Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Thực trạng hoạt động quảng cáo, xây dựng chiến dịch quảng cáo của Melinh Plaza nhằm thâm nhập thị trường Miền Bắc trong 1 năm chính thức đi vào hoạt động (12/2006-12/2007)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.67 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Marketing

MỤC LỤC
II.Thị trường vật liệu xây dựng và nội thất cao cấp...............................................7
1.1 Quy mô nhu cầu vật liệu xây dựng ở Hà Nội....................................................7
1.2.Tốc độ phát triển của thị trường VLXD và nội thất cao cấp............................9
III.Thị phần của các doanh nghiệp sản xuất VLXD và nội thất ở khu vực Hà Nội13
IV.Những yếu tố môi trường chi phối đến thị trường VLXD và nội thất cao cấp.14
3.1. Ảnh hưởng của mơi trường kinh tế, chính trị, văn hóa..................................14
3.2. Ảnh hưởng của khoa học cơng nghệ..............................................................16
3.3.Ảnh hưởng của việc giao lưu hội nhập của các quốc gia trên thế giới..........17
VI.Thực trạng cho thuê mặt bằng ở Melinh Plaza trong 1 năm đi vào hoạt động19
1.1.Số lượng công ty và thành phần các cơng ty...................................................19
1.2.Diện tích cho th...........................................................................................22
VII.Quảng cáo cho các công ty kinh doanh ở Melinh Plaza.................................24
2.1. Quảng cáo chung cho Melinh Plaza..............................................................24
2.2. Quảng cáo cho các công ty kinh doanh ở Melinh Plaza................................24
VIII.Khả năng tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp kinh doanh tại Melinh
Plaza........................................................................................................................26
3.1.Khả năng tiêu thụ của các công ty kinh doanh ở Melinh Plaza......................27
3.2.Tác động của quảng cáo đến việc tiêu thụ......................................................27
1.Mục tiêu..............................................................................................................27
2.Phạm vi khơng gian của quảng cáo trên truyền hình........................................29
3.Thơng điệp..........................................................................................................29
5.Ngân sách quảng cáo trên truyền hình..............................................................35
Các doanh nghiệp phải xác định được khả năng có thể đầu tư cho một chiến dịch
quảng cáo và mức đầu tư bao nhiêu là hợp lý. Mặc dù vậy, việc xác định mức ngân
sách tối ưu cho một chương trình quảng cáo là khơng dễ dàng do khơng thể xác định
được một cách chính xác hiệu quả các từ ngữ, hình ảnh âm thanh trong các thông


điệp quảng cáo. Được lấy từ thông tin từ phịng quảng cáo của tập đồn T&M Việt
Nam thì ngân sách quảng cáo của Melinh Plaza trên phương tiện đài truyền hình
tình theo số spot quảng cáo trong tháng và tùy theo từng đài truyền hình có một giá
cụ thể nào đó............................................................................................................35
1.Mục tiêu..............................................................................................................41
2.Thơng điệp quảng cáo trên báo và tạp chí của Melinh Plaza ...........................41

Bùi Thị Thơ

Quản trị quảng cáo 46


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Marketing

3.Các báo và tập chí quảng cáo............................................................................41
IX.Ngân sách.........................................................................................................46
XI.Thực trạng về các quảng cáo ngoài mặt của Melinh Plaza.............................51
XII.Thực trạng của quảng cáo biển tấm lớn của Melinh Plaza............................51
XIII.Thực trạng quảng cáo ngồi mặt xe bt......................................................52
XIV.Thơng điệp quảng cáo ngồi trời...................................................................53
KẾT LUẬN.............................................................................................................61

Bảng biều, sơ đồ và hình ảnh có trong bài
Bảng 1.1: Giá trị xuất- nhập khẩu một số vật liệu xây dựng. Tr 3
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu mà ngành VLXD đạt được. Tr 4
Bảng 1.3 : Khối lượng tiêu thụ xi măng. Tr5
Biểu đồ 1: Mức độ mua sắm tại Melinh Plaza phân theo thu nhập. tr 10
Sơ đồ 1,2,3: Sơ đồ diện tích mặt bằng tầng 1,2,3 của Melinh Plaza. Tr 18

Hình 1: Hình ảnh mơ phỏng khu văn phịng và căn hộ cho th. Tr 19
Hình 2: Hình ảnh mơ phỏng khu nhà ăn của Melinh Plaza. Tr 19
Bảng 2.1: Chi phí in ấn phẩm Nội thất và VLXD. Tr 21
Bảng 2.2: Chi phí quảng cáo bảng điện tử trong Melinh Plaza. Tr 22
Bảng 4.1;4.2;4.3;4.4;4.5;4.6: Tần suất và lịch phát sóng quảng cáo trên các đài truyền
hình của Melinh Plaza
Bảng 5.1;5.2;5.3;5.4;5.5;5.6: Ngân sách quảng cáo của từng tháng đã nêu của Melinh
Plaza trên phương tiện truyền hình
Bảng 6.1;6.2;6.3;6.4: Lịch phát hành quảng cáo trên các báo và tạp chí của Melinh
Plaza các tháng đã nêu
Bảng 7.1;7.2;7.3;7.4: Ngân sách quảng cáo trên báo và tạp chí của các tháng đã nêu
Bảng 8.1: chi phí quảng cáo mặt ngồi của Melinh Plaza
Hình 3: Xe bt miễn phí đi Melinh Plaza. Tr 49
Hình 4: Xe bt đi Melinh Plaza. Tr 49

Bùi Thị Thơ

Quản trị quảng cáo 46


Chuyên đề tốt nghiệp

Bùi Thị Thơ

Khoa Marketing

Quản trị quảng cáo 46


Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa Marketing

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Philip kotler (2003), Quản trị Marketing, Nxb Thống kê, Hà Nội.
2. Nguyễn Quốc Thịnh (2005) Thương hiệu với nhà quản lý, NXB Văn hóa
thơng tin, Hà Nội
3. Vũ Quỳnh (2006) Quảng cáo và các hình thức quảng cáo hiệu quả nhất,
NXB lao động xã hội, Hà Nội
4. Bộ văn hóa thơng tin, cục văn hóa, thơng tin cơ sở- Các quy định của pháp
luật về hoạt động quảng cáo-Hà Nội 2005
5. Nguyễn Dương (2006) thương hiệu và quảng cáo, NXB lao động xã hội
6. Website: www.melinhplaza.biz ;
7. Tạp chí xây dựng, tạp chí nội thất và vật liệu xây dựng

