Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

skkn xây dựng graph để hệ thống hoá kiến thức phần chuyển hoá vật chất và năng lượng ở động vật ( sinh học 11- chương trình chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.53 KB, 22 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, Giáo dục và Đào tạo đã có chuyển biến cả về
lượng và chất, phương pháp dạy học thụ động đã nhường chỗ cho phương pháp
dạy học tích cực. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực vẫn đang
còn là vấn đề cần bàn. Trong giảng dạy và học tập các môn học trong trường phổ
thông nói chung và môn sinh học nói riêng hiện nay còn nhiều hạn chế, chưa phát
huy được năng lực tư duy hệ thống và năng lực sáng tạo của học sinh trong giải
quyết những vấn đề học tập và thực tiễn cuộc sống. Gíao viên vẫn quen dạy theo
phương pháp phân tích cấu trúc, chưa chú trọng đến phương pháp tổng hợp hệ
thống, dẫn đến tình trạng học sinh thấy được “cây” mà không thấy “rừng”, học
sinh được học “sinh lý học thực, động vật” chứ không phải học “sinh lý học cấp
cơ thể”.
Quan điểm hệ thống đã được quán triệt trong xây dựng chương trình và
sách giáo khoa trung học phổ thông. Tuy nhiên, phần lớn giáo viên chưa thấm
nhuần quan điểm hệ thống trong dạy học, chưa thấy được tính hệ thống và đặc
điểm chung của các hệ thống sống từ cấp độ Tế bào

Cơ thể

Quần thể - loài

Quần xã

Hệ sinh thái

sinh quyển.
Sinh học 11 tìm hiểu các hoạt động sống (sinh lý) ở cấp cơ thể (cơ thể đa
bào), nội dung, chương trình được thể hiện theo quan điểm: cấu trúc hệ thống,
tiến hoá. Sinh học 11 trình bày các hoạt động sinh học của cơ thể thực vật và cơ
thể động vật riêng biệt, tuy cùng là cấp cơ thể đa bào nhưng thực vật và động vật
là hai nhóm thuộc hai giới khác nhau, nên chúng có nhiều điểm khác biệt, song


nó cùng một cấp độ tổ chức sống, nên chắc chắn phải có điểm chung.
Như chúng ta đã biết, cơ thể thực vật và động vật được tạo nên bởi các cơ
quan hoặc hệ cơ quan, nhỏ hơn là tế bào. Mọi hoạt động sống của cấp cơ thể được
diễn ra không chỉ ở cơ quan, hệ cơ quan mà còn trong tế bào. Tế bào đã được học
ở Sinh học 10. Do vậy, nghiên cứu hoạt động sống ở cấp cơ thể đa bào chỉ tập
1
trung giới hạn từ môi trường ngoài đến dịch mô, còn hoạt động sinh lý nào diễn ra
trong tế bào coi đó là kiến thức đã biết.
Nghiên cứu hoạt động sống ở cấp cơ thể là
tìm những đặc điểm sinh lý riêng ở
thực vật, động vật và những điểm tương đồng
giữa chúng.
Việc thiết kế và giảng dạy quan điểm hệ thống sẽ giúp giáo viên khắc phục
được các nhược điểm nêu trên, giúp học sinh rèn luyện và phát triển tư duy hệ
thống. Để hệ thống hóa kiến thức sinh học cấp cơ thể có nhiều biện pháp và sử
dụng các loại công cụ khác nhau: lập bảng hệ thống, câu hỏi hệ thống, graph hệ
thống, bản đồ khái niệm hệ thống Trong đó graph là loại công cụ có nhiều ưu
điểm: Trang bị cho học sinh tư duy theo hệ thống, khắc phục quan điểm siêu hình
cho cả người dạy và người học, liên kết giữa các khái niệm, tạo cầu nối tư duy
giữa những điều đã biết và những điều cần tìm, những kiến thức mới được gắn kết
với những kiến thức cũ nên độ bền kiến thức được cải thiện.
Vận dụng phương pháp Graph trong dạy học đã có nhiều tác giả trong và
ngoài nước quan tâm, nghiên cứu. Tuy nhiên, xây dựng graph trong sinh học 11
thì chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách hệ thống và hoàn thiện. Vì những lý
do đó, tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm: "Xây dựng graph để hệ thống hoá kiến
thức phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật” ( Sinh học 11-
chương trình chuẩn) làm đề tài nghiên cứu.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

I. Cơ sở lí luận
Phương pháp graph dạy học được hiểu là phương pháp tổ chức, rèn luyện
tạo được những sơ đồ học tập trong tư duy của học sinh. Trên cơ sở đó hình
thành một phong cách tư duy, lôgic, hệ thống, khoa học.

