PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lí do chọn đề tài
Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu ,tái hiện lại một cách chân thực quá khứ
của xã hội loài người.Trong phạm vi nhà trường ,lịch sử là môn học có tác dụng
tốt nhất trong việc giáo dục đạo đức truyền thống yêu nước của dân tộc cho học
sinh ,hơn thế nữa là sự biết ơn sâu sắc ,kính trọng không chỉ đối với ông cha ,các
vị anh hùng dân tộc mà còn là sự biết ơn ,kính trọng đối với những người có
cống hiến lớn cho nhân loại .
Mặc dù có tầm ảnh hưởng quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ .Song
thực tế đáng buồn hiện nay là đa số học sinh không thích học môn lịch sử ,xem
nhẹ môn lịch sử ,các em tiếp thu kiến thức lịch sử một cách hời hợt ,thiếu chính
xác ,thiếu hệ thống ,có một số em có tinh thần học tập với môn học này thì gặp
phải khó khăn như :Học trước quên sau ,hoặc học xong rồi không nhớ gì cả
,hoặc có khi học thuộc rồi nhưng vẫn lúng túng trong quá trình làm bài Điều
này dẫn đến kết quả học tập môn lịch sử cũng như kết quả thi của các em trong
những năm gần đây qua các kì thi điểm rất thấp .
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên theo tôi xuất phát từ cả người dạy và
người học .Đối với giáo viên ,thực tế nhiều giáo viên chưa chuyên tâm đầu tư
vào việc nghiên cứu để tìm ra những phương pháp giảng dạy và học tập tốt ,phù
hợp cho từng đối tượng học sinh,chưa phát huy được tính tích cực ,sáng tạo,chủ
động tiếp thu kiến thức của học sinh ,mà chủ yếu vẫn vận dụng những phương
pháp dạy học truyền thống đọc chép ,biến giờ học sử thành giờ học nhàm chán
đối với học sinh Còn đối với học sinh ,từ thực tế dạy học đó ,nhiều học sinh cho
rằng môn sử là môn học có nhiều sự kiện ,khó học ,khó nhớ ,điều đáng buồn là
đa số các em cho rằng không hứng thú trong việc học môn lịch sử ,hoặc có số ít
học sinh có tâm huyết với môn học này thì lại khó khăn trong việc chưa tìm ra
được phương pháp học-nhớ phù hợp,chưa biết cách hệ thống kiến thức để có cái
nhìn tổng quát ,điều này dẫn đến tình trạng học sinh chán học và thờ ơ trong việc
tiếp thu kiến thức lịch sử .
Để phần nào khắc phục đựơc tình trạng trên ,qua thực tế giảng dạy nhiều năm
,bản thân tôi rút ra được một số kinh nghiệm trong dạy học lịch sử ,một trong
những kinh nghiệm đó là : “ dụng phương pháp hệ thống hoá kiến thức qua sơ
đồ ,bảng biểu trong dạy học lịch lớp 12 nâng cao” (Phần lịch sử Việt nam giai
đoạn 1919-1945)
2.Phạm vi nghiên cứu :
Do điều kiện và thời gian có hạn nên trong phạm vi đề tài này tôi chỉ đi vào
nghiên cứu "Sử dụng phương pháp hệ thống hoá kiến thức qua sơ đồ ,bảng
biểu trong dạy học lịch sử 12 nâng cao (phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-
1945)
1
PHẦN II : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Cơ sở lý luận :
Do đặc thù của bộ môn lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ ,nên học
sinh không trực tiếp quan sát thực tế được các sự kiện lịch sử .Do đó việc học
tập,tiếp thu kiến thức môn lịch sử sẽ rất khó đối với học sinh.Vậy việc sử dụng
phương pháp hệ thống hoá kiến thức qua sơ đồ ,bảng biểu có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với các em học sinh :
Thứ nhất giúp học sinh hệ thống được kiến thức trọng tâm của từng mục
,từng bài ,hoặc từng chương sau khi đã học xong .
Thứ hai ,qua phương pháp học này giúp các em nhớ lâu ,nhớ sâu kiến thức
lịch sử .
Thứ ba ,qua phương pháp này giúp các em có thể phát triển khả năng quan sát
,khả năng tư duy,trí tưởng tượng .
Thứ tư ,với phương pháp này còn giúp các em có thể rèn luyện và phát triển
khả năng nói ,khả năng diễn đạt và trình bày các sự kiện lịch sử .
Thứ năm ,phương pháp này còn là một phương tiện thay cho khối lượng lớn
kiến thức về từ ngữ,giúp các em phát triển tư duy để học tập tốt hơn bộ môn lịch
sử .
