộ Tài nguyên Môi trường và phân công của Bộ trưởng.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, số lượng người làm
việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ; bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc; khen thưởng,
kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý của Tổng cục Quản lý đất đai theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường.
19. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Bộ Tài nguyên Môi trường
và theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên Môi trường hoặc theo quy định của pháp luật
2.3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Chính sách và Pháp chế.
2. Vụ Hợp tác quốc tế và Khoa học, Công nghệ.
3. Vụ KH - Tài chính.
4. Vụ Tổ chức cán bộ.

5. Văn phịng Tổng cục (có đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh).
6. Cục Đăng ký đất đai.
7. Cục QH đất đai.
8. Cục Kinh tế và Phát triển quỹ đất.
9. Cục Kiểm soát quản lý và sử dụng đất đai.
10. Viện Nghiên cứu QLĐĐ.
11. Trung tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất.
12. Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai.
13. Trung tâm Đào tạo và Truyền thông đất đai.
14. Trung tâm ứng dụng và Phát triển cơng nghệ địa chính.
15. Trung tâm Định giá đất và Kiểm định địa chính.

16


Các tổ chức quy định từ Khoản 1 đến Khoản 9 là các tổ chức hành chính giúp Tổng cục
trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ Khoản 10 đến Khoản
15 là tổ chức sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Tổng cục Quản lý đất đai.
2.4. Cơ cấu lãnh đạo
TC QLĐĐ có Tổng cục trưởng và khơng q 3 phó tổng cục trưởng.
Các đơn vị giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước bao gồm: Vụ
chính sách và pháp chế, vụ hợp tác Quốc tế, vụ KH tài chính, Vụ tổ chức cán bộ, Văn phòng,
Thanh tra, Cục Đăng ký và Thống kê đất đai, Cục QH đất đai, Cục kinh tế và phát triển quỹ
đất.
Ngồi ra, Tổng cục Quản lý đất đai cịn có các đơn vị sự nghiệp €tổng cục như Trung
tâm lưu trữ và thông tin đất đai, Trung tâm điều tra và đánh giá tài nguyên đất, Viện nghiên
cứu QLĐĐ.
3. Sở TNMT
3.1. Chức năng và vị trí
STNMT là CQ chuyên mơn thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND

tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở ĐP theo quy định của pháp luật và theo phân công
hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nướcđược giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của sở;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng,
Phó các đơn vị thuộc sở; Trưởng, Phó trưởng phịng chun mơn thuộc UBND huyện, quận,
thị xã, TP €tỉnh (sau đây gọi chung là UBND huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của sở
theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND
tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nướcđược giao.
4. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn
bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy
định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
17


5. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan
chuyên môn theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự

nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế về ngành, lĩnh vực quản lý và theo phân công hoặc ủy
quyền của UBND tỉnh.
8. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện và chức danh chuyên môn thuộc UBND xã.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
10. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND
tỉnh.
11. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phịng, phịng chun
mơn nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định
của UBND tỉnh.
12. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch cơng chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
13. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được giao theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
14. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
15. Thực hiện nhiệm vụ khác do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật
3.3. Cơ cấu tổ chức của sở thuộc UBND tỉnh gồm có:
1. Văn phịng.
2. Thanh tra.
3. Phịng chun mơn, nghiệp vụ.

4. Chi cục.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập.
Không nhất thiết các sở đều có các tổ chức quy định tại Khoản 2, 4 và 5 của Điều này.
Riêng Văn phịng UBND tỉnh có Cổng Thơng tin điện tử.
18


1. Người đứng đầu sở (Giám đốc sở) thuộc UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước UBND,
Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi
chung là Phó Giám đốc sở) là người giúp Giám đốc sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
sở.
Số lượng Phó Giám đốc sở khơng q 03 người; riêng số lượng Phó Giám đốc các sở
thuộc UBND thành phố Hà Nội và UBND thành phố Hồ Chí Minh ≤ 04 người
4. Phịng TNMT
4.1. Chức năng và vị trí:
CQCM thuộc UBND huyện;
- Thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh
vực ở ĐP và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND huyện và theo
quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công
tác ở ĐP.
- Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức và công tác của UBND huyện, + chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên mơn thuộc UBND tỉnh.
4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05
năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.

