HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
-------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KÝ QUỸ
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO
CHO CÁC CƠNG TY CHỨNG KHỐN TẠI VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Duyên
Lớp
: K21TCD
Khóa học
: 2018 – 2022
Mã sinh viên
: 21A4010103
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Lê Thị Bích Ngân
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2022
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời q trình thực hiện Khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cơ, anh chị và các bạn. Với tình cảm
chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám đốc Học Viện Ngân Hàng, Ban chủ nhiệm khoa Tài chính đã quan
tâm và tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận.
Em chân thành cảm ơn cơ giáo – Ths. Lê Thị Bích Ngân người đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình nghiên cứu để em hồn
thiện Khóa Luận Tốt Nghiệp. Em chúc cô luôn dồi dào sức khỏe và tiếp tục chèo lái
con thuyền tri thức cho các thế hệ sinh viên tiếp theo.
Đồng thời em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong trường
và các thầy cơ thuộc khoa Tài chính nói riêng đã trực tiếp giảng dạy và truyền đạt
kiến thức cho em trong suốt bốn năm học qua.
Cuối cùng, em cũng xin cảm ơn những bạn bè và người thân đã luôn bên em,
động viên và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện Khóa luận.
Do bản thân em cịn hạn chế về kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô,
anh chị và các bạn !
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Duyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp: “Thực trạng hoạt động cho vay ký
quỹ và đề xuất giải pháp giảm thiểu rủi ro cho các công ty chứng khốn tại Việt
Nam” là cơng trình nghiên cứu độc lập của em. Các số liệu, dẫn chứng và kết quả
trong Khóa luận tốt nghiệp là hồn tồn trung thực. Em xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về khóa luận tốt nghiệp của mình !
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Duyên
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................I
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................II
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT...............................................................VI
DANH MỤC BẢNG BIỀU, HÌNH MINH HỌA...............................................VII
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KÝ
QUỸ CỦA CÁC CTCK TẠI VIỆT NAM.............................................................5
1.1. Tổng quan về cơng ty chứng khốn:...............................................................5
1.1.1. Khái niệm:......................................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm.........................................................................................................6
1.1.3. Ngun tắc hoạt động......................................................................................7
1.1.4. Vai trò của CTCK trên TTCK Việt Nam:........................................................8
1.2. Tổng quan về giao dịch ký quỹ........................................................................9
1.2.1. Khái niệm giao dịch ký quỹ.............................................................................9
1.2.2. Trạng thái tài khoản giao dịch ký quỹ............................................................10
1.2.3. Đặc điểm của giao dịch ký quỹ......................................................................11
1.2.4. Quy định của pháp luật Việt Nam về giao dịch ký quỹ:................................11
1.2.5. Hình thức tài trợ vốn cho hoạt động cho vay ký quỹ:....................................14
1.2.6. Lợi ích của giao dịch ký quỹ đối với các chủ thể liên quan:..........................16
1.2.7. Rủi ro thường gặp trong giao dịch ký quỹ tại CTCK:....................................17
1.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC ĐỀ TÀI TRƯỚC ĐÓ:....................19
1.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài...........................................................................19
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước:...........................................................................20
TỔNG KẾT CHƯƠNG I......................................................................................23
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KÝ QUỸ TẠI
CTCK.....................................................................................................................24
2.1. Tình hình thị trường chứng khốn giai đoạn 2019-2021:............................24
2.2. Thực trạng rủi ro trong giao dịch ký quỹ.....................................................28
2.2.1. Rủi ro thị trường............................................................................................28
iii
2.2.2. Rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản............................................................30
2.2.3. Rủi ro tuân thủ...............................................................................................31
2.2.4. Rủi ro pháp lý................................................................................................33
2.3. Tình hình kết quả kinh doanh của top 10 CTCK có thị phần môi giới cổ
phiếu lớn nhất HOSE năm 2021:..........................................................................36
2.4. Thực trạng cho vay ký quỹ tại top 10 CTCK có thị phần môi giới lớn nhất
HOSE...................................................................................................................... 41
2.4.1. Tổng dư nợ cho vay toàn thị trường:.............................................................41
2.4.2. Dư nợ cho vay tại top 10 CTCK có thị phần mơi giới lớn nhất HOSE năm
2021:........................................................................................................................ 43
2.4.3. Lãi suất cho vay margin:................................................................................46
2.4.4. Thực trạng huy động vốn cho hoạt động cho vay ký quỹ tại CTCK..............47
2.4.5. Về tốc dộ huy động vốn :...............................................................................48
2.4.6. Về các kênh huy động vốn:...........................................................................50
