Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm của công ty cổ phần thực phẩm hữu nghị - chi nhánh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.02 KB, 93 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN:
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊCHI NHÁNH HÀ NAM

Ngành đào tạo
Mã số ngành

: Quản trị kinh doanh
: 52340101

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thủy Ánh

Người hướng dẫn luận văn tốt nghiệp:
Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

Hà Nội – 2013
SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3



Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan các số liệu và kết quả được trình bày trong bài luận văn là
do bản thân trực tiếp theo dõi, thu thập, nghiên cứu dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn
của các Anh/Chị trong Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Hữu Nghị- Chi Nhánh Hà
Nam.
Nội dung được trình bày do em tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện, hồn
tồn khơng sao chép và copy. Nếu em có vi phạm và thái độ khơng trung thực,
em xin hồn toàn chịu trách nhiệm trước Khoa và Hội đồng bảo vệ.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thủy Ánh

SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3


Luận văn tốt nghiệp

3

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cơ giáoTh.S Nguyễn Thị Minh Hương cùng những góp ý chỉ bảo tận tình của cô trong
suốt thời gian qua.
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến các thầy, cô đã giảng dạy em trong
suốt bốn năm qua. Những kiến thức mà các thầy, cô đã dạy sẽ mãi là hành trang
giúp em vững bước trong tương lai.
Em xin cảm ơn ban lãnh đạo cùng tồn thể các anh (chị) đang làm việc tại
Cơng ty CP thực phẩm Hữu Nghị - Chi nhánh Hà Nam đã tạo điều kiện và nhiệt
tình giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Cuối cùng em xin cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn bên
cạnh động viên và khích lệ tinh thần, giúp em vượt qua những khó khăn trong
học tập cũng như trong q trình hồn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do hạn chế về kiến thức chuyên môn cũng
như thời gian thực hiện đề tài cịn hạn chế do đó đề tài khó tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ cùng
các bạn để đề tài của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày … tháng 06 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thủy Ánh

SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3



Luận văn tốt nghiệp

4

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

LỜI MỞ ĐẦU

SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3


Luận văn tốt nghiệp

5

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

Phân phối là một trong những biến số Marketing hết sức quan trọng bên
cạnh những biến số khác như sản phẩm, giá cả và xúc tiến hỗn hợp. Thông qua
phân phối doanh nghiệp có thể thiết lập được các lợi thế cạnh tranh nếu doanh
nghiệp tổ chức tốt khâu phân phối trên nền tảng thế mạnh và các nhân tố thành
công của doanh nghiệp cũng như của ngành hàng. Doanh nghiệp có tổ chức tốt
khâu phân phối thông qua các cơ chế khuyến khích, giải quyết thỏa đáng các
xung đột giữa các kênh phân phối cũng như nội bộ của kênh thì doanh nghiệp
mới có thể thiết lập được các mối quan hệ bền vững giữa doanh nghiệp và hệ
thống phân phối trong việc hướng tới thỏa măn tối đa khách hàng.
Thực tế cho ta thấy, trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay, các chiến lược
quảng cáo sáng tạo, khuyến măi, giảm giá bán chỉ có lợi thế ngắn hạn bởi các

doanh nghiệp khác cũng nhanh chóng làm theo khiến cho các chiến lược này bị
mất tác dụng. Vì vậy, các doanh nghiệp hiện nay đang tập trung phát triển hệ
thống kênh phân phối để có thể đạt được lợi thế trong dài hạn. Hệ thống kênh
phân phối hồn thiện, một chính sách phân phối đúng đắn sẽ giúp cho doanh
nghiệp thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải biết khai thác tối đa
những lợi thế của mình về tài chính, nhân sự, cơng nghệ… Hay nói cách khác là
doanh nghiệp phải biết tận dụng và phát huy những năng lực nội tại của mình thì
mới có thể tồn tại và phát triển. Đặc biệt là sử dụng thành thạo những công cụ
marketing và marketing-mix (sản phẩm, giá cả, xúc tiến hỗn hợp, phân phối) sẽ
giúp cho doanh nghiệp có thể thỏa măn nhu cầu thị trường một cách tốt nhất
thông qua việc giúp khách hàng có thể đến với sản phẩm của doanh nghiệp mọi
lúc mọi nơi. Thiết lập được một hệ thống kênh phân phối hiệu quả là doanh
nghiệp đă có thể tạo ra cho mình một lợi thế cạnh tranh mạng tính dài hạn trên thị
trường. Tuy nhiên, để thiết lập được một hệ thống kênh phân phối tốt không phải
là một vấn đề đơn giản mà đ đi hỏi ở mỗi doanh nghiệp cả một quá trình cố gắng
nỗ lực để xây dựng nó. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể thành cơng tồn
diện trên thị trường cũng như trên thương trường.

SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3


Luận văn tốt nghiệp

6

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

Hữu Nghị là một trong những doanh nghiệp lớn với hệ thống kênh phân

phối rộng khắp với chiều sâu lịch sử cùng với nguồn lực dồi dào, tuy nhiên,
mặc dù đạt được những thành công cơ bản nhưng kênh phân phối của Hữu
Nghị vẫn không thể hiện được những nét đặc sắc hay tạo được ấn tượng của
riêng mình.
Đề tài “ Hồn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm của Công ty Cổ
phần thực phẩm Hữu Nghị- Chi nhánh Hà Nam” phân tích, đánh giá thực
trạng hệ thống kênh phân phối sản phẩm của Chi nhánh. Từ đó tìm ra những ưu,
nhược điểm của nó, đồng thời dựa trên cơ sở lý luận về hệ thống kênh phân phối
đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của Chi nhánh.
1.