Quá trình nhận thức tri thức phải trải qua các giai đoạn từ tích lũy thông tin,
khái quát hóa, trừu tượng hóa, mô hình hóa các thông tin bằng các tri thức. Trong
quá trình học tập quá trình nhận thức của học sinh là quá trình tiếp nhận thông tin,
tri thức khoa học để hình thành tri thức cá nhân. Có rất nhiều loại mô hình hóa có
thể là mẫu vật tượng trưng, hay mô hình giống vật thật đó là những loại mô hình
mang tính chất tượng trưng còn graph là một loại mô hình hóa “mã hóa” về mặt
nhận thức graph có những ý nghĩa sau:
- Giúp học sinh có một điểm tựa tâm lý rất quan trọng. Từ những hình ảnh
mang tính tượng trưng cùng với lời của giáo viên mô tả về đối tượng nghiên cứu,
bằng những thông tin học sinh sẽ chuyển hóa những thông tin đó thành đã thiết lập
các graph đó trong não, giúp học sinh thuận lợi hơn trong khâu khái quát hóa.
- Hình ảnh trực quan là điểm tựa quan trọng cho sự ghi nhớ và tái hiện tri thức
của học sinh về nội dung bài học. Ngôn ngữ graph ngắn gọn, xúc tích, chứa đựng
nhiều thông tin nhanh chóng và chính xác hơn. Đối với việc ghi nhớ học sinh
không phải học thuộc lòng mà chỉ cần ghi nhớ những dấu hiệu cơ bản của đối
tượng nghiên cứu và các quy luật về mối quan hệ của các yếu tố trong một hệ
thống nhất định. Khi sử dụng kiến thức học sinh phải chuyển hóa ngôn ngữ graph
thành ngôn ngữ sử dụng như vậy sẽ giúp học sinh vận dụng kiến thức một cách
chính xác và hiệu quả hơn.
Sử dụng graph trong dạy học còn giúp học sinh rèn
luyện tư duy khái quát và hệ thống. Đây là một hoạt động có hiệu quả lâu dài,
3
ảnh hưởng đến khả năng tư duy trong suốt cuộc đời của mỗi học sinh.
II. Chức năng của graph trong dạy học
1. Dùng graph để hệ thống hoá kiến thức

Khái niệm là tri thức khái quát về những dấu hiệu và thuộc tính chung
nhất, bản chất của các cấu trúc vật sống, của hiện tượng, quá trình sống, phản
ánh mối liên hệ tương quan của các khái niệm. Nghĩa là các khái niệm không
tách rời nhau mà chúng có mối quan hệ với nhau trong một cấu trúc mang tính
tầng bậc. Vì vậy, có thể dùng graph để hệ thống hoá các khái niệm trong một
tổng thể, qua đó mở rộng hiểu biết về các đối tượng cần nghiên cứu.
2. Dùng graph cấu trúc hoá nội dung tài liệu giáo khoa
Graph có thể cấu trúc hoá nội dung tài liệu giáo khoa tạo mối liên hệ giữa
các kiến thức trong một hệ thống nhất định. Graph cho phép sắp xếp các hoạt
động dạy học và một trình tự và tạo nên hệ thống kiến thức cho học sinh. Đồng
thời qua đó chiếm lĩnh hệ thống kiến thức mà học sinh tự bồi dưỡng được
phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Bên cạnh đó thì những kiến thức mang tính
hệ thống sẽ giúp học sinh nhớ lâu hơn, tái hiện chính xác hơn, vốn kiến thức của
học sinh được huy động dễ dàng hơn trong quá trình tìm tòi giữa các kiến thức
cần chiếm lĩnh.
3. Dùng graph hướng dẫn học sinh tự học
Tự học là một hoạt động tâm lý đặc trưng của con người, hoạt động tự học
là hoạt động tự giác, tích cực, chiếm lĩnh tri thức khoa học bằng hành động của
cá nhân hướng tới những mục tiêu nhất định. Tự học ở mọi lúc mọi nơi trên lớp,
ngoài giờ trên lớp, trong xã hội. Nhờ những graph thể hiện mối quan hệ của các
kiến thức, Học sinh sẽ có một cách ghi nhớ bằng “ngôn ngữ” graph vừa ngắn
ngọn lâu bền và dễ tái hiện, vận dụng linh hoạt trong hoàn cảnh cụ thể.
4
Chương 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG GRAPH SINH HỌC
TRONG TRƯỜNG THPT
I. Thực trạng của việc sử dụng graph trong dạy học SH ở trường THPT
1. Thực trạng việc nhận thức của giáo viên về việc sử dụng graph trong quá
trình dạy học sinh học.
Để xác lập cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng gpaph trong dạy học sinh học ở trường THPT, tôi đã tiến hành điều

