Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Thực Hiện Chính Sách Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Cấp Huyện Của Huyện Chợ Mới, Tỉnh An Giang.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.62 KB, 74 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THIÊN VĂN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN
CỦA HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THIÊN VĂN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN
CỦA HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM NGỌC ĐỈNH

HÀ NỘI, 2021



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế của đất nước, đòi hỏi sự chuyển động, đổi mới một cách đồng bộ, toàn diện
trên các lĩnh vực đời sống xã hội, trong đó yếu tố nhân lực là khâu then chốt,
góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, đặc biệt là yếu tố xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong
hệ thống chính trị từ nguồn nhân lực trẻ, khỏe, có trình độ, kỹ năng cao, đạo
đức tốt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cả trước mắt và lâu dài.
Để đủ sức mạnh lãnh đạo hoàn thành thắng lợi sự nghiệp vẻ vang của
Đảng, của dân tộc, đòi hỏi cán bộ phải ln ln học tập để nâng cao trình độ
về mọi mặt. Trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta luôn chú trọng công tác đào tạo
và bồi dưỡng cán bộ. Quy định số 164-QĐ/TW, ngày 01-02-2013 của Bộ
Chính trị “về chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp” đã xác định phải tiến hành nghiêm túc việc bồi dưỡng, cập
nhật những kiến thức, thông tin mới và kỹ năng nghiệp vụ nhằm giúp đội ngũ
cán bộ, đảng viên trong toàn hệ thống chính trị nâng cao nhận thức chính trị, tư
tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực cơng tác, qua đó đáp ứng tốt hơn yêu cầu,
nhiệm vụ của Đảng trong tình hình mới. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
19/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp
chiến lược đầy đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ đã đề ra
quan điểm chỉ đạo cũng khẳng định quan điểm cán bộ là nhân tố quyết định sự
thành bại của cách mạng; công tác cán bộ là khâu “then chốt” của công tác xây
dựng Đảng và hệ thống chính trị. Do đó, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu hiện nay của Đảng ta, cần được tiến hành thường xuyên,
thận trọng, khoa học và hiệu quả.

1



Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực, xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức phát triển về nhiều mặt, chất lượng ngày càng
được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Có thể nói, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đã
được Nhà nước cụ thể hóa bằng những văn bản quy phạm pháp luật. Mặc dù,
chính sách cán bộ đã có nhiều đổi mới, tuy nhiên vẫn còn bất cập, chưa đáp
ứng yêu cầu thực tiễn. Công tác luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán
bộ chưa thật chuẩn, chưa thật sát; chưa thu hút được cán bộ có năng lực thật sự
là những “người hiền tài” tham gia vào hệ thống chính trị; hiện tượng chảy máu
chất xám vẫn diễn ra.
Trong những năm gần đây, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang được cấp ủy và chính quyền quan tâm
sâu sắc và tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tham gia đào tạo ngắn hạn và
dài hạn, góp phần xây dựng nguồn nhân lực của huyện ngày càng có tri thức,
kỹ năng nghề nghiệp, am hiểu lĩnh vực chuyên môn và công tác quản lý điều
hành, đóng góp tích cực vào q trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh – quốc phịng, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh ở địa phương.
Tuy nhiên, nhìn chung đội ngũ nguồn nhân lực của huyện vẫn còn
những hạn chế nhất định như: trình độ chun mơn chưa đáp ứng yêu cầu
thực tế, năng lực xã hội của người học sau khi ra trường còn hạn chế, chưa
theo kịp xu thế của thời đại; sự thích ứng của người lao động với công việc
chưa cao, khả năng tiếp nhận, việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chưa
cao; còn thiếu hụt đội ngũ quản lý kinh doanh giỏi, công nhân lành nghề của
mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội
Trong thời gian tới, để đáp ứng yêu cầu huyện Chợ Mới được công
nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới vào cuối năm 2023, huyện Chợ Mới