Bùi Thị Thơ

Quản trị quảng cáo 46


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Marketing

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hố của nền kinh tế thế giới nói chung. Một mặt Việt
Nam đã trở thành thành viên của hiệp hội thương mại quốc tế (WTO), APTA. Tình
hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt ở tất cả các ngành nghề kinh doanh. Vấn đề đặt
ra cho các doanh nghiệp làm thế nào để người tiêu dùng có thể nhận biết tốt được
nhất hàng hố của doanh nghiệp trong mn vàn hàng hố cùng loại khác, định hình

tốt nhất trong tâm trí người tiêu dùng hình ảnh về hàng hố. Trong khi hàng ngày, bộ
não của khách hàng phải thu thập và tiếp nhận rất nhiều những thơng tin, hình ảnh về
những hàng hoá khác nhau. Bằng việc tạo ra sự khác biệt rõ nét giữa các sản phẩm
thông qua thương hiêự, duy trì và phát triển lịng trung thành của khách hàng đối với
thương hiệu, các công ty đã tạo ra giá trị cho thương hiệu của mình.
Giai đoạn khởi đầu quảng bá có vai trị cực kỳ quan trọng. Một chương trình
truyền thơng độc đáo, rộng khắp gây ấn tượng mạnh mẽ tạo thuận lợi cho các giai
đoạn kế tiếp và rút ngắn thời gian tác động. Việc lựa chọn phương tiện và thiết kế
nội dung truyền thơng địi hỏi tính chun nghiệp cao, kết hợp hài hịa mục tiêu và
nguồn lực của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nỗ lực tối ưu hóa mọi mục tiêu là vơ ích vì
đó là điều kiện hồn hỏa mà khơng doanh nghiệp nào có thể đạt tới được. Tần suất
truyền thơng quảng bá phải duy trì ở mức độc đáo trong giai đoạn đầu, sau đó giảm
dần tùy điều kiện mơi trường và hiệu ứng tác động tới khách hàng.
Xuất phát từ vấn đề quan trọng hoạt động quảng cáo thâm nhập thị trường
miền Bắc của Melinh Plaza. Sau một thời gian thực tập chuyên đề tại trung tâm
thương mại VLXD Melinh Plaza, em đã hình thành báo cáo chuyên đề của mình.
Với nội dung bao gồm 3 chương:
Chương 1: Thị trường Vật liệu xây dựng và nội thất cao cấp của khu
vực Hà Nội và hoạt động kinh doanh của Melinh Plaza
Chương 2: Thực trạng hoạt động quảng cáo, xây dựng chiến dịch quảng
cáo của Melinh Plaza nhằm thâm nhập thị trường Miền Bắc trong 1 năm chính
thức đi vào hoạt động (12/2006-12/2007)

Bùi Thị Thơ

Quản trị quảng cáo 46


Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa Marketing

Chương 3: Những giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động
quảng cáo nhằm thâm nhập thị trường Miền Bắc của Melinh Plaza
Em Xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của PGS.TS Lưu Văn Nghiêm
cùng sự giúp đỡ của các anh, chị trong phòng Marketing Trung tâm thương mại
VLXD Melinh Plaza !

Bùi Thị Thơ

Quản trị quảng cáo 46


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Marketing

CHƯƠNG I: THỊ TRƯỜNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ NỘI THẬT
CAO CẤP CỦA HÀ NỘI VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
MELINH PLAZA
I. Phân tích thị trường vật liệu xây dựng của Hà Nội
II. Thị trường vật liệu xây dựng và nội thất cao cấp
1.1 Quy mô nhu cầu vật liệu xây dựng ở Hà Nội
Hiện nay nhu cầu xây dựng nhà ở đang tăng cao ở Hà Nội, nhiều khu đô thị
mới, nhiều ngôi nhà biệt thự đang được xây dựng ở khu ngoại thành Hà Nội, tuy
nhiên do nhiều yếu tố chi phối nên giá cả của các mặt hàng vật liệu xây dựng đang có
xu hướng tăng giá. Mặt khác hiện nay nước ta đều xuất khẩu những mặt hàng thơ ra
nước ngồi rồi lại nhập các nguyên vật liệu đã qua xử lý về nước vì vậy mà chi phí
lại càng cao. Theo bảng thống kê giá trị xuất nhập khẩu một số vật liệu xây dựng của
các mặt hàng năm 2004 và 2005 như sau:

Giá trị xuất- nhập khẩu một số vật liệu xây dựng ( triệu USD)
Vật liệu

2004

2005

Vôi, xi măng, VLXD

22,5

32,7

Đất sét, VLXD chịu

35,7

53,7

lửa
Sắt thép

113,8

182,1

Sắt thép

570


623

Đá, ximăng, amiăng

60,3

70,2

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Bảng 1.1: Giá trị xuất- nhập khẩu một số vật liệu xây dựng
(Nguồn thông tin từ Bộ xây dựng)
- Ngành thép
a. Thực trạng


Khối lượng sản xuất năm 2006 : 3,1 triệu tấn



Nhu cầu về thép của Việt Nam cao: mỗi năm tiêu thụ 7 triệu tấn các loại



Khả năng cung cấp: mới chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu trong nước

Bùi Thị Thơ


Quản trị quảng cáo 46


Chuyên đề tốt nghiệp



Khoa Marketing

Cơ cấu mặt hàng: mất cân đối:

+ Trang thiết bị của tổng công ty thép phần lớn thuộc thế hệ cũ, trình độ cơng nghệ
thấp hoặc trung bình, thiếu đồng bộ, tự động hóa thấp, quy mơ nhỏ. Chỉ một số ít cơ
sở mới xây dựng (chủ yếu liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài) đạt trình độ trang
bị và cơng nghệ tương đối hiện đại
+ Chưa có các nhà máy hiện đại như khu liên hợp luyện kim làm trụ cột, chủ động
sản xuất phôi nên ngành thép Việt Nam chưa đủ sức chi phối và điều tiết thị trường
trong nước khi có biến động lớn về giá phôi thép hoặc sản phẩm thép cán trên thị
trường khu vực và thế giới.
Các chỉ tiêu kỹ thuật đạt được
Chỉ tiêu

Cơng suất

Luyện thép lị điện

500 ngàn tấn/năm

Cơng suất cán thép


2.6 triệu tấn/năm

Luyện cán thép

470 ngàn tấn/năm

Cán thép

760 ngàn tấn/năm

Thép thô

70% công suất thiết kế

Thép cán dài

50% công suất thiết kế

Gia công sau cán

90% công suất thiết kế

Bảng 1.2: Các chỉ tiêu mà ngành VLXD đạt được
(Nguồn tin từ Bộ xây dựng)
b. Tiềm năng
+ Định hướng phát triển của nhà nước: Phát triển ngành thép Việt Nam nhanh
chóng trở thành một ngành phát triển hồn chỉnh theo cơng nghệ truyền thống, sử
dụng tối đa nguồn quặng sẳn có trong nước, trên cơ sở xây dựng khu liên hợp luyện
kim công suất 4-5 triệu tấn thép /năm, sử dụng tối đa và có hiệu quả nguồn ngun
liệu khống trong nước, áp dụng các công nghệ mới hiện đại đang được sử dụng trên

thế giới, cố gắng thoả mãn tối đa nhu cầu trong nước về thép cán (cả về số lượng,
chủng loại, quy cách và chất lượng sản phẩm). Từ thay thế nhập khẩu tiến tới xuất

