Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Khoá luận tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế đầu tư giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của việt nam sang thị trường trung quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.85 KB, 78 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

TÊN ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG
HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

Hà Nội, năm 2023


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Quỳnh Liên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến
Mã sinh viên: 7103106071
Lớp: Kinh tế đối ngoại 10

Hà Nội, năm 2023




LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp này với đề tài “ Giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc” được thực hiện dưới
sự tìm hiểu của bản thân.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong bài nghiên cứu này là hoàn toàn trung
thực. Những số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét và đánh giá đều được
thu thập từ các nguồn được ghi rõ trong tài liệu tham khảo. Em xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2023
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hải Yến

i


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ
lực cố gắng của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của q Thầy Cơ Học viện
Chính sách và Phát triển, cũng như sự ủng hộ động viên của gia đình và bạn bè trong
suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Th.S Phạm Thị Quỳnh Liên– giáo
viên trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo và định
hướng cho em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hồn thành bài khóa luận với tất cả nỗ lực của bản thân, nhưng
do hạn chế về trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp của Cơ và các bạn để
bài khóa luận này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2023
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hải Yến

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ ............................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA ...................................................................................................... 4
1.1.

Khái niệm về xuất khẩu ................................................................................ 4

1.1.1.

Khái niệm chung về xuất khẩu ................................................................... 4

1.1.2.

Vai trò của xuất khẩu ................................................................................. 4

1.1.3.


Các hình thức xuất khẩu hàng hóa ............................................................ 6

1.2.

Khái niệm về thúc đẩy xuất khẩu ................................................................ 8

1.3.

Vai trò thúc đẩy xuất khẩu........................................................................... 8

1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng thúc đẩy xuất khẩu ............................................... 10

1.4.1.

Yếu tố từ phía thị trường xuất khẩu ......................................................... 10

1.4.2.

Yếu tố từ phía nước xuất khẩu ................................................................. 13

2.1 Tổng quan về thị trường Trung Quốc ............................................................. 16
2.1.1 Giới thiệu về thị trường Trung Quốc ........................................................... 16
2.1.2. Lợi ích Việt Nam có được từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa sang Trung
Quốc

................................................................................................................. 22

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang

Trung Quốc .................................................................................................................. 24
2.2.1.

Yếu tố từ phía Trung Quốc ...................................................................... 24

2.2.2.

Yếu tố từ phía Việt Nam ........................................................................... 29

2.3. Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn
2017 - 2021 .................................................................................................................... 33
2.3.1. Tình hình chung về quan hệ thương mại hai nước ..................................... 33
2.3.2. Thực trạng về cán cân thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc ........... 36

iii


2.3.3. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc .................... 38
2.3.4. Các phương thức xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung
Quốc

…………...………………………………………………………………………41

2.4. Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung
Quốc giai đoạn 2017- 2021 .......................................................................................... 43
2.4.1. Thành tựu đạt được ..................................................................................... 43
2.4.2. Những hạn chế ............................................................................................ 45
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................ 46
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC GIAI

ĐOẠN 2023 - 2028 ....................................................................................................... 50
3.1. Triển vọng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc
giai đoạn 2023 - 2028 ................................................................................................... 50
3.2. Mục tiêu và định hướng thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Trung
Quốc giai đoạn 2023 - 2028 ......................................................................................... 52
3.2.1. Mục tiêu và phương hướng chung .............................................................. 52
3.2.2. Định hướng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào Trung Quốc giai
đoạn 2023 - 2028 ........................................................................................................... 52
3.2.3. Định hướng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào các khu vực
thị trường của Trung Quốc giai đoạn 2023 - 2028 ....................................................... 54
3.3. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Trung Quốc giai
đoạn 2023 – 2028 .......................................................................................................... 55
3.3.1. Giải pháp từ phía nhà nước ........................................................................ 55
3.3.2. Giải pháp về phía doanh nghiệp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang Trung Quốc ................................................................................................... 64
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 70

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

ACFTA


ASEAN-China Free
Trade Area

Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN – Trung Quốc

CPTPP

Comprehensive and
Progressive Agreement
for Trans-Pacific
Partnership

Hiệp định Đối tác Toàn
diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương

GDP

Gross domestic product

Tổng sản phẩm quốc nội

GNI

Gross national income

Tổng sản lượng quốc gia


NK

Nhập khẩu

TPP

Trans-Pacific Strategic
Economic Partnership
Agreement

Hiệp định đối tác kinh tế
xuyên Thái Bình Dương

WTO

World Trade
Organization

Tổ chức thương mại thế
giới

XK

Xuất khẩu

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Nội dung

Bảng 2.1

Quan hệ thương mại Việt Nam- Trung Quốc giai

Trang
33

đoạn 2017-2021
Bảng 2.2

Một số thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn nhất của
Việt Nam giai đoạn 2017-2021

