Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

kỷ yếu ngày công tác xã hội thế giới 12 - 11 - 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.35 MB, 68 trang )

T
T
r
r
ư
ư


n
n
g
g


ð
ð


i
i


h
h


c
c


ð


ð
à
à


L
L


t
t
















































Đà L
ạt, 11/2007


K
K




Y
Y


U
U


N
N
G
G
À
À
Y
Y


C
C
Ô
Ô
N

N
G
G


T
T
Á
Á
C
C


X
X
Ã
Ã


H
H


I
I


T
T
H

H




G
G
I
I


I
I






1
1
2
2
/
/
1
1
1
1
/

/
2
2
0
0
0
0
7
7


P
P
h
h


n
n


1
1


C
C
á
á
c

c


b
b
à
à
i
i


t
t
h
h
a
a
m
m


l
l
u
u


n
n



2/68
CHƯƠNG TRÌNH
LỄ KỶ NIỆM NGÀY CÔNG TÁC XÃ HỘI THẾ GIỚI
Thời gian: 10/11/2007 – 11/11/2007
ðịa ñiểm: Trường ðại học ðà Lạt

Thứ Bảy, ngày 10/11/2007 – Mít tinh Chào mừng Ngày Công tác xã hội thế giới
ðịa ñiểm: Phòng Hội thảo, Trung tâm Thông tin – Thư viện

Buổi sáng
08:30 – 09:00 Chương trình văn nghệ chào mừng.
09:00 – 09:15 Khai mạc, giới thiệu ñại biểu và chương trình làm việc.
09:15 – 10:15
• Phát biểu của Lãnh ñạo Bộ Lao ñộng Thương binh và Xã hội: Bà
Huỳnh Thị Nhân, Ủy viên Trung ương ðảng, Thứ trưởng Bộ Lao
ñộng Thương binh và Xã hội.
• Phát biểu của Lãnh ñạo Ủy ban Nhân dân Tỉnh Lâm ðồng: Ông
Hoàng Văn Sơn, Phó Chủ tịch Tỉnh Lâm ðồng.
• Phát biểu của Lãnh ñạo trường ðại học ðà Lạt: PGS. TS. Lê Bá
Dũng, Q. Hiệu trưởng trường ðại học ðà Lạt.
• Phát biểu của ðại diện nhân viên công tác xã hội: Bà Nguyễn Thị
Oanh, Chuyên gia Công tác xã hội.
• Phát biểu của ðại diện các tổ chức quốc tế: Tổ chức Cứu trợ trẻ
em Thụy ðiển.
10:15 – 11:00 Gặp gỡ giao lưu và tham quan triển lãm.
Buổi chiều
13:30 – 13:45 Khởi ñộng.
13:45 – 15:30 Các ñơn vị tham gia trình bày các kết quả hoạt ñộng trong năm qua và
những ñịnh hướng phát triển trong tương lai của ñơn vị mình.

Thời gian trình bày cho mỗi ñơn vị là không quá 15 phút.
15:30 – 15:45 Giải lao.
15:45 – 17:00 Các ñơn vị tham gia cuộc thi “Ý tưởng về công tác xã hội với trẻ em”
trình bày phần dự thi.
Buổi tối
19:30 – 21:30 Chương trình giao lưu văn nghệ giữa các ñơn vị.
3/68
Chủ nhật, ngày 11/11/2007 – Hội thảo “Phát triển Công tác xã hội tại Việt Nam”
ðịa ñiểm: Phòng Hội thảo, Trung tâm Thông tin – Thư viện

Buổi sáng
08:15 – 08:30 Khởi ñộng và giới thiệu chương trình làm việc.
08:30 – 09:30 Trình bày các báo cáo ñề dẫn.
Báo cáo 1: ðịnh hướng phát triển công tác xã hội như một nghề
chuyên nghiệp tại Việt Nam. Ông Nguyễn Hải Hữu, Vụ trưởng Vụ
Bảo trợ xã hội, Bộ LðTBXH.
Báo cáo 2: Công tác xã hội ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương. Bà
Justina King và Ông John Ang, Ban lãnh ñạo Hiệp hội nhân viên
CTXH khu vực Châu Á-Thái Bình Dương.
Báo cáo 3: Chương trình ñào tạo ngành Công tác xã hội. PGS. TS.
Nguyễn An Lịch, Chủ tịch Hội ñồng ngành CTXH, Bộ GDðT.
09:30 – 09:45 Giải lao.
09:45 – 10:45 Báo cáo 4: Công tác bồi dưỡng cán bộ xã hội ñang làm việc ở Việt
Nam. TS. Nguyễn Thị Lan, Trung tâm ðào tạo, UBDSGð&TE (cũ).
Báo cáo 5: Công tác xã hội: Tác nhân của phát triển
. ThS. Lê Chí An,
ðại học Mở Tp. HCM.
Báo cáo 6: ðào tạo Cử nhân Công tác xã hội tại trường ðại học ðà
Lạt: Kết quả và thách thức. Ông Nguyễn Tuấn Tài, ðại học ðà Lạt.
10:45 – 11:00 ðăng ký thảo luận nhóm theo chủ ñề:

Nhóm 1: ðề án phát triển Công tác xã hội ở Việt Nam: Mục tiêu,
phạm vi, ñịnh hướng và các hoạt ñộng.
Nhóm 2: ðào tạo Công tác xã hội tại Việt Nam: Thuận lợi, thách thức
và khả năng ñáp ứng nhu cầu xã hội.
Nhóm 3: Môi trường làm việc cho nhân viên công tác xã hội và tác
viên phát triển cộng ñồng tại Việt Nam.
Nhóm 4: Vai trò các tổ chức NGO và cơ sở xã hội ñối với hoạt ñộng
nghề công tác xã hội ở Việt Nam.
Buổi chiều
13:30 – 15:00 Các nhóm thảo luận theo chủ ñề.
15:00 – 15:15 Giải lao.
15:15 – 16:15 Các nhóm trình bày kết quả thảo luận nhóm.
16:15 – 17:00 ðề xuất ý tưởng và chương trình hành ñộng phát triển CTXH tại VN.
17:00 – 17:15 Trao giải cuộc thi “Ý tưởng về công tác xã hội với trẻ em”.
17:15 – 17:30 Tổng kết và bàn giao tổ chức ngày CTXH thế giới năm kế tiếp.

4/68
PHÁT BIỂU CỦA LÃNH ðẠO
BỘ LAO ðỘNG - THUƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

(Tại Mít tinh Lễ kỷ niệm Ngày Công tác xã hội thế giới năm 2007 ñược
tổ chức tại Trường ðại học ðà Lạt, tháng 11 năm 2007)

Thưa các vị khách quý!
Thưa toàn thể ñại biểu!

Trước hết, thay mặt Lãnh ñạo Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội xin nhiệt
liệt chào mừng các vị khách quý, các ñại biểu từ mọi miền trong cả nước, ñại biểu từ
nước bạn Lào anh em và các vị khách ñại diện cho các tổ chức quốc tế, từ các nước
trong khu vực có mặt tham gia các hoạt ñộng kỷ niệm ngày Công tác xã hội thế giới

ñược tổ chức tại ðà Lạt năm 2007. Chúc các vị ñại biểu sức khỏe và có những ngày
thật vui vẻ trong dịp gặp mặt này.

Thưa các vị ñại biểu!

Công tác xã hội là một nghề chuyên môn sử dụng những hiểu biết về con
người và hành vi, những kỹ năng chuyên nghiệp và quy ñịnh ñạo ñức nghề nghiệp
riêng. Những người làm công tác xã hội chuyên nghiệp nhận thức rằng các ñối tượng
yếu thế như những người nghèo, người cao tuổi, người bị bệnh tật, trẻ lang thang,
người nghiện hút, người bị nhiễm HIV/AIDS… là những ñối tượng cần ñược trợ
giúp. Vì vậy, mục tiêu ñặt ra của công tác xã hội là trợ giúp những ñối tượng gặp khó
khăn trong xã hội tự vươn lên, vượt qua hoàn cảnh, tạo ra những thay ñổi tích cực
trong cuộc sống của mình ñể thực hiện ñược các chức năng một cách bình thường.
Công tác xã hội không chỉ trợ giúp những cá nhân, nhóm mà còn tham gia giải quyết
những vấn ñề lớn trong xã hội như nghèo ñói, bạo lực, chăm sóc sức khỏe góp
phần tạo ra sự công bằng xã hội.

Công tác xã hội ñã ñược phát triển trên thế giới từ những năm cuối thế kỷ 18
và ñến nay ñã trở thành phổ biến ở nhiều nước, ñóng vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển của nhiều quốc gia. ðược hình thành từ những năm cuối của thế kỷ
18, ñến nay các lĩnh vực can thiệp của công tác xã hội ngày càng ñược mở rộng và
hoàn thiện; Với những ưu thế của mình, công tác xã hội không chỉ ñược áp dụng ở
các nước phát triển mà ñã ñược nhiều nước, nhất là các nước ñang phát triển quan
tâm áp dụng.

Là một nước ñang phát triển, Việt Nam có nhiều thách thức trong lĩnh vực xã
hội nên cũng ñã sớm nhận thấy vai trò của công tác xã hội trong phát triển. Từ ñầu
những năm 90 của thế kỷ 20, một số lĩnh vực ñã tiếp cận với công tác xã hội chuyên
nghiệp, trong ñó làm việc với các ñối tượng xã hội như người khuyết tật, trẻ em lang
thang, trẻ em làm trái pháp luật, trẻ bị xâm hại … ðến nay, công tác xã hội ñã ñược

phát triển: có 27 trường ðại học, cao ñẳng trong cả nước tuyển sinh ngành công tác
xã hội; nhiều lĩnh vực áp dụng công tác xã hội. Thủ tướng Chính phủ ñã chỉ ñạo xây
dựng ñề án phát triển công tác xã hội ở Việt Nam giao Bộ Lao ñộng-Thương binh và
Xã hội chủ trì thực hiện. Bộ ñang phối hợp cùng các bộ, ngành liên quan nghiên cứu
3 lĩnh vực: các lĩnh vực sử dụng cán bộ xã hội; tiêu chuẩn nghiệp vụ chức danh nghề
công tác xã hội và ñào tạo cán bộ xã hội chuyên nghiệp. ðồng thời, các hoạt ñộng bồi
5/68
dưỡng kiến thức kỹ năng công tác xã hội cho ñội ngũ những người ñang làm việc
trong các lĩnh vực xã hội và vận dụng các kiến thức kỹ năng ñó vào công việc ñang
ñược thực hiện rộng rãi trong làm việc với các cá nhân, nhóm, gia ñình, cộng ñồng có
vấn ñề xã hội.

Có thể nói, gần 10 năm trở lại ñây, nhiều tổ chức, cá nhân, cơ quan, ñoàn thể
ñã tham gia tích cực vào phát triển công tác xã hội ở Việt Nam, từ ứng dụng các kiến
thức-kỹ năng vào làm việc trong thực tế, giúp ñỡ các ñối tượng khó khăn ñến phát
triển cộng ñồng, tham gia vận ñộng, xây dựng chính sách xã hội, làm cho công tác xã
hội trở thành một lĩnh vực hoạt ñộng có ý nghĩa ở Việt Nam.