tra về nhận thức, mức độ sử dụng, hiệu quả sử dụng cũng như việc cải tiến, thiết
kế các gpaph của giáo viên một số trường THPT trên địa bàn huyện Hà Trung và
Thị xã Bỉm Sơn. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của GV về việc sử dụng
gpaph trong quá trình dạy học sinh học ở trường THPT thể hiện qua bảng 1.
Bảng 1. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của GV về việc sử dụng
graph trong quá trình dạy học ở trường THPT
Mức độ nhận thức và lí do Số phiếu Tỉ lệ %
A. Mức độ nhận thức
- Rất cần thiết.
- Cần thiết.
- Không cần thiết.
23
10
0
69,7
30,3
0
B. Các lí do
- Kích thích được hứng thú học tập của HS.
- Phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo
của HS trong quá trình dạy học.
- Đảm bảo kiến thức vững, chắc.
- Chuẩn bị công phu, mất nhiều thời gian.
- Hiệu quả bài học không cao.
- Không thi cử.
19
20
25
3
0

15
57,58
60,61
75,76
9,9
0
45,46
5
Kết quả thu được cho thấy: Hiện nay, giáo viên THPT đều đánh giá cao
tầm quan trọng và sự cần thiết của việc sử dụng graph trong quá trình dạy học.
100% GV được khảo sát đều khẳng định không thể thiếu graph trong quá trình
dạy học sinh học.
Từ sự phân tích trên cho thấy giáo viên THPT đã có sự nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng của thí nghiệm trong quá trình dạy học sinh học. Điều đó
có thể cho phép khẳng định mức độ cần thiết và ý nghĩa của graph trong dạy học
ở trường THPT hiện nay.
2. Mức độ sử dụng graph của GV phổ thông trong quá trình dạy học sinh
học trong các trường THPT hiện nay
Đánh giá mức độ sử dụng graph của GV trong các trường THPT hiện nay,
Tôi dựa trên cơ sở tự đánh giá của GV và kết quả điều tra được trình bày trong
bảng 2.
Bảng 2. Kết quả khảo sát mức độ sử dụng graph
trong dạy học Sinh học ở trường THPT.
Mức độ sử dụng Số phiếu Tỉ lệ (%)
- Thường xuyên.
- Thỉnh thoảng
- Không sử dụng
12
20
1

36,4
60,6
3,0

Kết quả này phản ánh thực trạng: mặc dù GV đã nhận thức đúng đắn về
sự cần thiết của graph trong quá trình dạy học sinh học, nhưng việc sử dụng
graph trong thực tế lại rất hạn chế. Điều này tạo nên mâu thuẫn giữa nhận thức
và mức độ sử dụng graph của GV trong quá trình dạy học ở trường THPT hiện
nay.
6
3. Quá trình sử dụng graph của GV trong tiến trình dạy học SH ở trường
THPT hiện nay.
Kết quả điều tra về quá trình sử dụng graph của GV trong tiến trình dạy học
sinh học thể hiện qua bảng 3.
Bảng 3. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng graph
trong tiến trình dạy học sinh học.
Tiêu chí Nội dung
Số
phiếu
Tỉ lệ (%)
Các khâu sử dụng
graph
- Khâu nghiên cứu tài liệu mới
- Khâu ôn tập, củng cố kiến thức
- Khâu kiểm tra, đánh giá
2
33
0
6,0
100

0
Mục đích sử dụng - Thông báo kiến thức mới
- Minh họa cho kiến thức lí
thuyết
- Củng cố, mở rộng kiến thức
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS.
2
30
21
0
6,0
90,91
63,64
0