Bùi Thị Thơ

Quản trị quảng cáo 46


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Marketing

khẩu sản phẩm thép. Phấn đấu đến 2020 sẽ có một ngành thép phát triển bền vững
với tốc độ tăng trưởng cao, bảo đảm tốt về chất lượng, đầy đủ về số lượng và chủng
loại sản phẩm thép, đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
+Bộ Thương mại dự báo, năm 2008, nhu cầu tiêu thụ thép cả nước ước khoảng 4
triệu tấn, tăng 11% so với năm 2007. Phôi thép tự sản xuất trong nước khoảng 2,3
triệu tấn, đã đáp ứng 50% nhu cầu sản xuất, phải nhập khẩu phôi trên 2 triệu tấn. Giá
phôi thép nhập khẩu năm 2008 dự báo dao động quanh mức 400-420 USD/tấn (CIF)
nên giá bán thép xây dựng dự báo quay quanh mức 8.000 đồng.
+ Dự kiến của Ngành về nhu cầu thép trong những năm tới: 2010: 10 triệu tấn, 2015:
16 triệu tấn; 2020: 20 triệu tấn
- Ngành xi măng
a. Thực trạng


Sản xuất và tiêu thụ: 27 triệu tấn/2004
Đơn vị sản xuất

Khối lượng tiêu thụ


Cơ cấu

Tổng công ty xi măng Việt 12,5 triệu tấn

46,3%

Nam
Xi măng địa phương

7,1 triệu tấn

26,3%

Công ty liên doanh

7,4 triệu tấn

27,4%

Bảng 1.3: Khối lượng tiêu thụ xi măng
(Nguồn tin từ Bộ xây dựng)
1.2.

Tốc độ phát triển của thị trường VLXD và nội thất cao cấp

Với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định ở mức 7-8%/năm, Việt Nam đang
được nhiều nhà đầu tư nước ngồi nhìn nhận là một thị trường đầy tiềm năng. Cùng
với sự phát triển kinh tế, ngành xây dựng Việt Nam cũng đang có những bước tiến
vượt bậc. Theo đánh giá của Vụ Quản Lý Vật Liệu Xây Dựng – Bộ Xây Dựng, nhu

cầu về vật liệu xây dựng sẽ tăng gấp đôi trong 5 năm tới và tăng từ 4-7 lần trong 15
năm nữa.

Bùi Thị Thơ

Quản trị quảng cáo 46


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Marketing

Trong khi sản lượng xi măng ln thiếu hụt, thì một số loại VLXD như sứ vệ sinh,
gạch ốp lát lại thừa. Vấn đề đặt ra là phải tính tốn đầu tư, phát triển VLXD như thế
nào cho có hiệu quả?
Thiếu xi măng, thừa gạch ốp lát
Hiện nay, năng lực sản xuất xi măng của cả nước đạt 20 triệu tấn/năm, tăng gấp 7,3
lần so với năm 1990. Tuy thế, lượng xi măng sản xuất mới chỉ đáp ứng được 80%
nhu cầu. Vì vậy, hàng năm nhà nước vẫn phải chi 500 - 600 triệu USD để nhập khẩu
xi măng.
Trong khi sản lượng xi măng luôn thiếu hụt, thì một số loại VLXD như sứ vệ sinh,
gạch ốp lát lại thừa ra. Đơn cử, gạch ceramic và gạch granite đến nay cung đã vượt
cầu khoảng hơn 20%. Điều này khiến nhiều nhà máy chỉ khai thác được 75% năng
lực, nhất là gạch granite chỉ khai thác 60% - 65% năng lực.
Giống như ngành xi măng, ngành VLXD còn thiếu vật liệu mới, cao cấp nên hàng
năm vẫn phải nhập khẩu thêm khoảng 100 - 150 triệu USD. Đây là hậu quả của việc
các ngành, các địa phương không đầu tư theo quy hoạch, nhu cầu thị trường mà chỉ
chạy theo phong trào và lợi nhuận trước mắt, dẫn đến tình trạng mất cân đối, khủng
hoảng thừa và thiếu.
Suất đầu tư cho sản xuất VLXD ở VN còn quá cao cũng là một nguyên nhân khiến

giá thành VLXD của Việt Nam thường cao hơn 15% - 20% so với mức trung bình
trên thế giới. Do vậy, các chuyên gia kinh tế dự báo, nếu tình trạng này kéo dài thì
ngay cả khi các hiệp định mậu dịch tự do được áp dụng đầy đủ, VLXD của VN cũng
rất ít có ưu thế để vươn ra thị trường thế giới.
Đâu là giải pháp phát triển bền vững?
Muốn làm được điều này, ngành xi măng cần chọn lựa các công nghệ hiện đại và nên
ưu tiên chọn các dự án xây dựng nhà máy xi măng lị nung cơng suất lớn từ 4.000 –
8.000 tấn/ngày, hạn chế đầu tư xây dựng các nhà máy xi măng lò quay nhỏ, công
nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và cho chất lượng sản phẩm kém sức cạnh
tranh.

Bùi Thị Thơ

Quản trị quảng cáo 46


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Marketing

Trong quá trình phát triển cần phải đặc biệt ưu tiên các dự án sản xuất xi măng cao
cấp, xi măng trắng, xi măng màu, xi măng bền sulfat, xi măng giếng khoan và xi
măng đóng rắn nhanh… vì đây là hầu hết các sản phẩm mà chúng ta đang phải nhập
với giá cao.
Với tốc độ tăng trưởng mạnh về xây dựng, ngành xi măng cũng phải theo kịp nhu cầu
thị trường để tránh bị mất thị phần trong nước. Nếu có đủ vốn và thực hiện đúng tiến
độ, thì đến năm 2008, 16 nhà máy này sẽ đi vào sản xuất, đưa công suất xi măng của
cả nước lên 45 triệu tấn, đủ sức đáp ứng nhu cầu xi măng trong nước cho đến năm
2010.
Ngành gốm sứ xây dựng nên đầu tư để nâng cấp chất lượng sản phẩm sứ vệ sinh cao