2.5. Hoạt động cho vay ký quỹ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của 10
CTCK có thị phần mơi giới cổ phiếu lớn nhất HOSE năm 2021:......................60
2.6. Đánh giá kết quả đạt được và tồn tại hạn chế của hoạt động cho vay ký
quỹ trên TTCK Việt Nam.....................................................................................64
TỔNG KẾT CHƯƠNG II.....................................................................................66
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VÀ
GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KÝ QUỸ TẠI CÁC CTCK 67
3.1. Giải pháp đối với CTCK:...............................................................................67
3.1.1. Tăng quy mô vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay ký quỹ của NĐT:...........67
3.1.2. Chuẩn hóa hồ sơ khách hàng sử dụng giao dịch ký quỹ:...............................68
3.1.3. Xây dựng danh mục cho vay thận trọng, kiểm sốt tình hình cho vay chặt chẽ
................................................................................................................................. 68
3.1.4. Thành lập bộ phận kiểm soát rủi ro riêng cho hoạt động GDKQ...................69
3.1.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên tư vấn..............................................69
3.1.6. Giảm thiểu rủi ro pháp lý...............................................................................71
3.2. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước:...............................................71
3.2.1. Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm trên TTCK:....71
iv
3.2.2. Đề xuất giải quyết cho vấn đề này như sau:...................................................72
TỔNG KẾT CHƯƠNG III...................................................................................73
KẾT LUẬN............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................76
v
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
GDKQ
Giao dịch ký quỹ
CTCK
Cơng ty chứng khốn
UBCKNN
Ủy ban chứng khốn nhà nước
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
TTCK
Thị trường chứng khoán
NĐT
Nhà đầu tư
VĐL
Vốn điều lệ
NVMG
Nhân viên môi giới
vi
DANH MỤC BẢNG BIỀU, HÌNH MINH HỌA
Bảng 1.1: Quy định về VĐL tối thiểu cho các nghiệp vụ của CTCK tại Việt Nam..7
Bảng 1.2. Quy định về tỷ lệ ký quỹ ban đầu, tỷ lệ ký quỹ duy trì:...........................13
Bảng 1.3. Bổ sung tài sản thế chấp bằng tiền mặt hoặc chứng khốn được tính theo
cơng thức sau:..........................................................................................................13
Bảng 1.4: Ưu điểm và nhược điểm của từng hình thức huy động............................15
Bảng 2.1. Giá trị vốn hóa từng sàn và tồn thị trường giai đoạn 2019-2021............26
Bảng 2.2. Danh sách top 10 CTCK có thị phần môi giới cổ phiếu lớn nhất HOSE
năm 2021.................................................................................................................36
Bảng 2.3. Doanh thu và LNST giai đoạn năm 2019-2021 của 10 CTCK chiếm thị
phần môi giới cổ phiếu lớn nhất HOSE 2021..........................................................38
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay margin toàn thị trường giai đoạn 2019-2021...................42
Bảng 2.5. Dư nợ margin của 10 CTCK có thị phần mơi giới lớn nhất HOSE.........44
Bảng 2.6: Lãi suất cho vay ký quỹ của 10 CTCK có thị phần môi giới cổ phiếu lớn
nhất HOSE năm 2021:.............................................................................................46
Bảng 2.7. Vốn điều lệ tại thời điểm 31/12/2021 của 10 CTCK tăng vốn mạnh nhất
năm 2021.................................................................................................................49
Bảng 2.8: Kế hoạch kinh doanh năm 2022 của VPBank Securites..........................53
Bảng 2.9: Những thương vụ huy động vốn quốc tế giai đoạn 2019-2021................54
Bảng 2.10. Quy mơ huy động vốn vay nước ngồi của SSI giai đoạn 2019-2021...54
Bảng 2.11: Số dư tiền gửi của NĐT tại các CTCK..................................................57
Bảng 2.12: Tỷ lệ lãi từ cho vay và phải thu trên doanh thu HĐKD của 10 CTCK. 60
Bảng 2.13. Cơ cấu đóng góp vào doanh thu hoạt động của top 10 CTCK có thị phần
mơi giới cổ phiếu lớn nhất HOSE năm 2021...........................................................62
Hình 2.1. Số lượng tài khoản chứng khốn giai đoạn 2019-2021............................26
Hình 2.2. Giá trị vốn hóa tồn thị trường giai đoạn 2019-2021...............................27
Hình 2.3. Top 10 CTCK có thị phần mơi giới cổ phiếu lớn nhất HOSE năm 2021
................................................................................................................................. 37
Hình 2.4: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh giai đoạn năm 2019-2021...............38
Hình 2.5: Lợi nhuận sau thuế giai đoạn năm 2019-2021.........................................39
vii
Hình 2.6: Dư nợ margin giai đoạn năm 2019-2021.................................................42
Hình 2.7: Dư nợ cho vay ký quỹ của 10 CTCK tại năm 2021.................................44
Hình 2.8. Vốn điểu lệ tăng thêm trong năm 2021....................................................50
Hình 2.9. Vốn điều lệ của top 10 CTCK tăng vốn mạnh nhất năm 2021.................51
Hình 2.10. Quy mơ huy động vốn vay nước ngoài của SSI giai đoạn 2019-2021. . .55
Hình 2.11: Số dư tiền gửi của NĐT tại các CTCK trong năm 2021........................57
Hình 2.12. Top 10 CTCK có số dư tiền gửi nhà đầu tư lớn nhất 2021....................58
viii
LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua hơn 20 năm đi vào hoạt động, TTCK đã có những thay đổi và chuyển
biến tích cực. Trong năm 2021, mặc dù tình hình kinh tế trên thế giới cũng như
trong nước tiếp tục đối diện với tác động tiêu cực bởi đại dịch Covid-19 nhưng
TTCK Việt Nam đã đạt những thành quả nhất định: Hệ thống giao dịch đã được
khắc phục, vân hành thông suốt, thị trường tăng trưởng đột phá về quy mô vốn hóa
và thanh khoản, thu hút được sự quan tâm của nhà đầu tư trong nước và quốc tế
tham gia. Điều này đã dần khẳng định rằng TTCK Việt Nam đang ngày một phát
triển lớn mạnh và trở thành một kênh huy động vốn quan trọng đối với doanh
nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.