Với tất cả những ý nghĩa trên ,việc sử dụng hệ thống hoá kiến thức qua sơ
đồ ,bảng biểu trong dạy học lịch sử (đặc biệt là lịch sử lớp 12),góp phần to lớn
trong việc nâng cao chất lượng bộ môn và hiệu quả ôn tập của học sinh,đặc biệt
đối với những trường vùng cao ,trong điều kiện học tập còn nhiều khó khăn và
thiếu thốn ,thì việc sử dụng phương pháp này để ôn tập cho các em là rất phù
hợp .
2.Thực trạng vấn đề
Như trên đã nói do đặc thù của bộ môn lịch sử là môn học có nhiều sự kiện
,niên đại nên rất khó học, khó nhớ ,đặc biệt đối với các em học sinh khối 12 ,việc
ôn luyện kiến thức môn lịch sử chuẩn bị cho các kì thi :tốt nghiệp,đại học là
vấn đề thường xuyên đối với các em ,nhất là những em theo khối c.Tuy nhiên
thực tế hiện nay nhiều em chưa tìm ra được phương pháp học thích hợp, chưa
biết cách hệ thống kiến thức để có thể nhớ lâu ,hiểu sâu kiến thức .Tình trạng
trên dẫn đến học sinh chán học ,học không có hứng thú vì học trước quên sau
,hoặc học nhưng chỉ là qua loa đại khái ,khi thi chỉ chông chờ vào điều may
mắn ,hay bịa viết lung tung ,dẫn đến sai kiến thức lịch sử một cách nghiêm trọng
.
Với học sinh trường THPT Cẩm Thuỷ 3 ,là trường vùng cao ,đa số học sinh là
con em dân tộc thiểu số ,nên việc nhận thức ,tiếp thu kiến thức lịch sử là cả một
vấn đề đối với các em .Vì vậy việc tìm ra được những phương pháp học tập
mới ,hay cho học sinh đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư nghiên cứu .
2
Thực tế vấn đề sử dụng phương pháp hệ thống hoá kiến thức trong dạy học
lịch sử đã có sách đề cập đến ,tuy nhiên hệ thống kiến thức qua sơ đồ ,bảng biểu
thì ít người đề cập đến ,có chăng chỉ sơ qua hoặc lồng gép.Còn đối với giáo viên
thì một số giáo viên có tâm huyết với nghề đã tìm thấy được việc sử dụng
phương pháp hệ thống hoá kiến thức lịch sử bằng sơ đồ ,bảng biểu là phương
pháp học tập hữu ích cho học sinh ,nên rất đầu tư cho việc tìm hiểu ,nghiên cứu
phương pháp này ,đặc biệt với phương pháp này càng thuận tiện hơn khi sử dụng
công nghệ thông tin .Tuy nhiên ,vẫn còn một số giáo viên quan niệm sai lệch cho
rằng việc sử dụng phương pháp này mất nhiều thời gian đầu tư nên chỉ hệ thống
bằng cách trình bày xuông ,hoặc nếu có sử dụng chỉ là qua loa đại khái ,mà
không giúp học sinh thấy được từ việc hệ thống hoá kiến thức qua sơ đồ ,bảng
biểu có thể giúp các em khái quát được kiến thức trọng tâm của bài và đặc biệt
khắc phục được tình trạng nhầm lẫn kiến thức .
3.Kết quả thực trạng
Từ thực trạng trên đã dẫn đến chất lượng bộ môn lịch sử trong các nhà trường
và các kì thi đại học những năm gần đây rất thấp ,các em hầu như không xác
định được kiến thức trọng tâm ,học trước quên sau ,không hiểu và nắm được bản
chất của sự kiện .Mặt khác có em nhớ lẫn lộn giữa kiến thức lịch sử thế giới với
lịch sử Việt Nam ,kiến thức bài này nhầm sang kiến thức bài khác Đặc biệt sau
khi học xong một phần ,một bài, hoặc một chương yêu cầu các em hệ thống lại
kiến thức trọng tâm hầu như các em không làm được .
Từ thực trạng kết quả trên ,để công việc dạy - học môn lịch sử đạt kết quả
cao hơn tôi mạnh dạn cải tiến phương pháp dạy - học bằng việc “sử dụng
phương pháp hệ thống hoá kiến thức qua sơ đồ ,bảng biểu trong dạy học
lịch sử 12 nâng cao” (Phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1945).
4.Các giải pháp và tổ chức thực hiện
a/Các giải pháp :
Từ kết quả thực trạng trên ,để phần nào khắc phục và hạn chế được tình trạng
đó ,điều đầu tiên cần phải làm trước hết ở cán bộ giáo viên trực tiếp giảng dạy
môn lịch sử phải thực sự đầu tư để tạo ra được những kiểu sơ đồ ,bảng biểu đa
dạng để hệ thống hoá kiến thức cho học sinh một cách dễ hiểu nhất ,phù hợp cho
từng mục ,từng bài họăc từng chương trong nội dung chương trình bộ môn lịch
sử ở trường THPT .