Lý do chọn đề tài

Hệ thống kênh phân phối là cầu nối giữa Doanh nghiệp với người tiêu
dùng. Nó như huyết mạch của một cơ thể sống, nếu thiếu hệ thống kênh phân
phối thì doanh nghiệp sẽ khó có thể tồn tại và phát triển. Việc xây dựng và hoàn
thiện hệ thống kênh phân phối giúp Doanh nghiệp tạo lập và duy trì được lợi thế
cạnh tranh dài hạn trên thị trường. Vì vậy việc tổ chức và quản lý hệ thống kênh
phân phối hiệu quả là vấn đề cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam đặc
biệt trong xu thế hội nhập khi các đối thủ cạnh tranh đang mạnh lên từng ngày và
không chỉ các đối thủ trong nước mà còn là các doanh nghiệp mạnh của nước
ngồi. Cơng ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị- Chi nhánh Hà Nam cũng không
phải ngoại lệ.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3



Luận văn tốt nghiệp

7

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát của đề tài là dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình
thực trạng công tác tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối của Chi nhánh
trong thời gian qua, đề xuất định hướng và các giải pháp hoàn thiện hệ thống
kênh phân phối nhằm đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm của Chi nhánh trong
thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống kênh phân phối
trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Tìm hiểu, phân tích, đánh giá những mặt đạt được và chưa đạt được của
Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị - CN Hà Nam trong việc tổ chức hệ
thống kênh phân phối trong giai đoạn (2010-2012).
-

Đề xuất các định hướng và một số giải pháp cho đề tài.

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu quá trình tổ chức và quản lý kênh phân phối của Công ty Cổ

phần thực phẩm Hữu Nghị - CN Hà Nam trong những năm gần đây.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu khâu tieu thụ sản phẩm của Công
ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị- Chi nhánh Hà Nam.
Về không gian: Số liệu sử dụng trong đề tài là các số liệu có liên quan đến
phân phối hàng hóa của Chi nhánh và tổng Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu
Nghị.
Về thời gian: Đề tài thu thập các số liệu, tài liệu giai đoạn (2010-2012) của
Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị- Chi nhánh Hà Nam.
4.

Phương pháp nghiên cứu

SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3


Luận văn tốt nghiệp

8

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương
pháp thu thập, tổng hợp và phân tích các dữ liệu do Công ty Cổ phần thực phẩm
Hữu Nghị- Chi nhánh Hà Nam cung cấp; phương pháp thống kê.
5.

Bố cục của luận văn


Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các bảng, Danh mục các hình, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bài luận văn của em được kết cấu thành 3
chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống kênh phân phối sản phẩm
Chương 2 Thực trạng tổ chức và vận hành hệ thống kênh phân phối sản
phẩm tại Công Ty CP Thực Phẩm Hữu Nghị - CN Hà Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống kênh phân phối của
Cơng Ty CP Thực Phẩm Hữu Nghị - CN Hà Nam.

Hà Nội, ngày … tháng 06 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thủy Ánh

SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3


Luận văn tốt nghiệp

9

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI
SẢN PHẨM

1.1 BẢN CHẤT VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA KÊNH PHÂN PHỐI
1.1.1 Định nghĩa về kênh phân phối

Theo quan điểm Marketing thì:
 Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ
thuộc lẫn nhau tham gia vào q trình đưa hàng hóa từ người sản xuất tới người
tiêu dùng
 Là một nhóm tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động làm cho sản
phẩm/dịch vụ ở trạng thái sẵn sàng để khách hàng có thể mua sắm và tiêu dùng
một cách thuận tiện.
 Là dòng chảy của sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng;
1.1.2 Chức năng của kênh phân phối
Chức năng cơ bản của tất cả các kênh phân phối là giúp doanh nghiệp đưa
sản phẩm đến tay người tiêu dùng với mức giá họ có thể mua, đúng chủng loại họ
cần, đúng thời gian và địa điểm họ yêu cầu. Kênh phân phối là con đường mà
hàng hóa được lưu thông từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Nhờ có mạng lưới
kênh phân phối mà khắc phục được những khác biệt về thời gian địa điểm và
quyền sở hữu giữa người sản xuất với những người tiêu dùng các hàng hóa và
dịch vụ. Tất cả các thành viên kênh phải thực hiện các chức năng cụ thể sau :
 Thông tin: Thu thập thông tin cần thiết để hoạch định marketing và tạo
thuận tiện cho sự trao đổi sản phẩm và dịch vụ.


Cổ động: Triển khai và phổ biến những thơng tin có sức thuyết phục về sản

SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3


Luận văn tốt nghiệp

10


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

phẩm nhằm thu hút khách hàng.


Tiếp xúc: Tìm ra và truyền thơng đến khách hàng tương lai.

 Cân đối : Định dạng nhu cầu và phân phối sản phẩm thích ứng với nhu cầu
của khách hàng. Việc này bao gồm những họat động như: Sản xuất, xếp hàng, tập
hợp và đóng gói.
 Thương lượng: Cố gắng để đạt được sự thỏa thuận cuối cùng về giá cả và
những điều kiện khác liên quan để có thể thực hiện được việc chuyển giao quyền
sở hữu hay quyền sử dụng sản phẩm.