34

Bảng 2.3

Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ các thị

35

trường lớn giai đoạn 2017- 2021
Bảng 2.4

Thống kê mức độ nhập siêu từ Trung Quốc giai
đoạn 2017 – 2021

37

Bảng 2.5


10 mặt hàng chủ lực của Việt Nam xuất khẩu sang

39

Trung Quốc giai đoạn 2017 – 2021
Hình 2.1

Xuất khẩu của Việt Nam theo phân nhóm hàng
hóa năm 2021

38

Hình 2.2

Tốc độ tăng trưởng 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực

40

của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 20172021

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, quá trình hội nhập và tồn cầu hóa kinh tế đặt ra yêu cầu khách quan

đòi hỏi các quốc gia phải có chiến lược, hội nhập phù hợp vào nền kinh tế thế giới và
khu vực. Có thể nói, xuất khẩu là hoạt động vô cùng quan trọng trong lĩnh vực thương
mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua xuất khẩu, các quốc gia
khai thác được lợi thế của mình trong phân cơng lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại
tệ quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc biệt là tạo công ăn việc
làm cho người lao động. Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa
chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để
thực hiện thắng lợi mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Có đẩy mạnh xuất
khẩu, mở cửa nền kinh tế Việt Nam mới có điều kiện thực hiện thành công các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống nhân dân.
Việt Nam – Trung Quốc là hai nước láng giềng, việc giao lưu kinh tế, văn hóa
giữa hai nước đã có từ rất lâu đời, có đường biên đất liền dài 1350 km với 17 cửa khẩu
trên đất liền dọc theo tuyến biên giới chung tại 07 tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng
Ninh, Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu và Lào Cai. Mỗi cửa khẩu trung bình hàng năm
có hơn 10 triệu người qua lại giao thương. Đường biên trên biển Vịnh Bắc bộ và vùng
biển Đơng rộng lớn, có nhiều tiềm năng mở rộng quan hệ hợp tác, giao thương trên
biển cả về kinh tế, quốc phịng, an ninh. Việc khơng ngừng tăng cường quan hệ giữa
hai Đảng, hai nước thúc đẩy hợp tác thực chất, hiệu quả, toàn diện trong bối cảnh tồn
cầu hóa đang có nhiều cơ hội và thách thức đan xen, vừa xuất phát từ lợi ích của mỗi
nước và là nhu cầu chung của hai nước. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung
Quốc có tiềm năng to lớn, có vai trị quan trọng trong tăng cường quan hệ hợp tác giữa
hai nước. Thương mại chung giữa hai nước trong những năm qua tăng cả về số lượng
và giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu. Từ năm 1991 đến nay, sau 31 năm bình thường
hóa quan hệ, Trung Quốc đã trở thành đối tác thương mại số một, là bạn hàng nhập
khẩu lớn thứ hai của Việt Nam sau Hoa Kỳ.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của thị trường Trung Quốc đối với hoạt động xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam, em lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc” nhằm đánh giá khách quan
thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc trong thời gian
qua, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hóa


1


của Việt Nam sang Trung Quốc nói riêng và thúc đẩy quan hệ thương mại hai nước nói
chung.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài đặt ra các mục tiêu nghiên cứu sau:
-

Tổng quan cơ sở lý luận về thương mại quốc tế

- Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Trung
Quốc giai đoạn 2017 - 2021.
- Đánh giá thành công và hạn chế, đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm thúc
đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 2023- 2028.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng của khóa luận: Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường
Trung Quốc.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang thị trường Trung Quốc” tiến hành nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam sang Trung Quốc.
Phạm vi thời gian: Chia làm 2 giai đoạn

 Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc: Giai đoạn từ
năm 2017 đến năm 2021
 Phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
sang Trung Quốc: Giai đoạn 2023 đến năm 2028
Tác giả lựa chọn mốc thời gian nghiên cứu thực trạng của đề tài đến năm 2021 vì
lí do khách quan, các số liệu năm 2022 chưa được cập nhật hoàn chỉnh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập tổng hợp từ các nguồn sách, báo, tạp chí, internet,…
Phương pháp phân tích số liệu
 Sử dụng phương pháp thống kê mô tả từ các số liệu thu thập được nhằm mô tả
sự biến động của kim ngạch xuất khẩu.

2


 Phương pháp so sánh qua các năm nhằm thấy được sự biến động của kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
Phương pháp tổng hợp, phân tích
Dựa trên cơ sở lý luận, số liệu thực trạng xuất khẩu được phân tích, những tồn tại
đang có để rút ra những đánh giá cụ thể. Từ đó, xây dựng được phương hướng và đề ra
giải pháp cho việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam.
5. Bố cục của khóa luận
Khóa luận gồm 03 chương, khơng kể phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc
giai đoạn 2017-2021
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 2023 - 2028


3


Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
1.1.

Khái niệm về xuất khẩu

1.1.1.