Qua thực tế giảng dạy,nghiên cứu và thực nghiệm ,tôi đã sử dụng phương
pháp hệ thống hoá kiến thức lịch sử theo hai loại cơ bản sau : :
*/Hệ thống hoá kiến thức theo sơ đồ :
Việc sử dụng hệ thống hoá kiến thức theo sơ đồ này giáo viên có thể thực
hiện trong quá trình dạy hoặc thực hiện sau khi đã học xong , tuỳ vào lượng kiến
thức cũng như thời lượng học tập và phải phù hợp với đối tượng học sinh . Với
phương pháp này giúp học sinh có thể hệ thống được lượng kiến thức trọng tâm
3
trong từng mục ,từng bài ,hoặc từng chương ,biết cách khái quát kiến thức .Từ
đó giúp các em hạn chế được tình trạng nhầm lẫn kiến thức giữa các bài ,các
chương Mặt khác ,qua đó còn giúp các em có thể phát huy được tính tư duy
,logic vấn đề ,phân tích được sự kiện ,hiểu rõ được bản chất của vấn đề ,mối
quan hệ kiến thức trong bài ,trong chương .Từ đó giúp các em hứng thú hơn
trong học tập môn lịch sử .Tuy nhiên với phương pháp này ,giáo viên phải lưu ý
với học sinh chỉ được sử dụng trong vở ghi hoặc trong quá trình học ,tuyệt đối
không được sử dụng trong bài kiểm tra hoặc thi khi đề không yêu cầu .
*Hệ thống hoá kiến thức theo bảng biểu:
Phương pháp này thường được áp dụng cho những bài ôn tập ,tổng kết ,hoặc
những nội dung mang tính chất so sánh, liệt kê các sự kiện .Phương pháp hệ
thống này giúp các em liệt kê được các sự kiện chính trong từng mục ,từng bài
,hoặc từng chương ,hoặc giúp các em có thể so sánh ,đối chiếu giữa nội dung này
với nội dung kia ,giai đoạn này ,giai đoạn khác ,đặc biệt với phương pháp này
sẽ giúp các em khắc phục được tình trạng nhầm lẫn kiến thức giữa nội dung sự
kiện này với nội dung sự kiện khác ,kiến thức trọng tâm giai đoạn lịch sử này với
giai đoạn lịch sử khác Từ đó giúp các em hiểu sâu được bản chất của lịch sử
,quy luật phát triển của lịch sử và nhất là hiểu được ý nghĩa của việc học môn
lịch sử và dần yêu thích môn lịch sử hơn .Với phương pháp này giáo viên cũng
có thể lưu ý với học sinh có thể sử dụng vào bài kiểm tra ,bài thi khi đề bài yêu
cầu .
b/Cách thức thực hiện :
* Đối với phương pháp sơ đồ hoá kiến thức :
Trong dạy học lịch sử ,đặc biệt trong phần lịch sử Việt Nam giai đoạn (1919-
1945) có nhiều sự kiện và nội dung kiến thức nên nhiều học sinh không thể nhớ
hết được ,thậm chí hay nhầm lẫn .Vậy việc sử dụng phương pháp này sẽ giúp
các em tránh được tình trạng trên ,đồng thời phát huy tích tích cực và tư duy
logíc của học sinh.Qua sơ đồ học sinh có biểu tượng để nắm được kiến thức
trọng tâm ,trên cơ sở đó phân tích được từng sự kiện lịch sử . Phương pháp sơ
đồ hoá kiến thức này có thể vận dụng trong từng mục ,từng bài hoặc từng
chương.