Phân phối vật phẩm: Vận chuyển và tồn kho hàng hóa.

 Tài trợ: Huy động và phân bổ nguồn vốn cần thiết để dự trữ, vận chuyển,
bán hàng và thanh toán các chi phí hoạt động của kênh phân phối.
 Chia sẻ rủi ro: Chấp nhận những rủi ro liên quan tới việc điều hành hoạt
động của kênh phân phối.
=> Năm chức năng đầu nhằm thực hiện được những giao dịch, ba chức năng sau
nhằm hoàn thiện những giao dịch đã thực hiện.
1.1.3 Vai trò của các trung gian phân phối
Các nhà SX sử dụng các trung gian phân phối trong kênh phân phối, bởi vì
họ nhận thấy các trung gian bán hàng hóa và dịch vụ hiệu quả hơn nhờ tối thiểu
hóa số lần tiếp xúc bán cần thiết để thỏa mãn thị trường mục tiêu. Nhờ quan hệ
tiếp xúc, kinh nghiệm, việc chun mơn hóa và qui mơ hoạt động, những người
trung gian sẽ đem lại cho cơng ty lợi ích nhiều hơn so với nó tự làm lấy. Vai trị

chính của các trung gian phân phối là làm cho cung và cầu phù hợp một cách trật
tự và hiệu quả. Trong một số trường hợp nhà SX có thể phân phối trực tiếp
nhưng phần lớn sản phẩm cần phải phân phối qua nhiều trung gian thương mại
theo nguyên tắc chuyên mơn hóa và phân cơng lao động xã hội.

SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3


Luận văn tốt nghiệp

11

Nhà SX

Khách
hàng

Nhà SX

Nhà SX

Khách
hàng

Nhà SX

Nhà SX


Khách
hàng

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

Nhà SX

Số lần tiếp xúc:9

Khách
hàng
Khách
hàng

Trung
gian

Khách
hàng

Số lần tiếp xúc: 6

Hình 1.1 Trung gian làm tăng hiệu quả tiếp xúc
Các trung gian phân phối khác nhau thực hiện các chức năng marketing
khác nhau và với những mức độ khác nhau. Ở đây, các chức năng marketing này
là hoàn toàn khách quan, cần phải có người thực hiện trong quá trình phân phối
sản phẩm, dù là nhà SX hay trung gian phân phối. Nói cách khác, câu hỏi về
quản lý phân phối ở đây khơng phải là có thực hiện các chức năng này hay không
mà là ai sẽ thực hiện chúng với mức độ nào.
Các thành viên kênh thường đàm phán về các chức năng cụ thể mà họ sẽ

thực hiện. Đôi khi xung đột xảy ra, phá vỡ quan hệ giữa các thành viên kênh. Tất
nhiên, người sản xuất có thể loại bỏ một trung gian thương mại nhưng khơng thể
loại bỏ các chức năng mà nó thực hiện.

1.2 CẤU TRÚC VÀ TỔ CHỨC KÊNH PHÂN PHỐI
1.2.1 Cấu trúc kênh phân phối
Chiều dài của kênh phân phối trước hết được xác định bằng số cấp độ trung
SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3


Luận văn tốt nghiệp

12

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

gian có mặt trong kênh. Một kênh phân phối được gọi là kênh dài nếu có nhiều
cấp độ trung gian trong kênh.
Kênh trực tiếp
Nhà SX

Kênh 1 cấp
Nhà SX

Kênh 2 cấp
Nhà SX

Kênh dài

Nhà SX

Đại lý

Nhà
B.bn
Nhà bán
lẻ

Nhà bán
lẻ

Nhà bán
lẻ

Người
TD

Người
TD

Người
TD

B

Người
TD

Nhà

B.bn

C

D

A

Hình 1.3 Các kênh phân phối cho hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cá
nhân

SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3


Luận văn tốt nghiệp

13

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

Kênh A là kênh trực tiếp bởi vì người sản xuất bán trực tiếp cho người tiêu
dùng cuối cùng. Nhiều sản phẩm và dịch vụ được phân phối theo cách này.
Ba hình thức kênh còn lại là những kênh gián tiếp bởi có các trung gian nằm
giữa người sản xuất và người tiêu dùng và thực hiện nhiều chức năng của kênh.
Kênh B thường gọi là kênh một cấp có thêm người bản lẻ, thường được sử
dụng khi người bán lẻ có quy mơ lớn có thể là mua khối lượng lớn từ nhà sản
xuất hoặc khi chi phí lưu kho là quá đắt nếu phải sử dụng nhà bán buôn.
Kênh C thường gọi là kênh 2 cấp, trong kênh có thêm người bán buôn.