Khái niệm chung về xuất khẩu

Có rất nhiều cách hiểu khác nhau
Trong cuốn Kinh tế học, Paul A Samuelson nhận định: “Xuất khẩu là hàng hóa
và dịch vụ được sản xuất trong nước và bán sang nước khác”. Mặc dù quan điểm này
đã nêu rõ đối tượng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, nhưng lại chỉ là những hàng hóa
và dịch vụ được sản xuất trong nước.
Các nhà quản trị kinh doanh quốc tế lại cho rằng: “Xuất khẩu là hoạt động đưa
hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác”. Quan điểm này đã khắc
phục quan điểm trên là nó khơng giới hạn về mặt khơng gian, do đó hàng hóa và dịch
vụ có thể được sản xuất tại quốc gia khác (hay còn gọi là tái xuất).
Theo Khoản 1 điều 28 Luật Thương mại của Việt Nam năm 2005 đã nêu rõ: “Xuất
khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật”.
Như vậy, bản chất của xuất khẩu là việc cung ứng hàng hóa và dịch vụ ra nước
ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương thức thanh tốn. Tiền tệ có thể là tiền của một
trong hai nước hoặc là tiền của một nước thứ ba (đồng tiền dùng thanh toán quốc
tế). Đó là việc mua bán và trao đổi hàng hóa và dịch vụ trong nước với nước ngoài.

Một khi nền sản xuất phát triển, tiềm lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ dư thừa thì việc
tìm một thị trường mới cho sản phẩm là một nhu cầu hết sức cần thiết, điều đó chỉ có
thể thơng qua hoạt động mở rộng thị trường vượt ra khỏi biên giới quốc gia.
1.1.2.

Vai trò của xuất khẩu

Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong khâu phân phối và lưu thơng hàng hố trong q
trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa sản xuất và tiêu dùng giữa
nước này với nước khác. Vai trò của xuất khẩu được thể hiện qua các điểm sau:
Xuất khẩu là phương tiện chính tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ cơng
nghiệp hố – hiện đại hố đất nước. Để tiến hành cơng nghiệp hố - hiện đại hố thì
cần phải có đủ 4 nhân tố nhân lực, tài nguyên, nguồn vốn và kỹ thuật. Nhưng hiện nay,

4


khơng phải bất cứ quốc gia nào cũng có đủ các yếu tố đó đặc biệt là các nước đang phát
triển. Xuất khẩu đã đóng góp một phần to lớn, để đáp ứng địi hỏi phải có số vốn lớn
để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, cơng nghệ tiên tiến.
Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong q trình cơng nghiệp hoá phù hợp với
xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với các nước đang phát triển.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi; tạo khả năng
mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển; tạo điều kiện mở
rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước
dựa trên tiềm năng và thực lực của đất nước. Thơng qua xuất khẩu, hàng hố của quốc
gia sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới. Các cuộc cạnh tranh này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất thích

nghi được với thị trường. Như vậy, theo cách hiểu này, xuất khẩu được coi là giải pháp
làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách mạnh mẽ theo chiều hướng có lợi hơn, hiệu
quả kinh tế cao hơn.
Xuất khẩu tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống nhân dân. Tác động của xuất khẩu đến đời sống của người dân bao gồm rất nhiều
mặt. Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc
với thu nhập khá. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng
thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày càng phong phú thêm nhu cầu người dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại
của đất nước. Quan hệ kinh tế đối ngoại là tổng thể các mối quan hệ về thương mại,
kinh tế và khoa học kỹ thuật giữa một quốc gia này với một quốc gia khác. Các hình
thức của quan hệ kinh tế quốc tế là xuất nhập khẩu hàng hố hữu hình, đầu tư quốc tế,
du lịch dịch vụ, xuất khẩu lao động, hợp tác khoa học kỹ thuật, hợp tác sản xuất, hợp
tác tài chính. Xuất khẩu là một hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối ngoại, là phương
tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược để thực hiện cơng nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Đối với doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu với các cơng ty có ý nghĩa rất quan trọng. Thực chất nó là
hoạt động bán hàng của các công ty xuất nhập khẩu và thu lợi nhuận từ hoạt động
này góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Lợi nhuận là nguồn
bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của công ty. Lợi nhuận cao cho phép công

5


ty đẩy mạnh tái đầu tư vào tài sản cố định, tăng nguồn vốn lưu động để thực hiện hoạt
động xuất nhập khẩu, giúp công ty ngày càng mở rộng và phát triển.
Xuất khẩu hàng hố cịn có vai trị nâng cao uy tín của cơng ty trên trường
quốc tế. Nó cho phép cơng ty thiết lập được các mối quan hệ với nhiều bạn hàng ở các
nước khác nhau và sẽ rất có lợi cho cơng ty nếu duy trì tốt mối quan hệ này. Để có

được điều này công ty phải đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng về giá cả, chất
lượng hàng hoá, phương thức giao dịch, thanh tốn,…
Xuất khẩu ngày nay ln gắn liền với cạnh tranh do vậy địi hỏi các cơng ty
phải ln đổi mới và hồn thiện cơng tác quản lý sản xuất, kinh doanh… sao cho
phù hợp với tình hình thực tế để hoạt động đạt hiệu quả cao. Kết quả của hoạt động
xuất khẩu sẽ cho phép công ty tự đánh giá được về đường lối chính sách, cách thức
thực hiện của mình để có những điều chỉnh phù hợp giúp cơng ty phát triển đi lên.
1.1.3.

