Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Tác động của hiệp định thương mại việt nam hoa kỳ tới hoạt động xuất khẩu hàng nông sản việt nam sang thị trường hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.01 KB, 65 trang )

trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa thơng mại và kinh tế quốc tế



chuyên đề
thực tập cuối khóa
Đề tài:
tác động của hiệp định thơng mại
việt nam - hoa kỳ tới hoạt động xuất khẩu
hàng nông sản của việt nam sang thị trờng
hoa kỳ

Sinh viên thực hiện

: Phạm Phơng Hồng

MÃ sinh viên

: CQ481046

Lớp

: Kinh tế quốc tế 48B

Giáo viên hớng dẫn

: GS.TS.Đỗ Đức Bình

Hà Nội - 2010



GVHD: GS.TS. Đỗ Đức Bình

Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế quốc
dân, các phòng ban, các thầy cô giáo trong trường, các thầy cô trong Khoa
Thương mại và Kinh tế quốc tế đã chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong q trình học
tập tại trường cũng như trong thời gian hoàn thành đề tài nghiên cứu: “Tác
động của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ tới hoạt động xuất
khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ”.
Đặc biêt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo, GS.TS.
Đỗ Đức Bình, người đã tận tình hướng dẫn, quan tâm trong suốt quá trình
thực hiện chuyên đề thực tập cuối khóa.
Đồng thời, tơi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo và các cán bộ Vụ Kinh tế
Dịch vụ thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tạo điều kiện thuận lợi cũng như tận
tình giúp đỡ tơi trong quá trình thực tập, thu thập tài liệu để hồn thành
chun đề của mình.
Một lần nữa, tơi xin cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu mà các cá
nhân cũng như tập thể đã dành cho tôi, để tơi có thể hồn thành đề tài nghiên
cứu này.

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm
2010
Sinh viên thực hiện
Phạm Phương Hồng

SV: Phạm Phương Hồng


Lớp: KTQT 48B


GVHD: GS.TS. Đỗ Đức Bình

Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là : Phạm Phương Hồng, sinh viên lớp Kinh tế quốc tế 48B, khoa
Thương mại và Kinh tế quốc tế, trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Tôi xin cam đoan đề tài: “Tác động của Hiệp định thương mại Việt
Nam - Hoa Kỳ tới hoạt động xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ ” là do tơi tự tìm tài liệu và viết dưới sự hướng dẫn của GS.TS
Đỗ Đức Bình cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ Vụ Kinh tế Dịch vụ, thuộc Bộ
Kế hoạch và Đầu tư. Mọi dữ liệu được sử dụng đều trung thực và trích dẫn
nguồn cụ thể.

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm
2010
Sinh viên thực hiện
Phạm Phương Hồng

SV: Phạm Phương Hồng

Lớp: KTQT 48B


GVHD: GS.TS. Đỗ Đức Bình

Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ...................4
1.1. Khái quát về thị trường nông sản Hoa Kỳ..................................................4
1.1.1 Những đặc điểm cơ bản của thị trường nông sản Hoa Kỳ...........................4
1.1.2. Quy định của Hoa Kỳ về nhập khẩu nông sản.............................................5
1.2. Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ...............................................13
1.2.1. Quá trình hình thành Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ.............13
1.2.2. Nội dung chính của Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ...............14
1.3. Thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ......16
1.3.1. Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam nói chung.................16
1.3.2. Thực trạng xuất khẩu nơng sản của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
..............................................................................................................................26
1.4. Đánh giá tác động của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đối với
hoạt động xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ...........37
1.4.1. Tác động tích cực.......................................................................................37
1.4.2. Tác động tiêu cực.......................................................................................38
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP TẬN DỤNG HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM - HOA KỲ ĐỂ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN
SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ......................................................................40
2.1. Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu
nông sản sang thị trường Hoa Kỳ.....................................................................40
2.1.1. Thuận lợi....................................................................................................40
2.1.2. Khó khăn....................................................................................................41

SV: Phạm Phương Hồng


Lớp: KTQT 48B


GVHD: GS.TS. Đỗ Đức Bình

Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế

2.2. Các định hướng về thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản sang thị
trường Hoa Kỳ...................................................................................................46
2.3. Giải pháp tận dụng Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ để
thúc đẩy xuất khẩu nông sản sang thị trường Hoa Kỳ...................................47
2.3.1. Giải pháp từ phía Nhà nước......................................................................47
2.3.2. Giải pháp từ phía Doanh nghiệp...............................................................50
KẾT LUẬN.........................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................54