Kênh C thường được sử dụng phổ biến cho các loại hàng có giá trị đơn vị thấp
được mua thường xuyên bởi người tiêu dùng như bánh kẹo, thuốc lá, tạp chí,…
Kênh D là kênh dài nhất cịn gọi là kênh 3 cấp, được sử dụng khi có nhiều
nhà sản xuất nhỏ và nhiều nhà bán lẻ nhỏ, một đại lý được sử dụng để giúp phối
hợp cung cấp sản xuất với khối lượng lớn.
1.2.2 Các thành viên trong kênh
 Nhà sản xuất: Là những người tạo ra sản phẩm để cung ứng cho thị trường
thông qua các trung gian với mục tiêu là thu được lợi nhuận tối ưu.
 Đại lý: Đại lý bán hàng là việc bên đại lý nhận hàng của bên giao đại lý để
bán và hưởng thù lao do bên giao đại lý trả trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên
 Nhà bán buôn: Họ là thành viên của hệ thống kênh phân phối, họ mua khối
lượng lớn từ nhà sản xuất, để bán với khối lượng nhỏ hơn cho người bán lẻ.
Trung gian bán bn có vai trị cực kỳ quan trọng trên thị trường.
 Nhà bán lẻ: Họ là những người thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng cuối cùng. Vì vậy họ là người hiểu rõ nhất nhu cầu và ước muốn của khách
hàng. Họ đảm bảo cho tính sẵn sàng của hàng hố để tạo điều kiện tốt nhất cho
người mua.

SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3


Luận văn tốt nghiệp

14

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

 Người tiêu dùng cuối cùng: Đây là những người trực tiếp sử dụng sản

phẩm của nhà sản xuất. Họ tạo nên thị trường mục tiêu của cơng ty. Cũng chính
họ là người ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số của các thành viên kênh, của nhà
sản xuất. Một sự thay đổi nho nhỏ trong hành vi mua, trong nhu cầu của khách
hàng cuối cùng cũng đủ đưa doanh nghiệp đến bên bờ vực thẳm
1.2.3 Các phương thức phân phối
Để tiếp cận với nhiều khách hàng, cần có một số lượng các trung gian đủ
lớn ở mỗi cấp độ phân phối. Có 3 phương thức phân phối khác nhau tùy vào loại
sản phẩm:
 Phân phối rộng rãi( có nghĩa là doanh nghiệp bán sản phẩm qua vô số trung
gian thương mại ở mỗi cấp độ phân phối): Phương thức này phục vụ mục tiêu
đáp ứng nhu cầu mua rộng rãi của người tiêu dùng cuối cùng. Do vậy, càng phải
đưa sản phẩm đến càng nhiều người bán lẻ càng tốt. Phương thức phân phối này
phù hợp với loại hàng hóa dịch vụ thông dụng.
 Phân phối độc quyền (phương thức ngược với phân phối rộng rãi, trên mỗi
khu vực thị trường, doanh nghiệp chỉ bán sản phẩm qua một trung gian thương
mại duy nhất) : Nhà sản xuất yêu cầu nhà phân phối trung gian chỉ bán mặt hàng
của cơng ty mình mà không được bán cho các đối thủ. Cách phân phối này giúp
các nhà trung gian độc quyền tổ chức bán hàng có hiệu quả, kiểm sốt tốt. Nó
được sử dụng đối với các hàng hóa đắt tiền, các hàng hóa cần lượng dự trữ lớn.
 Phân phối có chọn lọc: Đây là cách phân phối nằm giữa hai phương thức
phân phối trên. Trong phương thức này, nhà sản xuất lựa chọn một số các nhà
bán lẻ tại các khu vực khác nhau. Các sản phẩm phù hợp với kiểu phân phối này
là loại mà khách hàng mua có suy nghĩ, cân nhắc.
1.2.4 Các kênh phân phối liên kết dọc ( Hệ thống Marketing chiều dọc)
Hệ thống kênh phân phối liên kết chiều dọc ( VMS) là các kênh phân phối
có chương trình trọng tâm và quản lý chun nghiệp được thiết kế để đạt hiệu
quả phân phối và ảnh hưởng Marketing tối đa tới thị trường. Các thành viên
trong kênh có sự liên kết chặt chẽ với nhau và hoạt động như một thể thống nhất,
vì mục tiêu thỏa mãn nhu cầu thị trường của cả hệ thống kênh. Giữa các thành
SVTH: Nguyễn Thủy Ánh


Lớp: ĐHQTKD3A3


Luận văn tốt nghiệp

15

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

viên kênh có sự chủ động liên kết và ràng buộc lâu dài với nhau. Các công việc
phân phối được chủ động phân chia một cách hợp lý cho từng thành viên kênh.
Tương tự, mỗi thành viên kênh cũng sẽ nhận được phần lợi ích tương ứng với
những cơng việc phân phối mà họ thực hiện.

VMS

VMS
Tập
đồn

Chuỗi tình
nguyện được
bán bn đảm
bảo

VMS
Hợp
đồng


Chương trình độc
quyền kinh tiêu

VMS
Được
quản lý

Tổ chức hợp tác
bán lẻ

Hình 1.2: Các loại hệ thống kênh phân phối liên kết dọc
Hệ thống marketing dọc được chia như sau:
 VMS tập đoàn: VMS của tập đoàn kết hợp những giai đoạn kế tiếp của sản
xuất và phân phối trong khuôn khổ một quyền sở hữu duy nhất. Việc nhất thể
hóa dọc được ưa thích đối với những cơng ty mong muốn có mức độ kiểm sốt
chặt chẽ các kênh. Việc nhất thể hóa dọc có thể là nhất thể hóa thuận hay nghịch.
Trong các hệ thống kênh tập đoàn, sự hợp tác và giải quyết xung đột được thực
hiện qua những cách thức tổ chức quản lý thông thường trong nội bộ một doanh
nghiệp. Người quản lý kênh tập đồn có thể điều kiển hoạt động của kênh bằng
mệnh lệnh của cấp trên đối với cấp dưới.
 VMS hợp đồng: VMS hợp đồng gồm những công ty độc lập, kết hợp với
nhau ở các cấp sản xuất và phân phối khác nhau hợp nhất những chương trình
của mình trên cơ sở hợp đồng để đạt được mức tiết kiệm hay tiêu thụ lớn hơn so
SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3