Lực lượng cán bộ xã hội chuyên nghiệp tuy còn mỏng nhưng ñã có những
ñóng góp tích cực vào việc giải quyết các vấn ñề xã hội ñặt ra. Nhân dịp này, tôi xin
biểu dương sự ñóng góp, nhiệt tình của những người làm công tác xã hội trong cả
nước. Chúc các anh/chị tiếp tục có những ñóng góp vào sự nghiệp phát triển nghề
Công tác xã hội ở nước ta.

Cũng cần nhấn mạnh rằng, sự giúp ñỡ của các tổ chức quốc tế, cá nhân các
chuyên gia từ các nước phát triển có ý nghĩa lớn lao. Từ nhiều năm nay, Quỹ Nhi
ñồng Liên hiệp quốc UNICEF, Tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy ðiển, Plan, các trường
ðại học ở Canada, Úc, Hoa Kỳ, Pháp, Philipin, các tổ chức và nhiều cá nhân từ các
nước ñã nhiệt tình trợ giúp Việt Nam trong phát triển công tác xã hội. Nhân dịp này,
xin bày tỏ sự cảm ơn với các tổ chức, cá nhân và mong rằng, sẽ tiếp tục nhận ñược sự

quan tâm hỗ trợ của các vị ñể tiếp tục phát triển công tác xã hội ở Việt Nam.

Thưa các vị ñại biểu!

Cũng thực hiện trợ giúp xã hội nhưng công tác xã hội chuyên nghiệp lấy sự
khích lệ mọi người tự giúp mình vươn lên là phương pháp cơ bản ñể tạo ra sự bền
vững trong thay ñổi. ðó cũng là nguyên nhân chúng ta quan tâm phát triển công tác
xã hội ở Việt Nam. Thủ tướng chính phủ ñã có công văn giao Bộ Lao ñộng-Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và ðào tạo và các bộ,
ngành liên quan khác nghiên cứu xây dựng ñề án phát triển công tác xã hội ở Việt
Nam. ðề án này có mục tiêu xây dựng khuôn khổ pháp lý, tạo môi trường phát triển
công tác xã hội như một nghề chuyên nghiệp.

ðề án này cũng tập trung vào một số hoạt ñộng chủ yếu như nâng cao nhận
thức về công tác xã hội; xây dựng và ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ chức danh nhân
viên công tác xã hội; ñịnh hướng ñào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực về
công tác xã hội; phát triển mạng lưới nhân viên công tác xã hội; phát triển Hiệp hội
quốc gia về công tác xã hội và hợp tác các trường ñào tạo nhân viên công tác xã hội.

Bộ dự kiến ñề án sẽ trình lên Thủ tướng chính phủ vào năm 2008.

Việc xây dựng các ñề án phát triển nghề Công tác xã hội sẽ tạo sự yên tâm
nghề nghiệp cho hàng ngàn sinh viên ñang theo học về công tác xã hội trong các
trường hiện nay, ñồng thời cũng tạo cơ chế sử dụng có hiệu quả ñội ngũ này trong xã
hội.
6/68

ðồng thời, các hoạt ñộng ñưa Công tác xã hội vào thực tế sẽ tiếp tục ñược
quan tâm phát triển. Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội ñược giao là cơ quan ñầu
mối xây dựng và ñiều phối các hoạt ñộng của ñề án cũng sẽ phối hợp chặt chẽ với các

Bộ ngành liên quan ñẩy mạnh ñào tạo, sử dụng cán bộ xã hội trong lĩnh vực hoạt
ñộng của ngành và các lĩnh vực xã hội khác.

Thưa các vị khách quý và các vị ñại biểu!

ðể phát triển Công tác xã hội ở Việt Nam, cần có sự tham gia ñóng góp tích
cực của các nhà quản lý, các chuyên gia trong nước và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế. Mong rằng trong những năm tới, chúng ta sẽ hợp tác chặt chẽ hơn ñể cùng nhau
phát triển Công tác xã hội ở Việt Nam.

Một lần nữa, xin chúc các ñại biểu sức khoẻ, hạnh phúc. Xin cảm ơn./.





7/68
ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI
NHƯ MỘT NGHỀ CHUYÊN NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

T
T
S
S
.
.


N
N

g
g
u
u
y
y


n
n


H
H


i
i


H
H


u
u


V
V





t
t
r
r
ư
ư


n
n
g
g


V
V




B
B


o
o



t
t
r
r




x
x
ã
ã


h
h


i
i


T
T
r
r
ư
ư



n
n
g
g


k
k
h
h
o
o
a
a


K
K
h
h
o
o
a
a


C
C

ô
ô
n
n
g
g


t
t
á
á
c
c


x
x
ã
ã


h
h


i
i
,
,



ð
ð
H
H
L
L
ð
ð
X
X
H
H


1. Sự cần thiét của ñề án

Quan ñiểm nhất quán của ðảng và Nhà nước ta là tăng trưởng kinh tế phải tiến
hành ñồng thời với tiến bộ và công bằng xã hội. Song song với tăng trưởng kinh tế
phải tập trung cho giảm nghèo, hỗ trợ các ñối tượng xã hội như người cao tuổi, người
tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh ñặc biệt, người nghèo và các ñối tượng có vấn ñề xã hội.
Sau 20 năm thực hiện công cuộc ñổi mới do ðảng ta khởi xướng và lãnh ñạo ñã ñem
lại cho nước ta những thay ñổi tích cực và quan trọng trên nhiều lĩnh vực; kinh tế tăng
trưởng cao và tương ñối ổn ñịnh, tốc ñộ tăng GDP bình quân hàng năm giai ñoạn
1993-2006 ñạt trên 7,5%; lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học công nghệ, an sinh xã hội
cũng có bước phát triển khá, góp phần cải thiện ñáng kể ñời sống của ñại ña số người
dân, trong ñó có cả nhóm nghèo và các ñối tượng xã hội.

Tuy nhiên, theo quy luật vận ñộng phát triển của xã hội, kinh tế-xã hội càng

phát triển, càng nẩy sinh nhiều vấn ñề xã hội; mặt trái kinh tế thị trường và xã hội hiện
ñại ñã làm gia tăng nhiều vấn ñề xã hội ñối với các cá nhân, gia ñình, nhóm xã hội và
cộng ñồng dân cư. ðể giải quyết có hiệu quả và bền vững các vấn ñề xã hội của các cá
nhân, gia ñình, nhóm xã hội và cộng ñồng dân cư nêu trên ñòi hỏi phải phát triển công
tác xã hội (CTXH) như một nghề chuyên nghiệp.

Theo Hiệp hội CTXH thế giới: CTXH là hoạt ñộng chuyên nghiệp nhằm tạo ra
sự thay ñổi (phát triển) của xã hội. Bằng sự tham gia vào quá trình giải quyết các vấn
ñề xã hội (vấn ñề nảy sinh trong mối quan hệ xã hội), vào quá trình tăng cường năng
lực và giải phóng tiềm năng của mỗi cá nhân, gia ñình và cộng ñồng, công tác xã hội
ñã giúp cho con người phát triển ñầy ñủ và hài hòa hơn và ñem lại cuộc sống tốt ñẹp
hơn cho mọi người dân.

Qua việc tìm hiểu một số mô hình và một số ñặc trưng của công tác xã hội của
các nước trong khu vực và trên thế giới chúng ta có thể ñưa ra một số nhận ñịnh sau:

• Thứ nhất, CTXH là một nghề nghiệp ñược công nhận trên khắp thế giới và
tuỳ ñiều kiện hoàn cảnh của mỗi nước mà CTXH sẽ có những sắc thái riêng
nhưng vẫn cần tuân thủ những nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế.

• Thứ hai, CTXH sẽ phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, nó sẽ
ñi song hành với sự phát triển này ñể khắc phục những mặt trái nảy sinh
trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội, hướng tới một nền an sinh cho toàn
dân và sự công bằng, dân chủ trong toàn xã hội.

• Thứ ba, Chú trọng ñến phát triển nguồn nhân lực mạnh về CTXH song song
phát triển bộ môn khoa học này và thể chế chính sách, thể chế tổ chức về
8/68
CTXH. Qua ñó tiếng nói của nhân viên xã hội như là một kênh thông tin
giúp lãnh ñạo các cấp hoạch ñịnh các chính sách xã hội, ñưa ra các dự báo

về các vấn ñề xã hội mới nảy sinh trong ñời sống xã hội, góp phần chỉ ra
những rạn nứt trong cộng ñồng ñể lãnh ñạo các cấp kịp thời ñiều chỉnh các
hoạt ñộng của mình, chỉ có như vậy mới có ñược một nền an sinh tiên tiến
mà ở ñó mọi công dân ñều có ñầy ñủ các cơ hội ñể phát triển tiềm năng và
sức mạnh của mình góp phần thực hiện mục tiêu xã hội công bằng dân chủ,
văn minh.

Công tác xã hội ở Việt Nam

Tính ñến năm 2007, nước ta có khoảng 7,5 triệu người cao tuổi, trong ñó có
khoảng 200 nghìn người già cô ñơn, 500 nghìn người từ 85 tuổi trở lên; 5,3 triệu
người tàn tật trong ñó có khoảng 300 nghìn người tàn tật nặng không còn khả năng tự
phục vụ và khả năng lao ñộng (tính riêng người tàn tật là ñối tượng xã hội); trên 400
nghìn trẻ em có hoàn cảnh ñặc biệt; trong số các ñối tượng xã hội nêu trên có khoảng
1,3 triệu người thuộc diện khó khăn cần trợ cấp xã hội (ñối tượng bảo trợ xã hội);
hàng vạn xã ñặc biệt khó khăn và có vấn ñề xã hội (tệ nạn xã hội, môi trường sống ô
nhiễm, nghèo khổ …); hàng triệu cá nhân, gia ñình, nhóm xã hội nẩy sinh các vấn ñề
xã hội (ly thân, ly hôn, bạo lực trong gia ñình, thiếu quan tâm ñến con cái, căng thẳng
vì nghèo khổ, xâm hại hình dục, bỏ nhà ñi lang thang, tệ cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp,
tội phạm, HIV/AAIDs bị cộng ñồng xa lánh …). Tuy vậy, tất cả các ñối tượng có vấn
ñề xã hội nêu trên chỉ nhận ñược sự trợ giúp của ñội ngũ cán bộ (nhân viên) công tác
xã hội bán chuyên nghiệp (khoảng 15-20 nghìn người) những người làm việc theo bản
năng và trực giác của họ, thiếu nhận thức, hiểu biết và những kỹ năng cần thiết về
công tác xã hội, do vậy hiệu quả giải quyết các vấn ñề xã hội của cá nhân, gia ñình,
nhóm xã hội và cộng ñồng dân cư không cao và thiếu sự phát triển bền vững. Số cán
bộ (nhân viên công tác xã hội ñược ñào tạo trong các trường ñại học, cao ñẳng
(khoảng 2000 người) trong mấy năm gần ñây lại chưa ñược bố trí làm việc ñúng với
ngành nghề ñào tạo, gây ra sự lãng phí về nguồn nhân lực này.