SV: Phạm Phương Hồng

Lớp: KTQT 48B


GVHD: GS.TS. Đỗ Đức Bình

Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Thuế suất MFN của Hoa Kỳ đối với một số nông sản nhập khẩu.........8
Bảng 1.2. Biểu thuế MFN và non-MFN của một số sản phẩm Nông sản và
mức chênh lệch giữa hai biểu thuế........................................................................16
Biểu đồ 1.1. Kim ngạch xuất khẩu rau quả giai đoạn 1996 - 2000.......................18

Bảng 1.3. Kim ngạch xuất khẩu nông sản giai đoạn 1996 - 2000........................19
Bảng 1.4. Kim ngạch xuất khẩu nông sản trong giai đoạn 2001 - 2008...............21
Bảng 1.5. Kim ngạch xuất khẩu nông sản sang Hoa Kỳ giai đoạn 1996-2000....28
Bảng 1.6. Kim ngạch xuất khẩu nông sản sang Hoa Kỳ giai đoạn 2000-2009....33
Biểu đồ 1.2. Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu vào Hoa Kỳ giai đoạn 2001-2009
.................................................................................................................................. 35

SV: Phạm Phương Hồng

Lớp: KTQT 48B


GVHD: GS.TS. Đỗ Đức Bình

1

Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế

LỜI MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài
Chúng ta đã biết Việt Nam đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, và
đang trên con đường phát triển kinh tế theo xu hướng cơng nghiệp hóa hướng
vào xuất khẩu. Tuy nhiên nông nghiệp vẫn là một trong những ngành nghề
quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển nền kinh tế Việt Nam vì
vậy việc kết hợp phát triển sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản đóng
góp một phần khơng nhỏ trong sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Thời gian qua, hoạt động xuất khẩu nơng sản của Việt Nam đã có những bước
tiến lớn như mở rộng thị trường ra khoảng 50 nước và vùng lãnh thổ trên thế
giới như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Đông Âu, các nước ASEAN....
Trong đó, Hoa Kỳ là một thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng đầy thách thức

đối với nước ta. Hoạt động xuất khẩu nông sản sang Hoa Kỳ trong những năm
gần đây đã có những thành tựu nhất định như sự tăng trưởng về kim ngạch
xuất khẩu cũng như về chủng loại sản phẩm. Có được những thành tựu đó
một phần là nhờ tác động của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
(Bilateral Trade Agreement, viết tắt là BTA) được ký giữa Chính phủ hai
nước vào ngày 13 tháng 7 năm 2000. Tuy nhiên, bên cạnh các tác động tích
cực thì Hiệp định cũng có những rào cản nhất định đối với hoạt động xuất
khẩu hàng nông sản. Do đó, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Tác động của
Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ tới hoạt động xuất khẩu hàng
nông sản Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ” để có thể đánh giá cụ thể hơn
các tác động tích cực và tiêu cực của Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa
Kỳ và đưa ra những yếu tố thuận lợi cũng như khó khăn đối với việc phát
triển sản xuất, xuất khẩu nông sản của Việt Nam nói chung cũng như xuất
khẩu nơng sản sang thị trường Hoa Kỳ nói riêng, từ đó đưa ra một số giải

SV: Phạm Phương Hồng

Lớp: KTQT 48B


GVHD: GS.TS. Đỗ Đức Bình

2

Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế

pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài này được nghiên cứu với mục đích giúp cho người đọc thấy

được tác động của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) tới hoạt
động xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ, từ đó
có thể rút ra những bài học kinh nghiệm và một số giải pháp thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam vào thị trường thế giới nói
chung và thị trường Hoa Kỳ nói riêng. Đề tài cũng đưa ra một số các rào cản
của Hoa Kỳ về nhập khẩu nông sản để các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực xuất khẩu nơng sản có thể có sự chuẩn bị tốt hơn trước khi xuất
khẩu nông sản sang Hoa Kỳ.
Phương pháp nghiên cứu đề tài
Bài viết dựa vào các cơ sở lý luận và thực tiễn, thu thập số liệu thực tế,
phương pháp phân tích, tổng hợp kết hợp với các kiến thức chung về kinh tế
học và kiến thức chuyên ngành về kinh tế quốc tế.
Kết cấu của đề tài
Đề tài được chia làm 2 phần:
1. Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và ảnh hưởng của nó tới
hoạt động xuất khẩu hàng nơng sản của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ.
2. Giải pháp tận dụng Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ để
thúc đẩy xuất khẩu nông sản sang thị trường Hoa Kỳ.