2


cần phải có đội ngũ CBCC ngang tầm với nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Để
thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, trước hết cần có sự nghiên cứu, đánh giá
tồn diện, khách quan việc triển khai thực hiện chính sách ĐTBD CBCC ở địa
phương thời gian qua, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp mang tính khả
thi nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp huyện ở huyện Chợ Mới trong thời
gian tới. Xuất phát từ những tồn tại, hạn chế trên. Việc nghiên cứu đề tài
“Thực hiện Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện của
huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang” là cần thiết, phù hợp với yêu cầu xây dựng
đội ngũ cán bộ các cấp, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ,
góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động của huyện trong thời gian tới,
quản lý và sử dụng có hiệu quả đối với lực lượng lao động có chun mơn, kỹ
thuật cao trong hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở và trong các thành phần
kinh tế được hiệu quả, đáp ứng yêu cầu hội nhập của huyện nhà trong thời gian
tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức đã được nhiều nhà
khoa học nghiên cứu, chọn làm đề tài nghiên cứu, qua đó đã phản ánh rất đa
dạng và phong phú. Một số cơng trình, nhà khoa học nghiên cứu có thể kể đến
là:
- Nghiên cứu của Bùi Đức Quyết (2016), “Chính sách thu hút và trọng
dụng nguồn nhân lực chất lượng cao từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn
Thạc sĩ Chính sách cơng, Học viện Khoa học Xã hội. Tác giả Bùi Đức Quyết
đã nghiên cứu thực trạng chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao tại tỉnh Vĩnh Phúc; phân tích, đánh giá nguyên nhân hạn chế và các
yếu tố ảnh hưởng đến chính sách. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp góp

phần hồn thiện thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao.

3


- Nghiên cứu của Bùi Tấn Công (2018), “Thực hiện chính sách phát
triển cán bộ, cơng chức cơ sở từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam”, Luận văn Thạc sĩ Chính sách cơng, Học viện Khoa học Xã hội. Tác giả
đưa ra những cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
cơng chức cơ sở tại thành phố Tam Kỳ; phân tích đánh giá thực trạng về số
lượng, chất lượng cán bộ, công chức tại thành phố Tam Kỳ; thực trạng các chủ
thể tham gia thực hiện chính sách phát triển cán bộ, cơng chức. Từ những đánh
giá, phân tích thực trạng, những đề tài, cơng trình nghiên cứu, những nhà khoa
học đã đúc kết ra được những mục đích, giải pháp, nhiệm vụ để thực hiện đẩy
chính sách cơng tác cán bộ, công chức ở cấp huyện.
- Nghiên cứu của Phạm Chí Thịnh (2018), “Thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng
Nai”, Luận văn Thạc sĩ Chính sách cơng, Học viện Khoa học Xã hội. Tác giả
đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức; phân tích ý nghĩa và tầm quan trọng của thực hiện
chính sách; chủ thể tham gia thực hiện chính sách; phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến thực hiện chính sách; so sánh kinh nghiệm về chính sách đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại một số quốc gia trên thế giới cũng như một số địa
phương trong nước. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức tại huyện Thống Nhất. Từ đó, luận văn đã thể hiện ra
một số phương hướng, biện pháp, giải pháp nhằm cho chính sách đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức được hồn thiện hơn.
Ngồi ra, cịn có một số bài viết, nghiên cứu được đăng trên Tạp chí
Điện tử Tổ chức nhà nước như:
Trương Quốc Việt (03/8/2016), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức

đáp ứng yêu cầu cải cách nền hành chính Nhà nước”, Tạp chí Điện tử Tổ
chức Nhà nước.