Nhận xét một cách tổng quát: Công tác xã hội ở Việt Nam mới có các yếu tố

thành phần, ñang trong quá trình hình thành do vậy chỉ ñược xếp vào giai ñoạn ñầu
của quá trình phát triển, mặc dù hàng trăm năm trước ñây ñã có các hoạt ñộng trợ giúp
xã hội mang hình dáng của công tác xã hội. Nếu ñem so sánh tính chuyên nghiệp của
công tác xã hội ở nước ta với các nước phát triển và ngay cả những nước trong khu
vực, chúng ta còn một khoảng cách khá lớn, sự thiếu hụt này thể hiện trên các mặt:

Thứ nhất, về mặt nhận thức: Hiện nay các ngành, các cấp và người dân còn
chưa biết nhiều ñến ngành công tác xã hội, ñến cán bộ (nhân viên) công tác xã hội, ch-
ưa nhận dạng ñược họ là ai, làm việc gì và ở ñâu, vai trò, nhiệm vụ công tác xã hội là
gì? sự khác biệt công tác xã hội với các ngành nghề liên quan khác.

Ở Việt Nam, từ ‘Công tác xã hội’ ñược nhắc ñến nhiều trong khoảng hơn 10
năm trở lại ñây, nó trở nên khá quen thuộc với một số nhà quản lý, nhà giáo dục và
một số nhà khoa học hoạt ñộng trong lĩnh vực an sinh xã hội, nhưng ñối với toàn xã
hội thì công tác xã hội ñến nay vẫn còn rất mới mẻ, hầu hết mọi người ñều chưa hiểu
công tác xã hội chính xác là gì và một số người thì nghĩ công tác xã hội là một cái gì
9/68
ñó tương tự như bảo trợ xã hội hoặc là một phần của bảo trợ xã hội; ở phạm vi nhỏ
hơn, trong giới quản lý và các nhà khoa học xã hội-nhân văn cũng có rất ít người hiểu
công tác xã hội một cách toàn diện trên cả hai phương diện: công tác xã hội là một
khoa học liên ngành và là một nghề chuyên nghiệp.

Do công tác xã hội là một chuyên ngành ñào tạo mới xuất hiện ở Việt Nam nên
việc phát triển Công tác xã hội như một nghề chuyên nghiệp bước ñầu gặp rất nhiều
khó khăn, cả về nhận thức, thể chế luật pháp, chính sách và nhân lực. Nhu cầu khách
quan là phải có sự thống nhất nhận thức về các vấn ñề:

(i) Thế nào là công tác xã hội (Social Work); ñối tượng, phạm vi, nội dung và
phương pháp công tác xã hội là gì?


(ii) Thế nào là nhân viên xã hội chuyên nghiệp (Social Worker)? Thế nào là
nhân viên xã hội bán chuyên nghiệp? Các nhân viên xã hội làm việc ở ñâu?
Tổ chức nào sử dụng các nhân viên xã hội chuyên nghiệp và bán chuyên
nghiệp?

(iii) Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp như thế nào? Tổ chức nào xây dựng và
ban hành tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp ñó?

(iv) ðào tạo các nhân viên xã hội chuyên nghiệp và nhân viên xã hội bán
chuyên nghiệp như thế nào cho phù hợp?

(v) Hệ thống bảng lương của nhân viên xã hội như thế nào, nó giống hay khác
bảng lương của các ngành nghề khác như giáo viên, ñiều dưỡng viên, y sĩ,
bác sĩ,

(vi) Hiệp hội công tác xã hội, Hiệp hội các trường ñào tạo nhân viên công tác
xã hội là gì, vì sao phải cần các Hiệp hội ñó? Vai trò của nó như thế nào
ñối với việc phát triển công tác xã hội?

Thứ hai, về mặt thể chế: Cho ñến nay nước ta chưa có một ñịnh hướng cụ thể
nào về phát triển nghề CTXH như một nghề chuyên nghiệp, do vậy cơ sở pháp lý cho
sự phát triển ngành CTXH và ñào tạo cán bộ (nhân viên) công tác xã hội ở Việt Nam
chưa ñược hình thành một cách có hệ thống, cho ñến nay mới có duy nhất quyết ñịnh
của Bộ Giáo dục và ðào tạo về Chương trình khung ñào tạo của ngành CTXH và cho
phép một số trường ñại học mở ngành ñào tạo Cử nhân CTXH (27 trường năm 2007).

Việc xác ñịnh các vị trí làm việc cho nhân viên công tác xã hội trong các cơ
quan quản lý hành chính nhà nước và trong các cơ quan tổ chức khác cũng chưa ñược
xác lập, kể cả các NGO và các tổ chức ñoàn thể có tham gia hoạt ñộng công tác xã hội.
Chưa có tiêu chuẩn chức danh về nghề CTXH và bộ tiêu chuẩn chức danh cụ thể cho

các nhân viên xã hội chuyên nghiệp ở các cấp và các công việc cụ thể; Chưa có danh
mục bảng lương cho các chức danh cụ thể về công tác xã hội như các nghề nghiệp
khác.

10/68
Về thể chế tài chính, cũng chưa có cơ chế nhà nước cung cấp tài chính cho các
NGO (Hội chữ thập ñỏ, Hội bảo trợ tàn tật và trẻ em mồ côi, Hội người cao tuổi, ) về
công tác xã hội và các tổ chức ñoàn thể hoạt ñộng công tác xã hội thông qua các hợp
ñồng (nếu có cung cấp tài chính cũng chỉ là ñể chi hoạt ñộng hành chính và một vài
hoạt ñộng cung cấp dịch vụ cụ thể), bên cạnh ñó vấn ñề xã hội hóa việc huy ñộng
nguồn lực toàn xã hội ñể trợ giúp và cung cấp các dịch vụ xã hội cho người dân có vấn
ñề xã hội cũng ñang ở giai ñoạn tự phát, chưa quản lý có hiệu quả ñược các nguồn vận
ñộng và về lâu dài sẽ ảnh hưởng ñến sự huy ñộng nguồn lực toàn xã hội và ñồng thời
sẽ là một nguy cơ cho sự phát triển CTXH vốn ñang manh nha trong xã hội Việt Nam.

Thứ ba, về mạng lưới tổ chức hoạt ñộng và mạng lưới nhân viên CTXH: Hệ
thống các tổ chức liên quan ñến cung cấp các dịch vụ công về công tác xã hội thuộc
ngành Lao ñộng Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Dân số, Gia ñình và Trẻ em cũng
chưa ñược hình thành ñầy ñủ theo 4 cấp theo ñúng nghĩa của nó, lực lượng cán bộ lại
quá mỏng và cũng thiếu tính chuyên nghiệp; các hoạt ñộng hiện tại mạng nặng tính
quản nhà nước hơn là chỉ ñạo, hướng dẫn, hỗ trợ cung cấp dịch vụ công cho các ñối
tượng có vấn ñề xã hội, nhằm giúp họ tự giải quyết các vấn ñề xã hội nẩy sinh và phát
triển bền vững.

Hội chữ thập ñỏ Việt Nam và một số tổ chức ñoàn thể xã hội khác cũng vậy, họ
hoạt ñộng công tác xã hội chỉ mang tính chất bán chuyên nghiệp, và xuất phát từ tính
chất nhân ñạo từ thiện “giúp các ñối tượng có vấn ñề xã hội” mà chủ yếu là các cá
nhân và gia ñình vượt qua khó khăn trước mắt, họ không có chức năng quan tâm giải
quyết cơ bản bản vấn ñề xã hội phát sinh của các ñối tượng xã hội và bảo ñảm cho
phát triển bền vững của cộng ñồng.


Bên cạnh ñó một yếu tố vô cùng quan trọng trong chỉnh thể của hệ thống
CTXH là Hiệp hội công tác xã hội, Hiệp hội các trường ñào tạo nhân viên công tác xã
hội (hiệp hội nghề nghiệp) cũng chưa ñược hình thành. Một mặt có thể vì sự phát triển
chưa ñủ mạnh nên chưa thể có hiệp hội nghề nghiệp, mặt khác, việc chưa có các hiệp
hội nghề nghiệp này cũng sẽ cản trở việc phát triển một cách vững chắc và có hiệu quả
về công tác xã hội.

Mạng lưới cán bộ (nhân viên) CTXH của Việt Nam chưa ñược thiết lập cơ bản
và hệ thống do hạn chế về nhận thức, và thiếu về thể chế chính sách, thiếu về lực
lượng. Mặc dù có ñội ngũ cán bộ văn hoá-xã hội ở cấp xã, phường, thị trấn, cán bộ
trong các trung tâm xã hội, cán bộ hoạt ñộng trong hệ thống hội chữ thập ñỏ và các tổ
chức NGO (khoảng 15.000- 20.000 người) cung cấp dịch vụ cho người già, trẻ em
họ chỉ là những nhân viên công tác xã hội bán chuyên nghiệp, hoạt ñộng theo bản năng
và trực giác, chưa phải là các nhân viên CTXH chuyên nghiệp có nhận thức, hiểu biết
và kỹ năng cần thiết.

Thứ tư, việc ñào tạo cán bộ (nhân viên) công tác xã hội: hiện nay ở trong
nước cũng mới dừng lại ở giai ñoạn thử nghiệm ban ñầu, mặc dù hiện nay có 22
trường ñựơc phép ñào tạo về công tác xã hội, nhưng kinh nghiệm ñào tạo cũng ñều
dưới 10 năm, ñội ngũ giảng viên thiếu, nhiều trường còn chưa có giáo viên ñược ñào
tạo cơ bản. Việc ñào tạo chỉ có hiệu quả và chất lượng khi nhà nước có một hệ thống
chỉnh thể về công tác xã hội ñó là thể chế chính sách, thể chế tổ chức và ñội ngũ nhân
11/68
viên CTXH chuyên nghiệp. Vì sự ñào tạo phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường, của
thực tiễn ñất nước, việc thiếu cơ sở pháp lý là một rào cản cho sự nghiệp ñào tạo nhân
viên xã hội. ðào tạo, tập huấn, nhân viên xã hội bán chuyên nghiệp cũng chưa ñược
thống nhất về nội dung và phương pháp; ñào tạo, tập huấn theo kiểu tự phát vẫn là phổ
biến, vì chưa có tiêu chuẩn chức danh nhân viên CTXH dẫn ñến chất lượng ñội ngũ
nhân viên xã hội bán chuyên nghiệp rất hạn chế.


