Trường ĐH Thương mại GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với những kiến thức được nhà trường trang bị trong suốt quá trình đào tạo
thì kiến thức thực tế tại doanh nghiệp cũng là một kiến thức quan trọng không thể
thiếu để sinh viên có thể hiểu sâu,hiểu thực tế hơn về những kiến thức chuyên môn
chuyên ngành của mình. Bên cạnh những giờ thảo luận tìm hiểu thực tế, những buổi
mời báo cáo thực tế cho sinh viên thì việc nhà trường tạo điều kiện, hướng dẫn để sinh
viên đi thực tập ở học kì cuối đã góp phần rất lớn để sinh viên chúng em hiểu rõ hơn
thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Được sự giới thiệu, hướng dẫn của nhà trường trong thời gian tập huấn chuẩn bị
thực tập, được sự đồng thuận của Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Xây dựng Thương
Mại và Sản Xuất Quang Trung, đặc biệt là được sự hướng dẫn và chỉ dạy tận tình
của Thầy giáo hướng dẫn PGS-TS Phạm Đức Hiếu em đã hoàn thành quá trình thực
tập tổng hợp ba tuần tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thương Mại & Sản Xuất Quang
Trung. Mục đích thực tập tổng hợp tại doanh nghiệp của em là mong muốn tìm hiểu
thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để phát hiện, lựa chọn một số vấn đề
thời sự cấp bách của doanh nghiệp. Qua đó, có thể áp dụng những kiến thức chuyên
ngành đã học vào vấn đề thực tế của doanh nghiệp và mong muốn có thể đề xuất một
số giải pháp hữu ích cho doanh nghiệp trên nền tảng kiến thức đã học.
Sau ba tuần thực tập tổng hợp, em đã tìm hiểu được thực tế hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, qua đó đã phát hiện một số vấn đề cấp bách của doanh
nghiệp. Kết quả thực tập tổng hợp của em được trình bày thông qua: Báo cáo tổng
hợp tại công ty. Để có được báo cáo tổng hợp này, em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới nhà trường, khoa Kế toán - Kiểm toán đã tạo điều kiện giới thiệu em thực
tập, cảm ơn Ban lãnh đạo cũng như tập thể các cô chú, anh chị của Công ty trình đã
dành thời gian để tham gia quá trình điều tra, phỏng vấn và đặc biệt em xin cảm ơn
thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Phạm Đức Hiêu đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong
suốt quá trình thực tập tổng hợp. Tuy nhiên, do vốn hiểu biết của e còn kém nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để bài
báo cáo tổng hợp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Hoàng Thị Thơm Lớp: K6HK1B
1
Trường ĐH Thương mại GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
I - Tổng quan về Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần XD TM & SX
Quang Trung
1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần XD TM & SX Quang Trung
- Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ Phần Xây Dựng TM và Sản xuất Quang Trung
- Tên giao dịch tiếng Anh: QUANG TRUNG PRODUCTION AND TRANDING
CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPALY
Tên giao dịch tiếng Việt : Công ty Cổ Phần XDTM & SX Quang Trung.
- Tên viết tắt : Quang Trung Co…JSC
- Địa chỉ : Số 57, ngõ 58/23, Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội
- Trụ sở giao dịch: Số 617, Nguyễn Văn Cừ, Long Biên Hà Nội
- SĐT: 043.8737.114 Fax: 043.8737.115
- Đại diện pháp luật: Ông Đào Văn Hiệu Chức vụ: Giám đốc
- Loại hình Doanh Nghiệp: Công ty Cổ phần – Vốn điều lệ: 1.800.000.000đ
- Các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp :
+ Sản xuất và mua bán các loại vải nhám, giấy nhám,
+ Đại lý phân phối các sản phẩm tiêu dùng,
+ Hoàn thiện công trình xây dựng
+ Đại lý mua bán, kí gửi hàng hóa.
+ Vận tải hàng hóa,vận chuyển hành khách bằng ô tô
+ Buôn bán trang thiết bị y tế
+ Dịch vụ lắp đặt,bảo dưỡng bảo hành các máy móc thiết bị Công ty kinh doanh.