SV: Phạm Phương Hồng

Lớp: KTQT 48B


GVHD: GS.TS. Đỗ Đức Bình

3

Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế


Để hoàn thành được bài viết này, em xin chân thành cảm ơn thầy,
GS.TS. Đỗ Đức Bình đã hướng dẫn và giúp đỡ em nhiệt tình trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài và em xin chân thành cảm ơn Nhóm
Xuất nhập khẩu - Vụ Kinh tế Dịch vụ, thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã giúp
đỡ em trong việc tìm kiếm tài liệu để phân tích và hồn thành đề tài này.
Do cịn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài viết này
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của thầy giáo và bạn bè để bài viết này được hoàn thiện hơn.

SV: Phạm Phương Hồng

Lớp: KTQT 48B


GVHD: GS.TS. Đỗ Đức Bình

Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế

CHƯƠNG 1
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA NÓ TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
1.1. Khái quát về thị trường nông sản Hoa Kỳ
1.1.1 Những đặc điểm cơ bản của thị trường nông sản Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là quốc gia có điều kiện để phát triển sản xuất các sản phẩm
nơng nghiệp như diện tích rộng lớn, khí hậu ơn hịa và khoa học kỹ thuật tiến
bộ, do đó Hoa Kỳ đứng đầu thế giới về xuất khẩu các sản phẩm ngơ, đậu
nành, thịt bị...Tuy nhiên, Hoa Kỳ cũng là một trong những nước nhập khẩu
nơng sản lớn nhất thế giới, trong đó Hoa Kỳ nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng
như gạo, rau quả, cà phê, thịt gia súc, ngũ cốc,...

Hoa Kỳ là một trong những quốc gia đông dân nhất thế giới với thu
nhập GDP hàng năm thường đứng vị trí số một thế giới. Có thể nói Hoa Kỳ là
một thị trường tiềm năng đối với tất các các quốc gia trên thế giới, trong đó có
Việt Nam. Nhưng để thâm nhập được thị trường Hoa Kỳ không phải là đơn
giản bởi bên cạnh việc thị trường Hoa Kỳ là một thị trường khổng lồ, có sức
mua lớn và có tính mở cửa khá cao thì thị trường Hoa Kỳ lại có các quy định
pháp luật chặt chẽ và yêu cầu về chất lượng, nhãn hiệu, kỹ thuật... khá khắt
khe do tính chất bảo hộ cho nền nông nghiệp trong nước của chính sách
thương mại quốc tế. Hơn nữa, thị trường Hoa Kỳ lại có mơi trường pháp lý
hết sức phức tạp do Hoa Kỳ là một nước Liên bang nên pháp luật giữa các
Bang và Liên bang lại có sự khác biệt. Do đó muốn xuất khẩu hàng hóa nói
chung, hàng nơng sản nói riêng sang thị trường Hoa Kỳ thì phải có sự chuẩn

SV: Phạm Phương Hồng

Lớp: KTQT 48B


GVHD: GS.TS. Đỗ Đức Bình

Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế

bị kỹ lưỡng như nắm vững hệ thống các quy định, tiêu chuẩn của Hoa Kỳ,
nghiên cứu thị hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng,...
Thêm một đặc điểm nữa là thị trường Hoa Kỳ về cơ bản được “phân
chia” bởi hệ thống các tập đoàn lớn xuất nhập khẩu, bán buôn và vô số công
ty nhỏ, cửa hàng bán lẻ. Đại đa số hàng tiêu dùng tại Hoa Kỳ thường được các
tập đoàn Hoa Kỳ đặt mẫu mã cho nước ngoài rồi nhập khẩu vào thị trường nội
địa. Bởi vậy, để có đối tác ở Hoa Kỳ, ngồi việc đi chợ trên mạng internet thì
doanh nghiệp các nước cịn phải tham gia các hội chợ về hàng nông sản tại