Kết quả trên cho thấy: Graph chủ yếu được GV sử dụng trong khâu ôn
tập, củng cố kiến thức (100%) với mục đích minh họa cho kiến thức lí thuyết
(90,91%). Còn các khâu khác của quá trình dạy học, GV rất ít đưa graph dạy
học vào.
II. Thái độ của học sinh khi sử dụng graph trong học tập môn sinh học
Về thái độ của HS đối với môn học, chúng tôi đã điều tra và kết quả được
thể hiện qua bảng 4.
Bảng 4. Kết quả điều tra lí do học sinh thích học môn Sinh học
7
Lí do thích học môn SH Số phiếu Tỉ lệ (%)
- Thầy, cô dạy dễ hiểu, hấp dẫn.
- Được sử dụng graph trong học tập.
- Thầy (cô) vui tính, yêu quý HS.
- Lí do khác.

69
50
9
10
49,64
36,5
6,57
7,3

Qua bảng số liệu trên cho thấy, lí do hàng đầu khiến HS thích học môn SH
là phương pháp giảng dạy của GV và một lí do thứ hai khiến cho HS yêu thích
môn học đó là được xây dựng và sử dụng graph. Điều này một lần nữa khẳng
định vai trò quan trọng của hoạt động sử dụng graph trong dạy học sinh học.
Từ kết quả điều tra, khảo sát thực trạng việc sử dụng graph trong quá
trình dạy học SH ở trường THPT cho phép đi đến kết luận: việc nâng cao
hiệu quả sử dụng graph trong dạy học sinh học là vấn đề cấp bách, cần thiết
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Chương 3. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Mục tiêu
Tôi xây dựng bộ graph với những mục tiêu sau:
- Đối với HS: nhằm hướng dẫn HS tìm tòi, phát hiện, củng cố và hoàn thiện kiến
thức, đặc biệt là hệ thống hóa kiến thức trong tất cả các khâu của quá trình dạy học.
- Đối với GV: bộ graph như một công cụ để tổ chức hoạt động học trong các
khâu của quá trình dạy học .
II. Kế hoạch xây dựng bộ graph
Dựa vào việc phân tích cấu trúc nội dung chương trình, mục tiêu, thời lượng
phân bố kế hoạch giảng dạy cho từng bài, từng chương. Tôi xây dựng kế hoạch
cho việc xây dựng bộ graph hướng về số lượng graph ở từng bài, từng chương, từ
đó có kế hoạch cho việc xây dựng graph cho phần chuyển hóa vật chất và năng
8

lượng ở động vật ( SH 11 – THPT ), được thể hiện bảng 6.
Bảng 5. Kết quả xây dựng graph
Chương Nội dung Bài trong
chương
Tên bài Số tiết Số graph
dự kiến
xây dựng
Chương I:
Chuyển hoá
vật chất và
năng lượng
Chuyển
hoá vật
chất và
năng lượng
ở động vật
15,16 Tiêu hóa 2 1-3
17 Hô hấp 1 1-2
18 Tuần hoàn 2 2-3
III. Kết quả xây dựng graph phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở
động vật sinh học 11-THPT
Vận dụng quy trình tôi đã xây dựng được 14 graph. Trong đó: 3 graph
dùng trong khâu nghiên cứu tài liệu mới, 8 graph sử dụng ôn tập, hoàn thiện kiến
thức, 3 graph sử dụng hướng dẫn tự học.
Graph 01: (hướng dẫn học tập) Graph chuyển hoá vật chất và năng lượng ở
động vật gồm các quá trình sau:
Dạng graph Các graph xây dựng được
Graph dừng trong khâu nghiên cứu
tài liệu mới
1,4,5

Graph dừng trong khâu củng cố,
hoàn thiên
6,7,8,9,10,11,13
Graph hướng dẫn tự học 2,3,12
9
Chuyển hóa vật chất và
năng lượng ở động vật
Tiêu hóa
…………………
Quá trình tuần
hoàn
…………………
Bài 15: Tiêu hoá ở động vật
Graph 02: (Hướng dẫn tự học - Kiểm tra) Quá trình tiêu hoá ở người
Nếu không xây dựng graph cho quá trình tiêu hóa ở người thì học sinh sẽ
rất ngại học vì việc ghi chép bao giờ cũng dài dòng và khó hiểu. Nhưng khi Tôi
xây dựng graph này và trình bày cho bài giảng của mình thì thấy học sinh có vẻ
như hứng thú với bài học hơn rất nhiều. Qua sơ đồ trên các em có thể thấy rõ
đường đi của con đường tiêu hóa ở người cùng với chức năng cụ thể của từng bộ
phận ( khoang miệng thì có quá trình tiêu hóa cơ học là nghiền nát thức ăn và
10
………
Thức ăn
Khoang miệng Dạ dày
Ruột
Hậu môn
máu
Cơ quan
………
………