Ví dụ 1:Khi dạy mục 3 bài 13 :Những chuyển biến về giai cấp xã hội Việt Nam
,giáo viên sau khi trình bày xong ,hoặc trong quá trình dạy có thể hệ thống hoá
kiến thức qua sơ đồ sau :
4
Qua sơ đồ này học sinh có biểu tượng để tự minh hoạ được những nội dung
kiến thức đã học trong mục .Từ đó hiểu được bản chất của vấn đề .Cụ thể như
sau :Khi Pháp chưa xâm lược Việt nam ,xã hội Việt Nam là xã hội phong kiến
với hai giai cấp cơ bản ,nhưng khi Pháp xâm lược và đẩy mạnh chính sách khai
thác thuộc địa lần hai thì xã hội Việt Nam từ một xã hội phong kiến trở thành xã
hội thuộc địa nửa phong kiến ,điều đó làm cho xã hội Việt Nam bị phân hoá sâu
sắc ,bên cạnh hai giai cấp cơ bản vẫn còn tồn tại đã xuất hiện thêm một số tấng
lớp ,giai cấp mới .Cũng qua sơ đồ này học sinh có thể thấy được quyền lợi, địa vị
của từng giai cấp và khả nămg làm cách mạng của các giai cấp trong xã hội Việt
Nam lúc này .Từ đó hiểu được quy luật phát triển của lịch sử là chính từ sự phân
hoá xã hội này đã dẫn đến phong trào cách mạng Việt Nam phát triển mạnh theo
hai khuynh hướng dân chủ tư sản và khuynh hướng vô sản sau chiến tranh thế
giới thứ nhất.Đặc biệt khi làm bài học sinh hiểu được bản chất của sự kiện thì chỉ
cần nhớ lại sơ đồ sẽ trình bày được khối lượng kiến thức lớn .Cách học này rất
dễ nhớ và nhớ lâu .
Ví dụ 2 : Khi học xong bài 15 : Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ
1925-1930 ,giáo viên có thể hướng dẫn học sinh hệ thống hoá kiến thức toàn bài
theo kiểu sơ đồ như sau :
XHPK
Địa chủ Nông dân
XH thuộc địa
nửa PK
Tư sản Tiểu TS Công nhân
/Đ/C
lớn
-Đối
tượng
của
CM
VN
Đ/C
vừa
và
nhỏ
-có
tinh
thần
dân
tộc
Lực
lượng
CM
đông
đảo
và
chủ
yếu
TS
Mại
Bản->
đối
tượng
của
CM
VN
TS
dân
tộc ->
ít
nhiều
có
tinh
thần
dân
tộc
Lực
lượng
CM
hăng
hái và
quan
trọng
nhất
Có đặc
điểm
riêng->
vươn
lên nắm
quyền
lãnh
đạo
CMVN
5
HVNCM
TN
3 tổ
chức
CM
TVCMĐ
VNQDĐ
Thành lập
Hoạt động
NAQ thành lập Hội(6/1925)
-Mở lớp huấn luyện, ra báo
TN ,xuất bản Đường CM,
,phong trào VSH
Trên cơ sở hạt nhân Nam
Đồng Thư Xã (25/12/1927 tổ
chức thành lập .
Một số chuyển sang Hội
TN ,số còn lại tiến tới thành
lập Đảng VS
Qua nhiều lần đổi tên
(7/1928) lấy tên TVCMĐ
Thành lập
Thành lập
Hoạt động
Hoạt động
Kết nạp bừa bãi ,thiếu KH
,ám sát cá nhân ,đỉnh cao k/n
Yên Bái -> thất bại
NAQ thành lập Hội(6/1925)
ĐD Cộng sản
Đảng
An Nam CS
Đảng
ĐD CS Liên
Đoàn
Hoạt động riêng rẽ ,tranh giành ảnh hưởng -> y/c hợp nhất
NAQ về TQ triệu tập Hội nghị thành lập Đảng (6/1-8/2/1930)
Đảng cộng sản VN ra đời
Ý nghĩa sự thành lập Đảng
6
Qua sơ đồ này ,trước hết giúp học sinh nắm được một cách khái quát nhất về
phạm vị kiến thức trong bài ,.từ đó phân tích ,triển khai những sự kiện lịch sử ,cụ
thể như sau :
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất trước sự phát triển mạnh của phong trào cách
mạng (1919-1925) theo hai khuynh hướng :dân chủ tư sản và khuynh hướng vô
sản ,yêu cầu cần phải có một tổ chức cách mạng để lãnh đạo phong trào .Trên cơ
sở đó ba tổ chức cách mạng ra đời hoạt động theo hai khuynh hướng khác
nhau .Tổ chức Hội Việt nam cách mạng Thanh Niên và Tân Việt cách mạng
Đảng hoạt động theo khuynh hướng vô sản ,còn tổ chức Việt Nam Quốc dân
Đảng hoạt động theo khuynh hướng dân chủ tư sản .Sự ra đời và hoạt động của
tổ chức Hội Việt nam cách mạng Thanh Niên và Tân Việt cách mạng Đảng thúc
đẩy cho phong trào cách mạng Việt Nam theo khuynh hướng vô sản phát triển
mạnh .Ngược lại sự ra đời và hoạt động của tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng
với hoạt động đỉnh cao là khởi nghĩa Yên Bái thất bại đã chấm dứt vai trò lãnh
đạo của giai cấp tư sản ,nhường quyền lãnh đạo cho giai cấp vô sản .
