Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

[Tiểu luận] Quan điểm và chính sách dân tộc ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.63 KB, 11 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
Đại đoàn kết dân tộc là đoàn kết mọi người trong đại gia đình
dân tộc Việt Nam, bao gồm các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn
giáo, người trong nước và người định cư ở nước ngoài, vì mục tiêu
chung của cách mạng. Đại đồn kết chủ yếu phải lấy mục tiêu
chung đó làm điểm tương đồng, đồng thời chấp nhận những điểm
khác nhau, không trái với lợi ích chung của dân tộc, cùng nhau xóa
bỏ định kiến, mặc cảm, hận thù, hướng về tương lai, xây dựng tinh
thần đoàn kết, cởi mở, tin cậy lẫn nhau, tất cả vì độc lập của Tổ
quốc, tự do và hạnh phúc của Nhân dân. Chính vì vậy, Đảng ta đã
sớm nhận thức vai trò của việc thực hiện chiến lược đại đồn kết
tồn dân tộc, coi đó là một trong những động lực quan trọng của
sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Ngay từ khi mới ra đời và trong
suốt q trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta ln xác định vấn đề
dân tộc, cơng tác dân tộc và đồn kết các dân tộc có vị trí chiến
lược quan trọng trong sự nghiệp cách mạng. Dựa trên những quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề
dân tộc, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra những chính sách dân tộc
phù hợp trong từng giai đoạn cách mạng.
PHẦN II: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA
VỀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
1. Khái niệm chính sách dân tộc
Chính sách dân tộc của Nhà nước Việt Nam là một bộ phận quan hệ hữu cơ
với công tác dân tộc, được quy định bởi quan điểm về vấn đề dân tộc, xử lý vấn đề
dân tộc và cách thức thực hiện công tác dân tộc. Hiện nay, khái niệm chính sách dân
tộc được luận giải phong phú:
Dưới góc độ chính trị - xã hội, chính sách dân tộc là tổng hợp những đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra tác động trực tiếp đến các dân tộc và
quan hệ dân tộc. Chính sách dân tộc mang bản chất giai cấp của Nhà nước trong
phạm vi đối nội và đối ngoại.
Dưới góc độ quản lý nhà nước, chính sách dân tộc là hệ thống những quyết


sách của Đảng, Nhà nước được thực thi thông qua bộ máy hành pháp để quản lý và
phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội đối với các dân tộc và vùng đồng bào

1


dân tộc nhằm thiết lập sự bình đẳng và hịa nhập phát triển, củng cố, tăng cường sự
đoàn kết thống nhất của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Chính sách dân tộc cũng là chính sách phát triển nhầm thiết lặp nên những
thàhh tựu phát triển về kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc và vùng dân tộc,
hướng tới đạt mục tiêu cao nhất là sự bình đẳng về mọi mặt, đặc biệt về mặt chính
trị, kinh tế và văn hóa giữa các vùng và các dân tộc ở Việt Nam.
2. Thực hiện chính sách dân tộc
Thục hiện chính sách dân tộc là việc đưa pháp luật, chính sách vào cuộc
sống, trên cơ sở cụ thể hóa các Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, từ khâu hướng dẫn,
thông tin, phân công trách nhiệm, chuẩn bị các điều kiện nguồn lực tài chính, nhân
lực cần thiết bảo đảm thực hiện đúng mục tiêu, tiến độ yêu cầu quy định trong chính
sách. Trước khi triển khai phạm vi rộng, địi hỏi một số chính sách có thể làm thí
điểm. Do đặc điểm tự nhiên và dân cư tổ chức thực hiện chính sách 6 vùng dân tộc,
miền núi có nhiều điểm khác biệt với khu vực nông thôn đồng bằng những yếu tố về
thời gian, môi trường sống và phong tục, tập quán cũng không giống nhau nên cách
thức thơng tin chính sách, nguồn lực cần được chú ý. Các khu vực dân cư khác nhau
có những cách tiếp cận khác nhau, cần được cụ thể hóa trong những kế hoạch đầy
đủ, phù hợp.
Thực hiện chính sách dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc là một bộ phận hữu cơ trong hệ thống chính sách quốc gia khơng thể tách rời với
sự phát triển chung của đất nước, nhằm bảo đảm lợi ích quốc gia cả về khía cạnh
chinh trị, kinh tế và xã hội. Thực hiện chính sách dân tộc cịn thể hiện mục tiêu
công bằng xã hội, là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa; thể hiện tình cảm trách
nhiệm của cả nước đối với những đóng góp của đồng bào dân tộc trong sự nghiệp