Thứ năm, về chiến lược phát triển CTXH: Hiện nay Việt Nam chưa có một
chiến lược tổng thể và ñầy ñủ từ khâu xây dựng cơ sở pháp lý, tổ chức, ñến ñào tạo và
sử dụng nhân viên công tác xã hội. ðể công tác xã hội phát triển như một nghề chuyên
nghiệp cần có sự phát triển một cách ñồng bộ cả 3 nhóm yếu tố trên (pháp lý, tổ chức,
và ñào tạo) thì các nhân viên xã hội ñược ñào tạo cơ bản có trình ñộ cử nhân, cao ñẳng
mới có cơ hội tìm việc làm phù hợp với ngành nghề ñào tạo, và sẽ không bị lãng phí
nguồn nhân lực ñào tạo ñáng quý này. Vì hiện tại các vấn ñề xã hội bức xúc thuộc
phạm vi CTXH giải quyết vẫn do những người chưa ñược ñào tạo cơ bản, chuyên
nghiệp thực hiện, nguy cơ không “cân ñối” giữa phát triển kinh tế và xã hội sẽ diễn ra.

Trên 60 năm qua, thế giới ñã chứng minh ñược vai trò và hiệu quả to lớn của
công tác xã hội, nó không những trực tiếp giải quyết ñược những vấn ñề xã hội không
mong muốn nẩy sinh ñối với các cá nhân, gia ñình, nhóm xã hội, cộng ñồng dân cư,
giảm bớt sự bất bình ñẳng và phân tầng xã hội trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội
của ñất nước mà còn góp phần giữ vững ổn ñịnh xã hội, tạo sự ñồng thuận, công bằng
và phát triển bền vững vì hạnh phúc của tất cả các thành viên trong xã hội.

Nhu cầu của một xã hội phát triển (hiện ñại) cần phải có lực lượng cán bộ (nhân
viên) công tác xã hội chuyên nghiệp, ñó là những người ñược ñào tạo cơ bản có nhận
thức, hiểu biết, kỹ năng thực hành và phẩm chất ñạo ñức nghề nghiệp cần thiết, phẩm
chất ñó chính là sự cảm thông, chia sẻ, tôn trọng quyền tự quyết và nâng cao năng lực
tự quyết của các ñối tượng có vấn ñề xã hội.

Khẩu hiệu hành ñộng của nhân viên công tác xã hội là: “khi tham vấm chúng
tôi là người sẻ chia, khi tư vấn chúng tôi là người bạn, khi khó khăn chúng tôi là người
ñồng hành” và mục tiêu hành ñộng của nhân viên công tác xã hội là “ñem lại hạnh
phúc cho mọi người và vì một xã hội công bằng và phát triển bền vững”.

Nhiều vấn ñề xã hội của các cá nhân, gia ñình, nhóm xã hội, cộng ñồng dân cư

ở nước ta hiện nay ñang ñược hỗ trợ giải quyết bởi những cán bộ (nhân viên) công tác
xã hội bán chuyên nghiệp, hay nói một cách khác là ñược thực hiện bởi những người
chưa ñược ñào tạo cơ bản về công tác xã hội ở các cấp học cần thiết. Họ làm việc bằng
sự tự hiểu biết và tấm lòng nhiệt tình của cá nhân họ, do vậy hiệu quả và tính bền vững
không cao, chính vì vậy mà nhu cầu của những nguời ñược ñào tạo công tác xã hội
một cách chuyên nghiệp ngày càng tăng. Thực tiễn cũng ñã chỉ cho họ thấy một người
biết làm công tác xã hội với một cán bộ (nhân viên) công tác xã hội chuyên nghiệp
hoàn toàn khác nhau, cũng giống như một người biết lái xe ô tô với một lái xe ô tô
chuyên nghiệp, nhận thức, hiểu biết và kỹ năng thực hành, phẩm chất nghề nghiệp có
sự khác nhau ñáng kể.

12/68
Mặt khác, do việc nhận thức về vị trí, vai trò (tầm quan trọng), chức năng,
nhiệm vụ, nội dung hoạt ñộng của công tác xã hội ở nước ta còn hạn chế (kể cả cán bộ
quản lý và người dân), do vậy mà cho ñến nay công tác xã hội ở nước ta vẫn chưa
ñược công nhận như một nghề chuyên nghiệp. ðã ñến lúc Nhà nước cần phải công
nhận công tác xã hội như một nghề chuyên nghiệp giống như một số nghề xã hội khác
(nghề luật sư, nghề y, nghề giáo, …). Cần phải có sự thống nhất về nhận thức và phối
hợp hoạt ñộng giữa các Bộ ngành trong việc chuẩn bị các ñiều kiện cần thiết ñể phát
triển công tác xã hội như một nghề chuyên nghiệp, ñặc biệt là xây dựng thể chế chính
sách, mạng lưới tổ chức và mạng lưới nhân viên công tác xã hội.

ðể giải quyết có hiệu quả các vấn ñề xã hội và giúp ñỡ các ñối tượng bao gồm
các cá nhân, hộ gia ñình, nhóm xã hội, cộng ñồng dân cư có vấn ñề xã hội cần phải có
những nhà chuyên môn có kiến thức, kỹ năng chuyên nghiệp và ñạo ñức nghề nghiệp;
do ñó cần phải phát triển công tác xã hội như một nghề chuyên nghiệp, giống như các
nước trong khu vực và các nước phát triển ñã thực hiện trong hơn 60 năm qua. Hiệp
hội công tác xã hội thế giới, Hiệp hội công tác xã hội khu vực Châu Á, Hiệp hội các
trường ñào tạo nhân viên công tác xã hội thế giới cũng ñã khuyến cáo nước ta phát
triển công tác xã hội như một nghề chuyên nghiệp và khuyến khích nước ta tham gia

các hiệp hội nêu trên; ñây cũng là một xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập và phát
triển, nước ta ít có cơ hội lựa chọn một cách ñi khác có hiệu quả hơn trong việc giải
quyết các vấn ñề xã hội hiện tại và tương lai.

Theo ñánh giá của các chuyên gia UNICEF nhu cầu cần phải chuyên nghiệp
hoá CTXH tại Việt Nam vì:

(i) Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ở nước ta;
(ii) Sự phát triển của xã hội dẫn ñến phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội;
(iii) Nhu cầu của các gia ñình có vấn ñề xã hội và trẻ em có hoàn cảnh ñặc biệt;
(iv) Nhu cầu của một số thành viên trong xã hội cần sự bảo trợ của nhà nước
(ñối tượng bảo trợ xã hội);
(v) Nhu cầu CTXH xuất phát từ việc nẩy sinh các tệ nạn xã hội;
(vi) Nhu cầu hỗ trợ về tâm lý cho các bệnh nhân trong các bệnh viện.

Xuất phát từ những ñòi hỏi thực tế và ñáp ứng với quy luật phát triển tất yếu,
khách quan về phát triển công tác xã hội ñã diễn ra ở nhiều nước trên thế giới, Công
tác xã hội ở nước ta cần ñược phát triển như một nghề chuyên nghiệp.

Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa của việc phát triển công tác xã hội như
một nghề chuyên nghiệp. Thủ tướng chính phủ ñã giao cho Bộ LðTB&XH chủ trì và
phối hợp với các Bộ ngành liên quan xây dựng ñề án và ñã ñược sự ủng hộ và tham gia
rất tích cực của các bộ, ngành; sự trợ giúp về kỹ thuật của UNCEF và của cộng ñồng
Châu Âu.







13/68
2. Mục tiêu

2.1 Mục tiêu tổng thể

Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về sự cần thiết phải phát triển công tác xã
hội như một nghề chuyên nghiệp theo xu hướng hội nhập với các nước trong khu vực
và thế giới. Xây dựng và ban hành thể chế pháp lý cho việc hình thành và phát triển
công tác xã hội như một nghề chuyên nghiệp, bảo ñảm tính ổn ñịnh, lâu dài và gắn kết
với phát triển hệ thống an sinh xã hội hiện ñại. Xây dựng và triển khai ñồng bộ các
biện pháp phát triển nguồn nhân lực về công tác xã hội, nâng cao năng lực ñội ngũ
nhân viên xã hội hiện có và nâng cao chất lượng ñào tạo nguồn nhân lực trong các
trường ñại học. Xây dựng mạng lưới tổ chức và mạng lưới nhân viên công tác xã hội
trên phạm vi toàn quốc nhằm ñáp ứng nhu cầu của xã hội trong quá trình phát triển;
giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa con người và con người, hạn chế phát sinh các vấn
ñề xã hội. Nâng cao chất lượng cuộc sống của các ñối tượng có vấn ñề xã hội, hướng
tới một xã hội lành mạnh, công bằng và hạnh phúc cho mọi người.

2.2 Mục tiêu cụ thể ñến 2020

- Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cần thiết, tạo hành lang pháp
lý cho việc phát triển công tác xã hội như một nghề chuyên nghiệp; trước mắt, xây
dựng và ban hành tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp công tác xã hội cho cán bộ (nhân
viên) công tác xã hội và áp dụng bảng lương phù hợp và có tính khuyến khích;

- Thực hiện ñồng bộ các giải pháp phát triển nguồn nhân lực về công tác xã hội ñáp
ứng nhu cầu ngắn hạn của các tổ chức, cơ quan liên quan, ñặc biệt là cấp xã và huyện,
bao gồm cả việc tăng về số lượng (ñạt tỷ lệ tối thiểu một nhân viên công tác xã hội
trên ba nghìn dân, ñịnh mức bằng một phần ba của Nhật Bản năm 2000 và bằng một
phần 10 của vương quốc Anh) và nâng cao năng lực ñội ngũ nhân viên công tác xã hội

hiện có và nâng cao chất lượng ñào tạo nhân viên công tác xã hội trong các trường ñại
học, cao ñẳng theo hướng hội nhập khu vực và quốc tế.

- Phát triển chương trình ñào tạo ngành CTXH từ bậc Trung học ñến ðại học và với
các chuyên ngành khác nhau cho phù hợp với quá trình phát triển CTXH ở nước ta.
ðồng thời hoàn thiện chương trình liên thông các bậc học ñể ñáp ứng ña dạng nhu cầu
của người học và nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên về CTXH ở các trường cao
ñẳng, ñại học.

- Phát triển mạng lưới các tổ chức sử dụng nhân viên xã hội ñược ñào tạo chuyên
nghiệp từ trong các cơ quan nhà nước và các tổ chức phi chính phủ, ñể sử dụng có hiệu
quả nguồn nhân lực công tác xã hội; xúc tiến việc nghiên cứu và tiến tới thành lập
Hiệp hội công tác xã hội ở Việt Nam và Hiệp hội các trường ñào tạo nhân viên công
tác xã hội. Xã hội hoá các hoạt ñộng công tác xã hội, khuyến khích khu vực tư nhân
tham gia cung cấp dịch vụ cho các ñối tượng có vấn ñề xã hội và các ñối tượng yếu
thế.

- Phát triển mạng lưới nhân viên công tác xã hội phù hợp với quá trình phát triển kinh
tế-xã hội của ñất nước; tạo sự gắn kết giữa mạng lưới tổ chức của các cơ quan chức
14/68
năng và mạng lưới nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp;
ñặc biệt chú trọng xây dựng mạng lưới nhân viên công tác xã hội ở cấp huyện và cấp
xã theo hướng chuyên nghiệp; khuyến khích phát triển ñội ngũ nhân viên công tác xã
hội bán chuyên nghiệp.