Sau thất bại của phong trào cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản
,phong trào cách mạng theo khuynh hướng vô sản có điều kiện phát triển
mạnh ,vượt khỏi tầm tay lãnh đạo của tổ chức Hội Việt Nam cách mạng Thanh
Niên và Tân Việt cách mạng Đảng ,yêu cầu phải có một chính Đảng vô sản để
lãnh đạo phong trào cách mạng.Tuy nhiên do phong trào cách mạng phát triển
không đều nên dẫn đến sự nhận thức trong mỗi cán bộ Đảng viên khác nhau ,
dẫn đến sự ra đời của ba tổ chức cộng sản Đảng trong năm 1929: Đông Dương
cộng sản Đảng ,An Nam cộng sản Đảng và Đông Dương cộng sản liên Đoàn .Ba
tổ chức ra đời hoạt động không thống nhất ,nên yêu cầu cần phải hợp nhất các tổ
chức thành Đảng cộng sản duy nhất .Trước tình hính đó ,Nguyễn Ái Quốc đã về
Trung Quốc triệu tập Hội nghị thành lập Đảng (6/1-8/2/1930).Đảng cộng sản
Việt Nam ra đời có ý nghĩa to lớn đối với cách mạng Việt Nam .
Từ chỗ khái quát chung nhất kiến thức trong phạm vi toàn bài ,học sinh sẽ tự
phân tích ,trình bày những chi tiết nhỏ tiếp theo trong từng vấn đề .Với sơ đồ này
học sinh có biểu tượng trong đầu về kiến thức , cách học này học sinh sẽ rất dễ
hiểu và dễ nhớ .
Ví dụ 3 : Khi học xong chương 2 : Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945 ,giáo
viên có thể hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức một cách tổng quan ,hiểu rõ
được quy luật phát triển của lịch sử ,thấy được mối quan hệ logíc giữa các giai
đoạn lịch sử và đặc biệt hiểu được một cách khái quát nhất trọng tâm kiến thức
của cả chương ,từ đó xác định được những vấn đề cơ bản của từng bài và tránh
được tình trạng nhầm lẫn kiến thức giữa bài này với bài kia.
7
PTCM 1939-1945
PTDC 1936-1939
-Nhật đảo chính Pháp
đảng chủ trương k/n
từng phần
-Nhật bị đồng minh
đánh bại.Tổng k/n
bùng nổ
CTTG2 bùng nổ
,Pháp thực hiện
c/thời chiến ->Đảng
chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược CM
trong HN6,HN8
-Nguy cơ chiến tranh
phát xít
-Chính sách tiến bộ
của MTND Pháp
-Phong trào dân
sinh ,dc rộng khắp
-Thành lập MT để
đoàn kết lực lượng
-Hình thức đấu tranh
phong phú
-Là cuộc tập dượt thứ
2 chuẩn bị cho CMT8
CMT8 THÀNH
CÔNG
PTCM 1932-1935
-TDP tiếp tục khủng bố
trắng
-Cơ sở CM tan vỡ
,phong trào CM tạm
lắng .
-Đấu tranh giữ vững
lập trường của Đảng
-ĐH lần 1 của Đảng
(3/1935)
-Phong trào CM được
phục hồi
PTCM 1930-1931
-Tác động k/h
KT1929-1933
-Pháp khủng bố trăng
sau k/n Yên Bái
-Đảng cCS Việt Nam
ra đời
-Khẳng định đường lối
của Đảng
-Xây dựng liên minh
công –nông
-Thành lập chính quyền
XV
-Là cuộc diễn tập đầu
tiên
Đảng CS Việt Nam
ra đời (3/2/1930)
8
Qua sơ đồ trên học sinh sẽ khái quát được kiến thức của toàn bộ chương 2
,có cái nhìn tổng quan về lượng kiến thức trọng tâm trong từng giai đoạn lịch
sử .Từ đó thấy được quy luật phát triển của lịch sử một cách rõ nét .Cụ thể như
sau : Từ khi Đảng cộng sản VN ra đời ,trực tiếp lãnh đạo phong trào CMVN qua
các thời kì 1930-1931,1932-1935,1936-1939,đặc biệt 1939-1945,mỗi thời kì có
một nhiệm vụ khác nhau nhưng tựu chung lại nó là các cuộc diễn tập chuẩn bị
cho CMT8 thành công .Đặc biệt qua sơ đồ này học sinh còn thấy được vai trò to
lớn của Đảng qua các thời kì phát triển cũng như thoái trào.Từ cái nhìn khái quát
trên học sinh có biểu tượng để phân tích triển khai những ý cơ bản trong bài .