Hoa Kỳ, thử nghiệm sức cạnh tranh của mình ngay tại chỗ và qua đó tiếp xúc
trực tiếp đối tác để lập quan hệ.
1.1.2. Quy định của Hoa Kỳ về nhập khẩu nông sản
1.1.2.1. Quy định về thông tin hàng hóa
Hoa Kỳ là một quốc gia có rất nhiều quy định nghiêm ngặt, tiêu chuẩn
khắt khe đối với hàng hóa nhập khẩu, đặc biệt là đối với các mặt hàng lương
thực, thực phẩm. Do đó, các sản phẩm nơng nghiệp nhập khẩu vào thị trường
Hoa Kỳ phải được kiểm tra chặt chẽ và tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về chất
lượng mà Hoa Kỳ đưa ra. Các nhà xuất khẩu nơng sản muốn đưa sản phẩm
của mình vào thị trường Hoa Kỳ cần đảm bảo cung cấp cho Cơ quan giám
định thực động vật Hoa Kỳ (Animal and Plant Health Inspection Service viết
tắt là APHIS) các thông tin như sau:


Tên khoa học: Ở các nước khác nhau thường sử dụng các tên gọi

khác nhau cho cùng một loại cây, do đó, APHIS cần phải dựa vào tên khoa
học để xác định nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm. Tên khoa học gồm có tên
lồi, chủng loại.

SV: Phạm Phương Hồng

Lớp: KTQT 48B


GVHD: GS.TS. Đỗ Đức Bình



Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế


Mô tả các bộ phận của hàng sẽ giao: Để tránh việc lây lan sâu

bệnh do các phần khác nhau của cây có thể nhiễm các loại sâu bệnh khác
nhau thì nhà xuất khẩu cần nêu rõ các bộ phận của sản phẩm như gốc, thân,
ống, quả, hạt, lá, cuống...


Tên nước trồng, nước giao hàng loại sản phẩm nhập khẩu: Mỗi

nước có thể có những loại sâu bệnh khác nhau nên hàng hóa có thể bị nhiễm
sâu bệnh khi đi qua các nước khác nhau vì vậy cần cung cấp tên các nước
trồng sản phẩm và nước giao hàng để kiểm sốt được tình trạng sâu bệnh của
sản phẩm.


Địa phương canh tác: Sản phẩm sẽ được chấp nhận khi canh tác

tại khu vực khơng có sâu bệnh.


Tên, địa chỉ công ty, tổ chức trồng loại cây nhập khẩu: APHIS

muốn sơ bộ chấp nhận lơ hàng thơng qua sự tín nhiệm một tổ chức hơn là sự
tín nhiệm từng cá nhân.


Dự kiến tổng trọng lượng hàng sẽ giao, số lượng chuyến hàng sẽ

giao sang Hoa Kỳ



Dự kiến thời gian thu hoạch và giao hàng.



Dự kiến cảng nhập, khu vực phân phối, tiêu thụ tại Hoa Kỳ



Phương thức vận chuyển.



Mô tả các đóng gói, bao bì, loại container được sử dụng trong

vận chuyển hàng hóa sang Hoa Kỳ: Việc đóng gói phải đảm bảo dễ làm giấy
giám định, một số loại bao bì và container phải được khử trùng trước khi nhập
khẩu vào Hoa Kỳ.
Sau khi nhận được các thông tin trên và các thông tin về sâu bệnh gắn
với sản phẩm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cung
cấp, APHIS sẽ tiến hành xem xét sản phẩm. Nếu sản phẩm được APHIS chấp