2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật.
3. Giúp UBND huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp
các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo
quy định của pháp luật và theo phân công của UBND huyện.
4. Giúp UBND huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan
chuyên môn theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn cho
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
6. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp
huyện.
7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND huyện và sở quản lý ngành, lĩnh vực.
19


8. Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phịng, chống
tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của UBND huyện.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức,
thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật, theo phân công của UBND huyện.
10. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan chun mơn theo quy định
của pháp luật và phân công của UBND huyện.
11. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND huyện giao hoặc theo quy định của pháp
luật.

1. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện (sau đây gọi chung là
Trưởng phòng) chịu trách nhiệm trước UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện và trước pháp
luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chun mơn do mình phụ trách.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan chun mơn thuộc UBND huyện (sau đây gọi
chung là Phó Trưởng phòng) là người giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt cơng tác và chịu
trách nhiệm trước Trưởng phịng về nhiệm vụ được phân cơng. Khi Trưởng phịng vắng mặt
một Phó Trưởng phịng được Trưởng phịng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phịng.
3. Số lượng Phó Trưởng phịng cơ quan chun mơn thuộc UBND huyện khơng q 03
người.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ
chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phịng, Phó Trưởng phịng do Chủ tịch
UBND huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
4.4. Chế độ làm việc và trách nhiệm của Trưởng phịng
1. Cơ quan chun mơn thuộc UBND huyện làm việc theo chế độ thủ trưởng và theo
Quy chế làm việc của UBND huyện; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo của các cơ quan chun mơn theo quy định.
2. Trưởng phịng căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của UBND huyện
xây dựng Quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện Quy chế đó.
3. Trưởng phịng chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND huyện về việc thực
hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình và các cơng việc được UBND,
Chủ tịch UBND huyện phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu
trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí; gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị
thuộc quyền quản lý của mình.
4. Trưởng phịng có trách nhiệm báo cáo với UBND, Chủ tịch UBND huyện và sở quản
lý ngành, lĩnh vực về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình báo cáo công tác trước HĐND và
UBND huyện hoặc UBND huyện nơi thí điểm khơng tổ chức HĐND khi được u cầu; phối
hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện giải
quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
20



5. Cơng chức địa chính – xây dựng
5.1. Chức năng, vị trí
Cơng chức địa chính – xây dựng là cơng chức chuyên môn về Tài nguyên và Môi trường
cấp xã, tham mưu giúp UBND xã thực hiện quản lý nhà nước về Tài nguyên và Môi trường
trên địa bàn, chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Phịng Tài ngun và
Mơi trường cấp huyện
5.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Lập văn bản để UBND xã trình UBND huyện về quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
sử dụng đất hàng năm, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, cấp GCNQSDĐ theo quy định của pháp luật;
2. Trình UBND xã KH tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được xét duyệt và theo dõi kiểm tra việc thực hiện;
3. Thẩm định, xác nhận hồ sơ để UBND xã cho thuê đất, chuyển đổi quyền sử dụng
đất, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho hộ gia
đình, cá nhân theo quy định của pháp luật;
4. Thực hiện việc đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính; theo dõi, quản lý biến động
đất đai; chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai;
5. Tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về Tài nguyên và Môi
trường theo quy định của pháp luật. Phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý Tài
nguyên và Môi trường, kiến nghị với UBND xã và các cơ quan có thẩm quyền xử lý
6. Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện pháp luật về bảo vệ Tài nguyên và Môi trường;
tổ chức các hoạt động vệ sinh môi trường trên địa bàn;
7. Quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa giới; bảo quản tư liệu về đất đai, đo đạc và bản
đồ;
8. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác
được giao cho UBND huyện và cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện quản lý nhà nước về
Tài nguyên và Môi trường.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ địa chính xã do Chủ tịch UBND huyện

quyết định theo đề nghị của Chủ tịch UBND xã và Trưởng phịng TNMT huyện.
Cán bộ địa chính được hưởng chế độ theo quy định của Chính phủ.

21


CHƯƠNG 3
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG DẤT
VÀ THU HỒI ĐẤT
1. Giao đất (giao quyền sử 2. Cho thuê đất, cho thuê 3. chuyển mục đích
dụng đất)
lại
sử dụng đất
(Điều 3): Nhà nước ban hành
quyết định giao đất để trao
quyền sử dụng đất cho đối
tượng cho nhu cầu
Khái
niệm

- sử dụng đất hợp pháp, đúng
mục đích, có hiệu quả
+ sử dụng đất đúng m.đ ghi
trong hồ sơ giao đất (tính p.lý)

Mục
đích

Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho đối tượng

cho nhu cầu thuê đất thông
qua hợp đồng thuê đất.