*Đối với phương pháp bảng biểu hoá kiến thức :
Phương pháp này giáo viên có thể hướng dẫn các em trong những bài tổng
kết ,ôn tập , liệt kê sự kiện ,hoặc những nội dung khác nhau để so sánh .Với kiểu
phương pháp này giúp học sinh liệt kê được toàn bộ những sự kiện chính trong
bài theo các mốc thời gian ,hoặc có thể so sánh nội dung này với nội dung kia ,từ
đó tránh được tình trạng nhầm kiến thức hoặc thiếu các sự kiện .
Ví dụ 1 : Bài 14 mục III:Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc .Sau khi trình bày
xong quá trình hoạt động của Người từ 1919-1925 trên lược đồ ,giáo viên có thể
hướng dẫn học sinh hệ thống lại toàn bộ kiến thức cô trình bày theo bảng sau :
Thời gian Sự kiện
1911 Người TN Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước
1917 CMT10 thành công ,Người quay trở lại Pháp
1919 Gửi bản yêu sách 8 điểm tới hội nghị Véc xai
7/1920 Người đọc bản sơ thảo lần thứ nhất luận cương của Lê Nin về
vấn đề dân tộc và thuộc địa
12/1920 Người dự ĐH toàn quốc của Đảng XH Pháp tại thành phố
Tua ,gia nhập QTCS,thành lập ĐCS Pháp -> người CS đầu tiên
ở VN
1921 Thành lập ra Hội liên hiệp các dân tộc và thuộc địa
1922 Ra báo người cùng khổ ,viết nhiều bài đăngtrên các báo vạch
trần c/s đàn áp bóc lột dã man của CNĐQ .
6/1923 Người về Liên Xô dự HNQT nông dân ,ĐHQTCS
11/1924 Người về Quảng Châu –TQ mở lớp huấn luyện đào tạo cán bộ
và tuyên truyền giáo dục lý luận .
6/1925 Thành lập tổ chức Hội VNCM Thanh Niên
Với bảng hệ thống này trước hết giúp học sinh có thể nhớ và liệt kê được các
sự kiện hoạt động của Người .Từ đó rút ra được vai trò của Người đối với
CMVN trong giai đoạn này.
Ví dụ 2 :Khi dạy xong bài phong trào CMVN 1930-1931 và PTDC 1936-
1939,giáo viên có thể yêu cầu học sinh hệ thống hoá kiến thức những vấn đề cơ
bản của từng bài theo bảng sau :
PTCM 1930-1931
PTCM 1932-1935
Đảng CSVN ra đời
(3/2/1930)
-TDP tiếp tục khủng
bố trấng
-cơ sở CM tan vỡ
.PTCM tạm lắng
-Đấu tranh giữ
vững lập trường
của Đảng
-ĐH lần nhất của
Đảng (3/1935) ->
PTCM phục hồi
-T/đ khủnghoảngKT
-Pháp khủng bố
trắng sau k/n Yên
Bái
-Đảng CSVN ra đời
-Khẳng định đường
lối của Đảng
-Xây dựng liên
minh công –nông
-Thành lập cq XV
-Là cuộc tập dượt
lần1
9
Giai đoạn
Nội dung
1930-1931 1936-1939
Kẻ thù Đế quốc và PK Phản động Pháp và tay sai
Nhiệm vụ Chống đế quốc và PK
giành độc lập cho dân tộc
và RĐ cho dân cày
Chống phát xít ,chống chiến
tranh ,chống bọn phản động
thuộc tay sai ,đòi tự do dân
chủ
Mặt trận Chưa thành lập thành lập MT nhân dân phản
đế ĐD-> MTDCDD
Hình thức,phương
pháp CM
Bí mật bất hợp pháp ,bạo
động vũ trang
Hợp pháp công khai ,bán
công khai
Thông qua bảng hệ thống này học sinh sẽ biết rõ được kẻ thù, nhiệm vụ CM
của từng giai đoạn lịch sử .Từ đó xác định được nhiệm vụ trọng tâm và hình thức
CM cụ thể trong từng giai đoạn .Mặt khác còn giúp học sinh có thể lí giải được
tại sao lại có sự thay đổi sách lược chủ truơng của Đảng trong từng giai đoạn lịch
sử .