cấp ngang tầm sứ ToTo, Amercian Standard, Inax. Gạch men, granite ốp lát cao cấp
cần tiếp cận công nghệ sản xuất men, màu chất lượng cao để cạnh tranh được với
hàng nhập ngoại, thay lị nung gạch thủ cơng bằng lị nung tuy nen để giảm tiêu hao
nhiên liệu và bảo vệ môi trường.
Đã đến lúc đầu tư phát triển VLXD phải theo quy hoạch, theo yêu cầu của thị trường,
tránh đầu tư tràn lan, và phải tính tốn đến yếu tố vận chuyển thuận lợi. Phấn đấu
giảm suất đầu tư, cụ thể, xi măng chỉ từ 110 – 120 USD/tấn, gạch ceramic từ 1,5 – 2
USD/m2, gạch granite từ 3 - 4 USD/1m2; chú trọng đầu tư sản xuất các mặt hàng
mới, vật liệu mới, vật liệu nhẹ, bê tông nhẹ thay thế bê tông nặng, gạch xây trong xây
dựng nhà cao tầng, phát triển vật liệu không nung thay thế dần cho vật liệu nung, phát
triển cửa nhựa có thép tăng cường, cửa nhôm thay cho cửa gỗ để bảo vệ rừng. Điều
quan trọng là, cần có giải pháp giảm chi phí sản xuất để giảm giá thành qua đó tạo
nên sức mạnh cạnh tranh cho sản phẩm VLXD trên thương trường quốc tế
- Tiềm năng phát triển
Lực lượng lao động của ngành xi măng Việt Nam ngày càng phát triển tăng về số
lượng và nâng cao về chất lượng chuyên môn. Nhiều thiết bị hiện đại và công nghệ
tiên tiến trong dây chuyền sản xuất ở các nhà máy lớn đều do người Việt Nam đảm
nhiệm không phải thuê chuyên gia nước ngoài.

Bùi Thị Thơ

Quản trị quảng cáo 46


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Marketing

Ngành sản xuất xi măng Việt Nam cịn được đánh giá là ngành cơng nghiệp có nhiều
sáng tạo, vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới vào điều kiện cụ

thể của nước ta. Nhiều sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đề tài nghiên cứu khoa học đã
được áp dụng vào sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế làm lợi hàng trăm tỷ
đồng như: cải tiến vòi phun sử dụng 100% than cám (trước đây phải phun thêm dầu
FO từ 10 - 30%); đề tài nghiên cứu sản xuất xi măng hỗn hợp PCB30 có pha 20%
phụ gia; đề tài nghiên cứu công nghệ nâng cao và ổn định chất lượng Clinker
Định hướng đầu tư cơ sở hạ tầng đến năm 2010:
+Triển khai mới đầu tư xây dựng 31 dự án xi măng lị quay với tổng cơng suất thiết
kế là 39 triệu tấn, với sự tham gia của nhiều chủ đầu tư thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau và các dự án được phân bổ ở nhiểu vùng trên cả nước
+ Có 21 dự án xi măng lị đứng đang và sẽ thực hiện chuyển đổi cơng nghệ sang lị
quay với cơng suất 8,04 triệu tấn trong đó 4 dự án đã hồn thành là: Kiện Khê; X77;
La Hiên; Lam Thạch với công suất 1,04 triệu tấn
+Dự kiến 2010, sẽ có 50 nhà máy quay hoạt động
Năng lực sản xuất (theo dự đoán của Hiệp hội xi măng Việt Nam)
+ Cung: 60 triệu tấn vượt cầu khoảng 10-12 triệu tấn.
+ Vị trí thị trường: Việt Nam sẽ trở thành nước có cơng suất và sản lượng xi măng
lớn nhất trong khối các nước ASEAN
VN có tài nguyên, có lợi thế nhưng lại khơng khai thác được thế mạnh. Cả ngành
xi măng và thép đều xây dựng kế hoạch phát triển ngành mang tính chiến lược cho
riêng mình nhưng những dự án trọng điểm đều chưa đạt tiến độ. Chúng ta có những
mỏ sắt trữ lượng lớn, nguồn nguyên liệu sản xuất clinker cũng khá dồi dào nhưng lại
phải đi nhập phần lớn nguồn nguyên liệu này từ nước ngoài. Nếu phát huy được lợi
thế khai thác triệt để thế mạnh sẵn có của mình thì việc bình ổn thị trường dễ dàng
hơn và hiệu quả hơn rất nhiều. Còn như hiện nay, các DN phải nhập khẩu nguyên
liệu trong khi xu hướng thế giới vẫn tiếp tục tăng thì những biện pháp kỹ thuật kìm
hãm giá sẽ khó khả thi. Khơng phát huy được nội lực thì khó có thể tạo ra sự ổn định

Bùi Thị Thơ

Quản trị quảng cáo 46



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Marketing

và phát triển bền vững cho nền kinh tế. Nhất là khi chúng ta đã bước ra sân chơi
chung, tham gia những định chế toàn cầu.
Theo đánh giá, tình hình sản xuất của ngành gốm sứ xây dựng của Việt Nam đang
trong giai đọan phát triển mạnh, nhất là ở thời gian khoảng 7 năm nay trở lại đây.
Như nghiên cứu của Hiệp hội gốm sứ Việt Nam, trong giai đọan từ năm 2000 - 2005,
sự tăng trưởng của thị trường vật liệu xây dựng trong nước ở mức đạt khoảng
10%/năm; đặc biệt trong 2 năm trở lại đây, nhu cầu tiêu thụ của thị trường đã tăng
lên mức 20%/năm.
Những năm qua, sản lượng sản xuất các sản phẩm gốm sứ xây dựng tăng mạnh theo
từng năm. So với vài năm về trước, sản lượng của ngành gốm sứ xây dựng hiện đã
tăng trưởng đáng kể. Đặc biệt trong năm 2007 này, ngành gốm sứ xây dựng đã có
những bước phát triển vượt bậc cả về mặt sản xuất lẫn thị trường tiêu thụ.
III. Thị phần của các doanh nghiệp sản xuất VLXD và nội thất ở khu vực Hà Nội
Có rất nhiều hộ kinh doanh vật liệu xây dựng và nội thất nhỏ lẻ ở Hà Nội và cũng có
một số showroom trưng bày sản phẩm vật liệu xây dựng và nội thất cao cấp
Các hộ kinh doanh cá thể buôn bán vật liệu của nhiều hãng khác nhau trên các
tuyến phố. Thường các cửa hàng đồng thời trưng bày và kinh doanh sản phẩm của
rất nhiều hãng và có chất lượng, giá cả, xuất xứ hàng hố khơng rõ ràng. Vì vậy các
cửa hàng này không tạo được sự tin tưởng cho người tiêu dùng. Hàng thật giả để lẫn
lộn và thường không được trưng bày hợp lý khoa học. Hàng hoá bày tràn ra vỉa hè
làm mất văn minh thương mại và đô thị. Đây chỉ là một mơ hình kinh doanh trong
thời kỳ q độ và nó sẽ từng bước bị xố bỏ trong nền văn minh thương mại.
- Hình thức các công ty kinh doanh thuê showroom tại một số tuyến phố. Các
showroom này đang phải chịu giá thuê mặt bằng cao tại thành phố và mặt bằng thuê

hẹp nên khó bài trí hàng hố và bố trí chỗ để xe cho khách. Đồng thời cũng địi hỏi
chi phí quảng cáo phải lớn thì người tiêu dùng mới biết đến và chỉ khi thực sự có nhu
cầu thì người tiêu dùng mới tới. Tuy nhiên ngay cả khi đã tới tham quan showroom
trưng bày sản phẩm của doanh nghiệp, người tiêu dùng vẫn có tâm lý ngập ngừng