SV: Phạm Phương Hồng

Lớp: KTQT 48B


GVHD: GS.TS. Đỗ Đức Bình


Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế

nhận về mặt kỹ thuât, họ sẽ cho đăng ký sản phẩm liên bang (Federal Register
Proptal) và cấp giấy phép nhập khẩu.
1.1.2.2. Hàng rào thuế quan áp dụng cho hàng nông sản nhập khẩu
vào Hoa Kỳ
Một trong các đặc điểm nổi bật của chính sách thương mại quốc tế của
Hoa Kỳ là tính bảo hộ, trong đó thuế quan là một công cụ hết sức cần thiếu để
bảo hộ nền sản xuất nói chung và nền sản xuất nơng nghiệp nói riêng. Biểu
thuế điều hịa và mơ tả mã hóa hàng hóa HS (Harmony System) trong đó các
mặt hàng nơng sản bao gồm gần 300 dịng thuế. Tuy nhiên, một tỷ lệ khá lớn
số dòng thuế được Hoa Kỳ quy định dưới hình thức thuế đặc định và thuế kết
hợp trong khi việc việc quy định đối với những dòng thuế đặc định và thuế
kết hợp sang thuế theo giá tương đương là khơng dễ dàng, nhờ đó đã che dấu
được mức độ bảo hộ thuế quan của Hoa Kỳ. Bên cạnh đó, Hoa Kỳ cũng là
quốc gia tham gia tích cực vào q trình tự do hóa thương mại của thế giới
nên Hoa Kỳ có nhiều ưu đãi về thuế quan theo các thỏa thuận của hiệp định
kinh tế song phương và đa phương. Các thỏa thuận này đã nới lỏng hàng rào
thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu nói chung và có sự ưu đãi lớn đối với
hàng nông sản nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Cơ sở pháp lý để thực hiện công cụ
thuế quan của Hoa Kỳ là dựa trên cơ sở các đạo luật về thuế quan, luật chống
bán phá giá, luật về các biện pháp tự vệ trong thương mại, luật thuế đối
kháng. Hiện nay thì biểu thuế quan của Hoa Kỳ được trình bày theo hai cột:
Cột một là thuế quan tối huệ quốc MFN (Most Favoured Nation) được
áp dụng với hai nhóm nước là những nước đã có chế độ tối huệ quốc với Hoa
Kỳ và những nước được hưởng chế độ ưu đãi đặc biệt, bao gồm các nước
đang phát triển và chậm phát triển được hưởng ưu đãi thuế quan GSP và các

SV: Phạm Phương Hồng


Lớp: KTQT 48B


GVHD: GS.TS. Đỗ Đức Bình

Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế

nước được hưởng chế độ đãi ngộ đặc biệt trong quan hệ thương mại với Hoa
Kỳ như các nước thuộc vùng biển Caribbean, Israel và một số nước đồng
minh khác. Mức thuế MFN trung bình với hàng nơng sản là gần 10% cao hơn
hẳn so với mặt hàng phi cơng nghiệp chỉ là 5,7%, như vậy có thể thấy đối với
sản phẩm nơng nghiệp thì Hoa Kỳ có sự bảo hộ rất cao. Tuy nhiên, nếu so
sánh thì thuế MFN đã thấp hơn hẳn so với non-MFN bởi vậy việc Việt Nam
được hưởng thuế MFN sau khi ký kết Hiệp định thương mại song phương với
Hoa Kỳ đã tạo điều kiện cho hàng nông sản Việt Nam thâm nhập thị trường
Hoa Kỳ một cách dễ dàng hơn. Dưới đây là bảng thuế MFN đối với một số
sản phẩm nông sản nhập khẩu vào Hoa Kỳ:
Bảng 1.1. Thuế suất MFN của Hoa Kỳ đối với một số nông sản nhập khẩu

STT

Mặt hàng

Thuế suất MFN (%)