Ví dụ 3:Khi học xong bài phong trào giải phóng dân tộc dân chủ 1939-1945
,phần nội dung của các hội nghị (11/1939) và (5/1941) ,giáo viên cũng có thể yêu
cầu học sinh hệ thống kiến thức qua bảng biểu sau :
Hội nghị
Nội dung
HNBCHTW Đảng
(11/1939)
HNBCHTW Đảng lần VIII
(5/1941)
Hoàn cảnh -TG:CTTG2 bùng nổ
(9/1939)->6/1940 Đức
->Pháp ,Pháp đầu hàng
-CATBD:Nhật đẩy mạnh
xâm lược TQ,chuẩn bị
xâm lược ĐD
-ĐD:Pháp và tay sai ra
sức bóc lột nhân ĐD-
>mâu thuẫn dân tộc gay
gắt
->11/1939 HNBCHTW
Đảng được triệu tập
-TG:CMCTTG2 bước sang
năm thứ 3->6/1941 Đức
tấn công liên Xô
-CATBD:Nhật mở rộng xâm
lược TQ và nhảy vào ĐD
-Đ D:Nhật –Pháp câu kết với
nhau thống trị nhân dân Đ D-
> mâu thuẫn dân tộc gay
gắt >5/1941 NAQ triệu tập
HNBCHTW Đảng lần VIII
Nội dung -Nhiệm vụ :giương cao
ngọn cờ đánh đuổi đế
quốc và tay sai làm cho
ĐD hoàn toàn độc lập
-Khẩu hiệu : Tạm gác
khẩu hiệu CMRĐ ,dề ra
khẩu hiệutịch thu RĐ
-Nhiệm vụ : Tiếp tục giương
cao ngọn cờ gpdt,chống Pháp
-Nhật
-Khẩu hiệu ;Tiếp tục tạm gác
khẩu hiệu CMRĐ ,đề ra khẩu
hiệu giảm tô ,giảm tức
-Phương pháp CM : Đi từ
10
của đế quốc ,tay sai chia
cho nhân dân .
-Phương pháp CM :
Hoạt động bí mật ,bất
hợp pháp
-Mặt trận :Thành lập MT
thống nhất dân tộc phản
đế ĐD
khởi nghĩa từng phần -> tổng
khởi nghĩa ,coi k/n vũ trang là
nhiệm vủtung tâm của toàn
Đảng ,toàn dân.
-mặt trận : Thành lập VN độc
lập đồng minh (Việt Minh)
Ý nghĩa Đánh dấu bước chuyển
hướng chỉ đạo chiến
lược CM của đảng
Hoàn chỉnh sự chuyển hướng
chỉ đạo chiến lược CM của
Đảng.
Đây là những phần có lượng kiến thức gần giống nhau nên học sinh rất
hay nhầm giữa nội dung của Hội nghị này với nội dung của Hội nghị khác.Vậy
qua bảng so sánh trên ,học sinh sẽ thấy được sự khác biệt về hoàn cảnh của hai
hội nghị ,từ đó xác định nội dung Đảng đề ra cụ thể của từng giai đoạn lịch sử là
hoàn toàn phù hợp và đúng đắn .Đồng thời qua bảng thống kê này giúp học sinh
tránh được tình trạng nhầm lẫn kiến thức trong hai hội nghị.
Cũng dạng hệ thống theo kiểu bảng biểu này giáo viên có thể áp dụng cho
những phần khác như hệ thống diễn biến của phong trào CMVN (1930-
1931),diễn biến phong trào (1936-1939) hoặc diễn biến của cách mạng tháng
8/1945)
Trên đây là một số bài minh hoạ sử dụng phương pháp hệ thống hoá kiến
thức qua sơ đồ ,bảng biểu .Với phương pháp này giáo viên có thể áp dụng được
trong tất cả các bài học ở chương trình lịch sử lớp 12.
c/Kết quả thực hiện :
Qua gần 10 năm giảng dạy ở trường THPT Cẩm Thuỷ 3 ,việc tìm hiểu
nghiên cứu ra những phương pháp học tập mới,phù hợp với đối tượng học sinh
vùng cao,giúp học sinh dễ học ,dễ nhớ là cả một vấn đề trăn trở đối với bản thân
tôi .Trong những năm gần đây ,đặc biệt qua thực nghiệm của năm học 2011-
2012 ở lớp 12a3 tôi thấy việc áp dụng phương pháp này có khả thi ,đa số học
sinh học tập hứng thú hơn ,tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn ,đặc biệt nhiều em biết
cách so sánh ,phân tích sơ đồ ,nhìn nhận sự kiện lịch sử một cách tổng quát và
rút ra được quy luật và bài học lịch sử.Điều nay được thể hiện rõ qua kết quả so
sánh sau :
Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
12a3 50 05 10 30 60 15 30 0 0 0 0
12a4 49 01 2,0 18 36,7 28 57,1 02 4,1 0 0
11
Như vậy qua bảng đối chiếu ,so sánh trên ta thấy ở lớp 12a3 dạy thực
nghiệm phương pháp hệ thống hoá kiến thức qua sơ đồ bảng biểu ,số học sinh
tiếp thu kiến thức tốt hơn,chủ động hơn ,đặc biệt tỷ lệ % từ TB trở lên đạt
100% ,không có học sinh yếu kém.Ngược lại ở lớp 12a4 tôi không áp dụng
phương pháp này ,kết quả cho thấy ,số học sinh khá ,giỏi ít và chủ yếu là học
sinh TB ,vẫn có học sinh yếu . Từ kết quả thực nghiệm trên ,tôi có thể mạnh
dạn khẳng định rằng phương pháp hệ thống hoá kiến thức qua sơ đồ ,bảng biểu
hoàn toàn có thể áp dụng trong thực tiễn việc dạy và học bộ môn lịch sử ,đồng
thời mang lại hiệu quả học tập cao.