+ Sản xuất và buôn bán hàng rèm công nghiệp,thảm,bông,vải sợi,dệt may.
+ Sản xuất và buôn bán vật tư ,thiết bị, máy móc ngành dệt may.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần XD TM & Sản Xuất Quang Trung được thành lập theo giấy phép KD
của UBND thành phố Hà Nội, giấy Chứng nhận kinh doanh số 0103021677 do sở Kế
Hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 30/07/2007. MST 0102620926
Công ty mở Tài khoản tại ngân hàng Cổ phần TM Quốc Tế Việt Nam – Chi Nhánh
Đống Đa Hà Nội với số TK 005704060050236
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty Cổ phần XD TM và SX Quang Trung là công ty nhập khẩu các loại vải nhám,
giấy nhám từ các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc … qua đường biển
Hình thức bán chủ yếu là bán buôn qua kho cho các đại lý, công ty và nhà phân phối
tại các tỉnh trong cả nước
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Cổ phần XD TM & SX Quang Trung
Cơ cấu tổ chức của công ty CP Xây dựng TM & SX Quang Trung
Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, căn cứ
vào đặc điểm quy mô cũng như trình độ quản lý kinh doanh Công ty đã xây dựng bọ
máy quản lý theo hệ thống trực tuyến
SV: Hoàng Thị Thơm Lớp: K6HK1B
2
Trường ĐH Thương mại GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
Sơ đồ 1- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
• Ban lãnh đạo – Giám đốc: là người người điều hành các hoạt động của Công
ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý và sử dụng vốn, có trách
nhiệm chung toàn bộ hoạt động của công ty, chỉ đạo sản xuất kinh doanh
công tác tài chính và tổ chức hành chính
• Phòng hành chính: là phòng chuyên môn giúp ban Giám đốc công ty thực
hiện các chức năng quản lý về công tác tổ chức cán bộ, lao động và công tác
thanh tra trong toàn Công ty, đồng thời thực hiện các chức năng hành chính
quản trị ở Công ty.
• Phòng kinh doanh: là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc
cho Giám đốc công ty trong việc xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện,
định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh, thống kê tổng hợp tình hình mua
bán, giá cả thị trường phục vụ cho công tác chỉ đạo của Công ty
• Phòng kế toán: là phòng nghiệp có chức năng tham mưu cho Giám đốc
Công ty trong tổ chức hạch toán kinh tế, quản lý điều hành và giám sát hoạt
động tài chính trong toàn Công ty.
• Phân xưởng, kho vận: là nơi sản xuất, gia công các loại mặt hàng kinh
doanh của công ty đồng thời có 1 kho hàng được đặt tại phân xưởng để chứa
hàng của công ty và được giao cho 1 thủ kho quản lý về số hàng trong kho.
4. Khái quát về kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần XD TM & SX Quang
Trung
SV: Hoàng Thị Thơm Lớp: K6HK1B
Giám Đốc
Phòng hành
chính
Phòng kế toán
Phòng kế hoạch -
kinh doanh
Phân xưởng, kho
vận
3
Trường ĐH Thương mại GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2010 và 2011
được thể hiện qua bảng tổng hợp sau: (ĐVT: Đồng)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh
Số tiền Tỷ lệ (%)
DT thuần về bán hàng
và CCDV
2.972.462.613 2.738.400.227 -234.062.308 7,87
Giá vốn hang bán
2.574.588.287 2.494.830.534 -79.757.714 -3,09
Lợi nhuận gộp bán
hang và CCV
397.874.326 243.569.693 -154.304.633 38,78
Doanh thu tài chính
178.883.248 155.520.446 -23.362.802 -13,06
Chi phí Tài chính
153.884.248 283.080.529 129.196.281 83,95
Chi phí kinh doanh
409.190.467 363.306.430 -45.884.037 -11.21
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động KD
13.687.670 -247.510.289 -260.897.959 -1.908,27
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
10.265.752 -247.510.289 -257.776.041 -2.511,03
Bảng 1.1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Xây Dựng
Thương Mại và Sản Xuất Quang Trung
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty ta thấy kết quả kinh doanh năm
2011 thấp hơn 2010, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV của năm 2011 thấp
hơn năm 2010 là 234.206.308đ , giảm 7,87%; Doanh thu hoạt động tài chính giảm so
SV: Hoàng Thị Thơm Lớp: K6HK1B
4
Trường ĐH Thương mại GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
với năm 2010 là 23.362.802đ tương đương với tỷ lệ giảm 13,06%;chi phí tài chính cao
hơn năm 2010 là 129.196.292đ tăng 83,95% so với năm 2010; chi phí quản lý doanh
nghiệp có giảm hơn so với năm 2010 là 45.884.037 tỷ lệ giảm 11,21% so với năm
2010, lợi nhuận giảm trong đó chi phí tăng mà hiệu quả kinh doanh thì thấp nên Công
ty cần có phương án để tăng lợi nhuận.
II. Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại Công ty Cổ phần XD
TM và SX Quang Trung.
2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Công ty Cổ phần XDTM & SX Quang Trung hoạt động trên quy mô vừa, tổ chức hoạt
động tập chung trên một địa bàn chính vì thế mà Công ty chọn hình thức kế toán tập
trung. Theo hình thức này thì toàn bộ công việc từ khâu thu nhận, xử lý, luân chuyển
chứng từ, ghi sổ và lập báo cáo đều được tập trung thực hiện ở phòng kế toán. Hình
thức này rất phù hợp với Công ty vì nó đảm bảo sự tập trung thống nhất trực tiếp của
kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kíp thời của ban Giám Đốc với toàn bộ hoạt động
kinh doanh của Doanh Nghiệp.
- Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ số 02: Bộ máy kế toán của công ty
SV: Hoàng Thị Thơm Lớp: K6HK1B
Kế toán trưởng
Kế toán
công nợ
Kế toán bán hàng Kế toán thuế,
lương
5
Trường ĐH Thương mại GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
Nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận:
• Kế toán trưởng: là người giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc chỉ đạo và
tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty, có các quyền hạn và
nhiệm vụ quy định của pháp luật. là người chịu trách nhiệm chung, hướng dẫn
nhiệm vụ cho cấp dưới thuộc thẩm quyền quản lý. Kế toán trưởng xây dựng kế
hoạch, cân đối toàn doanh nghiệp về tài chính, chính sách kế toán, hướng dẫn
và tổ chức triển khai thực hiện trong ty.
• Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ phát sinh, lập báo cáo chi tiết tài khoản
công nợ, phát hiện và tham mưu để xử lý các khoản nợ chiếm dụng.
• Kế toán thuế, lương: Ghi chép, tổng hợp tờ khai thuế giá trị gia tăng, bảng kê
hàng hóa mua vào, bán ra và các khoản thuế phải nộp nhà nước. Lập bảng
lương, tính lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty và thực hiện các
nghĩa vụ khác đối với người lao động
• Kế toán bán hàng: Thực hiện các công việc mà kế toán trưởng đã giao nhiệm
vụ trong quá trình hoạt động bán hàng: quản lý doanh thu bán hàng, tổng hợp
theo dõi tiền bán hàng vào cuối ngày. Đồng thời theo dõi và quản lý thêm cả
phần tiền mặt của công ty thông qua bán hàng hằng ngày.
2.1.2; Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006.
• Kỳ kế toán theo năm (bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12)
• Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng
• Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán: kế toán may, hiện công ty đang sử
dụng phần mềm kế toánWeeken được thiết kế riêng cho công ty.
• Phương pháp kế toán Tài Sản Cố Định:
- Nguyên giá TSCĐ: theo giá thực tế
- Phương pháp tính khấu hao: theo phương pháp đường thẳng
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
- Phương pháp hạch toán HTK: theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Xác định giá vốn: theo phương pháp bình quân gia quyền
• Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ thuế
2.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
• Tổ chức hạch toán ban đầu
Chứng từ sử dụng: Để theo dõi nghiệp vụ kế toán phát sinh trong doanh nghiệp thì
công ty sử dụng các loại chứng từ:
- Hóa đơn bán hàng thông thường (MS 02GTTT-3LL)
- Hóa đơn GTGT (MS 01GTKT-3LL), ký hiệu QT/11P
- Phiếu nhập kho (MS 01-VT)
SV: Hoàng Thị Thơm Lớp: K6HK1B
6
Trường ĐH Thương mại GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
- Phiếu xuất kho (MS 02-VT)
- Phiêú thu, phiếu chi
- Báo nợ, báo có của ngân hàng (sổ phụ)
- Phiếu nhập kho (MS 01-VT)
- Phiếu xuất kho (MS 02-VT)
- Hợp đồng kinh tế
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa……
Quá trình luân chuyển chứng từ gồm 3 khâu:
- Kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp chứng từ
- Sử dụng chứng từ để ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Bảo quản và lưu trữ chứng từ: cuối kỳ báo cáo năm thì chứng từ được đóng
thành quyển và lưu trữ bảo đảm an toàn.
• Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản trong Công ty
Hệ thống tài khoản ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BT, các Tài khoản được sử
dụng trong công ty chủ yếu dùng
-Tài khoản loại 1 tiền mặt (111), Tiền gửi ngân hàng (112), phải thu của khách hàng
(131) – chi tiết từng đối tượng, tài khoản thuế GTGT được khấu trừ (133), Phải thu
khác (1381, 1388),tạm ứng (142), tài khoản hàng hóa (156)…
-Tài khoản loại 2: Tài sản cố định (2111 – TSCĐ hưu hình), hao mòn tàn sản cố định
(2141 – hao mòn TSCĐ hữu hình)
-Tài khoản loại 3: Vay ngắn hạn (311), thế và các khoản phải nộp nhà nước (33311,
33312), phải trả người bán (331), phải trả người lao động (334), vay và nợ dài hạn
(3411)
-Tài khoản loại 4: Vốn chủ sở hữu (4111), lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (421)
-Tài khoản loại 5: Doanh thu bán hàng và cung cấp Dịch vụ (5111, 5113), doanh thu
hoạt động tài chính (515)
-Tài khoản loại 6: Chí phí quản lý kinh doanh (6421, 6422), giá vốn hàng bán (632)…
-Tài khoản loại 7: thu nhập khác (711)
-Tài khoản loại 8: Chi phí khác (811)
-Tài khoản loại 9: Xác định kết quả kinh doanh (911)
• Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty
Công ty áp dụng hình thức kế toán theo Nhật ký chung bao gồm: Sổ nhật ký chung,
nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, sổ cái tài khoản 511, 512, 515,
111, 112, 131, 331,156…. Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Bảng 1.2: Sổ cái Tài khoản 511 – Doanh thu bán hang tháng 03 năm 2011
SV: Hoàng Thị Thơm Lớp: K6HK1B
7
Trường ĐH Thương mại GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
SV: Hoàng Thị Thơm Lớp: K6HK1B
8
Trường ĐH Thương mại GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
SV: Hoàng Thị Thơm Lớp: K6HK1B
9
Trường ĐH Thương mại GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
Công ty sử dụng phần mềm kế toán nên hàng ngày bộ phận kế toán sẽ cập nhật chứng
từ vào phần mềm, phần mềm sẽ tự động cập nhật vào các sổ sách có liên quan. Cuối
kỳ (theo tháng), kế toán làm bút toán khóa sổ và lập báo cáo tài chính.
• Tổ chức lập báo cáo tài chính
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC nên hệ thống báo
cáo Tài chính sẽ được dựa trên cơ sở đó.
Cuối năm tài chính sẽ khóa sổ kế toán, và báo cáo tài chính được lập theo đúng quy
định của chế độ và theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế. Hệ thống báo cáo TC của
năm bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN (mẫu số 03/TNDN)
- Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Mẫu số
03-1A/TNDN)
- Bảng Cân đối kế toán (Mấu số B-01/DNN)
- Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu số B-02/DNN)
- Lưu chuyển tiền tệ -phương pháp trực tiếp (Mẫu số B-03/DNN)
- Bảng Cân đối tài khoản
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
- Tình hình thực hiện ngân sách với nhà nước
3. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại công ty Cổ phần XDTM & SX Quang
Trung
3.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm
Công ty không tổ chức bộ phận phân tích kinh tế riêng biệt mà do phòng kế toán tiến
hành tổ chức phân tích. Kế toán dựa vào Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doang của Công ty để phân tích.