Hiện nay, song song với sự thay đổi khơng ngừng của TTCK, các trung gian
tài chính trên TTCK ngày càng hồn thiên hơn, phát huy vai trị cầu nối giữa nhà
đầu tư với doanh nghiệp; dần khẳng định được vai trị khơng thể thiếu trong nền
kinh tế. Bằng các nghiệp vụ được phép hoạt động của CTCK như: nghiệp vụ mơi
giới chứng khốn, nghiệp vụ tư vấn đầu tư, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành hay
nghiệp vụ cho vay ký quỹ; các CTCK đã giúp cho nguồn vốn được luân chuyển
hiệu quả hơn, từ chủ thể dư thừa vốn tới những chủ thể thiếu hụt vốn. Do đó, nguồn
vốn từ chủ thể dư thừa vốn có thể tạo ra một khoản lợi nhuận tương ứng với sự kỳ
vọng, đồng thời cũng tạo ra nguồn vốn đầu tư phục vụ cho sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế.
TTCK tăng trưởng mạnh mẽ sẽ đi kèm với nhiều cơ hội đầu tư sinh lời hơn,
nhà đầu tư sẽ luôn muốn nắm bắt cơ hội này để gia tăng lợi nhuận. Một trong những
phương thức giúp gia tăng lợi nhuận nhanh chóng đó là sử dụng dịch vụ giao dịch
ký quỹ. Giao dịch ký quỹ ngày một được sử dụng rộng rãi và phổ biến, nó cịn được
coi là “con dao hai lưỡi” bởi đem lại mức lợi nhuận như kỳ vọng nhưng cũng kèm
theo với những rủi ro khó lường khi thị trường biến động theo chiều hướng tiêu cực.
Để đáp ứng được nhu cầu của thị trường, các CTCK đã liên tục tăng vốn bằng
nhiều hình thức, qua đó tăng khả năng cấp margin cho khách hàng. Việc này không
chỉ giúp CTCK giữ chân và thu hút khách hàng mà còn giúp tăng doanh thu, lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngồi những lợi ích đem lại, cho vay ký quỹ có
thể gây ra rủi ro lớn cho CTCK khi thị trường đi xuống.
1
Do những tác động 2 chiều của hoạt động cho vay ký quỹ tới CTCK, em đã
lựa chọn đề tài nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng cho vay ký quỹ và đề xuất
giải pháp phòng ngừa và các giải pháp quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động cho vay ký quỹ tại các CTCK ở Việt Nam. Q trình nghiên cứu thơng qua
việc tìm hiểu, phân tích, tổng hợp các số liệu và tài liệu của 10 CTCK có thị phần
mơi giới cổ phiếu lớn nhất sàn HOSE năm 2021 để có thể đưa ra thực trạng chung
và đánh giá về những tác động của hoạt động GDKQ đối với các CTCK.
1. Tính tất yếu của đề tài:
TTCK Việt Nam hiện là một kênh đầu tư hấp dẫn đối với nhà đầu tư trong bối
cảnh lãi suất huy động tại các ngân hàng giảm mạnh, dao động trong khoảng 56,5%/ năm; còn các kênh đầu tư khác chưa có nhiều dấu hiệu tích cực hấp dẫn nhà
đầu tư. Do đó, sự kỳ vọng vào đà tăng trưởng của TTCK càng khiến khiến cho áp
lực cạnh tranh của các CTCK trở lên khốc liệt hơn. Các CTCK luôn phải đẩy mạnh
phát triển các sản phẩm dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu và giúp thu hút được
khách hàng, đặc biệt là các chính sách liên quan tới những dịch vụ khi tham gia đầu
tư trên TTCK như là phí giao dịch và lãi suất cho vay ký quỹ.