3. Phạm vi của ñề án

- Phạm vi về không gian: thực hiện trên phạm vi toàn quốc.
- Phạm vi về thời gian: từ 2008-2020.


4. ðịnh hướng

- Phát triển công tác xã hội như một nghề chuyên nghiệp, bảo ñảm sự hài hoà với quá
trình phát triển hệ thống an sinh xã hội, ñặc biệt là hệ thống chính sách trợ giúp xã hội,
trợ giúp các ñối tượng yếu thế, trợ giúp các xã nghèo, cộng ñồng dân tộc thiểu số quy
mô thôn bản và cấp xã, phù hợp với quá trình phát triển, tăng trưởng kinh tế, quá trình
ñô thị hoá, quá trình công nghiệp hoá và hiện ñại hoá, nhằm giải quyết một cách có
hiệu quả các vấn ñề xã hội phát sinh ñối với các cá nhân, gia ñình, nhóm xã hội, và các
cộng ñồng nghèo hoặc có tệ nạn xã hội. ðây là nhu cầu tất yếu khách quan của một xã
hội phát triển ở trình ñộ hiện ñại và cũng là xu hướng tất yếu của quá trình hội nhập
khu vực và quốc tế. Nhận thức rõ ñiều này sẽ giúp cho ñất nước rút ngắn ñược quá
trình phát triển công tác xã hội một cách tự phát và ñáp ứng tốt hơn nhu cầu của các cá
nhân, gia ñình, nhóm xã hội và các cộng ñồng có vấn ñề xã hội phát sinh.

- Phát triển công tác xã hội là nhằm ñáp ứng nhu cầu của xã hội hiện ñại, do vậy bản
thân nó cũng phải ñược phát triển ñồng bộ trên các phương diện thể chế chính sách và
thể chế tổ chức và ñội ngũ cán bộ có tính chuyên nghiệp. ðối với nước ta việc trước
mắt là tạo môi trường pháp lý cho việc hình thành, phát triển công tác xã hội như một
nghề chuyên nghiệp như các nghề khác trong xã hội ; phải nhận thức rõ vai trò của
công tác xã hội, vị trí làm việc của các nhân viên công tác xã hội, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp của các nhân viên công tác xã hội, bảng lương của nhân viên xã hội trong
các cơ quan, tổ chức sử dụng nhân viên công tác xã hội từ trung ương ñến ñịa phương;
Thiết lập mạng lưới tổ chức cung cấp dịch vụ công tác xã hội (LðTB&XH, GD&ðT,
Gð&TE, các NGO) ở các xã phường, thị trấn, quận huyện và kích thích nhu cầu của
mạng lưới tổ chức có nhu cầu sử dụng dịch vụ công tác xã hội (toà án, bệnh viện,
trường học, cơ sở xã hội, trường giáo dưỡng và ñặc biệt cộng ñồng dân cư nơi không
chỉ có trách nhiệm khắc phục hậu quả của các vấn ñề xã hội nẩy sinh mà còn phải
phòng ngừa các vấn ñề xã hội phát sinh). Thiết lập hệ thống các trường ðại học, Cao
ñẳng ñào tạo nhân viên công tác xã hội có tính chuyên nghiệp, hình thành Hiệp hội
công tác xã hội và Hiệp hội các trường ñào tạo nhân viên CTXH ở cấp quốc gia ñể hỗ

trợ quá trình phát triển công tác xã hội ở nước ta.

- Xã hội hoá việc phát triển công tác xã hội như một nghề chuyên nghiệp; ñặc biệt coi
trọng và khuyến khích khu vực tư nhân tham gia hoạt ñộng công tác xã hội, coi ñó
trách nhiệm xã hội của các tổ chức và công dân. Nhà nước cần có cơ chế hỗ trợ cho
các tổ chức tư nhân tham gia hoạt ñộng công tác xã hội theo cơ chế thị trường; phát
huy vai trò của các tổ chức ñoàn thể, tổ chức xã hội tham gia hoạt ñộng công tác xã hội
15/68
vì quyền lợi của các hội viên và vì các ñối tượng yếu thế, góp phần thực hiện mục tiêu
công bằng xã hội và hạnh phúc cho mọi người.

- Từng bước nâng cao chất lượng hoạt ñộng công tác xã hội theo hướng chuyên nghiệp
hóa và hội nhập quốc tế, vì mục tiêu của công tác xã hội là hướng tới xây dựng một xã
hội lành mạnh, và vì hạnh phúc của mọi người; chức năng cơ bản của công tác xã hội
là giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa con người và con người, nhằm phòng ngừa, hạn
chế các vấn ñề xã hội phát sinh, tạo cơ hội ñề các cá nhân, gia ñình, nhóm xã hội, cộng
ñồng dân cư có vấn ñề xã hội tự giải quyết các vấn ñề của họ thông qua việc nâng cao
nhận thức, năng lực và tiếp cận nguồn lực của xã hội một cách hiệu quả nhất. Một khi
có các vấn ñề xã hội phát sinh cho dù của các cá nhân, gia ñình, nhóm xã hội, cộng
ñồng dân cư ñều phải phát hiện sớm và can thiệp sớm; tạo cơ hội và năng lực cho các
cộng ñồng phát triển một cách bền vững và dựa trên tinh thần tự lực, thông qua sự trợ
giúp của các nhân viên công tác xã hội, mạng lưới tổ chức hoạt ñộng công tác xã hội
và nhà nước.

5. Các hoạt ñộng của ñề án

5.1 Truyền thông nâng cao nhận thức về công tác xã hội

Vì công tác xã hội như một nghề chuyên nghiệp là một vấn ñề mới mẻ ñối với
nước ta, hầu hết các cấp, các ngành và xã hội chưa có ñược thông tin ñầy ñủ về qúa

trình phát triển công tác xã hội trên thế giới và sự cần thiết của nó ở nước ta trong việc
giải quyết các vấn ñề xã hội ñối với các cá nhân, gia ñình, nhóm xã hội, cồng ñồng dân
cư có vấn ñề xã hội trong quá trình phát triển. Sự ñồng thuận về nhận thức sẽ là tiền ñề
quan trọng ñể tạo hành lang pháp lý và môi trường xã hội chuyên nghiệp hoá nghề
công tác xã hội.

- Nội dung truyền thông: Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành và cộng ñồng xã hội, ñặc biệt là các ngành có liên quan trực tiếp ñến
việc phát triển công tác xã hội như một nghề chuyên nghiệp (Bộ Nội Vụ, Bộ
Giáo dục và ðào tạo, Bộ Lao ñộng Thương binh và Xã hội), và các tổ chức có
nhu cầu sử dụng nhân viên công tác xã hội (bệnh viện, toà án, trường học,
trường giáo dưỡng, các cơ sở bảo trợ xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp xã và cấp
huyện). Tạo sự thống nhất nhận thức về sự cần thiết phải phát triển công tác xã
hội như một nghề chuyên nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội nhập và phát triển.
Nâng cao hiểu biết của toàn xã hội về vai trò, ñối tượng, nội dung, phương pháp
công tác xã hội làm tiền ñề cho việc hình thành thể chế chính sách, thể chế tổ
chức và phát triển mạng lưới các tổ chức sử dụng các nhân viên công tác xã hội
và mạng lưới nhân viên công tác xã hội trên phạm vi toàn quốc.

- Hình thức truyền thông: Sử dụng ña dạng các hình thức truyền thông (truyền
hình, truyền thanh, báo chí của các cấp, các ngành) ñể tuyên truyền trên diện
rộng cho cộng ñồng. Tăng cường các hội thảo khoa học, hội nghị chuyên ñề ñể
thảo luận về các vấn ñề có liên quan ñến việc phát triển công tác xã hội như một
nghề chuyên nghiệp cho các nhà khoa học, nhà giáo, nhà quản lý các cấp, các
ngành liên quan.

16/68
Thiết lập các kênh thông tin ña chiều ñể chia sẻ thông tin mới và kinh nghiệm
về các vấn ñề có liên quan phát triển công tác xã hội (kể cả trong nước và quốc
tế), ñặc biệt là chương trình nội dung ñào tạo nhân viên công tác xã hội, phát

triển mạng lưới tổ chức sử dụng nhân viên công tác xã hội và phát triển mạng
lưới nhân viên công tác xã hội.

5.2 Tạo khuôn khổ pháp lý ñể chuyên nghiệp hoá nghề CTXH

Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ của nhân viên CTXH

Năm 2004, Bộ Giáo dục và ðào tạo ñã ban hành mã ngành ñào tạo về công tác
xã hội, ñiều này ñã tạo hành lang pháp lý cho 18 trường ñại học, cao ñẳng tham gia
vào việc ñào tạo cử nhân công tác xã hội; ñến năm 2007, số trường tham gia ñào tạo
cử nhân công tác xã hội ñã lên 23 trường; với số lượng mỗi trường có một ñến 2 lớp và
mỗi lớp có khoảng 40 sinh viên, thì hàng năm sẽ có khoảng trên 1000 sinh viên tốt
nghiệp bậc ñại học và cao ñẳng về công tác xã hội ra trường.

Một trong những thách thức là ñầu ra cho các sinh viên tốt nghiệp về công tác
xã hội, họ sẽ làm việc ở ñâu khi mà chưa có mạng lưới các tổ chức sử dụng nhân viên
công tác xã hội và chưa có Bộ tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ công tác xã hội. Vì vậy,
kết hợp với việc ban hành mã ngành ñào tạo, việc nghiên cứu xây dựng và ban hành
tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ về công tác xã hội (gọi tắt là mã nghề) là cơ sở pháp
lý của nhà nước thừa nhận công tác xã hội xã hội như một nghề chuyên nghiệp; Bộ
tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ này gồm hai phần, một là Bộ tiêu chuẩn chức danh
nghiệp vụ chung và Bộ tiêu chuẩn cụ thể theo mạng lưới tổ chức sử dụng nhân viên
công tác xã hội.

Tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ chung cho nhân viên công tác xã hội theo kinh
nghiệm của quốc tế gồm:

(i) Tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ cho nhân viên công tác xã hội hạng A;
(ii) Tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ cho nhân viên công tác xã hội hạng B;
(iii) Tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ cho nhân viên công tác xã hội hạng C.


(Tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ hạng A, B, C của các nước tương ứng với tiêu
chuẩn chức danh nghiệp vụ của chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính và
chuyên viên của nước ta.)

Bộ tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ cho cả 3 nhóm A, B, C nêu trên gồm có 3
phần chính:

(i) Tiêu chuẩn về nhận thức;
(ii) Tiêu chuẩn về hiểu biết;
(iii) Tiêu chuẩn về kỹ năng nghề nghiệp.