3.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích tại công ty
- Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Doanh thu bán hàng và
CCDV, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, doanh thu hoạt
động tài chính, chí phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…
- Phân tích tình hình tổng hợp chi phí: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí khác, chi phí tài chính
3.3 Phân tích chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Cổ
phần XDTM và SX Quang Trung.
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh và bảng báo cáo tài chính ta tiến hành
phân tích hiệu quản sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong 2 năm 2010 và 2011
Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh
Số tiền Tỷ lệ
Doanh thu bán hàng và 6.294.869.420 6.038.400.227 -256.469.193 -5
SV: Hoàng Thị Thơm Lớp: K6HK1B
10
Trường ĐH Thương mại GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận kinh doanh 685.777.279 842.682.207 156.904.928 22
Vốn kinh doanh bình quân 1.800.000.000 2.057.166.479 257.166.479 14
Hệ số doanh thu trên VKD 3,49 2,93 -0,56
Hệ số lợi nhuận trên VKD 0,38 0,4 0,02
Bảng 1.3: Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn kinh doanh của công ty
năm 2010 và 2011
Qua bảng phân tích số liệu trên ta thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của năm 2011 so với năm 2010 giảm. Cụ thể: hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
giảm 0,56%, hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh tăng 0,02%. Do đó ta thấy công ty
sử dụng vốn chưa đạt hiệu quả so với năm 2010.
4. Tổ chức công tác tài chính
- Công tác kế hoạch hóa tài chính: Lập kế hoạch và quản lý hoạt động tài chính
toàn công ty, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính. Tùy
vào từng thời kỳ kinh doanh mà Doanh nghiệp đưa ra kế hoạch tài chính phù hợp với
tình hình Doanh nghiệp thời kỳ đó.
- Công tác huy động vốn: Tìm nguồn vốn và cung cấp đầy đủ, kịp thời nguồn vốn
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Vốn của Doanh nghiệp
chủ yếu huy động từ vốn tự có (do các cổ đông đóng góp), vay ngắn hạn ngân hang,
vay cá nhân……
- Công tác quản lý và sử dụng vốn - tài sản: Doanh nghiệp đảm bảo sự thống nhất
trong công tác quản lý và sử dụng vốn, tài sản một cách hiệu quả nhất : quản lý chặt
chẽ về số lượng, giá trị của tài sản hiện có, giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử
dụng, mua mới TSCĐ, chuyển nhượng TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, bảo
quản TSCĐ…. Việc sử dụng vốn vào các mục đích khác nhau phải được báo cáo và
trình bày hợp lý bằng văn bản và phải được sự phê duyệt của người có thẩm quyền.
- Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của công
ty: Vì năm 2010 lợi nhuận của công ty đạt được không cao nên công ty chưa thực hiện
việc phân phối lợi nhuận. Năm 2011, chi phí kinh doanh và chi phí tài chính cao nên
công ty đã không đạt được lợi nhuận mà kinh doanh bị thua lỗ.
- Xác định các chỉ tiêu nộp ngân sách và quản lý công nợ:
• Các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước
SV: Hoàng Thị Thơm Lớp: K6HK1B
11
Trường ĐH Thương mại GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
Các chỉ tiêu nộp ngân sách gồm thuế GTGT bán hàng, thuế TNDN, thuế môn bài
và các loại thuế khác; thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế nhập khẩu
STT
Các chỉ tiêu
nộp NSNN
Số phải
nộp đầu
năm
Năm 2010 Năm 2011
Số phải nộp Số đã nộp Số phải nộp Số đã nộp
1
Thuế GTGT
hàng nhập
khẩu
121,766,583 121,766,583 150,568,356 150,568,356
2
Thuế nhập
khẩu
90,197,472 90,197,472 71,699,217 71,699,217
3 Thuế TNDN (658,147) 5,854,725 3,696,432 1,500,146 1,500,146
4 Thuế Môn bài 1,000,000 1,000,000 1,000,000 1,000,000
Cộng (658,147)
218,818,78
0
216,660,487 224,767,719 224,767,719
Doanh nghiệp thanh toán đầy đủ với nhà nước theo quy định về thuế, phí, lệ phí.