12
PHẦN III :KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Như vậy trước thực trạng chung của vấn đề dạy và học lịch sử hiện nay,việc
đổi mới phương pháp trong dạy học lịch sử là vấn đề thiết yếu đầu tiên đối với
mỗi giáo viên .Các giáo viên cần phải có trách nhiệm trong việc tìm tòi ,nghiên
cứu ra những phương pháp ,giải pháp học tập thiết thực ,khoa học và phù hợp
với từng đối tượng học sinh ,để thu hút sự học tập và gây hứng thú cho các em
trong việc tiếp thu kiến thức môn lịch sử .Đặc biệt trong thời đại công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước vấn đề truyền tải kiến thức lịch sử cho học sinh càng
phải được quan tâm chú trọng hơn ,qua đó góp một phần nhỏ nhằm giáo dục thế
hệ trẻ nhân cách và đạo lý sống của con người .
Gánh vác một phần trách nhiệm chung đó ,bản thân tôi rất trăn trở,nghiên
cứu để tìm tòi ra những phương pháp học tập phù hợp cho đối tượng học sinh
của mình .Qua thực tế kiểm nghiệm trong những năm gần đây và đặc biệt qua
năm học 2011-2012 với kết quả trên tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến :Sử dụng
phương pháp hệ thống hoá kiến thức qua sơ đồ ,bảng biểu trong dạy học lịch
sử ,nhằm phần nào khắc phục được tình trạng chung của bộ môn lịch sử .Tuy
nhiên khi sử dụng phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư ,kiên
trì ,tỷ mỉ để thiết kế được những kiểu sơ đồ ,bảng biểu khác nhau phù hợp với
dung lượng kiến thức trong từng mục,từng bài hoặc từng chương,phù hợp với
đối tượng học sinh .Mặt khác khi áp dụng phương pháp này yêu cầu giáo viên
phải có sự chuẩn bị trước ở nhà trên giấy A0 hoặc trên máy chiếu càng tốt.Sau
khi hướng dẫn học sinh hệ thống những phần kiến thức yêu cầu ,giáo viên đưa
bảng chuẩn bị trước của mình cho học sinh đối chiếu so sánh và yêu cầu học sinh
nhìn sơ đồ ,bảng biểu khái quát lại toàn bộ những kiến thức trong từng mục hoặc
từng chương,từng bài.Có như vậy mới tạo ra được khí thế học tập cho các em
,đưa các em vào thế chủ động tìm hiểu ,tiếp thu kiến thức,phân tích kiến thức và
tránh được tình trạng thầy đọc trò chép .
Mong rằng với phương pháp học tập này sẽ góp một phần nhỏ vào kho tàng
sáng kiến kinh nghiệm đổi mới phương pháp dạy -học môn lịch sử của tỉnh
nhà .Do điều kiện thời gian ,phạm vi đề tài và năng lực có hạn nên rất mong
được sự đóng góp của các thầy cô để sáng kiến này được hoàn thiện hơn ,phục
vụ hữu ích hơn trong việc dạy và học môn lịch sử .
Cẩm Thuỷ ,ngày 20/05/2012
Người viết
Ngô Thị Hà
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa lịch sử 12 nâng cao -NXBGD
2. Sách giáo viên lịch sử nâng cao 12-Bộ GD&ĐT
3. Trương Ngọc Thơi :Câu hỏi và bài tập lịch sử 12-NXB đại học Quốc gia HN
4. Trương Ngọc Thơi : Học tốt lịch sử 12 nâng cao –NXB Đại học Quốc gia HN
5. Đổi mới việc dạy học lịch sử “Lấy học sinh làm trung tâm”-Hội giáo dục lịch
sử ,NXB Đại học Quốc gia HN
14
MỤC LỤC
Mục Nội dung Trang
I Mở đầu 1
1 Lý do chọn đề tài 1
2 Phạm vi nghiên cứu 1
II Giải quyết vấn đề 2
1 Cơ sở lý luận 2
2 Thực trạng vấn đề 2
3 Kết quả thực trạng 3
4 Các giải pháp và tổ chức thực hiện 3
III Kết luận và đề xuất 13
Tài liệu tham khảo 14
Mục lục 15
15