Các hình thức xuất khẩu hàng hóa

Với chủ trương đa dạng hố các loại hình xuất khẩu, hiện nay các doanh nghiệp
xuất khẩu đang áp dụng nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau:


Xuất khẩu trực tiếp

Là hình thức xuất khẩu trực tiếp hàng hóa từ nước xuất khẩu (nước người bán)
sang nước nhập khẩu (nước người mua) mà không thông qua trung gian (nước thứ ba).
- Ưu điểm: Với phương thức này, đơn vị kinh doanh chủ động trong kinh doanh,
tự mình có thể thâm nhập thị trường và do vậy có thể đáp ứng nhu cầu thị trường, gợi
mở, kích thích nhu cầu. Nếu đơn vị tổ chức hoạt động kinh doanh tốt sẽ đem lại hiệu
quả kinh doanh cao, tự khẳng định mình về sản phẩm, nhãn hiệu … dần dần đưa được
uy tín về sản phẩm trên thế giới
- Nhược điểm: Trong điều kiện đơn vị mới kinh doanh được mấy năm thì áp dụng
hình thức này rất khó do điều kiện vốn sản xuất hạn chế, am hiểu thương trường quốc
tế cịn mờ nhạt, uy tín nhãn hiệu sản phẩm còn xa lạ với khách hàng.


Xuất khẩu ủy thác


Là phương thức xuất khẩu trong đó đơn vị có hàng xuất khẩu là bên ủy thác giao
cho đơn vị xuất khẩu là bên nhận ủy thác tiến hành xuất khẩu một hoặc một số lô hàng
nhất định với danh nghĩa của mình nhưng với chi phí của bên ủy thác.

6


- Ưu điểm : Xuất khẩu ủy thác giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc
nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm phán, kí kết hợp đồng nhờ vào việc tận dụng ưu
thế có sẵn của đơn vị nhận ủy thác.
-

Nhược điểm : Hiệu quả kinh doanh không cao, khơng đảm bảo được tính chủ

động trong kinh doanh.


Mua bán đối lưu

Mua bán đối lưu là phương thức mua bán trong đó xuất khẩu kết hợp nhập khẩu
một cách chặt chẽ, người bán đồng thời là người mua, hai bên trực tiếp trao đổi các
hàng hóa hay dịch vụ có giá trị tương đương với nhau.


Gia cơng quốc tế

Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên gọi
là bên nhận gia cơng nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phần của một bên khác gọi
là bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận

thù lao gọi là phí gia cơng.
Đây là phương thức khá phổ biến hiện nay. Đối với bên đặt gia cơng thì phương
thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận
gia cơng. Đối với bên nhận gia cơng thì phương thức này giúp họ giải quyết được vấn
đề công ăn việc làm cho người lao động và nhận được cơng nghệ hoặc thiết bị cho quốc
gia mình.
 Giao dịch tái xuất
Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nước ngồi những hàng hố trước đây đã
nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Qua hợp đồng tái xuất bao gồm nhập
khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra ban
đầu.
- Ưu điểm: của hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể thu được lợi
nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng máy móc, thiết bị,
khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
- Nhược điểm : Yêu cầu phải có đội ngũ cơng nhân có chun mơn ca, nhạy
bén tình hình thị trường và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong các hoạt động mua
bán.


Buôn bán thông qua hội chợ triển lãm

7


Hội chợ là một phương thức giao dịch kinh doanh trong đó hội chợ được tổ chức
định kỳ tại những điểm nhất định theo những quy định của nhà tổ chức nhằm mục đích
bán sản phẩm.
Triển lãm được tổ chức định kỳ tại những địa điểm nhất định nhưng với mục đích
trưng bày và giới thiệu về thành tựu trong một lĩnh vực kinh tế hoặc cơng nghệ nào đó.
1.2. Khái niệm về thúc đẩy xuất khẩu

Thúc đẩy xuất khẩu là các hoạt động mang tính chất định hướng cho tương lai
các doanh nghiệp nhằm tăng cường việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của họ đến các
thị trường nước ngồi. Mục đích của việc thúc đẩy xuất khẩu là tạo ra nguồn thu nhập
mới cho quốc gia hoặc doanh nghiệp, nâng cao mức lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp, tăng cường sức cạnh tranh của họ trên thị
trường quốc tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách mở rộng khối lượng xuất
khẩu.
1.3.