Doanh nghiệp thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo hình thức nộp tiền mặt vào kho
bạc nhà nước và chuyển khoản từ tài khoản công ty.
Bảng 1.4. Bảng các chỉ tiêu nộp NSNN năm 2010-2011 của Công ty Cổ phần X ây
dựng Thương mại và sản xuất Quang Trung
(Nguồn: Sổ chi tiết thuế và các khoản phải nộp nhà nước năm 2010-2011 của Công
ty)
• Khái quát công nợ phải thu, phải trả:
STT
Các khoản công nợ
Năm 2010 Năm 2011
Dư nợ Dư có Dư nợ Dư có
1
Phải thu của khách
hàng
889,445,469 1,835,982,500
2
Phải trả cho người
bán
195,000,000 262,993,500 24,644,480
3
Phải thu khác 766,400,000 300,000,000
4
Phải trả, phải nộp
khác
1,080,000
SV: Hoàng Thị Thơm Lớp: K6HK1B
12
Trường ĐH Thương mại GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
Cộng 1,850,845,469 264,073,500 2,135,982,500 24,644,480
Bảng 1.5. Bảng tổng hợp các khoản công nợ của Công ty Cổ phần X ây Dựng
Thương Mại v à Sản Xuất Quang Trung
Nguồn: Bảng cân đối số phát sinh năm 2010-2011 của Công ty Cổ phần X ây Dựng
Thương Mại Và Sản Xuất Quang Trung)
SV: Hoàng Thị Thơm Lớp: K6HK1B
13
Trường ĐH Thương mại GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ
VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XD TM VÀ SX QUANG TRUNG
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty
3.1.1. Ưu điểm
Công ty Cổ phần xây dựng TM và SX Quang Trung có cơ cấu tổ chức bộ máy kế
toán khá phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân viên
kế toán được phân công và thực hiện phần việc của mình một cách đầy đủ, kịp thời.
Công tác kế toán tại doanh nghiệp hoàn toàn được thực hiện bằng phần mềm kế toán
máy, nhân viên được trang bị đầy đủ máy tính có kết nối mạng công việc được xử lý
một cách khoa học, nhanh chóng.
Hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng tương đối hợp lý và hiệu quả,
chứng từ kế toán được cập nhật đầy đủ, kịp thời, tổ chức tốt hệ thống luân chuyển
chứng từ qua các khâu, bộ phận giúp cho việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
nhanh chóng, chính xác.
- Việc tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm hoạt
động kinh doanh và quy mô của công ty. Phân định rõ ràng công việc và
trách nhiệm của từng nhân viên trong bộ máy, chính sách kế toán áp dụng
thống nhất.
- Chứng từ lập và luân chuyển được thực hiện theo đúng quy định. Hệ thống
tài khoản được lập chi tiết để tiện cho việc quản lý. Công ty có sử dụng phần
mềm kế toán nên việc cập nhật số liệu vào sổ sách và theo dõi công nợ và
các khoản khác đơn giản và gọn nhẹ hơn.
- Công tác tổ chức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm và quy mô công ty, hệ
thống báo cáo tài chính được lập và gửi đầy đủ theo đúng quy định của Nhà
nước.
3.1.2. Hạn chế
Vì tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, nên một nhân viên phải kiêm
nhiệm rất nhiều công việc. Vừa là kế toán bán hàng, vừa là kế toán công nợ,
thanh toán tiền mặt, kế toán ngân hàng, kế toán thuế, nên chưa cập nhật được
các báo cáo kịp thời cho cấp trên theo yêu cầu.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của doanh nghiệp
SV: Hoàng Thị Thơm Lớp: K6HK1B
14
Trường ĐH Thương mại GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
3.2.1. Ưu điểm
Công tác phân tích kinh tế được doanh nghiệp tiến hành tương đối đầy đủ theo
các chỉ tiêu như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số nợ…cung
cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong năm
để giúp các lãnh đạo có cái nhìn tổng quát và đưa ra chiến lược kinh doanh đúng đắn.