Trong bối cảnh cụ thể của nước ta về quá trình phát triển công tác xã hội cần
thiết phải xây dựng và ban hành Bộ tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ cho nhân viên
công tác xã hội ở 4 hạng, (sử dụng thuật ngữ nhân viên công tác xã hội thay thế cho
17/68
thuật ngữ công chức, viên chức hoặc chuyên viên hoặc cán bộ công tác xã hội là phù
hợp nhất, vì ñây là Bộ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp chung sử dụng cho cả các cơ
quan nhà nước và các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức ñoàn thể xã hội, và trong
tương lai có cả các tổ chức quốc tế cũng sẽ tham gia cung cấp dịch vụ về công tác xã
hội ở Việt Nam), bao gồm:

(i) Nhân viên công tác xã hội hạng A (cao cấp);
(ii) Nhân viên công tác xã hội hạng B (nhân viên chính);
(iii) Nhân viên công tác xã hội hạng C (nhân viên xã hội);
(iv) Nhân viên công tác xã hội hạng D (nhân viên xã hội bán chuyên nghiệp).
Vì rằng trong khoảng thời gian ngắn nước ta sẽ không có ñủ nhân viên
công tác xã hội chuyên nghiệp ñược ñào tạo cơ bản ở bậc ñại học, cao ñẳng
về làm việc ở cấp xã, mà chủ yếu là ñào tạo, bồi dưỡng có trình ñộ sơ cấp,
trung cấp về công tác xã hội, mặt khác ñội ngũ tình nguyên viên về công

tác xã hội cũng cần ñược ñào tạo ñể ñạt ñược các chứng chỉ tối thiểu về
công tác xã hội (sơ cấp).

Về tiêu chuẩn nghiệp vụ cũng cần chia thành 4 nhóm bao gồm:

(i) Tiêu chuẩn về nhận thức;
(ii) Tiêu chuẩn về hiểu biết;
(iii) Tiêu chuẩn về kỹ năng nghề nghiệp;
(iv) Tiêu chuẩn về ñạo ñức nghề nghiệp.

Việc ban hành tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ nhân viên công tác xã hội theo
4 ngạch (4 cấp) là cơ sở pháp lý quan trọng nhất, vì vậy cần ñược ban hành sớm trong
năm 2008, không nhất thiết phải chờ sau khi Thủ tướng chính phủ phê duyệt ñề án
phát triển CTXH như một nghề chuyên nghiệp.

- Xây dựng và ban hành Bộ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cụ thể cho nhân viên
công tác xã hội theo mạng lưới tổ chức sử dụng nhân viên công tác xã hội.

ðây là một hoạt ñộng ñược thực hiện trong một quá trình nhiều năm, cùng với
quá trình phát triển mạng lưới các tổ chức sử dụng nhân viên công tác xã hội và việc
xác ñịnh vị trí làm việc cụ thể của các nhân viên công tác xã hội, mà ñiều này phụ
thuộc vào nhu cầu của xã hội trong quá trình phát triển. Kinh nghiệm của Scốtlen, việc
xây dựng Bộ tiêu chuẩn cụ thể này phải kéo dài hàng từ 5-10 năm; do vậy, trước mắt
tập trung xây dựng Bộ tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ cho các nhân viên công tác xã
hội làm việc tại các cơ sở bảo trợ xã hội, chăm sóc các ñối tượng bảo trợ xã hội (người
già cô ñơn, người tàn tật, trẻ em mồ côi, người nhiễm HIV/AIDs và những người có
nhu cầu ñược chăm sóc (sử dụng thuật ngữ người có nhu cầu ñược chăm sóc phù hợp
hơn thuật ngữ người có hoàn cảnh ñặc biệt, trong bối cảnh phát triển công tác xã hội ở
nước ta theo xu thế hội nhập).


Xây dựng và áp dụng hệ thống ngạch lương cho cán bộ (nhân viên) CTXH

Việc áp dụng ngạch lương cho ñội ngũ nhân viên công tác xã hội ñược các quốc
gia áp dụng cũng rất ña dạng. Theo Hiệp hội công tác xã hội của Cộng hoà liên bang
18/68
ðức thì tiền lương của các nhân viên công tác xã hội do các tổ chức sử dụng nhân viên
công tác xã hội quyết ñịnh. Nếu nhân viên CTXH làm việc trong các cơ quan nhà nước
thì áp dụng ngạch lương công chức viên chức tương ứng từ chuyên viên ñến chuyên
viên chính, chuyên viên cao cấp; làm việc ở cấp xã và cộng ñồng thì tuy theo trình ñộ
chuyên môn ñể xếp vào các ngạch khác nhau. Nếu nhân viên CTXH làm việc cho các
tổ chức ngoài nhà nước thì tiền lương do các tổ chức ñó tự quyết ñịnh, nhưng họ cũng
áp dụng mức tiền lương ngang bằng với mức tiền lương trả cho nhân viên công tác xã
hội có trình ñộ ñào tạo và thâm niên công tác tương ứng. Theo khuyến cáo của các
chuyên gia Australia và UNICEF thì Việt Nam có thể áp dụng ngạch lương công chức,
viên chức ñể trả cho các nhân viên công tác xã hội có trình ñộ từ ñại học trở lên làm
việc ở cấp trung ương, tỉnh, huyện và các cơ sở bảo trợ xã hội, các trung tâm tư vấn
CTXH; còn nhân viên công tác xã hội làm việc trực tiếp ở cấp xã, và cộng ñồng có
trình ñộ ñào tạo bậc dưới ñại học có thể áp dụng ngạch lương như là các ñiều dưỡng
viên trình ñộ trung cấp hoặc các y sĩ, y tá có trình ñộ tương ứng.

Cho dù áp dụng bất cứ ngạch lương nào thì trình ñộ ñào tạo và tính chất công
việc sẽ là thước ño quan trọng ñể xác ñịnh; một số nước rất quan tâm ñến công tác xã
hội như Thụy ðiển thì lương của nhân viên công tác xã hội ngang bằng với lương của
giáo viên có trình ñộ ñào tào và thâm niên công tác tương ứng. Trong bối cảnh của
nước ta, các nhân viên công tác xã hội có thể ñược ví như các “kỹ sư tâm hồn” thì việc
xác ñịnh ngạch lương như các nhà giáo cũng có thể chấp nhận ñược hoặc áp dụng hệ
thống lương công chức, viên chức và có thêm phụ cấp trách nhiệm nhân viên CTXH
trực tiếp chăm sóc ñối tượng.

5.3 Thiết lập mạng lưới các tổ chức sử dụng nhân viên công tác xã hội và mạng

lưới nhân viên công tác xã hội

Thiết lập mạng lưới các tổ chức sử dụng nhân viên công tác xã hội và mạng
lưới nhân viên công tác xã hội là hai mặt của một vấn ñề và là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm của việc chuyên nghiệp hoá nghề công tác xã hội ở nước ta. Hai vấn ñề
này phải ñược phát triển ñồng thời, song song và phải ñồng bộ với quá trình phát triển
hệ thống an sinh xã hội.

Thiết lập mạng lưới các tổ chức sử dụng nhân viên công tác xã hội

Việc thiết lập mạng lưới các tổ chức sử dụng nhân viên công tác xã hội trước
hết phải ñược quy hoạch và phát triển theo một chiến lược dài hạn gắn bó chặt chẽ với
phát triển hệ thống an sinh xã hội và hệ thống tổ chức bộ máy của Chính phủ.

Trong ñiều kiện nước ta hiện nay thì tổ chức có nhu cầu sử dụng nhân viên
công tác xã hội trước hết thuộc ngành Lao ñộng Thương binh và Xã hội; Dân số Gia
ñình và Trẻ em, và cần ñược hình thành ở cả 4 cấp (trung ương, tỉnh, huyện và xã);
Cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương bên cạnh việc thiết lập các cơ quan quản lý (cơ
quan gián tiếp cung cấp dịch vụ xã hội) còn phải thiết lập các tổ chức hoạt ñộng sự
nghiệp về công tác xã hội (tổ chức trực tiếp cung cấp dịch vụ công tác xã hội như các
cơ sở bảo trợ xã hội, các nhà xã hội, các trung tâm tư vấn công tác xã hội, …). Về lâu
dài có thể mở rộng sang các ngành Giáo dục và ðào tạo, y tế, toà án, tư pháp hoặc các
tổ chức sử dụng nhân viên công tác xã hội sẽ trực tiếp cung cấp dịch vụ công tác xã
19/68
hội cho các ñối tượng có vấn ñề xã hội ở trường học, bệnh viện, toà án, các trường
giáo dưỡng và cộng ñồng.

Song song với các tổ chức thuộc các các cơ quan chính phủ, nhà nước cũng
phải tạo môi trường pháp lý và môi trường xã hội thuận lợi cho việc phát triển mạng
lưới tổ chức sử dụng nhân viên công tác xã hội của các tổ chức ñoàn thể (Hội Phụ nữ,

Hội Nông dân, ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, …) và các Hiệp hội (Hội chữ
thập ñỏ, Hội bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi Việt Nam). Khuyến khích khu vực
tư nhân tham gia cung cấp dich vụ công tác xã hội theo tinh thần xã hội hóa nhằm ñáp
ứng nhu cầu ña dạng của cộng ñồng dân cư và tạo ñược sự cạnh tranh ñể nâng cao chất
lượng cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

Thiết lập mạng lưới nhân viên công tác xã hội

Mạng lưới nhân viên công tác xã hội ñược hình thành ñồng thời với quá trình
phát triển mạng lưới tổ các tổ chức sử dụng nhân viên công tác xã hội, ở ñâu có tổ
chức cung cấp dịch vụ công tác xã hội (cả gián tiếp và trực tiếp) ở ñó có nhân viên
công tác xã hội. Tuy vậy, phạm vi hoạt ñộng của mạng lưới nhân viên công tác xã hội
rộng hơn mạng lưới tổ chức nhằm ñáp ứng nhu cầu của các tổ chức, cá nhân sử dụng
các dịch vụ công tác xã hội.

























Mô hình mạng lưới nhân viên công tác xã hội ở nhiều quốc gia ñã áp dụng là
nhân viên CTXH nằm trong hệ thống mạng lưới các tổ chức sử dụng nhân viên công
tác xã hội, nhưng hoạt ñộng không chỉ trong hệ thống mạng lưới tổ chức của nó mà
còn hoạt ñộng trong các tổ chức có nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội như các
Các tổ chức thuộc cơ
quan chính phủ
Các t
ổ chức thuộc các
ñoàn thể, hội
Các tổ chức thuộc
khu vực tư nhân
Mạng lưới các tổ chức sử dụng nhân viên CTXH
Các tổ chức thuộc cấp trung ương
Các t
ổ chức thuộc cấp tỉnh

Các tổ chức thuộc cấp huyện
Nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội
Cấp xã phường, thị trấn
20/68
trường học, bệnh viện, toà án, các trường giáo dưỡng, gia ñình, cộng ñồng có vấn ñề
xã hội …(nhân viên công tác xã hội thuộc Trung tâm công tác xã hội thuộc Sở

LðTB&XH Hà Nội có thể trực tiếp cung cấp dịch vụ cho các bệnh nhân có nhu cầu
của các bệnh viện ở Hà Nội; cung cấp dịch vụ cho các học sinh có vấn ñề xã hội của
các trường học tại Hà Nội; cung cấp dich vụ cho các thân chủ ở các toà án trước khi
xét xử, nhất là tư vấn tâm lý kết hợp pháp lý).