Luận văn tốt nghiệp


16

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

với khả năng họ có thể đạt được khi hoạt động riêng lẻ. Johnston và Lawrence đã
gọi nó là “quan hệ cộng tác gia tăng giá trị”(VAP-value-adding partnership). Đây
là một trong những bước phát triển đáng kể nhất trong nền kinh tế.
 VMS có quản lý: Phối hợp các giai đoạn sản xuất và phân phối kế tiếp nhau
không thông qua quyền sở hữu chung, mà thông qua quy mô và năng lực của mỗi
bên. Những người sản xuất một thương hiệu thịnh hành có đủ khả năng đảm bảo
sự hợp tác và ủng hộ mạnh mẽ từ phía những người bn bán trung gian.
=> Có thể nói trên thị trường hiện nay, cạnh tranh trong ngành bán lẻ khơng cịn
đơn thuần là cạnh tranh giữa các cơ sở độc lập nữa mà là giữa các hệ thống kênh
phân phối liên kết chiều dọc hồn chỉnh, quan lý trung tâm, có liên kết ràng buộc
lâu dài để đạt được hiệu quả phân phối cao nhất và ảnh hưởng tới người mua lớn
nhất.
1.2.5 Sự hoạt động của kênh phân phối
Các kênh phân phối hoạt động được thơng qua các dịng chảy kết nối các
thành viên trong kênh với nhau. Nội dung của mỗi dịng chảy mơ tả những cơng
việc mà các thành viên trong kênh phải thực hiện trong quá trình phân phối hàng
hóa. Một hệ thống kênh hoạt động tốt khi tất cả các dịng chảy trong kênh vận
động thơng suốt. Các dòng chảy chủ yếu bao gồm: chuyển quyền sở hữu; vận
động vật chất của sản phẩm, tiền tệ và chứng từ thanh tốn; thơng tin; xúc tiến,…
Các dịng chảy trong kênh vận động theo những hướng và cường độ khác nhau
cho thấy mức độ phức tạp của việc tổ chức và quản lý hoạt động phân phối.
 Dòng chuyển quyền sở hữu: mô tả việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm từ
thành viên này sang thành viên khác trong kênh. Mỗi lần mua và bán là lần hàng
hóa được chuyển quyền sở hữu từ người bán sang người mua. Như vậy trong
kênh phân phối có thể có nhiều lần chuyển quyền sở hữu hàng hóa.
 Dịng thơng tin: mơ tả q trình trao đổi thơng tin giữa các thành viên kênh

trong q trình phân phối. Q trình trao đổi thơng tin có thể diễn ra giữa hai
thành viên kế cận hoặc không kế cận. Các thông tin trao đổi trong kênh có thể là
tình hình thị trường, khối lượng, chất lượng và giá cả sản phẩm; thời gian địa
điểm và phương thức thanh toán.
SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3


Luận văn tốt nghiệp

17

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

 Dòng vận động vật chất: mô tả công việc di chuyển hàng hóa hiện vật thật
sự trong khơng gian và thời gian từ địa điểm sản xuất tới địa điểm tiêu dùng qua
hệ thống kho tàng và phương tiện vận chuyển. Đây là dịng chảy có chi phí lớn
nhất trong tổng chi phí phân phối.
 Dịng thanh tốn: mơ tả sự vận động của tiền và chứng từ thanh toán. Tiền
chảy ngược từ người mua cuối cùng trở lại người sản xuất cịn chứng từ thanh
tốn thì chuyển từ người bán đầu tiên tới người mua cuối cùng.
 Dòng xúc tiến: mô tả sự phối hợp và trợ giúp hoạt động xúc tiến giữa các
thành viên trong kênh với nhau. Ví dụ, người sản xuất thực hiện hoạt động quảng
cáo và tuyên truyền cho cả những người là thành viên trong kênh phân phối của
họ.
=> Xây dựng và quản lý kênh phân phối thực chất là thiết kế dòng chảy trong
kênh hợp lý và quản lý quá trình vận động của các dòng chảy này.

1.3 QUẢN LÝ KÊNH PHÂN PHỐI

1.3.1 Lựa chọn và xây dựng kênh phân phối
Vấn đề quan trọng đặt ra đối với các DN là lựa chọn được kênh phân phối
thích hợp cho các sản phẩm của họ. Mỗi DN có thể lựa chọn những kênh phân
phối khác nhau để đưa hàng hóa của họ đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Nói
cách khác, người quản trị phân phối phải xây dựng kênh phân phối để bán các
sản phẩm ra thị trường. Việc lựa chọn kênh phân phối bao gồm lựa chọn cấu trúc
kênh phù hợp, lựa chọn hình thức tổ chức và liên kết trong kênh, lựa chọn các
thành viên cụ thể. Trong một số ngành kinh doanh, kênh phân phối đã phát triển
qua nhiều năm, các thành viên đã trở nên chuyên nghiệp và đã có những quan hệ
truyền thống với nhau. Tuy nhiên, không phải lúc nào kênh phân phối đã hình
thành trong lịch sử cũng ln ln có hiệu quả. Trong nhiều trường hợp, các
doanh nghiệp vẫn cần lựa chọn kênh phân phối mới có hiệu quả cao hơn. Cịn đối
với trường hợp doanh nghiệp mới hay sản phẩm mới, kênh phân phối sản phẩm
chưa có sẵn thì tất yếu doanh nghiệp phải thực hiện lựa chọn, xây dựng kênh.
Những căn cứ chung để lựa chọn kênh phân phối tối ưu cho một loại sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3