cách mạng giành và giữ nền độc lập dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc
Bình đẳng giữa các dân tộc: Tất cả các dân tộc, dù đơng người hay ít người,
đều có tư cách chính trị - xã hội - pháp lý như nhau trong các quan hệ tộc người,
trong quyền hạn và nghĩa vụ đối với đất nước. Như vậy, nội dung của bình đẳng dân
tộc, với tư cách là quyền, phải được thể hiện trong mọi lĩnh vực: chính trị, kinh tế
văn hóa - xã hội. Đồn kết giữa các dân tộc là sự đoàn kết trong nội bộ của từng dân
tộc thiểu số; giữa dân tộc đa số và dân tộc thiểu số; giữa dân tộc Việt Nam và các
dân tộc khác trên thế giới vì hịa bình và tiến bộ xã hội. Đoàn kết dân tộc là chiến
lược của cách mạng Việt Nam. Vì vậy, cần hạn chế những tác động làm tổn hại đến

2


sự đoàn kết như: các biểu hiện của tư tưởng dân tộc lớn, tư tưởng dân tộc hẹp hòi,
tự ti mặc cảm dân tộc, cục bộ bản vị, vị kỷ dân tộc, dân tộc cực đoan...
Giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc là phương châm nguyên tắc quan
trọng trong xử lý mối quan hệ giữa các dân tộc với nhau, mối quan hệ giữa nhà
nước với các dân tộc. Đó khơng đơn thuần là các quan hệ về kinh tế, văn hóa, xã hội
mà biểu hiện cao nhất là quan hệ về chính trị. Ngồi thực hiện các quyền bình đẳng
chung thì giải quyết vấn đề lợi ích trên mọi mặt của đời sống xã hội, giải quyểt
những vướng mắc trong tâm lý của các cộng đồng dân tộc, các nhóm dân tộc cần
được chú trọng. Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam có nguồn gốc lịch sử và trình độ
phát triển kinh tế - xa hội không đồng đều, việc giúp đỡ, thúc đẩy phát triển kinh tế
đồng đều giữa các vùng, ghi nhận và khẳng định các giá trị văn hóa dân tộc, tăng
cường sự tham gia của đại diện các dân tộc trong hệ thống chính trị phù hợp, thúc
đẩy giao lưu, trao đổi, hợp tác giữa các nhóm dân tộc, vùng, miền nhằm tạo nên tâm
lý dân tộc đồng thuận có ý nghĩa quan trọng.
Giúp nhau cùng phát triển là tư tưởng, quan điểm mới được Đại hội lần thứ
XI của Đảng đưa vào nguyên tắc chính sách dân tộc. Đây là quan điểm phát triển

biện chứng của việc gắn chính sách dân tộc với xu thế tiến bộ chung của đất nước
tiến lên con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với đường lối đổi mới
cùa Đảng và Nhà nước. Theo quan điểm này, cùng với các chính sách của Đảng,
Nhà nước, các dân tộc anh em cùng chung trách nhiệm yêu thương, đùm bọc lẫn
nhau, bằng nhiều hoạt động cụ thể góp phần đẩy nhanh sự phát triển ở từng vùng,
trong từng dân tộc lên tất cả các mặt kinh tế - xã hội, môi trường một cách bền
vững. Đồng thời đây cũng là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, mọi ngành, mọi
cấp và cả hệ thống chính trị.
Có thể thấy rõ rằng, trong giai đoạn đổi mới, Đảng và Nhà nước ta luôn nhất
quán chủ trương, ngun tắc trong đường lối, chính sách dân tộc, đó là xây dựng
khối đồn kết, bình đẳng giữa cộng đồng các dân tộc, phát triển toàn diện về kinh tế
- chính trị - xã hội, bảo đảm các quyền và tiếp cận các quyền của đồng bào dân tộc
thiểu số trên mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội trên cơ sở hệ
thống pháp luật quốc gia và một số chính sách đặc thù đối với vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.
4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách dân tộc trong thời
kỳ đổi mới
- Về dân tộc, đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách

3


mạng nước ta. Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, là đường lối
chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là
nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
- Dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài; đồng
thời là vấn đề cấp bách hiện nay của công cuộc đổi mới đất nước. Các dân tộc trong
đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, u thương, tơn trọng và giúp nhau

cùng tiến bộ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thỗ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh làm điểm tương đồng,
xố bỏ mặc cảm, định kiến về quá khứ, thành phần giai cấp, chấp nhận những điểm
khác nhau không trái với lợi ích chung của dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền
thống nhân nghĩa, khoan dung… để tập hợp, đoàn kết mọi người vào mặt trận
chung, tăng cường đồng thuận xã hội.
- Thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc là quan điểm nhất quán của Đảng ta
trong giải quyết vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc. Các dân tộc có dân số dù ít hay
nhiều, ở trình độ phát triển cao hay thấp đều bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn
hố, xã hội, an ninh - quốc phịng, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ đối với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Đoàn kết dân tộc phải trên cơ sở lấy mục tiêu xây dựng đất nước Việt Nam
hồ bình, độc lập, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh làm điểm tương đồng; tập hợp, đoàn kết mọi người vào một
mặt trận chung, tăng cường đối thoại xã hội, đảm bảo thực hiện thắng lợi sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, thương u,
tơn trọng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Ln tơn trọng lẫn nhau về lợi ích, truyền
thống, văn hố, ngơn ngữ, phong tục tập qn của các dân tộc; dân tộc có trình độ
phát triển cao phải có trách nhiệm giúp đỡ dân tộc có trình độ phát triển thấp, vùng
kinh tế - xã hội phát triển phải giúp đỡ vùng kinh tế - xã hội chậm phát triển, nhằm
đảm bảo các dân tộc có điều kiện phát triển tồn diện, tiến kịp trình độ phát triển
chung của cả nước. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ đoàn kết dân tộc;
tránh tư tưởng kỳ thị dân tộc, tư tưởng ỷ lại trông chờ vào sự hỗ trợ của Trung ương
và tương trợ của dân tộc khác.

4



+ Phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc
phịng ở vùng dân tộc và miền núi, gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề
xã hội, thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.
+ Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc, khai thác có
hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường
sinh thái, phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc.
+ Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của tồn bộ hệ thống chính trị.
Năm quan điểm nêu trên vừa cơ bản, vừa có giá trị lâu dài trong công tác dân
tộc ở nước ta, đòi hỏi phải nắm vững và quán triệt thực hiện chặt chẽ, nhất quán
trong giải quyết vấn đề dân tộc, nhất là các cơ sở có nhiều dân tộc thiểu số.
5. Nội dung chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
ta trong thời kỳ đổi mới
Về chính trị: Trong việc phát triển kinh tế - xã hội ở những nơi có đơng
đồng bào dân tộc thiểu số, cần thể hiện đầy đủ các chính sách dân tộc, phát triển
mối quan hệ tốt đẹp, gắn gó giữa các dân tộc trên tinh thần đồn kết, bình đẳng,
giúp đỡ nhau, cùng làm chủ tập thể. Tình cảm dân tộc, tâm lý dân tộc sẽ còn tồn tại
lâu đài và là một lĩnh vực nhạy cảm. Trong khi xử lý các mối quan hệ dân tộc, phải
có thái độ thận trọng đối với những gì liên quan đến lợi ích của mỗi dân tộc, tình
cảm dân tộc của mỗi người. Chống thái độ, hành động biểu thị tư tưởng “dân tộc
lớn” và những biểu hiện của tư tưởng dân tộc hẹp hịi. Cần có quy định vận dụng
ngun tắc tập trung dân chủ phù hợp trong Hội đồng nhân dân ở những địa phương
có nhiều dân tộc khác nhau để Hội đồng nhân dân thật sự là cơ quan quyền lực của
dân, đồng thời đảm bảo đoàn kết dân tộc.
- Về công tác cán bộ: Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng,
sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số cho từng vùng, từng dân tộc thiểu số.
Trong những năm trước mắt cần tăng cường lực lượng cán bộ có năng lực, phẩm
chất tốt đến cơng tác ở vùng dân tộc thiểu số. Coi trọng việc bồi dưỡng, đào tạo
thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự làm nguồn cán bộ bổ sung cho cơ
sở. Nghiên cứu sửa đổi tiêu chuẩn tuyển dụng bổ nhiệm và các cơ chế, chính sách