Bùi Thị Thơ

Quản trị quảng cáo 46


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Marketing

chưa quyết định mua hàng vì họ còn muốn tham khảo và so sánh thêm các sản phẩm
khác nữa trên thị trường. Vì vậy cơ hội bán hàng của doanh nghiệp đã bị mất đi rất
nhiều.
Hiện nay, Melinh Plaza chiếm thị phần 1/5 vật liệu xây dựng và nội thất kinh
doanh ở khu vực Hà Nội
Melinh Plaza là nơi mua sắm hàng hóa có giá cao và chất lượng tốt vì vậy mà khi
phân theo thu nhập của các khách hàng mua sắm tại Melinh Plaza có mức như sau:

Thu nhập
trung bình

0% 11%
15%

38%


Thu nhập
trung bình khá
Thu nhập khá

Thu nhập cao
36%

Biểu
đồ 1: Mức mua sắm phân theo thu nhập tại Melinh Plaza
IV. Những yếu tố môi trường chi phối đến thị trường VLXD và nội thất cao cấp
3.1.

Ảnh hưởng của mơi trường kinh tế, chính trị, văn hóa

Theo dự báo sản lượng thép tiêu thụ năm nay có thể tăng 13-15% so với cùng kỳ năm
ngối giá thép đã tăng 130 USD/tấn. Việc tăng giá thép không chỉ ảnh hưởng đến

Bùi Thị Thơ

Quản trị quảng cáo 46


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Marketing

người tiêu dùng mà còn tác động trực tiếp đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của các
DN. Tuy nhiên với việc Chính phủ điều tiết giá bằng cách giảm thuế nhập khẩu phôi
thép từ 5% xuống 3% và giảm thuế nhập khẩu thép thành phẩm từ 10% xuống 8% thì
khả năng tiếp tục tăng giá thép từ nay đến cuối năm khó xảy ra, nhưng về lâu dài rất

khó dự báo bởi giá thị trường thế giới vẫn có xu hướng tăng. Giá thép sẽ giữ ở mức
10,5 - 11 triệu đồng/tấn.
Về phía Hiệp hội, ông Nguyễn Chí Cường, Chủ tịch Hiệp hội Thép VN cũng khẳng
đinh giá thép từ nay đến cuối năm sẽ ổn định. Tức là sẽ chỉ tăng so với năm 2006
cùng lắm là 15%.
Cùng với thép, mặt hàng vật liệu chủ lực khác là xi măng cũng có xu hướng tăng giá
so với năm 2006. Theo ông Nguyễn Văn Thiện - Chủ tịch Hiệp hội Xi măng VN: Từ
đầu năm đến nay do giá điện và than tăng 20% nên giá xi măng đã tăng 25.000 –
30.000 đồng/tấn. Việc tăng giá bán sản phẩm xuất phát từ nguyên nhân khách quan
bắt nguồn từ việc gia tăng các yếu tố nguyên liệu đầu vào. Tuy nhiên khả năng tiếp
tục tăng giá trong năm nay là khó xảy ra bởi theo dự kiến lượng tiêu thụ trong năm
2007 là 30 triệu tấn trong khi đó sản lượng của ngành xi măng đạt khoảng 30,5 triệu
tấn.
Theo một chủ cửa hàng chuyên kinh doanh vật liệu trên phố Cát Linh: Không chỉ
thép, xi măng, các loại vật liệu xây dựng khác cũng có xu hướng tăng. Từ đầu năm
đến nay, gạch, cát, sỏi tăng từ 5-10%. Các loại gạch ốp lát cao cấp như, Đồng Tâm,
Hồng Hà, Sira, Taicera, Viglacera... tăng nhẹ 2-5%. Một mặt là do các mặt hàng này
được ưa chuộng, mặt khác do chi phí đầu vào tăng. Khả năng tiếp tục tăng giá các
mặt hàng vật liệu xây dựng là hồn tồn có thể xảy ra khi thời điểm này mới bắt đầu
vào vụ xây dựng. Và với mức giá tăng như hiện nay, chi phí cho xây dựng sẽ tăng ít
nhất từ 15-25% so với năm 2006.
Nếu tăng giá là mối lo ngại của người tiêu dùng thì giảm giá lại là mối lo thường trực
của nhà sản xuất. Và cả hai đều không được mong đợi trong nền kinh tế. Việc dung

Bùi Thị Thơ

Quản trị quảng cáo 46


Chun đề tốt nghiệp


Khoa Marketing

hịa lợi ích giữa hai bên ln là bài tốn khó. Đối với hai mặt hàng chủ lực là thép và
xi măng thời gian vừa qua Chính phủ đã có những động thái điều chỉnh kịp thời
nhằm lấy lại cân bằng cung cầu trên thị trường. Tuy nhiên đây cũng chỉ là những giải
pháp tình thế mang tính kỹ thuật, chẳng hạn đối với thép là giảm thuế. Nỗ lực bình ổn
giá hàng thiết yếu trước các biến động ngắn hạn là công việc mà hầu hết các chính
phủ trên thế giới, ngay cả những nước phát triển đều phải làm nhưng xác định biện
pháp để bình ổn giá mà khơng vi phạm thơ bạo các luật chơi của thị trường không
phải là chuyện đơn giản. Kìm giữ giá trong nước thì sự bình ổn giá chỉ là tạm thời và
giả tạo. Khi khơng có sự điều chỉnh giá kịp thời, cái lò xo bị nén trước sau sẽ phải bật
ra, dẫn đến những cú sốc lớn gây mất ổn định thị trường. Nhìn lại hai mặt hàng xi
măng và thép những năm gần đây không khó nhận ra đâu là ngun nhân chính để
đảm bảo cho việc bình ổn giá trong nước. Đối với thép, lâu nay, VN luôn phụ thuộc
vào việc nhập khẩu phôi thép từ Trung Quốc. Hiện các nhà sản xuất thép trong nước
vẫn nhập từ 70 đến 80% lượng phôi thép.
Đối với xi măng cũng tương tự: liên tiếp những năm gần đây than, điện, dầu đốt lò
MFO, clinker, vỏ bao, thạch cao, xăng dầu và giá cước vận chuyển tăng liên tục từ
7,4% đến 30% đối với từng loại vật liệu. Đặc biệt là đối với clinker, giá tăng khá cao
trong khi chúng ta phần lớn vẫn phải nhập khẩu. Chính vì vậy nếu khơng tăng giá thì
đương nhiên DN sẽ phải đối mặt với nguy cơ lỗ vốn, điều mà khơng DN nào chờ đợi.
Vì vậy với mức tăng như thời gian vừa qua sẽ không bảo đảm được mục tiêu duy trì
lợi nhuận để tái đầu tư phát triển trong bối cảnh giá cả tăng như hiện nay.