Điều 57

1. Các trường hợp
chuyển mục đích sử
dụng đất phải được
Cho thuê lại: Người được phép của cơ quan nhà
NN cho SD nhưng ko SD nước có thẩm quyền
mà cho người khác thuê lại a) LUA sang CLN,
quyền sử dụng đất và được đất trồng rừng, NTS,
NN bảo hộ theo quy định LMU;
của pháp luật
b) HNK sang LMU,
- Đáp ứng các n.cầu của NTS nước mặn, NTS
NSDĐ (làm m.bằng SX– dưới hình thức ao,
KD, góp vốn liên doanh); hồ, đầm;
- Thúc đẩy nền kinh tế c) RĐD, RPH, RSX
phát triển, góp phần thực sang SD vào mục
hiện cơng cuộc CNH- đích khác trong
HĐH đất nước:
nhóm ĐNN;

+ NSDĐ yên tâm đầu tư, khai
thác, cải tạo, bồi bổ đất, phát
triển SX-KD, nâng cao hiệu
quả sử dụng đất
+ Khuyến khích nhà đầu tư
- Xác lập mối quan hệ p.lý, phát triển cơ sở hạ tầng

tạo cơ sở giải quyết các quan (KCN, khu chế xuất), giải
quyết việc làm, thúc đẩy
hệ đất đai đúng pháp luật
tăng trưởng kinh tế;
- Tạo cơ sở thực hiện 8 quyền
+ Tạo nguồn thu cho ngân
theo pháp luật.
sách, nguồn vốn để tái đầu
tư.

d) ĐNN sang đất phi
nông nghiệp;
đ) đất phi nơng
nghiệp được giao
khơng thu tiền sang
giao có thu tiền hoặc
th đất;

e) đất phi nơng
- Góp phần sử dụng đất nghiệp ko phải là đất
hợp lí, hiệu quả, đất thúc ở sang đất ở;
đẩy phát triển thị trường
g) DSN, CCC kinh
quyền sử dụng đất:
doanh, đất SX, KD
+ Sđất chưa giao hay khơng phi nơng nghiệp
thể giao thì có thể cho khơng phải là đất
thuê;
TM, DV sang đất
+ Khai thác tiềm năng đất TM, DV; chuyển đất

CSD, nâng cao hiệu quả TM, DV, đất xây
dựng cơng trình sự
SD tài ngun
nghiệp sang đất CS
SX phi nơng nghiệp.
2. Khi chuyển mục
đích sử dụng đất thì
22


NSDĐ phải thực
hiện NVTC theo quy
định của pháp luật;
chế độ sử dụng đất,
quyền và nghĩa vụ
của NSDĐ được áp
dụng theo loại đất
sau khi được chuyển
mục đích sử dụng
đất.
Điều 52
Căn cứ + KHSDĐ hàng năm của huyện (đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt)
+ Nhu cầu sử dụng đất (thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao, thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất)
(Điều 59)
1. UBND tỉnh: (ko đc ủy quyền)
- Giao đất,cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
- Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
- Giao đất đối với NgVN định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngồi được giao đất để thực hiện DA đầu tư xây dựng nhà ở (khoản 3 Điều 55)
- Cho thuê đất đối với NgVN định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56)

Thẩm
quyền

+ Tổ chức kinh tế, NgVN định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư SXNN, lâm nghiệp, NTS, LMU; đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng cơng trình cơng cộng có mục
đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp cơng lập tự chủ tài chính, NgVN định cư ở
nước ngồi, DN có vốn đầu tư nước ngồi sử dụng đất xây dựng cơng trình sự
nghiệp;
- Cho th đất đối với tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao.
2. UBND huyện (ko đc ủy quyền)
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với HGĐ,CN.
Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân th đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất nơng nghiệp để SD vào mục đích TM, DV với diện tích ≥ 0,5 ha lên thì phải
có văn bản chấp thuận của UBND tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. UBND xã cho thuê đất thuộc quỹ ĐNN SD vào mục đích cơng ích của xã,
phường, thị trấn.