Tại các quốc gia phát triển trên thế giới, hoạt động GDKQ đã hình thành và
phát triền từ rất sớm. Tuy nhiên tại Việt Nam, giao dịch ký quỹ chính thức được
phép triển khai và cung cấp bởi các CTCK kể từ năm 2011 theo Thông tư 74/2011/
TT-BTC. Cung cấp dịch vụ cho vay ký quỹ đem lại lợi thế trong cạnh tranh cho
CTCK trong việc thu hút các nhà đầu tư mở tài khoản và giao dịch, từ đó tạo ra lợi
nhuận cho CTCK. Tuy nhiên khi cung cấp dịch vụ này cũng đem lại mợt số rủi ro
cho CTCK nếu NĐT không hiểu rõ và không biết cách sử dụng công cụ này để đem
lợi nhuận hiệu quả, hoặc khi thị trường đối mặt với những điều kiện bất lợi.
Theo đó, việc đánh giá thực trạng cho vay ký quỹ và đề xuất giải pháp giảm
thiểu rủi ro có vai trị đảm bảo an tồn hoạt động và sự phát triển ổn định của CTCK
nói riêng và TTCK nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của GDKQ tới hiệu tình hình kinh doanh
của các CTCK và nghiên cứu thực trạng hoạt động GDKQ tại Việt Nam trong giai
đoạn 2019-2021. Trên cơ sở đó sẽ đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp
2
phần tăng hiệu quả trong hoạt động cho vay ký quỹ và giảm thiểu rủi ro của dịch vụ
này cho CTCK tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:
Thứ nhất, hệ thống lại các cơ sở lý luận chung về hoạt động GDKQ, cập nhật
các văn bản, quy định pháp luật hiện hành liên quan tới hoạt động GDKQ.
Thứ hai, đối chiếu với cơ sở lý luận bên trên sẽ phân tích đánh giá thực trạng
cho vay ký quỹ và chỉ ra những rủi ro tiềm ẩn của hoạt động GDKQ tại top 10
CTCK có thị phần môi giới cổ phiếu lớn nhất HOSE năm 2021.
Thứ ba, từ những hạn chế còn tồn đọng sẽ đề xuất kiến nghị, giải pháp có tính
thực tiễn, khả thi nhằm phòng ngừa rủi ro, tăng cường quản trị và giảm thiểu rủi ro
khi xảy ra cho các CTCK.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay ký quỹ, các văn bản và quy định pháp
luật liên quan tới hoạt động giao dịch ký quỹ.
- Thực trạng cho vay ký quỹ và tác động của hoạt động cho vay ký quỹ tới
hiệu quả kinh doanh của các công ty chứng khốn.
- Đề xuất nhóm giải pháp phịng ngừa rủi ro, tăng cường quản trị rủi ro và
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay ký quỹ cho CTCK và có kiến nghị tới các
cơ quan quản lý nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu về khơng gian: Top 10 CTCK có thị phần mơi giới cổ
phiếu lớn nhất sàn HOSE năm 2021.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: giai đoạn nghiên cứu từ năm 2019-2021.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Phỏng vấn trao đổi với chuyên gia, các
nhân viên trong công ty.
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ báo cáo tài chính đã qua
kiểm toán của các CTCK, các trang báo điện tử và cổng thơng tin có độ tin cậy cao.
- Phương pháp phân tích định tính: Sử dụng tổng hợp những phương pháp như
thống kê, tổng hợp, diễn dịch, so sánh, quy nạp.
5. Dữ liệu nghiên cứu:
3
- Sử dụng các dữ liệu trong các Báo cáo tài chính của các CTCK đã được kiểm
tốn, cùng các chỉ số và thông tin vi mô, vĩ mô về kinh tế khác trong giai đoạn
2019-2021.
- Dữ liệu thứ cấp được lấy từ nguồn thơng tin có tính minh bạch và độ tin cậy
cao như: Ủy ban chứng khoán nhà nước (SSC), Bộ tài chính, Trung tâm lưu ký
chứng khốn (VSD), Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), Sở giao dịch chứng
khốn TP.HCM (HOSE). Ngồi ra, thơng tin được tổng hợp từ nguồn báo điện tử
uy tín như: CaFeF, Vietstock, NDH.
6. Tính mới của đề tài:
Tại Việt Nam và cả các nước trên thế giới hiện có rất ít nghiên cứu và đề tài
liên quan tới hoạt động giao dịch ký quỹ. Những đề tài nghiên cứu thường tập trung
vào các nghiệp vụ khác trong CTCK như hoạt động mơi giới, tư vấn chứng khốn;
phân tích tình hình kinh doanh của một CTCK; hoặc phân tích những về hoạt động
ký quỹ tại một CTCK và tại một thời điểm cụ thể.