4


ThS. Nguyễn Văn Phong (21/10/2017), “Nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Điện tử
Tổ chức Nhà nước.
PGS.TS. Triệu Văn Cường (14/02/2020), “Nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở Việt Nam”, Tạp chí Điện tử Tổ
chức Nhà nước.
Có thể thấy các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong thời qua. Những phân tích,
đánh giá của các tác giả là những kinh nghiệm quý báu cho việc xây dựng đội
ngũ cán bộ, cơng chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu
cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, tất cả các bài
nghiên cứu cũng như các cơng trình đã được cơng bố đều dưới dạng cơng
trình định hướng nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn thực hiện chính sách
phát triển nguồn nhân lực hoặc ở một vài khía cạnh liên quan đến nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, chưa có một cơng trình
nghiên cứu thực tiễn chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
huyện của huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Việc phân tích, đánh giá đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức cấp huyện của huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
hiện nay là vấn đề cần khai thác, nghiên cứu, đổi mới và hồn thiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để xây dựng đội ngũ cán bộ theo
hướng chuyên nghiệp hóa, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn có mục đích tổng qt là xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề
xuất các giải pháp nhằm hồn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng
chức góp phần xây dựng nguồn nhân lực, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới.

5


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trình bày, đánh giá thực trạng, xác định những ưu điểm và hạn chế của
thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện
tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang trong quá trình triển khai thực hiện Nghị
quyết số 26-NQ/TW, ngày 19/5/2018, của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương (khóa XII) về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp
chiến lược đầy đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ĐTBD
cán bộ cấp huyện ở nước ta hiện nay.
- Xây dựng các quan điểm và đề xuất một số giải pháp tiếp tục hồn thiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp huyện tại huyện Chợ Mới,
tỉnh An Giang nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung nhằm xây dựng đội ngũ
cán bộ theo hướng chuyên nghiệp hóa, đáp ứng u cầu của thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các quan điểm khoa học về chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức nói chung, về thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp huyện của huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang nói riêng. Thực hiện
chính sách ĐTBD đối với đội ngũ cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ
quan, ban, ngành của huyện Chợ Mới và cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ
Huyện uỷ quản lý.

- Kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, tại một số huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh An Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khơng gian: Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp huyện của huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang (có chú ý nghiên

6


cứu kinh nghiệm của một số huyện, thành phố có điều kiện tương đồng với
huyện Chợ Mới).
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 đến nay (có chú ý nghiên cứu thực
tiễn và kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang trong thời kỳ đổi mới đất nước).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, về điều động, luân chuyển,
bổ nhiệm cán bộ, về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức
trong bối cảnh xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đầy đủ
phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Học viên sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp điều tra, thống kê, khảo sát thực tế.
- Phương pháp thu thấp thông tin, tổng hợp số liệu.
- Học viên thực hiện cách tiếp cận kết hợp sự phối hợp trong nghiên
cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

- Luận văn góp phần sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức. Qua đó, góp phần nhận thức rõ hơn về
vị trí, vai trị, tầm quan trọng của cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cũng như tiếp tục hồn
thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức ở Việt Nam hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

7


- Luận văn xác định các yêu cầu, quan điểm và một số giải pháp có tính
khả thi, có khả năng ứng dụng trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp huyện của huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang nói riêng, trên địa
bàn cả nước nói chung. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng
làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, học tập và thực tiễn liên quan đến
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp huyện của huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện của huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CƠNG CHỨC
1.1. Một số khái niệm về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức
1.1.1. Khái niệm cán bộ
Ở nước ta, thuật ngữ cán bộ, công chức (CBCC) đã có từ rất lâu, sử
dụng khá phổ biến trong hệ thống chính trị và được quy định trong văn bản
quy phạm pháp luật. Tại Điều 1 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 quy
định: “Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước” [43, tr.1]. Pháp lệnh sửa đổi một số điều Pháp
lệnh Cán bộ, công chức năm 2003 vẫn khẳng định cán bộ, công chức là công
dân Việt Nam, trong biên chế nhưng mở rộng thêm đối tượng điều chỉnh
CBCC bao gồm: Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm
kỳ ở các cơ quan Nhà nước, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội cấp xã và
những người được tuyển dụng vào cơ quan Nhà nước cấp xã.
Thuật ngữ cán bộ, công chức trước đây thường dùng chung chưa tách
biệt, được gọi chung cho tất cả những người làm việc cho Nhà nước, khơng
có sự phân biệt rõ ràng. Mãi đến khi Luật Cán bộ, công chức năm 2008 ra đời,
phân biệt rõ giữa khái niệm “cán bộ” và “công chức”. Tại Điều 4 Luật Cán
bộ, công chức năm 2008 quy định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [29, tr.1].