đãi ngộ cán bộ công tác ở vùng dân tộc và miền núi, nhất là những cán bộ công tác
lâu năm ở miền núi, vùng cao. Có chính sách ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
người dân tộc thiểu số, nâng cao năng lực cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo ở các cấp
chính quyền, cán bộ quản lý kinh tế. Đề xuất chính sách đặc thù, thống nhất trong

5


cả nước nhằm sử dụng hiệu quả số học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số đã
được đào tạo.
- Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở: Tăng cường củng cố xây dựng hệ
thống chính trị cơ sở vững mạnh. Có chính sách động viên, bồi dưỡng, hướng dẫn
và phát huy vai trị của những người có uy tín trong đồng bào dân tộc đối với việc
thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các địa bàn dân cư vùng dân
tộc và miền núi.
Về phát triển kinh tế: Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng
dân tộc và miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thơng và cơ sở hạ tầng,
xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi
đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái. Áp dụng chính sách ưu đãi về thuế,
tín dụng, chuyển giao kỹ thuật, sử dụng đất đai. Khuyến khích hình thành những tụ
điểm kinh tế có tiềm năng thúc đẩy kinh tế hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đa
dạng hóa ngành nghề, phát triển cơng nghiệp chế biến, đẩy mạnh giao lưu hàng hóa,
mở mang dịch vụ. Có chính sách ưu đãi đặc biệt thu hút đầu tư vào vùng sâu, vùng xa;
Áp dụng cách quản lý đặc thù về đầu tư đối với miền núi trong từng khu vực cụ thể.
Về văn hóa - xã hội: Tập trung ưu tiên đầu tư cho các vùng khó khăn vùng
có đơng đồng bào dân tộc thiểu số, từng bước giảm chênh lệch về phát triển giáo
dục giữa các vùng, miền. Đa dạng hóa, phát triển nhanh các loại hình đào tạo, bồi
dưỡng, dạy nghề ở vùng dân tộc; đưa chương trình dạy nghề vào các trường dân tộc
nội trú; tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu tiên xét tuyển dành cho con em các dân
tộc vào học tại cac trường đại học và cao đẳng... Nghiên cứu tổ chức hệ thống trường

chuyên đào tạo, bồi dưỡng trí thức và cán bộ là người dân tộc thiểu số. Thực hiện chính
sách ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trí thức là người dân tộc thiểu số.
- Y tế: Cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân ở các tuyến cơ sở, ưu
tiên các huyện nghèo, xã nghèo, vùng sâu, vùng xa vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Nâng cao hiệu quả sử dụng bảo hiểm y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu sổ, vùng
miền núi các hộ ngheo. Ưu tiên đầu tư và tăng cường các chiến dịch chăm sóc sức
khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình đối với các vùng đơng dân có mức sinh cao,
miên núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Ưu tiên triển khai các chương trình,
dự án nâng cao chất lượng cuộc sống đối với các dân tộc thiểu số, vùng nghèo, vùng
khó khăn người di cư và nhóm đối tượng thiệt thịi.
- Văn hóa: Coi trọng và bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống và xây
dựng, phát triển những giá trị mới về văn hóa văn học, nghệ thuật của các dân tộc