Hình
thức


2 hình thức:
+ Giao khơng thu tiền:


1. Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất THN hoặc

23


đối
tượng
giao

thu tiền thuê đất TML
1. hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp SXNN, LN, NTS, LMU trong các trường hợp:
được giao ĐNN trong hạn a) hộ gia đình, cá nhân sử
mức quy định tại Điều 129
dụng đất để SXNN, LN,
2. NSDĐ RPH, đất RĐD, đất NTS, LMU;
RSX là rừng tự nhiên, đất xây
dựng trụ sở cơ quan, đất SD
vào mục đích quốc phịng, an
ninh; đất SD vào mục đích
cơng cộng khơng nhằm mục
đích kinh doanh; đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa khơng
thuộc trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 55

b) hộ gia đình, cá nhân có
nhu cầu tiếp tục sử dụng

đất nơng nghiệp vượt hạn
mức được giao quy định
tại Điều 129

c) hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất TM, DV; đất SD
cho hoạt động khoáng sản;
đất sản xuất vật liệu xây
3. Tổ chức sự nghiệp công dựng, làm đồ gốm; đất CS
lập chưa tự chủ tài chính sử SX phi nơng nghiệp;
dụng đất xây dựng cơng trình d) hộ gia đình, cá nhân sử
sự nghiệp;
dụng đất để xây dựng công
4.Tổ chức sử dụng đất để xây trình cơng cộng có mục
dựng nhà ở phục vụ tái định đích kinh doanh;
cư theo dự án của Nhà nước; đ) Tổ chức kinh tế, NgVN
5. Cộng đồng dân cư sử dụng định cư ở nước ngồi,
ĐNN; cơ sở tơn giáo sử dụng doanh nghiệp có vốn đầu
đất phi nơng nghiệp quy định tư nước ngồi sử dụng đất
tại Điều 159.
để thực hiện dự án đầu tư
SXNN, LN, NTS, LMU;
+ Giao có thu tiền:
đất SX-KD phi nơng
1. hộ gia đình, cá nhân được nghiệp; đất xây dựng cơng
giao đất ở;
trình cơng cộng có mục
2. Tổ chức kinh tế được giao đích kinh doanh; đất để
đất để thực hiện dự án đầu tư thực hiện dự án đầu tư nhà
xây dựng nhà ở để bán hoặc ở để cho thuê;

để bán kết hợp cho thuê;
e) Tổ chức kinh tế, tổ chức
3. NgVN định cư ở nước sự nghiệp cơng lập tự chủ
ngồi, doanh nghiệp có vốn tài chính, NgVN định cư ở
đầu tư nước ngồi được giao nước ngoài, doanh nghiệp
đất để thực hiện dự án đầu tư có vốn đầu tư nước ngồi
xây dựng nhà ở để bán hoặc sử dụng đất xây dựng cơng
trình sự nghiệp;
để bán kết hợp cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế được g) Tổ chức nước ngồi có
giaođất thực hiện dự án đầu tư chức năng ngoại giao sử
hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa dụng đất để xây dựng trụ
để chuyển nhượng quyền sử sở làm việc.
dụng đất gắn với hạ tầng.
2. Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng
năm đối với đơn vị vũ
24


trang nhân dân sử dụng đất
để SXNN, LN, NTS,
LMU hoặc SXNN, LN,
NTS, LMU kết hợp với
nhiệm vụ qp, an.
Điều 126, LĐĐ 2013
1. Thời hạn giao đất, công nhận QSD ĐNN đối với hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp SXNN theo quy định tại khoản 1,
khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 là
50 năm. (trong hạn mức giao ĐNN)

Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp SXNN nếu
có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy
định tại khoản này.
2. Thờihạn cho thuê ĐNN đối với hộ gia đình, cá nhân ≤
50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu
có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê
đất.
3.Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để SD vào
mục đích SXNN, LN, NTS, LMU; tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân để SD vào m.đ TM, DV, làm CS SX phi nông nghiệp;
tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; ngVN định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi để thực
hiện các dự án đầu tư tạiViệt Nam được xem xét, quyết
Thời
định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất
hạn sử nhưng ≤ 50 năm.
dụng
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm,
đất
dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn,
địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn mà cần thời
hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất ≤ 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp
với cho thuê thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác
định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, NSDĐ nếu có nhu cầu tiếp tục SD thì
được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không
quá thời hạn quy định tại khoản này.
4.Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ

chức nước ngồi có chức năng ngoại giao là ≤ 99 năm. Khi
hết thời hạn, tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao
nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia
hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn ≤ thời hạn quy
định tại khoản này.
5.Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ ĐNN SD vào mục đích
cơng ích của xã, phường, thị trấn là ≤ 05 năm.

25


×