9


Cán bộ, công chức cấp huyện là cán bộ, công chức được phân cơng, bố
trí làm việc ở các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện. Cụ thể là làm việc

trong các cơ quan chuyên môn, giúp việc cho UBND cấp huyện, cơ quan
tham mưu giúp việc của cấp ủy cấp huyện và cơ quan mặt trận tổ quốc và
đồn thể chính trị xã hội cấp huyện.
Qua thực tiễn hoạt động và nghiên cứu khoa học pháp lý, khái niệm cán
bộ có thể nhận diện từ nhiều khía cạnh khác nhau. Nhưng căn bản khái niệm
cán bộ đã được quy định cụ thể trong Luật CBCC năm 2008 và các văn bản
quy phạm pháp luật khác. Từ đó, có thể định nghĩa khái niệm cán bộ như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã), trong biên chế, xếp lương theo ngạch, bậc phù
hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng lương ngân sách nhà nước.
1.1.2. Khái niệm công chức
Thuật ngữ “công chức” được ghi nhận đầu tiên trong Sắc lệnh số 76/SL
ngày 20/5/1950 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành về Quy chế công chức
Việt Nam. Phạm vi điều chỉnh công chức theo Quy chế này là rất hẹp chỉ bao
gồm những người làm việc thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, có nghĩa
dùng để chỉ những người làm việc trong hệ thống hành chính nhà nước. Ngày
25/5/1991 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 169/HĐBT mở
rộng phạm vi điều chỉnh công chức: “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và
bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong công sở Nhà nước ở trung
ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước đã được thu xếp vào một
ngạch hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức”.

10


Để xây dựng và quản lý đội ngũ CBCC, ngày 26/02/1998, Ủy ban

Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh CBCC (sửa đổi bổ sung năm
2003), trong đó xác định rõ đối tượng điều chỉnh CBCC hành chính, sự
nghiệp, bổ sung cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn vào phạm vi điều
chỉnh của Pháp lệnh, xây dựng chế độ công chức dự bị trong cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, chính trị xã hội.
Từ khi Luật CBCC 2008 ra đời (sửa đổi, bổ sung năm 2019) quy định
chi tiết đối tượng điều chỉnh công chức được quy định tại khoản 2 Điều 4
Luật CBCC: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân
mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ
sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [30, tr.1].
Như vậy, có thể hiểu công chức là những người được tuyển dụng, bổ
nhiệm giữ một công vụ thường xuyên, làm việc liên tục trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện (hoặc cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân hay công
an nhân dân), được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chun mơn tương
ứng với vị trí việc làm, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách.
1.1.3. Khái niệm đào tạo cán bộ, công chức
Đào tạo được xem là một nội dung rất quan trọng để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức Nhà nước nhằm mục tiêu xây dựng và
phát triển đội ngũ CBCC vững vàng chuyên môn, tinh thông nghiệp vụ, trung
thành với Nhà nước và tận tụy với công việc, sẵn sàng phục vụ nhân dân.