6


thiểu số. Bảo tồn và phát triển ngôn ngữ chữ viết của các dân tộc đi đôi với sử dụng
ngôn ngữ chữ viết phổ thơng, khuyến khích thế hệ trẻ thuộc đồng bào các dân tộc
thiểu số học tập, hiểu biết và sử dụng thành thạo tiếng nói chữ viết của dân tộc
mình. Phát hiện, bồi dưỡng, tổ chức lực lượng sáng tác sưu tầm, nghiên cứu văn
hóa, văn học, nghệ thuật là người dân tộc thiểu số.
Về an ninh – quốc phòng: Đầu tư nguồn lực xây dựng thế trận quốc phịng
tồn dân, thế trận an ninh nhân dân nhằm giữ vững trật tự an toàn xã hội và ổn định
chính trị.
6. Thành tựu và khó khăn trong thực thi chính sách dân tộc
6.1. Những thành tựu quan trọng trong thực thi chính sách dân tộc
Cơng tác dân tộc thời gian qua đã góp phần tích cực làm thay đổi rõ nét diện
mạo nông thôn vùng dân tộc và miền núi, quyền bình đẳng giữa các dân tộc ngày
càng được thể chế hóa và thực hiện trên thực tế các lĩnh vực của đời sống. Qua đó,
đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào được nâng lên từng bước, tỷ lệ hộ

nghèo giảm rõ rệt.
Công tác giảm nghèo đạt được kết quả khả quan. Đời sống của đồng bào các
dân tộc được cải thiện đáng kể. Đặc biệt, mặt bằng dân trí được nâng cao. Vùng dân
tộc và miền núi đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ. Hệ thống
trường phổ thơng dân tộc nội trú được hình thành và phát triển từ Trung ương đến các
huyện vùng dân tộc và miền núi, tạo nguồn đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
Đời sống văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số được nâng cao một
bước, văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số được tôn trọng, bảo tồn và phát
huy. Hệ thống phát thanh, truyền hình ở vùng dân tộc và miền núi khơng ngừng
phát triển. Cơng tác giáo dục có nhiều tiến bộ.
Bên cạnh đó, mạng lưới y tế phát triển, hệ thống bệnh viện tỉnh, huyện và
trạm y tế xã được quan tâm đầu tư. Đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận dịch vụ
chăm sóc sức khỏe cơ bản, người nghèo được khám, chữa bệnh miễn phí và được
hưởng chính sách bảo hiểm y tế đúng quy định. Các dịch bệnh ở vùng dân tộc và
miền núi, như sốt rét, bướu cổ cơ bản được khống chế; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
giảm đáng kể. Mạng lưới thông tin, văn hóa, thể thao nơng thơn có sự phát triển
nhanh, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong vùng dân tộc và
miền núi có chuyển biến tốt, dịch vụ trợ giúp pháp lý đang tiếp cận với người dân.
Công tác vận động nhân dân, phát huy vai trị người có uy tín trong cộng đồng được

7


chú trọng. Bình đẳng giới từng bước được tạo lập giúp người phụ nữ nâng cao nhận
thức, vươn lên phát huy vai trị của bản thân trong gia đình và xã hội.
6.2. Những khó khăn, thách thức
Thứ nhất, hệ thống chính sách vùng dân tộc và miền núi so với giai đoạn
trước có nhiều ưu điểm, nhưng cịn bộc lộ khơng ít hạn chế, như chưa bảo đảm gắn
kết thống nhất giữa chính sách phát triển dân tộc - tộc người với chính sách phát