Do đó, khi thực hiện đề tài nghiên cứu này em đã mở rộng phạm vi nghiên cứu
tại 10 CTCK có thị phần mơi giới cổ phiếu lớn nhất sàn HOSE năm 2021. Kỳ vọng
sẽ đánh giá được rõ nét tình hình thực hiện nghiệp vụ cho vay ký quỹ và thấy được
những rủi ro tiềm ẩn khi thực hiện nghiệp vụ này tại các CTCK. Thông qua những
đánh giá trên về thực trạng hoạt động sẽ đề xuất và xây dựng những giải pháp nhằm
phòng ngừa rủi ro, quản trị rủi ro chặt chẽ và giảm thiểu rủi ro khi xảy ra cho CTCK
trong thời gian tới.
7. Kết cầu đề tài:
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài bao gồm 3 chương như sau;.
Chương I. Tổng quan nghiên cứu về hoạt động cho vay ký quỹ của các CTCK
tại Việt Nam.
Chương II. Thực trạng hoạt động cho vay ký quỹ tại các CTCK
Chương III: Giải pháp phòng ngừa, tăng cường quản trị và giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động cho vay ký quỹ tại các CTCK.
4
CHƯƠNG I.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KÝ QUỸ
CỦA CÁC CTCK TẠI VIỆT NAM.
1.1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CHỨNG KHỐN:
1.1.1. KHÁI NIỆM:
Khái niệm về CTCK có thể được tiếp cận theo nhiều hướng khác nhau. Theo
giáo trình TTCK của Đại học kinh tế quốc dân, CTCK được hiểu là một trung gian
định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK.
Theo thông tư số 121/2020/TT-BTC có hiệu lực từ 15/2/2021, cơng ty chứng
khốn được định nghĩa như sau: “Cơng ty chứng khốn là doanh nghiệp được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện một, một số nghiệp vụ theo quy
định tại Khoản 1 Điều 72, các khoản 1,2,3,4,5 Điều 86 Luật Chứng khoán”
Theo khoản 1, Điều 72, Luật Chứng khoán 2019 có quy định:
“Cơng ty chứng khốn đươc cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ
nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Mơi giới chứng khốn;
b) Tự doanh chứng khốn;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán”.
Theo khoản 1,2,3,4,5, Điều 86, Luật chứng khoán 2019:
“Điều 86: Hoạt động của cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán và chi nhánh, văn phịng đại diện cơng ty chứng khốn, cơng ty quản
lý quỹ nước ngồi tại Việt Nam.
Cơng ty chứng khốn được cấp phép thực hiện nghiệp vụ mơi giới chứng
khốn được cung cấp các dịch vụ sau đây:
1. Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá
nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán; quản lý tài
khoản giao dịch chứng khoán, cung cấp dịch vụ quản lý danh sách người sở hữu
chứng khoán cho các doanh nghiệp khác;
2. Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối
hợp các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho vay tiền mua chứng khoán hoặc cung
5
cấp dịch vụ cho vay chứng khoán; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng
cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán; lưu ký chứng khoán, bù trừ và
thanh toán chứng khoán; các dịch vụ trên thị trường chứng khốn phái sinh.
3. Cơng ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng
khoán được giao dịch chứng khoán trên tài khoản tự doanh chứng khốn và được
đầu tư, góp vốn, phát hành và chào bán các sản phẩm tài chính.
4. Cơng ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán, thực
hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, đại lý lưu ký, thanh toán, chuyển
nhượng chứng khoán; tư vấn tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại, mua bán
doanh nghiệp, tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp; tư vấn chào bán,
niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khốn; tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp.
5. Cơng ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghĩa vụ tư vấn đầu tư
chứng khoán được ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy đình tại
khoản 32 điều 4 của Luật này. Ngoài các dịch vụ quy định tại khoản 1,2,3 và 4 Điều
này, công ty chứng khốn chỉ được cung cấp dịch vụ tài chính khác phù hợp với
quy định của pháp luật sau khi báo cáo UBCKNN bằng văn bản. UBCKNN có
quyền tạm ngưng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của cơng ty chứng
khốn nếu việc cung cấp dịch vụ đó trái với quy định của pháp luật hoặc gây rủi ro
hệ thống thị trường chứng khốn”.
Hay cơng ty chứng khốn cịn được định nghĩa là một tổ chức tài chính trung
gian ở thị trường chứng khốn, thực hiện thơng qua các hoạt động chủ yếu như mua
bán chứng khoán, mơi giới chứng khốn để hưởng hoa hồng từ khách hàng hay phát
hành và bào lãnh chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư.