Vai trò thúc đẩy xuất khẩu

Đối với nền kinh tế quốc gia

Thúc đẩy xuất khẩu là nhân tố quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và phát triển
kinh tế của đất nước.
o Thúc

đẩy xuất khẩu là con đường phù hợp nhất để các nước tham gia vào sự
phân công lao động quốc tế với điều kiện môi trường kinh tế và những thuận lợi vốn
có như hiện nay. Sự phân công lao động trong giai đoạn đầu tăng trưởng phải dựa trên
lợi thế so sánh của từng quốc gia để sản xuất các sản phẩm và trao đổi với nhau.
nguồn thu nhập cho quốc gia: Thúc đẩy xuất khẩu giúp tăng cường doanh
thu và giá trị xuất khẩu của quốc gia, từ đó tạo ra nguồn thu nhập lớn hơn cho nền kinh
tế. Điều này giúp nâng cao mức sống của người dân, tăng cường khả năng đầu tư và
phát triển kinh tế bền vững.
o Tạo

o Tạo


ra nhiều việc làm mới: Thúc đẩy xuất khẩu tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho
người dân trong quốc gia. Việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ để xuất khẩu tạo ra nhiều
công việc, từ quản lý sản xuất, vận chuyển, đóng gói đến kinh doanh và bán hàng.
o Chuyển

từ sử dụng nhiều lao động không qua đào tạo sang chỗ hoạt động sản
xuất địi hỏi nhiều lao động có kỹ năng hơn và như vậy, tất yếu lao động phải dịch
chuyển từ những ngành có năng suất thấp sang những ngành có năng suất cao hơn.

8


giá trị gia tăng trong kinh tế quốc gia: Thúc đẩy xuất khẩu giúp tăng giá
trị gia tăng trong nền kinh tế quốc gia, bao gồm cả sản xuất và dịch vụ. Nhờ đó, quốc
o Tăng

gia có thể tăng thu nhập và đầu tư vào các lĩnh vực phát triển khác.
o Giúp

giảm thâm hụt thương mại: Thúc đẩy xuất khẩu giúp tăng cường doanh

thu xuất khẩu của quốc gia, giảm thâm hụt thương mại và tăng cường tài chính cho
quốc gia. Việc này giúp cân đối tài chính và tăng khả năng tài chính của quốc gia để
đầu tư và phát triển.
cường mối quan hệ kinh tế quốc tế: Thúc đẩy xuất khẩu giúp tăng cường
mối quan hệ kinh tế giữa quốc gia với các quốc gia khác. Việc mở rộng thị trường xuất
o Tăng

khẩu giúp tăng cường liên kết kinh tế và đẩy mạnh hợp tác kinh tế giữa các quốc gia.
o Thúc


đẩy xuất khẩu sẽ đẩy mạnh sự phát triển của thương mại quốc tế, đưa các
nước hội nhập nhanh vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Thơng qua đó, các quốc gia
sẽ có điều kiện để nhận chuyển giao công nghệ và vốn từ bên ngồi là hai yếu tố rất
quan trọng cho q trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố nền kinh tế.


Đối với doanh nghiệp

Thúc đẩy xuất khẩu là một hoạt động đóng vai trị quan trọng đối với hầu hết các
doanh nghiệp hiện nay, khi mà thị trường nội địa đang dần trở nên chật hẹp và sức cạnh
tranh từ hàng hố ngoại nhập ngày càng cao thì đẩy mạnh xuất khẩu thực sự là một
hướng đi đúng đắn cho hầu hết các doanh nghiệp trong thời gian trước mắt cũng như
lâu dài. Sau đây là những tác dụng của đẩy mạnh xuất khẩu đối với doanh nghiệp:
o
Thúc đẩy xuất khẩu mang lại cho doanh nghiệp cơ hội mở rộng hoạt động
kinh doanh trên thị trường vô cùng rộng lớn với sức tiêu thụ cao, nhu cầu đa dạng, từ
đó doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận hơn.
o
Tăng sản xuất và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Thúc đẩy xuất khẩu
đòi hỏi các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực sản xuất, nghiên cứu và phát triển sản
phẩm để đáp ứng được yêu cầu của thị trường quốc tế. Việc này giúp tăng cường năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nâng cao chất lượng sản phẩm.
o
Doanh nghiệp có cơ hội mở rộng mối quan hệ kinh doanh, thương mại với
các đối tác nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển mạng lưới tiêu thụ
sản phẩm của mình trên thị trường quốc tế.
o
Mang lại cho doanh nghiệp những bài học kinh nghiệm quý báu để hoàn
thiện hơn nữa hoạt động kinh doanh của mình, tránh những rủi ro có thể xảy ra.

o
Cùng với việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu đời sống của người công nhân
của doanh nghiệp sẽ được cải thiện với mức lương cao hơn, tỷ lệ thất nghiệp giảm.

9


1.4.
1.4.1.



Các yếu tố ảnh hưởng thúc đẩy xuất khẩu
Yếu tố từ phía thị trường xuất khẩu
Yếu tố về mơi trường kinh tế

Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị
tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đối và chính sách tỷ giá hối đối là nhân tố quan trọng
để doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế
nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Tỷ giá hối đối danh nghĩa (tỷ giá chính thức) là tỷ giá được nêu trên các phương
tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, đài phát thanh, tivi…Do ngân hàng Nhà nước
cơng bố hàng ngày.
Tỷ giá hối đối thực là mức giá tương đối của những hàng hoá mậu dịch tương
ứng với các hàng hóa phi mậu dịch. Như vậy điểm cân bằng của tỷ giá thực sẽ tương
ứng với giá so sánh giữa hàng hoá thương mại hoá và hàng hố khơng thương mại hố
đem lại đồng thời sự cân bằng nội và cân bằng ngoại.
Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nước xuất khẩu và cao hơn so với
nước nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước xuất khẩu do giá nguyên vật liệu đầu vào

thấp hơn, chi phí nhân cơng rẻ hơn làm cho giá thành sản phẩm ở nước xuất khẩu rẻ
hơn so với nước nhập khẩu. Còn đối với nước nhập khẩu thì cầu về hàng nhập khẩu sẽ
tăng lên do phải mất chi phí lớn hơn để sản xuất hàng hoá ở trong nước. Điều này đã
tạo điều kiện thuận lợi cho các nước xuất khẩu tăng nhanh được các mặt hàng xuất
khẩu của mình, do đó có thể tăng được lượng dự trữ ngoại hối.
Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế
Thông qua mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế thì chính phủ có thể đưa ra
các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn chiến lược phát
triển kinh tế theo hướng CNH- HĐH đòi hỏi xuất khẩu để thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu
nhập khẩu các trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, mục tiêu bảo hộ sản xuất trong
nước đưa ra các chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu
dùng…
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa của một quốc gia. Những tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh của quốc gia

10


thường kèm theo nhu cầu tiêu thụ và sản xuất tăng cao, từ đó dẫn đến nhu cầu nhập
khẩu hàng hóa từ các quốc gia khác để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của thị
trường nội địa. Điều này tạo ra cơ hội cho các quốc gia xuất khẩu hàng hóa có thể cung
cấp những sản phẩm mà quốc gia đang cần.
Ví dụ, nếu một quốc gia đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và đang tập
trung vào phát triển ngành công nghiệp sản xuất điện thoại di động, các doanh nghiệp
sản xuất điện thoại của các quốc gia khác có thể tìm kiếm cơ hội xuất khẩu điện thoại
vào thị trường này để đáp ứng nhu cầu tăng cao về sản phẩm này.
Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng ảnh hưởng đến khả năng mua hàng hóa
từ các quốc gia xuất khẩu. Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia tăng, thu
nhập của người dân trong nước cũng sẽ tăng, từ đó dẫn đến sự gia tăng nhu cầu tiêu

thụ của các sản phẩm cao cấp. Điều này tạo ra cơ hội cho các quốc gia xuất khẩu hàng
hóa có chất lượng cao và giá trị cao hơn để tiếp cận thị trường này.
Thuế quan, hạn ngạch và trợ cấp xuất khẩu
- Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất
khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất khẩu theo
chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các quan hệ kinh tế đối
ngoại.
- Hạn ngạch
Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó được hiểu như
quy định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của một nhóm hàng
được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thơng qua việc cấp giấy phép. Sở
dĩ có cơng cụ này vì khơng phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất khẩu mà
đơi khi về quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng hay nhóm hàng như sản
phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu…
- Trợ cấp xuất khẩu
Trong một số trường hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu
để tăng mức độ xuất khẩu hàng hố của nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức
cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của
hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản lượng và mức xuất khẩu.
Lạm phát và khả năng giảm thiểu lạm phát

11


Lạm phát là một yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến nhiều mặt trong nền kinh tế của
một quốc gia, bao gồm cả thị trường xuất khẩu. Nếu lạm phát tăng cao, giá cả các mặt
hàng xuất khẩu cũng sẽ tăng cao, điều này sẽ làm cho các sản phẩm xuất khẩu trở nên
không cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Nếu quốc gia có khả năng giảm thiểu lạm phát, điều này sẽ tạo điều kiện thuận

lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Nếu giá cả các sản phẩm xuất khẩu được giữ ở
mức ổn định, các doanh nghiệp có thể tiếp cận thị trường quốc tế và tăng cường hoạt
động xuất khẩu.
Việc giảm thiểu lạm phát cũng có thể giúp tăng khả năng mua hàng hóa của quốc
gia xuất khẩu, từ đó thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng và sản xuất hàng hóa, điều này sẽ giúp
các doanh nghiệp xuất khẩu tăng sản xuất và cải thiện năng lực cạnh tranh của họ trên
thị trường quốc tế.


Yếu tố chính trị pháp luật

Yếu tố chính trị là nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế q trình quốc tế hố hoạt
động kinh doanh. Chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự liên kết các thị trường
và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ các hàng rào thuế
quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ tầng của thị trường. Khi
khơng ổn định về chính trị sẽ cản trở sự phát triển kinh tế của Đất nước và tạo ra tâm
lý khơng tốt cho các nhà kinh doanh..
Chính sách ngoại thương của chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Sự thay
đổi đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất khẩu. Vì vậy họ
phải nắm bắt được chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để biết được xu hướng
vận động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nước.


Yếu tố văn hóa – xã hội

Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất định.
Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con người. Các
yếu tố xã hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng của yếu tố này có thể
nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố văn hoá, đặc biệt là trong ký kết hợp đồng.
Nền văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định các thức tiêu

dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thỏa mãn và cách thỏa mãn của con
người sống trong đó. Chính vì vậy văn hoá là yếu tố chi phối lối sống nên các nhà xuất
khẩu ln ln phải quan tâm tìm hiểu yếu tố văn hoá ở các thị trường mà mình tiến
hành hoạt động xuất khẩu.