Mạng lưới nhân viên công tác xã hội cũng ñược hình thành ở các cấp từ trung
ương ñến tỉnh, huyện và cấp xã, thậm chí ñến cộng ñồng dân cư nhỏ hơn cấp xã (tổ
dân phố, thôn, ấp, bản, buôn, làng, xóm) và không có sự phân biệt nhân viên công tác
xã hội của nhà nước hay tư nhân.

Các nhân viên công tác xã hội ngoài yêu cầu về bằng cấp chuyên môn ñào tạo
còn có yếu cầu về chứng chỉ hành nghề giống như ngành y, dược hiện nay ở nước ta.
(ðiều này sẽ ñiễn ra khi ñiều kiện kinh tế xã hội phát triển cao hơn hiện nay).

Việc phát triển mạng lưới nhân viên công tác xã hội bao gồm cả của nhà nước
và ngoài nhà nước là một quá trình, ñặc biệt là hình thành ñội ngũ nhân viên công tác
xã hội ở cấp xã và phát triển các trung tâm tư vấn công tác xã hội (TTTVCTXH) ở cấp
huyện, tỉnh, thậm chí ở các cụm xã , phường và các trung tâm tư vấn công tác xã hội
hoạt ñộng ở các trường học (từ tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, ñến các
trường trung học, cao ñẳng, ñại học và các trường dạy nghề, khoa học ñã chứng minh
rằng sự thành ñạt không chỉ là học giỏi mà yếu tố tâm lý, tinh thần lại giữ vị trí quan
trọng nhất) ở các bệnh viện lớn của trung uơng, và cấp tỉnh (vì người bệnh không chỉ
ñược ñiều trị về bệnh tật mà cần ñược trị liệu cả về tâm lý).

Ước tính nhu cầu và mạng lưới nhân viên CTXH ở nước ta ñến năm 2020
theo tỷ lệ (1/3000) bao gồm cả khu vực nhà nước và ngoài nhà nước





















Nhu cầu và mạng
lưới nhân viên công
tác xã hội ñến năm
2020
(29.600 + 25.000)


Nhân viên
CTXH ở các
bệnh viện 3000
Nhân viên
CTXH ở các
trường học:
3.000

Nhân viên
CTXH ở cấp
tỉnh: 1000
Gồm cả TTTV
CTXH
Nhân viên
CTXH ở cấp
huyện: 3.000
Gồm cả TT
TV.CTXH
Nhân viên CTXH ở
các cơ sở Bảo trợ xã
hội: 8.000
Nhân viên công tác
xã hội ở trung
ương: 100

Nhân viên
CTXH ở cấp xã:
11.500
Cộng tácviên
CTXH ở cộng
ñồng
25.000

21/68
5.4 ðào tạo cán bộ (nhân viên) công tác xã hội (bao gồm ñào tạo chính quy và ñào
tạo nâng cao năng lực nhân viên công tác xã hội hiện có)

Nâng cao năng lực ñội ngũ nhân viên công tác xã hội hiện có


Hiện tại nước ta có khoảng 5000 cán bộ, nhân viên công tác xã hội làm việc
trong các cơ sở bảo trợ xã hội, khoảng 2000 cán bộ, nhân viên CTXH làm việc tại các
cơ quan Lao ñộng Thương binh và Xã hội, Dân số Gia ñình và Trẻ em từ trung ương
ñến cấp huyện và khoảng 3000 nhân viên chuyên trách và 8.000 nhân viên làm việc
kiêm nhiệm ở cấp xã (cán bộ văn hoá xã hội), và hàng chục nghìn cộng tác viên, tình
nguyên viên CTXH ở cấp xã; trong số cán bộ, nhân viên này hầu hết chưa ñược ñào
ñạo cơ bản về công tác xã hội, mặc dù ñến một nửa trong số ñó có trình ñộ cao ñẳng,
ñại học và sau ñại học. Số nhân viên CTXH ở các cơ sở bảo trợ xã hội và nhân viên
CTXH ở cấp xã hầu hết chưa ñược ñào tạo cơ bản.

Trong vòng 10 năm tới cần phải ñánh giá, xác ñịnh nhu cầu ñào tạo và tổ chức
ñào tạo những kiến thức, và kỹ năng cơ bản về công tác xã hội cho họ; phấn ñấu phổ
cập trình ñộ sơ cấp về CTXH cho ñội ngũ nhân viên CTXH ở cấp xã và các cơ sở bảo
trợ xã hội (gọi chung là nhân viên CTXH cấp cơ sở) vào năm 2015 và phổ cập trình ñộ
trung cấp cho họ vào năm 2020; ñảm bảo chuyên môn hoá CTXH cùng với hoàn thành
mục tiêu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của ñất nước.

ðối với ñội ngũ nhân viên CTXH cấp cơ sở có ñiều kiện phát triển và làm việc
lâu dài tạo cơ hội ñể họ theo học các chứng chỉ và lien thông ñể hàn thành chương
trình ñào tạo CTXH ở bậc cao ñẳng và ñại học

Nâng cao chất lượng ñào tạo ñội ngũ nhân viên công tác xã hội trong các trường
ñại học, cao ñẳng

So với nhu cầu từ nay ñến năm 2020 cần tới 29.100 nhân viên có trình ñộ cao
ñẳng và ñại học về CTXH, (trong khi ñó hiện nay mỗi năm ra trường khoảng 2000 và
chỉ khoảng 50% làm việc ñúng ngành nghề). Vì vậy cần phải quy hoạch lại hệ thống
các trường ñào tạo nhân viên CTXH ở bậc ñại học và cao ñẳng trên phạm vi cả nước
ñể ñáp ứng nhu cầu về số lượng nhân lực làm công tác xã hội ở các cấp, các ngành và

các tổ chức xã hội dân sự.

Về chất lượng, cần ñổi mới chương trình nội dung ñào tạo chuyên ngành CTXH
theo hướng hội nhập quốc tế (trước mắt phân ñấu ngang bằng với các nước trong khu
vực); nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên chuyên ngành CTXH ở các trường ñại
học, cao ñẳng; Nâng cao cả chất lượng ñầu vào (sinh viên), và cuối cùng ñể có sản
phẩm ñầu ra ñáp ứng nhu cầu của thị trường, mà trực tiếp là các tổ chức sử dụng nhân
viên công tác xã hội.

Phấn ñấu từ nay ñến năm 2010 có một số trường ñại học (trong ñó có trường
ðại học Lao ñộng – Xã hội), có thể ñào tạo chuyên ngành công tác xã hội ở bậc sau
ñại học (thạc sỹ), ñể cung cấp nguồn nhân lực giảng dạy về CTXH cho các trường cao
ñẳng và ñại học khác trong cả nước.

22/68
5.5 Phát triển các tổ chức hiệp hội quốc gia về CTXH

Phát triển hiệp hội quốc gia về công tác xã hội

Hiện nay (2006), trên thế giới có 84 Hiệp Hội quốc gia những nhà làm công tác
xã hội chuyên nghiệp (Hiệp Hội công tác xã hội) và họ cũng là thành viên của Hiệp
Hội các nhà làm công tác xã hội thế giới (IFSW-1926); các tổ chức này ra ñời và tồn
tại ñể hỗ trợ và thúc ñẩy hoạt ñộng của các thành viên.

ðối với nước ta việc ra ñời Hiệp Hội quốc gia các nhà làm công tác xã hội
chuyên nghiệp sẽ góp phần quan trọng trong việc thúc ñẩy chuyên nghiệp hóa nghề
công tác xã hội, vì nó tạo nên một chỉnh thể của hệ thống và khẳng ñịnh tính pháp lý
về nghề công tác xã hội. Mặt khác nó cũng thúc ñẩy và giám sát các thành viên thực
hiện nghiêm túc các quy ñiều ñạo ñức về nghề nghiệp, hỗ trợ bảo vệ các thành viên khi
cần thiết, tạo niềm tin và tương lai phát triển cho các thành viên.


Hiệp Hội là tổ chức ñại diện của các nhà làm công tác xã hội chuyên nghiệp
trước các tổ chức bên ngoài; Hiệp Hội có trách nhiệm thiết lập và duy trì các tiêu
chuẩn ñạo ñức nghề nghiệp (quy ñiều ñạo ñức) và tiêu chuẩn hành nghề; góp phần
cùng các cơ quan Chính phủ ñiều phối các hoạt ñộng công tác xã hội và mạng lưới
nhân viên làm công tác xã hội.

Hiệp Hội có chức năng chia sẻ thông tin, cung cấp thông tin thông qua các hội
thảo, diễn ñàn, tổ chức các hoạt ñộng nghiên cứu, các chương trình ñào tạo nâng cao
năng lực ñội ngũ nhân viên công tác xã hội. Hiệp hội sẽ ñỡ ñầu và hỗ trợ cho các tổ
chức thành viên trong việc nghiên cứu, ñào tạo và thực hành công tác xã hội.

Hiệp hội có mạng lưới tổ chức ở các ñịa phương và cấp quốc gia, Hiệp Hội
quốc gia các trường ñào tạo nhân viên công tác xã hội cũng là một thành viên quan
trọng của Hiệp Hội quốc gia các nhà làm công tác xã hội.

Xây dựng hiệp hội quốc gia các trường ñào tạo nhân viên CTXH

Hiệp Hội thế giới các trường ñào tạo nhân viên công tác xã hội ñược thành lập
từ năm 1927. Sự ra ñời của Hiệp hội này ñã góp phần thúc ñẩy việc nâng cao chất
lượng ñào tạo ñội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp có trình ñộ ñại học và
sau ñại học.

Hiện nay nước ta cũng ñã có 23 trường ñại học tham gia ñào tạo bậc cử nhân về
công tác xã hội; tuy vậy chương trình, nội dung ñào tạo, chất lượng ñào tạo rất khác
nhau. Vì vậy việc ra ñời Hiệp hội quốc gia các trường ñào tạo nhân viên công tác xã
hội sẽ là ñiều kiện thuận lợi ñể thúc ñẩy nâng cao chất lượng ñào tạo nguồn nhân lực
có trình ñộ cao về công tác xã hội.

Hiệp hội là tổ chức ñại diện cho các trường về ñào tạo nhân viên công tác xã

hội với các tổ chức bên ngoài; Hiệp hội có chức năng phối hợp và duy trì mối quan hệ
chia sẻ thông tin, nghiên cứu khoa học, ñào tạo nâng cao năng lực ñội ngũ giảng viên
của các trường ñại học thành viên thông qua các diễn ñàn, hội thảo khoa học và các
23/68
khoá ñào tạo ngắn hạn; Hiệp hội có thể ñỡ ñầu cho các nghiên cứu ñổi mới phương
pháp công tác xã hội, ñổi mới chương trình, nội dung ñào tạo về công tác xã hội hệ ñại
học và sau ñại học hoặc các chương trình liên thông.