3.2. Ảnh hưởng của khoa học công nghệ
Đến nay, cả nước có khoảng 500 dây chuyền sản xuất gạch, ngói bằng công nghệ
Tuynel, đây là công nghệ được xem là tiên tiến nhất trong ngành sản xuất gốm sứ
hiện nay của Việt Nam, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nguyên liệu sản xuất, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường. Hơn 1/2 sản phẩm gạch, ngói tiêu thụ trên thị trường cả


Bùi Thị Thơ

Quản trị quảng cáo 46


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Marketing

nước đã được sản xuất từ dây chuyền lị nung Tuynel. Ước tính năm 2006, cả nước
đã tiêu thụ khoảng 16 tỷ viên gạch và trên 20 triệu m2 ngói.
Qua khảo sát của hiệp hội, hiện nay, các doanh nghiệp trong ngành đang chuẩn bị mở
rộng quy mô sản xuất. Mục tiêu sản lượng tối thiểu mà các danh nghiệp đề ra là thấp
nhất là 10 triệu m2/năm. Ngoài thị trường trong nước, các sản phẩm ngành gốm sứ
xây dựng Việt Nam đã xuất vào một số thị trường trên thế giới.
3.3.

Ảnh hưởng của việc giao lưu hội nhập của các quốc gia trên thế giới

Với sự phát triển của nền kinh tế như hiện nay và sự kiện Việt Nam đã là thành viên
của WTO thị trường tiêu thụ sản phẩm không chỉ dừng lại ở nội địa mà được mở
rộng tiêu thụ sang các thị trường thế giới. Sau thời gian sản xuất cầm chừng, ngành
gốm sứ xây dựng đã chuẩn bị về lực và sức để đưa ngành hội nhập.
Hiện nay, sản phẩm gạch ốp lát của Việt Nam đang được xuất vào thị trường của 42
nước và khu vực. Trong đó, một số nước có số thị trường có đang NK một lượng lớn
gạch Ceramic như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật, Thái Lan, Australia, Nga, Mỹ. Sản
phẩm sứ vệ sinh cũng đang có mặt tại khoảng 32 nước, vùng kinh tế trên thế giới.
Dự đoán, năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của ngành gốm sứ xây dựng Việt Nam đạt
trên 100 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm gạch ốp lát Ceramic

chiếm hơn 70 triệu USD, sứ vệ sinh là 30 triệu USD. Từ năm 2005 đến nay, mức
tăng trưởng trung bình của kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ xây dựng đã tăng
chừng 30%/năm.
Năm 2006, sản lượng gạch ốp lát xuất khẩu đạt 59.648 triệu m2, tăng gần 12.000 m2
so với sản lượng xuất khẩu của năm 2005. Sản phẩm sứ vệ sinh cũng đạt trên 28 triệu
sản phẩm, tăng thêm 11 triệu sản phẩm so với năm trước đó.
Mặc dù thời gian qua, tình hình xuất khẩu của mặt hàng gốm sứ xây dựng Việt Nam
đã có những kết quả vượt bậc tuy nhiên như khảo sát phần lớn sản lượng tiêu thụ
chính vẫn là thị trường nội địa. Trong khi ấy, nhu cầu của thị trường xuất khẩu vẫn
còn rất lớn. Đây là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp của ngành gốm sứ Việt
Nam mở rộng quy mô hoạt động.

Bùi Thị Thơ

Quản trị quảng cáo 46


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Marketing

Lợi thế lớn nhất của các ngành sản xuất gốm sứ Việt Nam là chủ động được nguồn
nguyên liệu, nguồn nhân lực dồi dào và Việt Nam nay đã là thành viên của WTO nên
thị trường giao thương đã được mở rộng. Vì vậy, Chủ tịch Hiệp hội gốm sứ xây dựng
cho rằng các doanh nghiệp cần đẩy mạnh song song với việc tận dụng những lợi thế
và kết hợp với việc cải tiến công nghệ, dây chuyền sản xuất để nâng cao chất lượng
sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Chủ động được nguồn nguyên liệu là điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất. Với
đặc điểm ấy, hiện nay, các cơ sở sản xuất gốm, sứ xây dựng đang tập trung tại các địa
phương có điều kiện thuận lợi về nguồn nguyên liệu như tại phía Bắc có Vĩnh Phúc,

Bắc Ninh, Thái Bình, Hưng n; tại phía Nam là tập trung tại Bình Dương, Đồng
Nai và trong tương lai chuyển về một khu vực mới là Bà Rịa - Vũng Tàu.
Với một nền kinh tế phát triển từ rất sớm như vậy, tốc độ đơ thị hố và xây dựng
tại Mỹ nở rộ từ những năm cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 và luôn duy trì ở tốc độ cao.
Năm 2002, thị trường xây dựng ở Mỹ đạt 842,3 tỉ đơ la Mỹ thì một năm sau, con số
này đã tăng 4,9% đạt 883,6 tỉ đô la Mỹ. Nhu cầu về vật liệu xây dựng và thiết bị nội
thất cũng vì thế mà tăng rất nhanh. Ban đầu chỉ là các cửa hàng vật liệu xây dựng và
trang thiết bị nội thất quy mô nhỏ, hoạt động bó hẹp trong các bang, dần dần, các
trung tâm thương mại ở Mỹ bắt đầu mở rộng cả về diện tích trưng bày cũng như
phạm vi hoạt động sang các nước xung quanh.
Nhìn chung, tuy các cơng ty tại nước Mỹ có hệ thống trung tâm và cửa hàng rộng
khắp nhưng các công ty này thường đặt các trung tâm thương mại tại vị trí khá xa
thành phố và khu dân cư, gần nhất thường là cách 60km, còn trong thành phố thường
chỉ đặt các cửa hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm với diện tích nhỏ.
Sau hơn 20 năm tiến hành cải cách kinh tế, Trung Quốc giờ đây đã trở thành quốc
gia đứng đầu thế giới về phương diện tiêu thụ các mặt hàng nông nghiệp và cơng
nghiệp cơ bản. Theo báo cáo của Viện Chính sách Địa cầu: quốc gia đông dân nhất
thế giới này đã đạt được một dấu mốc quan trọng trong quá trình hiện đại hóa, có