……… ………
………
……… ………

………
Chủ
yếu
………………
……
……
tiêu hóa hóa học là tiết enzim amilaza.Còn ở dạ dày thì thức ăn được tiêu hóa cơ
học là co bóp của dạ dày còn tiêu hóa hóa học là tiết dịch vị dạ dày…). Đến tiết
học sau đó khi Tôi kiểm tra bài cũ thì học sinh đã tự giác giơ tay phát biểu và đạt
điểm rất cao chứ không phải chờ giáo viên gọi nữa.
Bài 16: Tiêu hóa (tiếp theo)
Graph 03: (Kiểm tra 15’ cũng có thể dùng tự học) Graph quá trình tiêu hoá
Protein ở động vật nhai lại: Hoàn thành graph tóm tắt quá trình tiêu hoá protein
ở động vật nhai lại bằng cách đánh dấu mũi tên theo chiều thích hợp:
Bài 18: Tuần hoàn
1. Hệ tuần hở
Graph số 04: (bài mới) Hãy hoàn thiện graph hệ tuần hoàn hở sau:
11
Hoạt động của VK dạ cỏ
Urê
Tuyến nước bọt
Protein VK
Gan: tạo urê
amoniac
Các axit amin Hấp thụ vào cơ thể
Protein trong T/Ă

Tiêu hoá trong
dạ múi khế
………
………
…….
…………
…………
Máu co bóp
Tiếp xúc
Hệ thống mạch góp
Các lỗ trên thành tim
2.Hệ tuần hoàn kín
Graph 05: (bài mới) Hệ tuần hoàn kín ở động vật có tim 4 ngăn
Bài 19: Tuần hoàn máu
1. Hoạt động của tim
Graph số 06: (củng cố) Graph hoạt động của tim
12
ĐMC

TMC
TNP TNT
TTP TTT
Tim
Phổi

…………………
.
Tâm nhĩ co ……………
……………
…………… Tâm thất co

2. Điều hoà hoạt động của tim mạch
Graph 07: (củng cố) Hãy hoàn thành sơ đồ hoạt động tim mạch
3.Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật
Graph số 08:(củng cố) Quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng gồm những
quá trình nào?
13
Chuyển hóa vật chất và
năng lượng ở động vật
………………
………………….
…………………
……………….
Khi huyết áp tăng
Khi huyết áp giảm
Các thụ quan ( ở
cung động mạch
chủ và xoang
động mạch cổ)
Trung khu
điều hoà tim
mạch (ở hành
tuỷ)
Trung ương đối giao
cảm
Trung ương
giao cảm
Tim co bóp
nhanh và mạnh –
mạch co
Tim co bóp chậm

và yếu mạch giãn
Graph số 09: (củng cố) Diễn biến cơ bản của các quá trình tiêu hóa.
Graph 10: (củng cố) Diễn biến cơ bản của quá trình hô hấp
14
Thức ăn
Biến đổi cơ
học
Biến đổi hoá học
Chất
dinh
dưỡng
-
……………………
……………………
-
……………………
……………………
-
……………………
……………………
-
……………………
……………………
máuTế bào
Phế nang
CO
2
………
O
2

………….
O
2
CO
2
Graph 11: (củng cố) Hoàn thiện graph diễn biến cơ bản quá trình tuần hoàn

Graph số 12: (Hướng dẫn tự học) Tiêu hóa ở động có ống tiêu hóa
15
Thức ăn
……………… Dạ dày
Ruột
Hậu môn
máuCơ quan
………
Hấp thụ
Cơ học Hoá học
………
……… ………