Luận văn tốt nghiệp

18

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

là:
 Những mục tiêu của kênh. Mục tiêu của kênh phân phối sẽ định rõ kênh sẽ
vươn tới thị trường nào, với mục tiêu nào? Những mục tiêu khác nhau đòi hỏi
kênh phân phối khác nhau cả về cấu trúc và cách quản lý. Những mục tiêu có thể

là mức dịch vụ khách hàng, yêu cầu mức độ hoạt động của các trung gian, phạm
vi bao phủ thị trường. Các mục tiêu được xác định phụ thuộc mục tiêu
Marketing- Mix và mục tiêu chiến lược tổng thể của công ty.
 Đặc điểm của khách hàng mục tiêu: Đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng tới việc lựa chọn kênh. Những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc lựa
chọn kênh. Những yếu tố quan trọng cần xem xét về đặc điểm của khách hàng là
quy mô, cơ cấu, mật độ và hành vi khách hàng. Khách hàng càng ở phân tán về
địa lý thì kênh phân phối càng dài. Nếu khách hàng mua thường xuyên từng
lượng nhỏ, cũng cần kênh dài. Mật độ khách hàng trên đơn vị diện tích càng cao
càng nên sử dụng kênh phân phối trực tiếp. Một nguyên nhân làm cho các sản
phẩm tiêu dùng công nghiệp tường được bán trực tiếp là các khách hàng công
nghiệp có số lượng ít nhưng quy mơ mỗi khách hàng lớn và tập trung về mặt địa
lý.
 Đặc điểm của trung gian phân phối: Các trung gian phân phối sẽ tham gia
vào kênh có vai trị quan trọng trong lựa chọn kênh phân phối. Người quản lý
kênh phải xem xét có những loại trung gian thương mại nào trên thị trường, khả
năng, mặt mạnh, mặt yếu của các trung gian trong việc thực hiện nhiệm vụ của
họ. Các trung gian thương mại có khả năng khác nhau trong việc thực hiện quảng
cáo, lưu kho, khai thác khách hàng và cung cấp tín dụng. Vì vậy, doanh nghiệp
phải phân tích để lựa chọn loại trung gian phù hợp cho kênh phân phối sản phẩm
của mình.
 Kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh: Việc lựa chọn kênh phân phối cũng
chịu ảnh hưởng bởi các kênh của các đối thủ cạnh tranh. Nhà sản xuất có thể lựa
chọn những kênh phân phối có cùng đầu ra bán lẻ với các nhà cạnh tranh hay
những kênh hoàn toàn khác với kênh của họ. Doanh nghiệp phải lựa chọn kênh
phân phối có thể đem lại lợi thế cạnh tranh so với kênh của đối thủ cạnh tranh.
Nhìn chung, cạnh tranh càng mạnh thì nhà sản xuất càng cần những kênh phân
SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3



Luận văn tốt nghiệp

19

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

phối có sự liên kết chặt chẽ.
 Khả năng nguồn lực và đặc điểm hoạt động của chính DN cũng là căn cứ
quan trọng trong lựa chọn kênh phân phối. Quy mô của doanh nghiệp sẽ quyết
định quy mô thị trường và khả năng của doanh nghiệp tìm được các trung gian
thương mại thích hợp. Nguồn lực của doanh nghiệp sẽ quyết định nó có thể thực
hiện các chức năng phân phối nào và phải nhường cho các thành viên kênh khác
những chức năng nào. Dịng sản phẩm của doanh nghiệp có ảnh hưởng tới kiểu
kênh. Ví dụ, dịng sản phẩm càng đồng nhất thì kênh càng thuần nhất. Chiến lược
Marketing của doanh nghiệp khác nhau thì kiểu kênh sử dụng cũng khác nhau.
 Cuối cùng phải tính đến các yếu tố môi trường Marketing. Mỗi quốc gia với
môi trường vĩ mô nhất định thường có hệ thống thương mại nhất định với các
loại trung gian thương mại nhất định. Khi xây dựng kênh phân phối khơng thể
thốt ly khỏi hệ thống thương mại hiện có.
1.3.2 Tuyển chọn các thành viên của kênh

Cũng giống như tuyển chọn lao động trong doanh nghiệp, trong q trình tổ
chức hoạt động của kênh, cơng ty phải lựa chọn và thu hút những trung gian
thương mại cụ thể tham gia vào kênh phân phối của mình. Việc lựa chọn dễ hay
khó phụ thuộc vào qui mơ doanh nghiệp và sản phẩm mà nó bán. Cơng ty phải
biết thu hút các trung gian có chất lượng cho kênh dự định.
Những trung gian tốt cần có những đặc điểm sau:



Khả năng am hiểu và quan hệ tốt đối với khách hàng.



Có thâm niên và kinh nghiệm.



Có khả năng hợp tác, hiệu quả và uy tín trong kinh doanh.