Bùi Thị Thơ

Quản trị quảng cáo 46


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Marketing

tổng dự trữ ngoại hối quốc tế lớn thứ hai thế giới và có quy mơ xuất khẩu lớn thứ 3
thứ 4 thế giới. Song song với tốc độ phát triển kinh tế là tốc độ đơ thị hố và xây

dựng nhanh chóng, Trung Quốc được xem như một công trường lớn của thế giới.
Nhu cầu về VLXD và thiết bị nội thất kéo theo đó cũng ngày một càng tăng.
Phát triển theo hướng qui mô và chun nghiệp hố, các mơ hình Trung tâm Vật
liệu xây dựng và thiết bị nội thất Trung Quốc đã hình thành sớm. Trung tâm thương
mại VLXD và thiết bị nội thất đầu tiên của Trung Quốc xuất hiện từ cuối năm 1996.
Trong vịng 9 năm khơng chỉ hàng nghìn các trung tâm như vậy do Trung Quốc xây
dựng ra đời mà các Cơng ty nước ngồi cũng bắt đầu vào thị trường này cho dù có
chậm hơn một bước như công ty OBI - Đức, IKEA - Thuỵ Điển, Home Depot - Mỹ
V. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Melinh Plaza trong 1 năm hoạt động
(tháng 12/2006-12/2007)
VI. Thực trạng cho thuê mặt bằng ở Melinh Plaza trong 1 năm đi vào hoạt động
1.1.

Số lượng công ty và thành phần các công ty
Số lượng các công ty hiện đang thuê mặt bằng tại Melinh Plaza là 187 công ty

trong đó gồm cả cơng ty trong nước và nước ngồi
Các doanh nghiệp tiêu biểu kinh doanh tại Melinh Plaza
Dụng cụ điện cầm tay thương hiệu Black&Decker Mỹ được phân
phối bởi Đại siêu thị Melinh qua hệ thống siêu thị EMV-Profi.
Dụng cụ điện cầm tay thương hiệu BOSCH CHLB Đức được
phân phối bởi Đại siêu thị Melinh qua hệ thống siêu thị EMVProfi.
Đồ điện và đồ gia dụng thương hiệu BRAUN CHLB Đức được
phân phối bởi Đại siêu thị Melinh qua hệ thống siêu thị EMVProfi.

Bùi Thị Thơ

Quản trị quảng cáo 46



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Marketing

Sản phẩm gạch men, gạch granite, gạch bông, sơn nước và thiết bị
vệ sinh của công ty gạch Đồng Tâm.
Gian hàng tại tầng 1 Nhà A2

Sản phẩm nội thất của hãng Eurota Đài Loan với các sản phẩm nội
thất mang phong cách đồng quê.
Gian hàng tại tầng 3 Nhà A

Thiết bị nhà bếp cao cấp FABER nhập khẩu từ Italy, được phân
phối bởi công ty TNHH Mạnh Dũng.
Gian hàng tại tầng 2 Nhà B.
Sản phẩm nội thất Gỗ Việt được cung cấp bởi công ty TNHH An
Thái.
Gian hàng tại tầng 2 Nhà A.

Siêu thị nội thất gia đình và văn phịng HOMEMART với các sản
phẩm nội thất được cung cấp bởi công ty TNHH Siêu Chung Kỳ.
Gian hàng tại tầng 2 Nhà A
/>Ngân hàng Công thương Việt Nam
Gian hàng tại tầng 1 Nhà A

Siêu thị nội thất KIAN với các sản phẩm nội thất nhập khẩu từ
Malaysia được phân phối bởi công ty TNHH Trung Lợi.
Gian hàng tại tầng 3 Nhà A

Bùi Thị Thơ


Quản trị quảng cáo 46


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Marketing


Sản phẩm nội thất KINWAI của tập đồn KINWAI, có trụ sở
chính tại San Francisco, USA, chuyên sản xuất và kinh doanh các
sản phẩm nội thất.
Gian hàng tại tầng 2 Nhà A

Ván sàn cao cấp KRONOTEX nhập khẩu từ CHLB Đức được
phân phối bởi công ty TNHH Tấn Thành.
Gian hàng tại tầng 1 Nhà B

Đèn trang trí thương hiệu Massive Bỉ được phân phối bởi Đại
Siêu thị Melinh qua hệ thống siêu thị EMV-Profi.
Siêu thị nội thất Phố Xinh với các sản phẩm nội thất của cơng ty
TNHH Hồng Nam.
Gian hàng tại tầng 1 và 2 Nhà A1

Xe đạp và phụ kiện xe đạp thương hiệu Prophete CHLB Đức được
phân phối bởi Đại siêu thị Melinh qua hệ thống siêu thị EMVProfi.
Siêu thị nội thất S.B. Furniture với các sản phẩm nội thất nhập
khẩu từ Thái Lan được phân phối bởi công ty TNHH Việt Bắc.
Gian hàng tại tầng 2 Nhà A
/>Đồ điện và đồ gia dụng thương hiệu TEFAL CHLB Đức được


Bùi Thị Thơ

Quản trị quảng cáo 46


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Marketing

phân phối bởi Đại siêu thị Melinh qua hệ thống siêu thị EMVProfi.
Sản phẩm sắt nội thất gia đình, mỹ thuật Tùng Thư của cơng ty
TNHH Tùng Thư.
Gian hàng tại tầng 3 Nhà A
1.2.


Diện tích cho thuê

Khu trưng bày, kinh doanh VLXD & thiết bị nội thất
Khu trưng bày, kinh doanh VLXD và thiết bị nội thất bao gồm: Toà nhà trung tâm A
và 3 toà nhà vệ tinh A1, A2, B, là nơi chuyên trưng bày, giới thiệu và kinh doanh sản
phẩm Vật liệu xây dựng hoàn thiện và trang thiết bị nội thất cao cấp của các nhà sản
xuất, kinh doanh trong và ngoài nước.
1. Tầng 1
+ Đại siêu thị VLXD hoàn thiện, dụng cụ điện, dụng cụ cầm tay và đồ dùng dụng
cụ gia đình.
+ Cửa sổ, cửa đi, vách ngăn, Gạch ốp lát, gỗ ván sàn, thảm trang trí, Thiết bị vệ
sinh, bồn tắm, buồng massage...
+ Quần áo thời trang, đồ trang sức, kính mắt...


2. Tầng 2
+ Nội thất gia đình: phịng khách, phòng ăn, phòng ngủ, phòng trẻ em.
+ Nội thất văn phòng
+ Nội thất bếp

3. Tầng 3
+ Nội thất gia đình: phịng khách, phịng ăn, phịng ngủ, phịng trẻ em.

Bùi Thị Thơ

Quản trị quảng cáo 46


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Marketing

+ Đồ gỗ chạm khảm
+ Bộ phận tư vấn thiết kế.