12


 Yếu tố về tự nhiên
- Khoảng cách địa lý giữa các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải, tới thời gian
thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh hưởng tới việc lựa chọn
nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất khẩu…
- Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị trường
tiêu thụ. Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên tai như
bão, động đất…
1.4.2. Yếu tố từ phía nước xuất khẩu

 Chất lượng hàng hóa
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường quốc tế, quốc gia xuất khẩu cần phải đầu tư
vào nghiên cứu và phát triển công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc sản
xuất các sản phẩm có chất lượng cao sẽ giúp tăng độ tin cậy và độ hấp dẫn của sản
phẩm trên thị trường quốc tế.
Nếu hàng hóa xuất khẩu của một quốc gia không đáp ứng được các tiêu chuẩn
chất lượng và an tồn của thị trường đích, nó có thể bị từ chối hoặc bị cấm nhập khẩu,
ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu của quốc gia đó.
Việc đảm bảo chất lượng hàng hóa xuất khẩu cũng là một phần quan trọng của
quản lý chất lượng của một quốc gia. Nhiều quốc gia đã thành lập các cơ quan kiểm
tra và xác nhận chất lượng để đảm bảo rằng sản phẩm được sản xuất và xuất khẩu
đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn của thị trường đích. Việc này có thể
giúp nâng cao uy tín của sản phẩm xuất khẩu của một quốc gia và tạo ra một môi

trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước.
Tóm lại, chất lượng hàng hóa là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động
xuất khẩu của một quốc gia. Việc đảm bảo chất lượng hàng hóa xuất khẩu sẽ giúp
tăng cường khả năng cạnh tranh và uy tín của một quốc gia trên thị trường quốc tế,
từ đó tạo ra nhiều cơ hội để mở rộng và phát triển hoạt động xuất khẩu của quốc gia
đó.
 Yếu tố về cơng nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin cho phép
các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thơng tin, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc theo dõi, điều khiển hàng hoá xuất khẩu, tiết kiệm chi phí, nâng
cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng thời yếu tố cơng nghệ cịn tác động đến quá

13


trình sản xuất, gia cơng chế biến hàng xuất khẩu, các lĩnh vực khác có liên quan như
vận tải, ngân hàng…
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến xuất
khẩu, chẳng hạn như:
- Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: Mức độ trang bị, hệ thống
xếp dỡ, kho tàng…hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ
tục giao nhận cũng như đảm bảo an tồn cho hàng hố xuất khẩu.
- Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các nhà
kinh doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh tốn, huy động vốn. Ngồi ra ngân
hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh băng các dịch vụ thanh toán
qua ngân hàng.
- Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng hàng hoá cho phép các hoạt động xuất
khẩu được thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt được mức độ thiệt hại
khi có rủi ro xảy ra…
 Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp

Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối
lượng ( nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân
phối ( đầu tư ) có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn
vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn huy động
- Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận
- Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn
- Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi
 Tiềm lực vô hình ( Tài sản vơ hình )
Tiềm lực vơ hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động thương
mại. Tiềm lực vơ hình khơng phải tự nhiên mà có, tuy có thể hình thành một cách tự
nhiên nhưng nhìn chung tiềm lực vơ hình cần được tạo dựng một cách có ý thức thơng
qua các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm lực vơ hình cho doanh nghiệp và cần
chú ý đến khía cạnh này trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Tiềm lực của
doanh nghiệp có thể là:

14


- Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
- Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hố
- Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp
 Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có thể huy
động vào kinh doanh: thiết bị , nhà xưởng…Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ
thuật càng đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt thơng tin cũng như việc thực hiện
các hoạt động kinh doanh xuất khẩu càng thuận tiện và có hiệu quả.
 Yếu tố cạnh tranh
Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy cho doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị, nâng

cấp chất lượng và hạ giá thành sản phẩm…Nhưng một mặt nó dễ dàng đẩy lùi các
doanh nghiệp khơng có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự thay đổi của
môi trường kinh doanh.

15


Chương 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT
NAM SANG TRUNG QUỐC
2.1 Tổng quan về thị trường Trung Quốc
2.1.1 Giới thiệu về thị trường Trung Quốc
2.1.1.1. Giới thiệu chung về Trung Quốc
- Về vị trí địa lý:
Nước cộng hịa nhân dân Trung Hoa nằm ở phần nửa phía bắc của Đơng bán cầu,
phía đơng nam của đại lục Á-Âu, phía đơng và giữa châu Á, phía tây của Thái Bình
Dương. Với 9,6 triệu km2, Trung Quốc đứng thứ 4 thế giới về diện tích, có đường biên
giới lục địa dài 22.800km, đường bờ biển dài 18.000km; có biên giới chung với Nga,
Mơng Cổ (phía bắc), với Kazakstan, Kirghistan, Taghikistan (phía tây), với
Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ, Nê Pan, Bu Tan (phía tây nam), với Myanma, Lào, Việt
Nam (phía nam), với Triều Tiên (phía đơng).
Riêng với Việt Nam, Trung Quốc có chung 1.350 km đường biên giới qua hai
tỉnh Vân Nam, Quảng Tây của Trung Quốc và sáu tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao
Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu của Việt Nam. Ngồi ra, Trung Quốc và Việt Nam
cịn được bao bọc bởi Vịnh Bắc Bộ - một trong những vịnh lớn nhất Đông Nam Á và
thế giới. Chiều dài phía Trung Quốc là 695 km, phía Việt Nam là 763 km. Hiệp định
phân chia Vịnh Bắc Bộ cũng đã được ký kết giữa hai nước đầu năm 2005, theo đó Việt
Nam sở hữu 53,235% diện tích Vịnh, cịn Trung Quốc có 46,775%.
- Về nhân khẩu học:
Trung Quốc hiện có 34 đơn vị hành chính, gồm: 23 tỉnh (kể cả Đài Loan), 4 thành
phố trực thuộc Trung Ương, 5 khu tự trị và 5 khu hành chính đặc biệt. Với dân số trên