Về cơ bản, các định nghĩa nêu ra đều có những điểm tương đồng về hình
thức , cách thức hoạt động và nghiệp vụ kinh doanh của các cơng ty chứng khốn.
Vì vậy, nghiên cứu này dựa trên định nghĩa theo như trong Thơng tư số
121/2020/TT-BTC và Luật chứng khốn 2019.
1.1.2. Đặc điểm
Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: cơng ty chứng khốn có thể thực hiện
nhiều nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán nếu có đủ điều kiện và được Uỷ ban
6
chứng khoán nhà nước cấp giấy phép cho những hoạt động đó. Hoạt động kinh
doanh chính, thường xun và mang tính nghề nghiệp là kinh doanh chứng khốn,
bao gồm: một số hoặc tồn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn theo khoản 1
Điều 72 Luật chứng khoán 2019 (bao gồm nghiệp vụ: mơi giới chứng khốn, tự
doanh chứng khốn, tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khốn);
bên cạnh những nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn thì CTCK cịn được cung cấp
dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác.
Phương diện quản lý nhà nước: CTCK được đặt dưới sự quản lý trực tiếp
của cơ quan quản lý chuyên trách là Uỷ ban chứng khoán nhà nước.
Điều kiện về vốn: tùy thuộc vào từng nghiệp vụ mà CTCK cung ứng thì yêu
cầu số vốn tối thiểu là khác nhau. Quy định về vốn nhằm đảm bảo cho CTCK có
tiềm lực tài chính đủ mạnh để thực hiện tốt các hoạt động nghiệp vụ và bảo vệ
quyền lợi cho nhà đầu tư.
Bảng 1.1: Quy định về VĐL tối thiểu cho các nghiệp vụ của CTCK
tại Việt Nam
Tư vấn đầu tư chứng khốn
10 tỷ đồng
Mơi giới chứng khoán
25 tỷ đồng
Tự doanh chứng khoán
50 tỷ đồng
Bảo lãnh phát hành chứng khoán 165 tỷ đồng
Nguồn: Khoản 1, Điều 175, Nghị định số 155/2020/NĐ-CP
Ngoài ra, đối với trường hợp cơng ty chứng khốn có đề nghị cấp phép cho
nhiều nghiệp vụ kinh doanh thì số vốn điều lệ tối thiểu là tổng số vốn tương ứng với
từng nghiệp vụ theo đề nghị cấp phép.
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động
Một số nguyên tắc hoạt động chính được quy định theo Điều 3,4, Chương III,
Thông tư số 121/2020/TT-BTC như sau:
Công ty chứng khoán phải tuân thủ các quy định của Luật Chứng khốn, Luật
doanh nghiệp, Điều lệ cơng ty và các quy định khác của pháp luật có liên quan về
quản trị công ty.
7
Cơng ty chứng khốn phải ban hành các quy trình hoạt động cho các nghiệp
vụ và ban hành các quy tắc đạo đức hành nghề.
Cơng ty chứng khốn hay nhân viên cơng ty chứng khốn khơng được thực
hiện đầu tư thay cho khách hàng trừ trường hợp ủy thác quản lý tài khoản giao dịch
chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân.
Trung thực, không xâm phạm tài sản, quyền lợi và lợi ích hợp pháp của khách
hàng. Thực hiện quản lý tách biệt tài sản từng khách hàng, tách biệt tài sản của
khách hàng với tài sản của công ty chứng khốn.
Khơng được thực hiện trực tiếp hay gián tiếp các hành vi sau: quyết định đầu
tư thay cho khách hàng, thỏa thuân chia sẻ lợi nhuận hoặc lỗ với khách hàng, có
hành vi cung cấp thơng tin sai sự thật để dụ dỗ mời gọi khách hàng mua chứng
khoán nào đó,…
1.1.4. Vai trị của CTCK trên TTCK Việt Nam:
1.1.4.1. Huy động vốn và làm cầu nối giữa cung-cầu chứng khốn:
Cơng ty chứng khốn được coi là trung gian kết nối nhà đầu tư và tổ chức phát
hành. Thông qua nghiệp vu bảo lãnh phát hành, cơng ty chứng khốn sẽ giúp tổ chức
phát hành thực hiện thủ tục trước chào bán và phân phối chứng khốn. Bên cạnh đó,
nhân viên mơi giới của cơng ty có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng có nguồn vốn nhàn
rỗi và có nhu cầu tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán. Đội ngũ “broker” có
khả năng phân tích, đánh giá những thơng tin về tổ chức phát hành, sau đó gửi tới
khách hàng kịp thời để họ đưa ra quyết định mua chứng khốn phát hành. Từ đó, bằng
nghiệp vụ của mình cơng ty chứng khốn đã giúp cho tổ chức phát hành thành cơng
chứng khốn, nhanh chóng huy động vốn để triển khai các dự án.