1

Gạo

17


2

Hạt ngũ cốc

0,6

3

Rau, quả, hạt

5,4

4

Hạt có dầu

8,3

5

Thịt gia súc

3,4

6

Dầu thực vật

3,7


7

Cà phê

SV: Phạm Phương Hồng

0

Lớp: KTQT 48B


GVHD: GS.TS. Đỗ Đức Bình

Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế

8

Sợi có nguồn gốc thực vật

0,3

9

Điều

0

10


Lúa

5,8

11

Chè

0

12

Quế

0

(Nguồn: Tổng cục Hải quan Hoa Kỳ)
Cột hai là cột thuế quan không tối huệ quốc non-MFN: được áp dụng
đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước chưa có quan hệ thương mại bình
thường với Hoa Kỳ.
Ngồi ra, Hoa Kỳ cịn áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan đối với
hàng hóa nhập khẩu: Đây là biện pháp cho phép hàng hóa nhập khẩu vào Hoa
Kỳ trong hạn ngạch thì sẽ được hưởng một mức thuế giảm bớt trong một
khoảng thời gian nhất định, nếu lượng nhập khẩu vào Hoa Kỳ vượt quá hạn
ngạch cho phép thì lượng vượt quá sẽ phảo chịu mức thuế cao hơn. Hoa Kỳ
áp dụng biện pháp này cho thịt bò, các sản phẩm từ sữa, lạc, đường,.... Với
các hàng hóa nhập khẩu vào Hoa Kỳ theo hạn ngạch thuế quan sẽ được hưởng
mức thuế khoảng 9,5% còn các hàng hóa ngồi hạn ngạch sẽ chịu mức thuế
khoảng 55,8% cao hơn rất nhiều so với mức thuế trong hạn ngạch.. Tuy
nhiên, trên 90% mức thuế ngoài hạn ngạch và 28% mức thuế trong hạn ngạch

khơng tính theo phần trăm. Hơn nữa, mức hạn ngạch lại được áp dụng khác
nhau giữa các năm và tùy vào mặt hàng nhập khẩu. Tuy Hoa Kỳ phải thực
hiện các cam kết về tự do hóa thương mại, mở cửa thị trường, hạn ngạch của

SV: Phạm Phương Hồng

Lớp: KTQT 48B


GVHD: GS.TS. Đỗ Đức Bình

Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế

Hoa Kỳ tăng dần qua các năm nhưng công cụ bảo hộ chính của Hoa Kỳ hiện
nay vẫn là hạn ngạch thuế quan.
1.1.2.3. Hàng rào phi thuế quan áp đối với nơng sản
Theo kết quả của vịng đàm phán Urugoay thì các nước cam kết phải
thuế hóa các biện pháp phi thuế khác. Vì thế chỉ cịn rất ít các mặt hàng nơng
sản chịu sự kiểm sốt về hạn ngạch khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Trong đó, hạn
ngạch tuyệt đối được áp dụng với các mặt hàng: Cồn ethyl; sữa và kem đặc và
khô; các chất thay thế bơ (có trên 45% bơ); thức ăn động vật có sữa hoặc chất
dẫn xuất từ sữa; bơ tổng hợp có trên 5,5% nhưng không quá 45% thành phần
là bơ; các loại kẹo bọc sơcơla và các kẹo tương tự có trên 5,5% trọng lượng là
bơ; sữa khơ có tối đa 5,5% là bơ; lạc bóc hoặc chưa bóc, tẩy trắng hoặc đã
được gia công hay bảo quản (trừ bơ lạc); một số loại pho mát cứng; một số
loại đường trộn,...(Theo: Tạp chí Thương mại số 27/2005).
1.1.2.4. Những nơng sản khơng được nhập khẩu vào Hoa Kỳ
Đối với các mặt hàng nông sản như cà chua, bưởi, tiêu, nho khô, cam,
hành, chà là, mận, táo, kiwi, dưa chuột,... nếu không đáp ứng các yêu cầu về
kích cỡ, chất lượng, cấp loại sẽ bị cấm nhập khẩu theo điều khoản 8e của Luât

điều chỉnh Nông nghiệp Hoa Kỳ. Các yêu cầu này dựa trên tiêu chuẩn sản
phẩm mà Hoa Kỳ sản xuất, đáp ứng theo nhu cầu tại Hoa Kỳ.
1.1.2.5. Các quy định của Hoa Kỳ về tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ đối với
hàng nông sản nhập khẩu
Các quy định này chịu sự kiểm soái của các Cơ quan: Cục thực phẩm
và dược phẩm (Food and Drug Administration viết tắt là FDA) và Cục vệ sinh
dịch tễ Hoa Kỳ thuộc Bộ Y tế và Dịch vụ nhân đạo Hoa Kỳ, Bộ Nông nghiệp