Khu văn phòng & căn hộ cho th
Tồ nhà văn phịng và căn hộ cho th có diện tích gần 15.000m2 chủ yếu phục vụ
nhu cầu thuê văn phòng làm việc và nhà ở dành cho các đơn vị và cá nhân thuê mặt
bằng kinh doanh tại Khu trưng bày, kinh doanh Vật liệu xây dựng và thiết bị nội thất
Melinh PLAZA.
Thông số xây dựng:
- Diện tích xây dựng: 1.280 m2
- Tổng diện tích sàn tồ nhà: 14.980 m2
Trong đó:

- Diện tích sàn tầng 1: 1280m2
(Phục vụ cơng cộng)
- Diện tích sàn tầng 2,3,4: 1.370 x 3 =

4.110m2

Hình 1: Hình ảnh mơ phỏng khu văn phịng và căn hộ cho th
(Văn phịng cho th)
- Diện tích sàn tầng 5,6,7,8,9,10: 1.370 x 6 = 8.220m2
(Khu văn phòng & Căn hộ cho thuê)
Khu Nhà hàng
Khu nhà hàng cho thuê với diện tích sàn trên 1000m2 là nơi cung cấp dịch vụ ăn
uống, giải khát thuận tiện và thoải mái phục vụ Trung tâm Melinh PLAZA.

Bùi Thị Thơ

Quản trị quảng cáo 46


Chun đề tốt nghiệp

Khoa Marketing

Hình 2: Hình ảnh mơ phỏng khu nhà hàng
Khu tổng kho Melinh PLAZA:
Tổng kho Melinh PLAZA nằm tại Khu cơng nghiệp Quang Minh trên diện tích đất
60.000m2 với 30.000m2 mặt sàn.
Hiện nay, khu nhà ăn vẫn chưa có doanh nghiệp nào thuê lý do ở vị trí mà
Melinh Plaza đang đặt thì rất ít người có thể có thể mở tiệc chiêu đãi ở đó, các công
ty thuê kinh doanh ở mặt bằng Melinh Plaza chủ yếu để trưng bày sản phẩm là chính,

để khách hàng có thể tham quan Melinh Plaza nhận biết được tên tuổi của họ, còn
việc kinh doanh nhà hàng ăn uống thì bán hàng cũng sẽ khó hơn vì vốn dĩ trong
Melinh Plaza đã có những cửa hàng ăn nhanh giúp cho các khách hàng tham quan có
thể thư giản, giải khát…Tuy nhiên, hiện nay Melinh Plaza đang xây dựng ngôi nhà
11 tầng để cho thuê căn hộ cao cấp vì thế sẽ thu hút nhiều hộ dân cư
VII. Quảng cáo cho các công ty kinh doanh ở Melinh Plaza
2.1.

Quảng cáo chung cho Melinh Plaza
Quảng cáo cho toàn bộ Melinh Plaza để thu hút các doanh nghiệp kinh doanh

thuê khu bán hàng kinh doanh Vật liệu xây dựng và nội thất trang thiết bị, thuê văn
phòng làm việc. Đồng thời quảng cáo cho các khách hàng tiêu dùng mua nội thất và
trang thiết bị tạo thuận lợi cho các doanh nghiêp kinh doanh tại Melinh Plaza.
Các quảng cáo trên truyền hình giúp cho khách hàng biết đến Melinh Plaza, một nơi
có thể hồn thiện ngơi nhà của người tiêu dùng.
Quảng cáo bằng xe buýt như : Đi Melinh Plaza bằng xe buýt này, hay những biển
tấm lớn hướng dẫn đường
2.2.

Quảng cáo cho các công ty kinh doanh ở Melinh Plaza
Dưới sự chịu trách nhiệm nội dung của Trung tâm Thương mại Vật liệu xây

dựng và Trang thiết bị nội thất Melinh Plaza; Chịu trách nhiệm thực hiện: Công ty
TNHH Truyền thông,Quảng cáo và Thương mại Bạch Dương với sự phối hợp của

Bùi Thị Thơ

Quản trị quảng cáo 46



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Marketing

Trung tâm Thương mại Melinh Plaza đã đưa ra ấn phẩm Nội Thất & Vật liệu xây
dựng với các mục đích:
-

Nhằm cung cấp các thơng tin tổng hợp, chi tiết về thành tự khoa học công
nghệ vật liệu xây dựng mới và trang thiết bị nội thất của Việt Nam cũng như
thế giới đồng thời giới thiệu, quảng bá rộng rãi hình ảnhm thương hiệu của
các nhà kinh doanh, các nhà sản xuất vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất
đang hoạt động tại Trung tâm Thương Mại Melinh Plaza tới các chuyên gia,
các nhà tư vấn thiết kế xây dựng và đông đảo công chúng quan tâm

-

Nâng cao hình ảnh, vai trị và vị thế của Trung tâm Thương Mại Melinh Plaza,
một trung tâm thương mại chuyên nghiệp và đẳng cấp hàng đầu về vật liệu
xây dựng và trang thiết bị nội thất ở Việt Nam.

-

Giới hạn phạm vi nghiên cứu xây dựng ấn phẩm là tồn bộ các thơng tin, dữ
liệu cơng bố về hoạt động của Trung tâm Thương mại Melinh Plaza và các
doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thiết
bị đang đăng ký hoạt động tại Trung tâm Thương mại Melinh Plaza

TT


Nội dung công việc

Đơn vị tính

Khối lượng

Đơn giá VNĐ

Thành tiền
VNĐ

A

Xây dựng đề cương nội dung sách
Xây dựng đề cương chi tiết nội dung sách (Dự kiến Đề cương

2,000,000

mục lục sách; tên bài viết; tác giả; danh mục các
B

C
D

E

F

G


H

công ty, các sản phẩm được giới thiệu…)
Chuẩn bị thủ tục pháp lý
Hoàn thiện hồ sơ và xin giấy phép xuất bản của Bộ Giấy phép

1

3,300,000

Văn Hóa Thơng tin
Cơng tác ngoại nghiệp
Chi phí phương tiện đi lại, thông tin liên lạc
Thu thập thông tin (Chuẩn bị nội dung ảnh và bài

4,500,000

viết cho ấn phẩm)
Tác nghiệp ảnh tại Melinh và 80 đơn vị
01 số
Tập hợp và đặt bài viết, tin tức
01 số
Biên tập nội dung
Kiểm tra, chỉnh sủa nội dung bài viết, ảnh; Biên tập ấn phẩm
nội dung sách; đọc duyệt bản bông
Thiết kế ấn phẩm
Thiết kế trang bìa
Bìa
Thiết kế trang ruột

Trang
Dựng Ma-ket màu
Bổ sung, chỉnh sửa; Dựng, in và duyệt ma-ket màu Trang
(3 lần/1 ấn phẩm x 100 trang/ ấn phẩm)
Chế bản
Chế bản kẽm công nghệ CPT

Bùi Thị Thơ

3,300,000

Cm2

9,500,000
10,000,000
1

8,800,000

8,800,000

4
96

1,000,000
275,000

4,000,000
26,400,000


300

16,500

4,950,000

63000

358

22,554,000

Quản trị quảng cáo 46


×