1.1.4.2. Góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường:
Khi giá cổ phiếu liên tục tăng cao làm cho nhà đầu tư có tâm lý mua vào nhiều
hơn, kỳ vọng đẩy giá lên cao. Khi chứng khoán giảm sâu sẽ làm cho tâm lý nhà đầu
tư chán nản, lo ngại giá sẽ giảm tiếp nên xu hướng bán ra nhiều hơn gây ảnh hưởng
tới giá cổ phiếu trên thị trường. Thông qua nghiệp vụ của mình, đặc biệt là nghiệp
vụ tư doanh chứng khoán giúp hạn chế những bất ổn trên thị trường qua việc mua
hoặc bán chứng khốn.
1.1.4.3. Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính:
8
TTCK có vai trị là mơi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài
chính. Nhưng các CTCK mới là người thực hiện tốt vai trị đó vì CTCK tạo ra cơ chế
giao dịch trên thị trường. Trên thị trường sơ cấp bằng việc thực hiện nghiệp vụ bảo
lãnh phát hành, các CTCK không những huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất
kinh doanh cho tổ chức phát hành mà cịn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài
chính được đầu tư bởi các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán giao dịch
trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho người đầu tư.
Trên thị trường thứ cấp bởi thực hiện các giao dịch mua và bán các CTCK giúp người
đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó có
thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính.
1.2. TỔNG QUAN VỀ GIAO DỊCH KÝ QUỸ
1.2.1. Khái niệm giao dịch ký quỹ
GDKQ chính thức được phép hoạt động từ tháng 8/2011 theo quyết định số
637/QĐ-UBCK, ngày càng phổ biến và được sử dụng rộng rãi. GDKQ trước khi
được phép đi vào hoạt động tại TTCK Việt Nam đã được rất nhiều NĐT Việt Nam
biết đến và được mong đợi bởi khả năng khuyếch đại lợi nhuận. Thời điểm mới đi
vào hoạt động tại thị trường Việt Nam, chỉ có số ít các CTCK lớn như: CTCP chứng
khốn Thành Phố Hồ Chí Minh (HSC), CTCK SSI, CTCK MB hay CTCK Rồng
Việt có thể đáp ứng đủ các điều kiện của UBCKNN đưa ra như không có lỗ lũy kế
đến tháng 6/2011, và thời gian niêm yết phải đủ 6 tháng mới có thể thực hiện
nghiệp vụ GDKQ
Giao dịch ký quỹ (GDKQ hay Margin Trading) là dịch vụ cho phép nhà đầu tư
vay tiền với tỷ lệ hỗ trợ của cơng ty chứng khốn để thực hiện mua chứng khoán.
Nhà đầu tư phải đặt lệnh trên tài khoản ký quỹ và thực hiện ký quỹ với cơng ty
chứng khốn trước khi thực hiện giao dịch theo tỷ lệ cụ thể do pháp luật và CTCK
quy định. Khoản ký quỹ này nhằm mục đích đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách
hàng cho CTCK.
Theo quy định tại Khoản 10, Điều 2, Thơng tư số 120/2020/TT-BTC thì giao
dịch ký quỹ được định nghĩa như sau:
“Giao dịch ký quỹ tại cơng ty chứng khốn (sau đây gọi là giao dịch ký quỹ)
là giao dịch mua chứng khốn có sử dụng tiền vay của cơng ty chứng khốn, trong
9
đó chứng khốn có được từ giao dịch này và các chứng khoán khác được giao dịch
ký quỹ của nhà đầu tư được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay trên.”
Các cơng ty chứng khốn sẽ cung cấp dịch vụ cho vay ký quỹ tới khách hàng,
đáp ứng nhu cầu tăng vốn để mua chứng khoán. Khi sử dụng margin, khách hàng có
thể mua chứng khốn nhiều hơn số lượng chứng khốn thực tế họ có thể mua. Nhà
đầu tư sẽ dùng chứng khoán vừa mua và các chứng khoán được phép giao dịch ký
quỹ khác làm tài sản đảm bảo cho khoản vay CTCK trên. Hàng kỳ, nhà đầu tư sẽ
phải trả lãi vay cho CTCK theo mức lãi suất cho vay ký quỹ theo hợp đồng ký kết
giữa 2 bên.
Hoạt động ký quỹ cũng có thể coi là việc cấp tín dụng cho khách hàng để đầu
tư chứng khoán, thường là trong ngắn hạn. Theo quy định tại Điều 11, Chương IV,
Quyết định số 87/QĐ-UBCK: “Thời hạn khoản vay giao dịch ký quỹ do CTCK và
khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ nhưng khơng
q ba (03) tháng tính từ ngày thực hiện giải ngân khoản vay.”