SV: Phạm Phương Hồng

Lớp: KTQT 48B


GVHD: GS.TS. Đỗ Đức Bình

Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế

Hoa Kỳ với các cơ quan: Cục dịch vụ nơng nghiệp nước ngồi quy định về vệ
sinh dịch tễ hàng nơng sản, Cục quản lý kiểm định đóng gói và lưu kho hạt
ngũ cốc (Grain Inspection, Packers and Stockyards Administration, viết tắt là
GIPSA), Cục kiểm định hạt Liên bang (Federal Grain Inspection Service viết
tắt là FGIS), Cục tiếp thị nông sản (Agricultural Marketing Service viết tắt là
AMS), Cơ quan Bảo vệ môi trường (Environmental Protection Agency viết
tắt là EPA) chịu trách nhiệm đưa ra các quy đinh về tiêu chuẩn thuốc trừ sâu,
thuốc diệt cỏ, diệt nấm. Cơ sở pháp lý của các quy định này là dựa trên Luật
Nông nghiệp của Hoa Kỳ và Luật thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm của
Hoa Kỳ.
Luật Nông nghiệp của Hoa Kỳ quy định trực tiếp đối với các sản phẩm
nông sản các tiêu chuẩn về quy trình sản xuất, về chất lượng sản phẩm, về
nhãn mác để đảm bảo sự an toàn cho người sử dụng.

Luật thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm của Hoa Kỳ quy định cụ thể
các tiêu chuẩn đối với nhóm các sản phẩm thực phẩm, dược phẩm và mỹ
phẩm tiêu thụ tại thị trường Hoa Kỳ.
1.1.2.6. Quy định về an toàn thực phẩm đối với rau, quả, củ, hạt đưa
vào thị trường Hoa Kỳ
Các sản phẩm Nông nghiệp như cà chua, cam, dâu, chanh, ớt, khoai
tây, dưa chuột,... phải đáp ứng các yêu cầu về kích cỡ, loại hình, độ chín của
cây và những sản phẩm này phải được Cục kiểm tra cấp giấy Chứng nhận
hàng hóa đã qua kiểm tra và tuân thủ các quy định về hàng nhập khẩu.
1.1.2.7. Quy định nhập khẩu các loại quả và hạt nhập khẩu và thị
trường Hoa Kỳ.

SV: Phạm Phương Hồng

Lớp: KTQT 48B


GVHD: GS.TS. Đỗ Đức Bình

Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế

Các loại quả như cà chua, quả bơ, cam, nho, mận, ôliu,... và các loại hạt
như tiêu, điều, cà phê,...phải đảm bảo các yêu cầu về chủng loại, kích cỡ,
chất lượng và phải được Cục kiểm tra và an tồn thực phẩm (Food Safety
Inspectation Service) thuộc Bơ Nơng nghiệp Hoa Kỳ cấp giấy chứng nhận
giám định. Ngồi ra cịn có thể chịu sự kiểm sốt của Cơ quan giám định thực
động vật Hoa Kỳ (APHIS) theo Đạo luật kiểm dịch thực vật, theo Cục thực
phẩm và dược phẩm FDA.
Việc cấp giấy phép nhập khẩu cho các sản phẩm quả và hạt cũng phải
tuân theo các quy định nghiêm ngặt giống như các loại rau quả tươi.

1.1.2.8. Quy định về kiểm soát các loại thịt và sản phẩm từ thịt đưa vào
thị trường Hoa Kỳ
Thịt và các sản phẩm từ thịt nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ trước khi
được thơng quan thì phải chịu sự kiểm tra của APHIS và Cục kiểm tra và an
toàn thực phẩm Hoa Kỳ, đồng thời phải đáp ứng được các quy định của Bộ
Nông nghiệp Hoa Kỳ đối với sản phẩm nông sản nhập khẩu.
1.1.2.9. Quy định về kiểm soát các loại gia cầm và sản phẩm từ gia cầm
đưa vào Hoa Kỳ
Các loại gia cầm và trứng gia cầm (còn sống, đã qua chế biến hoặc
đóng hộp) đều phải tuân thủ các quy định của APHIS và Cục kiểm tra và an
toàn thực phẩm Hoa Kỳ. Các sản phẩm phải được cấp giấy phép, có ký mã
hiệu và dán nhãn đặc biệt. Trong một số trường hợp phải có giấy chứng nhận
kiểm tra của nước ngoài.
1.1.2.10. Qui định dán nhãn xuất xứ đối với một số sản phẩm nông
nghiệp