………
………………
TH
hoá
học

TMC


Tim

Phổi

Đi Theo
Về
Đi Theo
Đi Theo
Đến
Đến
Xảy ra
Về
…………………………………………
…………………………………………
Đi Theo
…………………………………………
…………………………………………
Graph 13: (củng cố) Hãy điền vào các ô trống trong sơ đồ sau để thấy được
mối liên hệ giữa chức năng của hệ tuần hoàn, hô hấp, tiêu hoá, và chuyển hoá
nội môi
Ch¬ng 3. thùc nghiÖm
1. Mục tiêu thực nghiệm
Xây dựng quá trình thực nghiệm và tiến hành thực nghiệm để xác định
tính hiệu quả, tính khả thi của bộ graph đã xây dựng trong dạy học phần chuyển
hóa vật chất và năng lượng ở động vật (Sinh học 11- chương trình chuẩn).
2. Nội dung thực nghiệm
16
…………
Tim
…………. ……………
…………….
…………………

Tôi chọn 4 lớp có trình độ tương đương nhau 11B1,11B2,11B7,11B8 và
đã tiến hành soạn giáo án và tổ chức giảng dạy tại các lớp thực nghiệm là các lớp
( 11B1,11B7 ) theo phương án sử dụng các graph đã thiết kế. Ở các lớp đối
chứng ( 11B2, 11B8 ) dạy theo phương pháp thông thường.
Sau khi tổ chức giảng dạy tại lớp thực nghiệm ( TN ) và đối chứng ( ĐC ), tôi
tiến hành kiểm tra 2 lần:
- Lần 1: Sau khi kết thúc bài 17, Sinh học 11 cơ bản.
- Lần 2: Sau khi kết thúc bài 19, Sinh học 11 cơ bản.
Trong quá trình giảng dạy chúng tôi đã kết hợp với kiểm tra cùng một đề
với nội dung như nhau trong 7 phút sau khi kết thúc bài giảng ở hai lớp thực
nghiệm và đối chứng . Đề được bố trí dưới dạng các câu hỏi trắc nghiệm khách
quan để đảm bảo tính khách quan giữa hai lớp bài.
3. Kết quả và nhận xét
Bảng 6: Kết quả bài kiểm tra số 1
Bµi KT
sè 1
Nhãm Sè bµi
(n)
Møc díi
TB ( % )
Møc trung
b×nh ( % )
Møc kh¸
( % )
Møc giái
( % )
§C 82 10.41 37.5 45.84 6.25
TN 83 4.44 28.89 55.55 11.12
17
Biểu đồ .1. Đường biểu diễn tần suất kết quả bài kiểm tra số 1 của lớp TN và ĐC

*Nhận xét:
Qua bảng 6 biểu đồ 1 cho thấy, tỉ lệ học sinh lớp thực nghiệm đạt điểm 7 trở
lên cao hơn lớp đối chứng.
Bảng 7: Kết quả bài kiểm tra số 2
*Nhận xét:
Qua bảng 7 cho thấy, đường tần suất của lớp thực nghiệm điểm trên 7 luôn cao
hơn và nằm bên phải so với đối chứng và có sự tịnh tiến về bên phải so với lần
kiểm tra 2.
Bµi KT
sè 2
Nhãm Sè bµi
(n)
Møc díi
TB ( % )
Møc trung
b×nh ( % )
Møc kh¸
( % )
Møc giái
( % )
§C 82 6.25 35.42 50 8.33
TN 83 4.44 24.45 62.22 8.89
18

Biểu đồ .2. Đường biểu diễn tần suất kết quả bài kiểm tra số 2 của lớp TN và ĐC
Trong quá trình thực nghiệm sư phạm, kết hợp với kết quả làm bài kiểm
tra và quan sát trực tiếp chúng tôi thấy rằng: Những học sinh được học theo
phương án thực nghiệm đều tỏ ra năng động trong quá trình tự lực thực hiện các
nhiệm vụ học tập mà giáo viên đã đề ra. Càng về sau quá trình thực nghiệm, sự
thích ứng, mức độ tự lực của các em càng cao. Nhiều học sinh biết lập ra nhiều