triển vùng; thời gian thực hiện chính sách ngắn, thiếu tính chiến lược; trình tự thủ
tục xây dựng và trình một số đề án mất nhiều thời gian; hầu hết các chính sách đều
mang tính chất hỗ trợ; chính sách đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu cơ bản, do vậy
hiệu quả chưa thực sự bền vững; nhiều chính sách phải kéo dài thời gian thực hiện
dẫn đến định mức khơng cịn phù hợp với thực tế; có chính sách do huy động nhiều
nguồn vốn, khi cấp vốn khơng đồng bộ dẫn đến khó khăn trong triển khai thực hiện;
việc bố trí vốn đối ứng của các địa phương gặp khó khăn do đa số các địa phương
vùng dân tộc và miền núi đều phải nhận trợ cấp từ ngân sách trung ương.
Việc xây dựng một số chính sách thiếu thực tế, chưa phù hợp với địa bàn
vùng dân tộc và miền núi. Tổ chức thực hiện chính sách cịn nhiều yếu kém, phân
cơng chủ trì chỉ đạo tổ chức thực hiện chưa hợp lý; việc phối hợp giữa các bộ,
ngành có lĩnh vực chưa chặt chẽ, chỉ đạo có mặt cịn chồng chéo. Việc lồng ghép
các chính sách trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi cịn nhiều khó khăn, bất cập.
Cơng tác kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách cịn hạn chế. Chỉ đạo,
thực hiện chính sách ở một số địa phương cịn lúng túng. Cơng tác lập kế hoạch, rà soát
đối tượng thụ hưởng trong việc thực hiện một số chính sách chưa sát với thực tế,...
Thứ hai, ở vùng dân tộc và miền núi, kinh tế chậm phát triển so với tiềm
năng của vùng và phát triển chưa vững chắc. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
chuyển dịch chậm. Mức độ thương phẩm hóa của nơng sản cịn thấp; sản phẩm sản
xuất ra chưa có thị trường tiêu thụ ổn định, sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế thấp.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiếu và yếu kém:
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều vùng dân tộc và miền núi cao nhất
cả nước; tình trạng tái nghèo phổ biến ở nhiều nơi. Đội ngũ cán bộ y tế vùng dân tộc
và miền núi vừa thiếu, vừa yếu về chuyên môn nghiệp vụ, nhất là cán bộ người dân
tộc thiểu số. Trang thiết bị y tế thiếu và lạc hậu, phần lớn người nghèo vùng dân tộc
và miền núi khơng có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ y tế chất lượng tốt.
Hệ thống chính trị cơ sở ở một số nơi còn yếu, đặc biệt đội ngũ cán bộ có
năng lực, trình độ cịn hạn chế, nhất là thiếu đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số

8



hoặc có cán bộ dân tộc nhưng chưa được đào tạo. Tỷ lệ cán bộ là người dân tộc
thiểu số trong chính quyền cấp huyện và tỉnh tại các địa phương có nhiều đồng bào
dân tộc thiểu số cịn thấp.
Cơng tác dân tộc đang có những thách thức chủ yếu là: Khoảng cách giàu nghèo, chênh lệch phát triển giữa các vùng, miền, giữa các nhóm dân tộc ngày càng
lớn. Đặc biệt, là những khó khăn, thiếu thốn ở các “vùng lõi” của đói nghèo, vùng đặc
biệt khó khăn, vùng dân tộc và miền núi từ các tỉnh phía Bắc đến các tỉnh phía Nam.
7. Một số giải pháp trong thực hiện chính sách dân tộc
giai đoạn hiện nay
Thứ nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị, các cấp,
các ngành và toàn thể xã hội về vị trí, nhiệm vụ của cơng tác dân tộc trong tình hình
mới. Xem việc quán triệt và thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng là nhiệm vụ
thường xuyên và quan trọng của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận,
đồn thể từ Trung ương đến địa phương. Tuyên truyền, giáo dục các chủ trương,
chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước cho mọi cán bộ, đảng viên và cho nhân
dân. Phổ biến sâu rộng các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng
dân tộc và miền núi cho đồng bào các dân tộc thiểu số.
Thứ hai, tiếp tục thực hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng
dân tộc và miền núi; rà soát, điều chỉnh, bổ sung để hồn chỉnh những chính sách đã
có và nghiên cứu ban hành những chính sách mới, để đáp ứng yêu cầu phát triển các
vùng dân tộc và nhiệm vụ công tác dân tộc trong giai đoạn mới.
Thứ ba, huy động nhiều nguồn lực cho đầu tư, phát triển, giúp đỡ vùng dân
tộc và miền núi. Ưu tiên đầu tư cho xóa đói, giảm nghèo, phát triển nhanh kinh tế xã hội, giải quyết những khó khăn bức xúc của đồng bào vùng dân tộc và miền núi;
trước hết tập trung cho các vùng đặc biệt khó khăn. Thực hiện nghiêm chỉnh việc
cơng khai hóa các chính sách, chương trình, dự án, vốn đầu tư... để đồng bào biết và
tham gia quản lý, giám sát quá trình thực hiện.
Thứ tư, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ ở vùng dân tộc và
miền núi. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là
người dân tộc thiểu số cho từng vùng, từng dân tộc. Trong những năm trước mắt,