1.3.3 Động viên các thành viên của kênh

Mối quan hệ giữa các thành viên kênh và nhà sản xuất vừa mật thiết càng dễ
đi đến mục tiêu chung của cả hệ thống, muốn vậy nhà sản xuất cần phải thường
xuyên nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của các trung gian và có hướng giúp đỡ giải
quyết.

SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3


Luận văn tốt nghiệp

20

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

 Trợ giúp về dòng sản phẩm: Nhà sản xuất đảm bảo cung cấp cho các thành

viên kênh dòng sản phẩm tốt nhất, có khả năng bán được với doanh số cao, đạt
được lợi nhuận cao.
 Trợ giúp về quảng cáo và xúc tiến bán hàng: Một chiến lược quảng cáo là
cách lơi cuốn tốt nhất đối với người tiêu dùng vì khi đó họ biết đến sản phẩm,
biết đến cơng ty và khi đó cơ hội bán hàng cũng tăng lên.
 Trợ giúp về sự quản lý: Công ty nên đào tạo một lực lượng nhân viên bán
hàng để họ có khả năng trong việc phân tích và xúc tiến thị trường.
Ngoài các biện pháp trên nhà sản xuất cần giúp đỡ họ khi gặp khó khăn về
sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh, về sự thay đổi của môi trường
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
1.3.4 Đánh giá hoạt động của các thành viên kênh
Các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động của các thành viên trong kênh có thể xây
dựng trên các lĩnh vực hoạt động bán hàng, duy trì tồn kho, khả năng của lực
lượng bán, thái độ của các thành viên và sự cạnh tranh.
Đề xuất biện pháp điều chỉnh hoạt động của thành viên kênh bao gồm quyết định
loại bỏ các thành viên quá yếu kém, không phù hợp với doanh nghiệp hoặc quyết
định hỗ trợ các thành viên để họ hoạt động tốt hơn.
1.3.5 Sử dụng marketing hỗn hợp trong quá trình phân phối


Vấn đề sản phẩm với việc quản lý hệ thống kênh phân phối: Là sự hợp
tác của tất cả các thành viên trong hệ thống phân phối có vai trò quan trọng trong
việc làm cho thị trường chấp nhận sản phẩm mới. Để tạo được sự hợp tác, cần
quan tâm đến các vấn đề: Tạo điều kiện cho các thành viên trong kênh đóng góp
vào việc lập kế hoạch sản phẩm mới, khuyến khích các thành viên trong kênh
chấp nhận sản phẩm mới; làm cho sản phẩm mới phù hợp với các loại sản phẩm
của các thành viên trong kênh...

SVTH: Nguyễn Thủy Ánh


Lớp: ĐHQTKD3A3


Luận văn tốt nghiệp

21

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương


Vấn đề định giá trong quản lý kênh: Định giá trong kênh có thể được
xem như là việc xác định những phần tương ứng mà thành viên trong kênh nhận
được giá bán cuối cùng. Bên cạnh đó, chiến lược định giá của nhà sản xuất đòi
hỏi sự trợ giúp và hợp tác của tất cả các thành viên kênh.

Hoạt động xúc tiến qua kênh phân phối: Bất cứ một chiến lược
marketing hỗn hợp nào có yêu cầu hợp tác của các thành viên trong kênh cũng
không nên là phân phối ngẫu nhiên, nhất thời hay thay đổi nhanh chóng. Nhà sản
xuất cần phải hình thành một phân phối tổng hợp để cung cấp sự trợ giúp cho các
thành viên trong kênh nếu muốn sự hợp tác của họ trong hoạt động xúc tiến.

SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3


Luận văn tốt nghiệp

22


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG
KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC
PHẨM HỮU NGHỊ
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ- CN
HÀ NAM
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Thực Phẩm Hữu
Nghị- CN Hà Nam
Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị Chi nhánh Hà Nam là Công ty trực
thuộc Công ty Cổ phần Thực Phẩm Hữu Nghị có trụ sở chính tại 122 Định Cơng
– Hồng Mai – Hà Nội. Vì vậy, q trình phát triển của Cơng ty Cổ phần Thực
phẩm Hữu Nghị- Chi nhánh Hà Nam gắn liền với quá trình phát triển của Công
ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị.
 Công ty mẹ:
Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị tiền thân là Nhà máy Bánh kẹo Cao
cấp Hữu Nghị. Đây là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty Thực
phẩm Miền Bắc. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty gắn liền với sự
hình thành và phát triển của Công ty Thực phẩm Miền Bắc.
Công ty Thực phẩm Miền Bắc được thành lập theo Quyết định số 699TM TCCB của Bộ Thương Mại. Sau khi thành lập, ban Giám đốc Công ty Thực
phẩm Miền Bắc đã mạnh dạn xin đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Cookies của
Cộng hịa Liên bang Đức với cơng suất 10 tấn/ngày.
Ngày 08 tháng 12 năm 1997, Công ty Thực phẩm Miền Bắc ký và thành lập
Nhà máy Bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị theo quyết định số 1260/ QĐTM/1997.
Công ty thực hiện mục tiêu sản xuất các loại bánh quy, bánh kem xốp, kẹo,
lương khô… và các loại sản phẩm khác mang tên “Hữu Nghị”. Có thể nói với sự
mạnh dạn trong việc đầu tư trang thiết bị cũng như sự tìm tịi nhằm tạo ra các sản
phẩm mới mà Công ty đã cho ra hàng trăm các loại mẫu mã sản phẩm mà khách
hàng ưa thích và dần dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường bánh
kẹo cả nước, trở thành một thương hiệu mà khách hàng tin dùng.

Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng sức cạnh tranh của Công ty,
SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3


Luận văn tốt nghiệp

23

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều sở hữu, huy động vốn từ các tổ chức, cá
nhân trong xã hội; để đầu tư đổi mới công nghệ, đồng thời phát huy vai trò làm
chủ thực sự của người lao động, đảm bảo hài hịa lợi ích của Nhà nước, Cơng ty,
các nhà đầu tư và những người lao động, ngày 27 tháng 06 nãm 2005 theo Quyết
định 1744/ QĐTM của Bộ Thương mại, Nhà máy Bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị
được chuyển thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị, tên giao dịch
quốc tế Friendship High Quality Confectionery Join Stock Company, trở thành
một cơng ty hoạt động hồn tồn độc lập.
Sau khi đi vào hoạt động, nhằm tìm kiếm chỗ đứng vững chắc trên thị
trường Bánh kẹo Việt Nam cũng như mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh
sang các lĩnh vực khác Công ty Cổ phẩn Bánh kẹo Cao cấp Hữu Nghị chính thức
đổi tên thành Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị vào năm 2006.
 Chi nhánh Hà Nam
Cũng trong thời gian đó, Cơng ty đã quyết định thành lập Chi nhánh Công
ty tại Hà Nam. Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị Chi nhánh Hà Nam chính
thức đi vào hoạt động từ tháng 12 năm 2006.
Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị Chi nhánh Hà Nam hoạt động với
phương châm làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, cương quyết đặt chất lượng

lên hàng đầu và duy trì tốt điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm sao cho đem lại
sản phẩm tốt nhất đến với khách hàng.
Chi nhánh Hà Nam được xây dựng trên khu đất trên 20.000 m 2 , với dây
chuyền bánh quy, bánh kem xốp hiện đại theo công nghệ tiên tiến của hãng
W&P và hãng Rappido Cộng hòa liên bang Đức. Dây chuyền sản xuất bán tự
động, sản xuất các sản phẩm bánh trung thu, bánh tươi các loại của Italia và Đài
Loan. Chi nhánh có đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư, kỹ thuật viên và công nhân
lành nghề được đào tạo trong nước và ngồi nước có tinh thần trách nhiệm, có kỹ
thuật, năng động sáng tạo, tìm tịi, nghiên cứu khoa học kỹ thuật, phát huy sáng
tạo cải tiến kỹ thuật trong sản xuất. Mỗi năm Chi nhánh đưa ra hơn 10000 tấn
sản phẩm các lọai bao gồm: bánh quy xốp, bánh mì, lương khơ, bánh trung thu,
mứt tết, bánh tươi các loại… Đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm có chất lượng
cao, mẫu mã đẹp, sản phẩm đa dạng, giá cả hợp lý…Vì vậy tất cả các sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3


Luận văn tốt nghiệp

24

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

mang thương hiệu Hữu Nghị đã được tặng nhiều huy chương vàng trong hội chợ
trong nước và quốc tế. Được người tiêu dùng bình chọn hàng Việt Nam chất
lượng cao trong nhiều năm.
Cho đến nay Hữu Nghị đã đạt được nhiều ưu thế thuận lợi, có tên tuổi trên
thị trường. Với những ưu điểm đó cơng ty sẽ cịn vươn xa hơn nữa để hội nhập
hóa trong thời kỳ mở cửa góp phần đổi mới đất nước.

Từ khi thành lập dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy, ban Giám Đốc Công Ty
Thực Phẩm Miền Bắc, tập thể, cán bộ công nhân lao động nhà máy đã đoàn kết
hăng hái lao động trong sản xuất và đã được Bộ Thương Mại (Bộ Công Thương
), và Thủ Tướng Chính Phủ trao tặng bằng khen, đặc biệt được Nhà Nước tặng
huân chương lao động hạng III.
 Các thành tích đạt được
 Danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới do Chủ tịch nước trao tặng
năm 2007
 Huân chương Lao động hạng hai do Chủ tịch nước trao tặng năm 2004.
 Huân chương Lao động hạng ba do Chủ tịch nước tăng năm 2001, 2003.
 Cờ Thi đua xuất sắc do Bộ Thương Mại và Cơng đồn Thương Mại và Du
lịch Việt Nam trao tặng từ năm 1999-2007.
 Huy chương vàng hội chợ EXPO từ năm 1999 – 2006.
 Cờ Thi đua xuất sắc do Thủ tướng Chính phủ tặng từ năm 2001-2008.
 Danh hiệu hàng Việt Nam Chất Lượng Cao trong các năm 2000-2005.
 Danh hiệu Sao Vàng Đất Việt.
 Huy chương vàng hội chợ EXPO.
 Cúp vàng giải thưởng 1000 năm Thăng Long.
 Hàng Việt Nam chất lượng cao 2010, 2011, 2012
 Huân chương lao động hạng hai do Đảng và Nhà nước trao tặng năm 2013

SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3


Luận văn tốt nghiệp

25


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh Hương

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty CP Thực Phẩm
Hữu Nghị- CN Hà Nam
 Công ty mẹ:

Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức ở Công ty mẹ

 Chi nhánh Hà Nam

SVTH: Nguyễn Thủy Ánh

Lớp: ĐHQTKD3A3


×