phương án khác nhau cho một yêu cầu của giáo viên.Những học sinh nhóm thực
nghiệm được rèn luyện kỹ năng làm việc với graph nên việc lĩnh hội kiến thức rất
chắc chắn và bền vững. Do đó trong các câu hỏi đòi hỏi tư duy trong các đề kiểm
tra số học sinh trả lời đúng ở lớp thực nghiệm cao hơn nhiều so với lớp đối
chứng.Cách trình bày, diễn đạt cũng thể hiện sự khác biệt giữa lớp thực nghiệm
và ĐC. Học sinh nhóm TN diễn đạt kiến thức một cách cô đọng, súc tích thông
qua quá trình xử lý thông tin bằng các biện pháp mang tính tổng hợp, hệ thống
hóa, khái quát hóa như lập sơ đồ, lập bảng, tóm tắt…. Nghĩa là HS nhóm thực
nghiệm có kỹ năng diễn đạt thông tin trong giáo trình bằng nhiều cách phù hợp
khác nhau và bằng chính ngôn ngữ mình lựa chọn. Trong khi đó nhóm ĐC diễn
đạt nội dung gần như “học thuộc”. Nhiều học sinh nhóm ĐC tỏ ra lo ngại khi
không điễn đạt đúng theo trình tự sách giáo khoa.
19
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1.Kết luận
Graph cung cấp một bức tranh toàn cảnh về mối quan hệ giữa các khái niệm,
qua graph không chỉ giúp học sinh xác định từng khái niệm riêng lẻ, mà xác định
rõ logic vận động nội dung trong hệ thống các khái niệm của chủ đề nghiên cứu.
Graph có thể dùng để hướng dẫn học sinh tự khám phá kiến thức mới, đặc biệt
dùng để hướng dẫn học sinh tự ôn tập, củng cố hoàn thiện và nâng cao kiến thức
đã học. Dùng graph có khả năng rèn luyện cho học sinh tư duy logic, hệ thống và
khái quát hoá.Graph là công cụ hữu ích trong dạy học. Vì vậy cần phải được xây
dựng và sử dụng thường xuyên trong dạy học.
2. Đề nghị
Graph là công cụ hữu ích trong tổ chức dạy học, việc sử dụng graph trong
dạy học theo hướng tích cực hoá là một nhu cầu thiết yếu trong dạy học hiện nay.
Song do phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu và kinh phí thực hiện còn hạn
hẹp nên đề tài đang dừng lại ở bước đầu nghiên cứu. Vì vậy tôi đề nghị:
- Tiếp tục hoàn thiện bộ graph theo hướng đề tài đã đề xuất. Số lượng graph đủ
khái quát được nội dung và mục tiêu dạy học. Cần thực nghiệm trên quy mô rộng

với nhiều vùng, miền để khẳng định giá trị bộ graph và đưa vào sử dụng.
- Xây dựng quy trình sử dụng chi tiết các khâu trong quá trình dạy học.
- Sử dụng quy trình xây dựng chi tiết để xây dựng các phần còn lại của bộ môn
sinh học ở các cấp quần thể, quần xã.
- Cần có sự động viên, giúp đỡ của nhà trường để giáo viên có điều kiện dạy
học theo hướng sử dụng graph.
- Khi sử dụng graph để tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh cần phối hợp
với các phương pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
Bằng đề tài nhỏ này tôi hy vọng cùng các đồng nghiệp góp phần cải tiến,
đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn sinh học 11 trong các trường THPT.
20
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Thanh hoá ; ngày 10 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN do tôi
viết, không sao chép của nguời khác.

Người viết
Nguyễn Thị Hạnh
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (1996), Lý luận dạy học Sinh học,
NXB giáo dục , Hà Nội.
2. Đinh Quang Báo, Đặng Thị Dạ Thủy, Đỗ Thị Phượng (2006), Nguyễn Thị
Nghĩa, Một số vấn đề phương pháp dạy Sinh học, tài liệu giảng dạy chuyên đề
cao học, Hà Nội.
3.
Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức (1998), Hoạt động dạy học ở trường
THCS, NXB giáo dục, Hà Nội.
4.

Nguyễn Ngọc Bảo, Trần Kiểm (2008), Lí luận dạy học ở trường THCS,
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
5.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông cấp
THPT, NXB giáo dục, Hà Nội.
6.
Bộ Giáo dục và Đào tạo – Ban chỉ đạo xây dựng chương tình và biên soạn
SGK trung học phổ thông (2002), Cấu trúc, nội dung và hình thức SGK trung
học phổ thông, Hà Nội.
7.
Trần Hồng Cẩm, Nguyễn Cảnh Toàn, Bùi Tường, Lê Hải Yến (2000),
phương pháp luận tự học (Dự án Việt Bỉ - “Hỗ trợ học từ xa”), Hà Nội.
8.
Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học
giáo dục, NBX giáo dục, Hà Nội.
22
23

×