cần tăng cường lực lượng cán bộ có năng lực, phẩm chất tốt đến công tác ở vùng
dân tộc, nhất là các địa bàn xung yếu về chính trị, an ninh, quốc phịng; coi trọng
việc bồi dưỡng, đào tạo thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự làm nguồn
cán bộ bổ sung cho cơ sở; nghiên cứu sửa đổi tiêu chuẩn tuyển dụng, bổ nhiệm và

9


các cơ chế, chính sách đãi ngộ cán bộ cơng tác ở vùng dân tộc và miền núi, nhất là
những cán bộ công tác lâu năm ở miền núi, vùng cao.
Thứ năm, kiện toàn và chăm lo xây dựng hệ thống tổ chức cơ quan làm công
tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương. Tăng cường số lượng và chất lượng đội
ngũ cán bộ làm công tác dân tộc để làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chính
quyền địa phương trong việc thực hiện chính sách dân tộc.
Thứ sáu, tăng cường công tác vận động quần chúng trong việc bảo đảm thực
hiện tốt chính sách dân tộc trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Nâng cao hơn nữa
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân trong việc tham gia
triển khai, thực hiện cơng tác dân tộc, chính sách dân tộc. Có chính sách động viên,
bồi dưỡng, hướng dẫn và phát huy vai trị của những người có uy tín trong đồng bào
dân tộc trong việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và ở các địa bàn dân cư
vùng dân tộc và miền núi.
Thứ bảy, đổi mới nội dung và phương pháp công tác dân vận ở vùng đồng
bào dân tộc; quán triệt phương châm: chân thành, tích cực, thận trọng, kiên trì, tế
nhị, vững chắc. Sử dụng nhiều phương thức phù hợp với đặc thù của từng dân tộc,
từng địa phương. Cán bộ công tác ở vùng dân tộc và miền núi phải quán triệt và
thực hiện thật tốt phong cách công tác dân vận: trọng dân, gần dân, hiểu dân, học
dân, có trách nhiệm với dân. Thực hiện các giải pháp nêu trên nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, từng bước nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc miền núi,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Bởi lẽ, vấn đề dân tộc có vị trí
chiến lược trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Thực hiện “Bình đẳng,

đồn kết, thương u, tơn trọng và giúp nhau cùng tiến bộ,” giữa các dân tộc trong
sự nghiệp đổi mới cơng nghiệp hóa, hiện quan trọng nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Đảng, Nhà nước Việt Nam luôn xác định cơng tác dân tộc là vấn đề chiến
lược, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc là
chính sách nhất qn xun suốt của Đảng, Nhà nước ta, được cụ thể hoá bằng pháp
luật và bảo đảm trên thực tế.
Các chính sách, pháp luật đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt, sâu sắc của
Đảng, Nhà nước Việt Nam đến các dân tộc, làm cho quần chúng nhân dânyên tâm
phấn khởi tích cực thực hiện tốt các phong trào thi đua yêu nước, lao động sản xuất
phát triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

10


Đường lối đã làm chuyển biến và hướng các dân tộc về mục tiêu cách mạng
Việt Nam là xây dựng đất nước “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, cơng bằng, văn
minh”. Để thực hiện tốt chính sách quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về dân tộc;
chúng ta cần nghiêm túc quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chính sách quan điểm
của Đảng và Nhà nước ta về dân tộc. Q trình thực hiện, khơng ngừng xây dựng và
củng cố mối quan hệ tốt đẹp với nhân dân, thực hiện tốt công tác vận động quần chúng.

11



×