3.2.2. Hạn chế
Doanh nghiệp không có bộ phận thực hiện công tác phân tích kinh tế
riêng biệt, doanh nghiệp giao công tác này cho phòng Kế toán tài chính thực
hiện, và hoạt động phân tích kinh tế hầu như chỉ được thực hiện khi lãnh đạo
hay người có nhu cầu sử dụng thông tin như các đối tác, khách hàng kinh
doanh, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. Bộ máy kế toán được tổ chức khá đơn
giản nên công tác phân tích kinh tế của công ty còn nhiều hạn chế:
Thứ nhất, phòng kế toán chỉ phân tích dựa trên những số liệu thực tế
phát sinh, thiếu thông tin thị trường nên chưa đưa ra được giải pháp kịp thời và
chính xác cho lãnh đạo.
Thứ hai, phòng kế toán không thực hiện báo cáo định kỳ, thường xuyên
nên việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo có thể chưa kịp thời để điều chỉnh,
định hướng lại việc kinh doanh cho phù hợp.
Thứ ba, nội dung phân tích kinh tế chưa đầy đủ công ty nên phân tích
thêm một số chỉ tiêu như hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh, hệ số lợi nhuận
trên vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh, tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu để biết được một đồng vốn đầu tư trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận; hệ số nợ phải thu, nợ phải trả,….
Đề xuất: Công ty nên thực hiện phân tích đầy đủ các chỉ tiêu, lập báo cáo
định kỳ dựa trên số liệu thực tế và tìm hiểu thông tin thị trường để đưa ra được
giải pháp kịp thời, chính xác cho lãnh đạo.
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của doanh nghiệp
3.3.1. Ưu điểm
SV: Hoàng Thị Thơm Lớp: K6HK1B
15
Trường ĐH Thương mại GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
Doanh nghiệp đã thực hiện tốt công tác tài chính, đảm bảo thực hiện kế hoạch đặt
ra, chấp hành tốt chế độ chính sách nhà nước.
3.3.2. Hạn chế
Công ty chưa lập kế hoạch Nguồn vốn – dòng tiền cụ thể cho việc kinh doanh,
nên có thể bị mất cân đồi dòng tiền khi chậm huy động hoặc khi các khoản nợ đến hạn
mà mất khả năng thanh toán. Kế toán chưa thường xuyên cập nhật và báo cáo tình
hình công nợ phải thu, phải trả cho lãnh đạo để có kế hoạch xử lý kịp thời các khoản
nợ đến hạn.
Công tác quản lý và thu hồi công nợ chưa hiệu quả. Tình trạng sử dụng vốn còn
chưa tốt, hiệu quả chưa cao, gây lãng phí nguồn vốn. Công ty chưa đề ra các giải pháp
cụ thể để tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí một cách hiệu quả.
Về công tác sử dụng vốn : Việc sử dụng vốn lưu động chưa hiệu quả, gây lãng
phí vốn nên nhiều thời gian phải vay vốn ngân hàng
4. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần xây dựng thương
mại và Sản xuất Quang Trung, em xin đề xuất 3 đề tài:
- Hướng đề tài thứ nhất: “ Kế toán bán hàng vải nhám tại công ty Cổ phần XD
TM và SX Quang Trung” thuộc học phần kế toán
- Hướng đề tài thứ hai: “Xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Xây
dựng thương Mại và Sản xuất Quang Trung” thuộc học phần kế toán
- Hướng đề tài thứ ba: “Kế toán chi phí sản xuất Kinh doanh tại Công ty Cổ
Phần XDTM và SX Quang Trung ” thuộc học phần phân tích kế toán.
SV: Hoàng Thị Thơm Lớp: K6HK1B
16
Trường ĐH Thương mại GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần xây dựng Thương
Mại và Sản xuất Quang Trung em đã rút ra được nhiều bài học cho bản thân và tìm ra
được nhiều vấn đề qua bản Bản Báo Cáo thực tập này. Cám ơn ban lãnh đạo công ty
đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại đơn vị.Do thời gian có hạn, khả năng nhận
thức chưa cao nên bản báo cáo này còn nhiều thiếu sót nên rất mong sự nhận xét của
Thầy để bài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nôi, ngày…. Tháng… Năm 2012
Sinh Viên
Hoàng Thị Thơm
SV: Hoàng Thị Thơm Lớp: K6HK1B
17