1,4 tỷ người, Trung Quốc trở thành nước đơng dân nhất thế giới, chiếm 21% tổng dân
số tồn thế giới, trong đó người Hán chiếm 93%. Trung Quốc là một nước đa dân tộc
có 55 dân tộc thiểu số được chính thức cơng nhận như Choang, Mãn, Hồi, Tạng, Mông
Cổ, Uigur…
- Về kinh tế:
Kinh tế Trung Quốc là nền kinh tế thị trường mang màu sắc Trung Quốc. Bắt đầu
từ cuối năm 1978 các nhà lãnh đạo Trung Quốc đã tiến hành cải tổ nền kinh tế từ mơ
hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung kiểu Xơ Viết sang nền kinh tế thị trường nhưng
vẫn trong khuôn khổ kiểm soát của Đảng. Trung Quốc đã áp dụng phương châm mở
cửa thị trường nội địa, thực hiện chính sách tài chính tích cực và chính sách tiền tệ ổn

16


định nhằm đạt được sự tăng trưởng kinh tế nhanh. Sau ba thập kỷ cải cách và phát triển,
đến nay Trung Quốc đã thu được những kết quả rất ấn tượng, tổng GDP đã vượt
17,73 nghìn tỷ USD (2021), dự trữ ngoại tệ lớn nhất thế giới tăng 3,6 tỷ USD (so với
năm trước) lên 3250 tỷ USD vào tháng 12/2021. Trung Quốc đã trở thành một cường
quốc kinh tế và đang nhanh chóng tiến tới để trở thành siêu cường vào giữa thế kỷ này.
GNI bình quân đầu người của Trung Quốc không ngừng tăng lên, hiện nay đã đạt
12.438 USD, sức mua của thị trường Trung Quốc trở nên rất hấp dẫn đối với hoạt động
xuất khẩu của các nước khác.
Trung quốc có sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế khá lớn giữa Miền
Đông và Miền Tây. Miền Tây Trung Quốc, điều kiện sinh thái tự nhiên khá kém, cơ sở
kinh tế yếu, trình độ phát triển thấp, GDP tính trên đầu người thấp hơn nhiều so với
mức trung bình của cả nước do đó Trung Quốc có nhiều chính sách ưu đãi nhằm phát
triển Miền Tây. Do kém phát triển nên đây là khu vực thị trường dễ tính, khơng địi hỏi
chất lượng hàng hóa quá cao, là cơ hội thuận lợi để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu sang
khu vực này của Trung Quốc.
Sự phát triển của Trung Quốc là vấn đề cần được chúng ta hết sức quan tâm, khi

quan hệ của hai nước đang dần được mở rộng thì “sự thần kỳ của Trung Quốc” vừa là
cơ hội, vừa là thách thức không nhỏ đối mới hoạt động kinh tế của Việt Nam.
2.1.1.2. Đặc điểm về thị trường Trung Quốc
Thứ nhất, về quy mô thị trường Trung Quốc
Thị trường tiêu thụ của Trung Quốc là một trong những thị trường lớn nhất thế
giới. Với hơn 1.4 tỷ dân, Trung Quốc là quốc gia có dân số đơng nhất trên thế giới và
có tiềm năng tiêu thụ lớn. Ngồi ra, kinh tế của Trung Quốc đang phát triển nhanh
chóng, với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình là khoảng 6-7% mỗi năm trong những
năm gần đây. Điều này tạo ra nhu cầu tiêu thụ lớn và tiềm năng phát triển cho các
doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp quốc tế.
Sự đa dạng về văn hóa và ngơn ngữ: Trung Quốc là một đất nước đa dạng về văn
hóa và ngơn ngữ, các doanh nghiệp xuất khẩu có nhiều lựa chọn để đưa ra các sản phẩm
phù hợp đáp ứng được nhu cầu thị trường Trung Quốc.
Đa dạng về lĩnh vực: Thị trường Trung Quốc đa dạng về các lĩnh vực, từ sản
phẩm công nghiệp, đồ gia dụng đến thực phẩm và thời trang. Điều này tạo ra nhiều cơ
hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

17


×