SV: Phạm Phương Hồng

Lớp: KTQT 48B


GVHD: GS.TS. Đỗ Đức Bình

Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế

Luật ghi nhãn xuất xứ (Country of Origin Labeling viết tắt là COOL)
được ban hành từ ngày 30/9/2008 bắt đầu được thực hiện từ ngày 16/3/2009.
Theo Cơ quan Dịch vụ kiểm tra và an toàn thực phẩm (Food Safety and
Inspection Service viết tắt là FSIS) thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, các sản
phẩm yêu cầu phải dán nhãn xuất xứ bao gồm: thịt bò (kể cả bê), cừu, gà, dê,

heo ở dạng cắt và xay, rau quả tươi và đông lạnh, các loại hạt được bán trong
các cửa hàng bán lẻ, quả hồ đào (pecan), sâm và lạc.
Ngoài ra các sản phẩm nhập khẩu vào Hoa Kỳ còn chịu sự kiểm soát
của các quy định như Hệ thống tiêu chuẩn HACCP (Hazard Analysis
Critical Controls Points)- Phân tích mối nguy cơ xác nhận điểm kiểm soát
tới hạn thuộc Quy chế kiểm dịch động thực vật của FDA, là hệ thống kiểm
sốt chất lượng sản phẩm dựa trên phân tích và xác định các tiêu chuẩn
thực phẩm nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng;
Quy định về thực hành sản xuất tốt (Good Manufacturing Practices viết tắt
là GMP) đưa ra các quy định về an toàn trong quá trình sản xuất sản phẩm,
chất lượng sản phẩm để đảm bảo an toàn với người sử dụng; Quy định về
trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc bảo vệ môi trường.
1.2. Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
1.2.1. Quá trình hình thành Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
Từ tháng 9 năm 1996, Việt Nam và Hoa Kỳ bắt đầu đàm phán về
Hiệp định Thương mại. Sau 4 năm với 11 vòng đàm phán, ngày 13 tháng 7
năm 2000, Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (viết tắt là BTA)
được ký kết tại Washington. Dưới đây là q trình của 11 vịng đám phán
giữa Việt Nam và Hoa Kỳ :

SV: Phạm Phương Hồng

Lớp: KTQT 48B


GVHD: GS.TS. Đỗ Đức Bình

Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế




Vòng 1: từ ngày 21 đến ngày 26 tháng 9 năm 1996 tại Hà Nội



Vòng 2: từ ngày 9 đến ngày 11 tháng 12 năm 1996 tại Hà Nội



Vòng 3: từ ngày 10 đến ngày 17 tháng 4 năm 1997 tại Hà Nội.

Phía Hoa Kỳ giao cho Việt nam dự thảo Hiệp định


Vòng 4: từ ngày 6 đến ngày 11 tháng 10 năm 1997 tại

Washington.


Vòng 5: từ ngày 16 đến ngày 22 tháng 5 năm 1998 tại

Washington


Vòng 6: từ ngày 15 đến ngày 22 tháng 9 năm 1998 tại Hà Nội



Vòng 7: từ ngày 15 đến ngày 19 tháng 3 năm 1999 tại Hà Nội




Vòng 8 : từ ngày 14 đến ngày 18 tháng 6 năm 1999 tại

Washington


Vòng 9: từ ngày 23 đến ngày 25 tháng 7 năm 1999 tại Hà Nội



Vòng 10: từ ngày 28 tháng 8 đến ngày 2 tháng 9 năm 1999 tại

Washington


Vòng 11: từ ngày 3 đến ngày 13 tháng 7 năm 2000 tại

Washington. Hiệp định được ký kết vào ngày 13 tháng 7 năm 2000.
1.2.2. Nội dung chính của Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ.
1.2.2.1. Nội dung chính của Hiệp định
Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ gồm 7 chương với 72 điều
và 9 phụ lục.


Chương 1. Thương mại hàng hóa: Gồm 9 điều khoản



Chương 2. Các quyền sở hữu trí tuệ: Gồm 18 điều khoản




Chương 3. Thương mại dịch vụ: Gồm 11 điều khoản



Chương 4. Phát triển các quan hệ đầu tư: Gồm 15 điều khoản

SV: Phạm Phương Hồng

Lớp: KTQT 48B



×