1.2.2. Trạng thái tài khoản giao dịch ký quỹ
a. Call Margin
Call margin hay lệnh gọi bổ sung tài sản là thuật ngữ để chỉ một biện pháp
quản lý rủi ro của công ty chứng khoán, khi giá cổ phiếu được mua bằng tiền vay
margin của nhà đầu giảm và chạm ngưỡng an toàn của tỷ lệ ký quỹ duy trì, ngay lập
tức cơng ty chứng khoán sẽ gọi điện hoặc gửi email yêu cầu bổ sung tiền hoặc bán
cổ phiếu để nâng tỷ lệ ký quỹ duy trì về ngưỡng an tồn.
b. Call Force Sell:
Force Sell là trạng thái tài khoản ký quỹ chứng khoán của nhà đầu tư vi phạm
tỷ lệ ký quỹ duy trì tối thiểu theo u cầu của cơng ty chứng khoán. Trường hợp bị
Force Sell khi tài khoản của nhà đầu tư sẽ bị bán giải chấp bắt buộc để đưa tỷ lệ ký
quỹ duy trì về trạng thái an tồn.
Do tổng tài sản GDKQ được tính theo giá thị trường nên khi cổ phiếu giảm giá
thì tài sản thực có của NĐT giảm xuống, làm cho tỷ lệ ký quỹ duy trì cũng giảm
theo và ngược lại:
- Nếu tỷ lệ ký quỹ quỹ duy trì > 30% (tỷ lệ này tùy theo CTCK thường giao
động từ 30 – 35%) thì sẽ khơng bị Call Margin.
10
- Nếu tỷ lệ ký quỹ duy trì < 30%, CTCK và môi giới sẽ gọi điện hoặc gửi Email
yêu cầu nộp thêm tiền ký quỹ hoặc bán bớt cổ phiếu để nâng tỷ lệ ký quỹ duy trì.
- Nếu hết hạn khách hàng khơng đóng thêm tiền hoặc bán cổ phiếu ra và tỷ lệ
ký quỹ duy trì giảm xuống dưới 25%, ngay lập tức CTCK thực hiện bán cổ phiếu ra
để thu hồi khoản tiền vay ký quỹ đó của khách hàng (cịn được gọi là Force Sell).
1.2.3. Đặc điểm của giao dịch ký quỹ
Giao dịch ký quỹ có tính chất địn bẩy cho phép nhà đầu tư có thể mua số
lượng chứng khốn lớn theo tỷ lệ cho vay ký quỹ do CTCK quy định so với việc chỉ
sử dụng nguồn vốn tự có.
Lợi nhuận từ tài khoản ký quỹ có thể được sử dụng trực tiếp để mua thêm
chứng khoán hoặc rút số tiền chênh lệch (EE) ra để sử dụng cho mục đích khác.
Khơng phải tất cả chứng khoán đều được cho vay ký quỹ: một số chứng khốn
vơ danh, chứng khốn trên OTC, chứng khốn lần đầu phát hành ra cơng chúng
(IPO) khơng được phép mua bằng hình thức giao dịch ký quỹ.( theo Chương II,
Quyết định số 87/QĐ-UBCK)
CTCK thực hiện cho vay ký quỹ tới khách hàng nhằm để tăng sức mua chứng
khoán. Khách hàng sử dụng margin sẽ phải thanh toán tiền lãi trên dư nợ ký quỹ tại
CTCK, số tiền nợ càng cao, thời gian vay càng dài nhà đầu tư sẽ phải thanh toán
tiền lãi càng lớn.
Nhà đầu cần thực hiện nộp thêm tiền hoặc chứng khoán để đảm bảo tỷ lệ ký
quỹ duy trì. Bởi nếu sau 3 ngày kể từ ngày bị gọi (Force sell) mà nhà đầu tư không
nộp thêm tiền hay bán cổ phiếu ra để đảm bảo tỷ lệ duy trì thì CTCK sẽ tiến hành
giải chấp để để đưa tỷ lệ ký quỹ về trạng thái an toàn.
Về cơ bản, so với các tài khoản giao dịch thông thường (“Tài khoản giao dịch
thông thường là tài khoản của khách hàng mở tại CTCK để giao dịch chứng khốn
nhưng khơng sử dụng tiền vay của cơng ty chứng khốn” theo QĐ số 87/QĐUBCK), thì tài khoản ký quỹ cho phép các NĐT tiếp cận với nguồn vốn lớn hơn,
giúp tăng khả năng đầu tư chứng khoán và khả năng nhận được lợi nhuận lớn hơn
trên thị trường.
1.2.4. Quy định của pháp luật Việt Nam về giao dịch ký quỹ:
Quy định hiện hành về giao dịch ký quỹ:
11