5.6 Mở rộng hợp tác quốc tế ñể phát triển CTXH

Các Bộ ngành tham gia dự án bao gồm: Bộ Lao ñộng Thương binh và Xã hội,
Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và ðào tạo, Bộ Y tế , Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Toà án nhân dân tối cao … chủ ñộng mở rộng quan hệ với các tổ chức quốc tế có
liên quan bao gồm cả các tổ chức ña phương, song phương và phi chính phủ cả về kỹ
thuật, kinh nghiệm và tài chính; song hợp tác với tổ chức UNICEF ñược ñặt là trọng
tâm ñể phát triển nghề công tác xã hội như một nghề chuyên nghiệp ở Việt Nam.

Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học ñể
ứng dụng phát triển công tác xã hội như một nghề chuyên nghiệp bao gồm:

(i) Nghiên cứu về thể chế chính sách.
(ii) Nghiên cứu các vấn ñề liên quan ñến mạng lưới tổ chức và nhân viên.
(iii) Nghiên cứu các vấn ñề liên quan ñến phát triển nguồn nhân lực về CTXH.
(iv) Học hỏi kinh nghiệm về quá trình chuyên nghiệp hoá nghề công tác xã hội.

6. Các giải pháp

6.1 Thành lập Ban chỉ ñạo xây dựng và thực hiện ñề án cấp quốc gia

Trong năm 2007, Bộ Lao ñộng Thương binh và Xã hội ñã có tờ trình Thủ tướng

chính phủ và ñã ñược Thủ tướng cho phép phối hợp với các Bộ ngành liên quan
nghiên cứu xây dựng ñề án “phát triển công tác xã hội như một nghề chuyên nghiệp”.

Sau ñó BLðTB&XH ñã phối hợp với các Bộ ngành tiến hành các thủ tục hành
chính cần thiết ñể thành lập ban chỉ ñạo xây dựng ñề án với sự tham gia của các ñồng
chí lãnh ñạo của 10 Bộ ngành. Ban chỉ ñạo có trách nhiệm ñiều phối các hoạt ñộng xây
dựng ñề án ñể trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt và sau này tiếp tục có trách nhiệm
chỉ ñạo thực hiện ñề án.

6.2 Thành lập nhóm nghiên cứu xây dựng ñề án

Cùng với việc thành lập Ban chỉ ñạo, Bộ Lao ñộng Thương binh và Xã hội cũng
ñã thành lập nhóm nghiên cứu ñề án với sự tham gia của các Bộ ngành (Bộ Nội Vụ,
Bộ Tài Chính, Bộ KH&ðT, Bộ TP, Bộ YT, Bộ GD&ðT, UBDS Gð &TE ).

Nhóm nghiên cứu xây dựng ñề án có trách nhiệm giúp ban chỉ ñạo nghiên cứu,
xây dựng ñề án, tổ chức các hội thảo tham vấn và hoàn thiện văn kiện ñề án, tờ trình
ñể trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt.




24/68
6.3 Xây dựng khung theo dõi, giám sát, ñánh giá thực hiện ñề án

ðể dự án hoạt ñộng có hiệu quả cần thiết phải xây dựng khung theo dõi, giám
sát, ñánh giá thực hiện ñề án trên cơ sở xác ñịnh rõ mục tiêu, chỉ tiêu, kết quả mong
muốn của ñề án và từng hoạt ñộng theo tiến ñộ thời gian và trách nhiệm chỉ ñạo, tổ
chức thực hiện của các Bộ ngành chức năng.


6.4 Nguồn tài chính ñể thực hiện dự án

Hàng năm Chính phủ cần bố trí ngân sách ñể thực hiện ñề án, ngoài ra có thể
lồng ghép với các nguồn kinh phí khác và huy ñộng từ các tổ chức quốc tế.

6.5 Trách nhiệm các Bộ ngành

- Bộ Lao ñộng Thương và Xã hội chủ trì và phối hợp với các Bộ ngành trong việc xây
dựng ñề án phát triển công tác xã hội như một nghề chuyên nghiệp trình Thủ tướng
chính phủ; sau khi ñề án ñược Thủ tướng chính phủ phê duyệt, chịu trách nhiệm giúp
Thủ tướng Chính phủ ñiều phối các hoạt ñộng của ñề án và trực tiếp chỉ ñạo hoạt ñộng
truyền thông nâng cao nhận thức; hoạt ñộng xây dựng mạng lưới tổ chức và mạng lưới
nhân viên công tác xã hội; xây dựng bộ tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể cho nhân viên
CTXH trong hệ thống; chỉ ñạo và hỗ trợ các hoạt ñộng của Hiệp Hội Quốc gia về công
tác xã hội; giám sát các hoạt ñộng của ñề án. ðồng thời phối hợp với các Bộ ngành
xây dựng và triển khai các hoạt ñộng của ñề án.

- Bộ Nội vụ có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Bộ LðTB&XH và các Bộ ngành
liên quan nghiên cứu ban hành tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ nhân viên công tác xã
hội theo 4 mã ngạch; xây dựng và áp dụng ngạch lương cho các nhân viên công tác xã
hội; hỗ trợ xúc tiến thành lập và quản lý các Hiệp Hội về CTXH theo quy ñịnh của
chính phủ.

- Bộ Giáo dục và ðào tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Lao ñộng Thương
binh và Xã hội và các Bộ ngành liên quan quy hoạch mạng lưới các trường ñại học,
cao ñẳng tham gia ñào tạo nhân viên CTXH bậc ñại học, cao ñẳng ñể ñáp ứng nhu cầu
về số lượng nhân viên CTXH trên toàn quốc. ðồng thời chỉ ñạo việc ñổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp ñào tạo theo hướng hội nhập, nâng cao chất lượng ñội
ngũ giảng viên, chất lượng ñầu vào của sinh viên, ñể từng bước nâng cao chất lượng
ñào tạo chuyên ngành CTXH ñáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá nghề CTXH. Xúc tiến

việc nghiên cứu và hỗ trợ thành lập Hiệp hội quốc gia các trường ñại học ñào tạo nhân
viên công tác xã hội; hỗ trợ Hiệp hội hoạt ñộng theo chức năng nhiệm vụ ñề ra phù
hợp với thông lệ quốc tế.

- Bộ văn hoá thông tin có trách nhiệm chỉ ñạo các cơ quan truyền thông phối hợp với
Bộ Lao ñộng Thương binh và Xã hội và các Bộ ngành liên quan chỉ ñạo tổ chức các
chiến dịch truyền thông ñến cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn).

- Các Bộ ngành có nhu cầu về nhân viên CTXH và các Bộ ngành khác có liên quan có
trách nhiệm phối hợp với các Bộ LðTB&XH, Bộ NV, Bộ GD&ðT trong việc xây
dựng và thực hiện ñề án theo chức năng nhiệm vụ ñược giao./.
25/68
Công tác xã hội: Tác nhân cho sự phát triển
(Social Work: A Catalyst for Development)

T
T
h
h
S
S
.
.


L
L
ê
ê



C
C
h
h
í
í


A
A
n
n


T
T
r
r
ư
ư


n
n
g
g


B

B




m
m
ô
ô
n
n


C
C
ô
ô
n
n
g
g


t
t
á
á
c
c



x
x
ã
ã


h
h


i
i
,
,


K
K
h
h
o
o
a
a


X
X
ã

ã


h
h


i
i


h
h


c
c


ð
ð


i
i


h
h



c
c


M
M


,
,


T
T
h
h
à
à
n
n
h
h


p
p
h
h





H
H




C
C
h
h
í
í


M
M
i
i
n
n
h
h

Kính thưa ðoàn Chủ tịch,
Kính thưa Ban Tổ chức,

Trước hết cho phép tôi ñược gửi lời chào mừng ñến quý ñại biểu, các vị khách

quý, quý Thầy Cô, các anh chị nhân viên xã hội ñồng nghiệp và các bạn sinh viên công
tác xã hội. ðây là lần thứ hai trong vòng 3 năm qua chúng ta gặp nhau tại ñây trong
ngày Công tác Xã hội Thế giới (CTXHTG) kể từ lần ñầu Trường ðại học ðà Lạt tổ
chức Ngày CTXHTG năm 2004. Như vậy tính ñến nay ñã 10 lần giới làm công tác xã
hội chuyên nghiệp Việt Nam cùng nhau tổ chức ngày hội cho mình trong khi chờ ñợi
hội nghề nghiệp nhân viên xã hội chuyên nghiệp Việt Nam ra ñời. Chúng tôi xin cảm
ơn lãnh ñạo Trường ðại học ðà Lạt, Khoa Công tác xã hội và Phát triển cộng ñồng,
Ban Tổ chức ñã nhiệt tình ñăng cai tổ chức ngày hội và hội thảo khoa học CTXH này
tạo cơ hội cho chúng ta gặp gỡ, chia sẻ những việc ñã làm ñược trong một năm qua và
hướng về tương lai sắp tới của nghề CTXH.

Kính thưa Quý vị,

Những vấn ñề của tham luận mà chúng tôi chia sẻ hôm nay tại hội thảo này là
những vấn ñề mà giới công tác xã hội Châu Á-Thái Bình Dương ñã và ñang ñề cập
trong những năm gần ñây qua hai kỳ hội nghị tại Hàn Quốc 2005 và Malaysia 2007.
Trong khuôn khổ thời gian có hạn chúng tôi xin nêu lên những ñiểm chính mà chúng
tôi ghi nhận ñược.

Trong những năm qua, các vấn ñề kinh tế - xã hội vùng Châu Á-Thái Bình
Dương diễn biến phức tạp ñòi hỏi ngành công tác xã hội phải nhìn nhận và khẳng ñịnh
lại vai trò của mình. Tại hội nghị Malaysia tháng 9/2007 vừa qua chủ ñề gây ấn tượng
cho người dự cũng là ñể tái khẳng ñịnh vai trò của công tác xã hội là một tác nhân,
một yếu tố cần thiết cho sự phát triển xã hội. Vì thế cho phép tôi mượn chủ ñề “Công
tác xã hội: Tác nhân cho sự phát triển” ñể làm tựa cho bài tham luận này.

Từ lâu rồi chúng ta ñã ñề cập ñến vai trò tác nhân, xúc tác (catalyst) của công
tác xã hội, của nhân viên xã hội. Trong giáo dục CTXH tại trường lớp chúng ta cũng
nhấn mạnh vai trò này với sinh viên. Thật vậy trong thực hành nghề nghiệp, nhân viên
xã hội thực hiện vai trò này dưới nhiều hình thức như: tác viên phát triển cộng ñồng,

nhà giáo dục, người biện hộ, người tạo thuận lợi … thúc ñẩy sự phát triển của cộng
ñồng, nhóm và cá nhân … Nhưng ñể trở thành tác nhân phát triển, ngành công tác xã
hội ở từng quốc gia phải khẳng ñịnh sứ mạng, vị trí, vai trò, chức năng … của mình
trong từng giai ñoạn phát triển của ñất nước.

Công tác xã hội ở các quốc gia trong vùng Châu Á-Thái Bình Dương ñã thực
hiện vai trò tác nhân xúc tác như thế nào? Từ diễn ñàn hội nghị Seoul – Hàn Quốc năm

×