11



Đào tạo là quá trình tác động đến CBCC một cách có hệ thống làm cho
CBCC đó tiếp thu và nắm chắc những, kỹ năng, kiến thức... và có sự phân
cơng hợp lý, đóng góp vào sự phát triển theo mong muốn của xã hội nói
chung. Đào tạo là quá trình làm cho CBCC hồn thiện hơn theo những qui
định, tiêu chuẩn, điểu kiện nhất định. Thời gian đào tạo từ một năm học trở
lên.
Như vậy, có thể định nghĩa đào tạo là một hoạt động có kế hoạch, có tổ
chức và được thực hiện theo một chương trình nhất định nhằm truyền đạt cho
người học hệ thống những kiến thức, kỹ năng nhất định. Hoạt động đào tạo
được tổ chức trong các cơ sở giáo dục với thời gian dài, nội dung và chương
trình đào tạo phù hợp với các cấp, bậc đào tạo khác nhau. Cuối mỗi khóa đào
tạo, người học sẽ được cấp bằng chứng nhận tốt nghiệp.
1.1.4. Khái niệm bồi dưỡng cán bộ, công chức
Bồi dưỡng là quá trình tác động đến con người làm cho người đó phát
triển năng lực hoặc phẩm chất, là quá trình nâng cao trình độ chun mơn,
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách thường xuyên, là tăng cường năng
lực nói chung trên cơ sở cập nhật những kiến thức mới, kỹ năng đã được đào
tạo để họ thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn. Bồi dưỡng để cập nhật, trang bị
thêm những kiến thức mới, kỹ năng, thái độ nhằm giúp cho công chức tiếp
cận nhiệm vụ mới gắn với vị trí việc làm mới.
Bồi dưỡng nhằm hướng tới các mục tiêu như sau:
Thứ nhất, cung cấp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, cách thức làm việc
đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn, chức danh tương lai gắn vị trí việc làm của
CBCC theo kế hoạch bồi dưỡng của tổ chức.
Thứ hai, trang bị, cập nhật kiến thức mới, kỹ năng, thái độ và phương
pháp làm việc cần thiết để giúp CBCC làm quen, thích ứng với vị trí cơng tác,
việc làm mới do luân chuyển, điều động, biệt phái, đề bạt, bổ nhiệm.

12



Như vậy, có thể định nghĩa bồi dưỡng CBCC là q trình làm biến đổi
hành vi con người thơng qua việc học tập một cách bài bản, có kế hoạch,
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, làm gia
tăng năng lực, để họ thực hiện công việc được giao tốt hơn, hiệu quả hơn, đáp
ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, phát riển của huyện nhà nói riêng và sự
nghiệp phát triển của đất nước nói chung.
1.1.5. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức
Chính sách cơng là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trên các phương tiện
truyền thông và trong các tài liệu học trên thế giới và ở nước ta đã đưa ra nhiều
quan niệm khác nhau về chính sách cơng. Theo Thomas Dye “Chính sách cơng là
bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc khơng làm”; B.Guy Peter “…chính
sách cơng là tồn bộ các hoạt động của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hay
gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân”.
Theo TS. Nguyễn Thị Hoa thì cho: “Chính sách cơng là tập hợp các

quyết định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hướng đến các
nhóm đối tượng thụ hưởng nhằm phục vụ cho lợi ích cơng, cho sự phát triển
của xã hội”
Theo PGS.TS Hồ Việt Hạnh thì: “Chính sách công là những quyết định
của chủ thể đựơc trao quyền lực cơng nhằm giải quyết những vấn đề về lợi
ích chung của cộng đồng”.
Như vậy, có thể định nghĩa chính sách cơng là chính sách của Nhà
nước, là kết quả cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng thành tập hợp các
quyết định có liên quan với nhau nhằm thực hiện mục tiêu cụ thể và là công
cụ để giải quyết các vấn đề của xã hội thuộc chức năng quản lý của Nhà nước,
nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, phát triển kinh tế – xã hội
và phục vụ người dân.


13


Ngồi ra, chính sách cơng được nhìn nhận từ những khía cạnh như
chính sách cơng là một chính sách của nhà nước, do nhà nước ban hành và nội
dung của chính sách cơng được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nước.Quản lý nguồn lực công một cách hiệu quả, hiệu lực, thiết
thực đối với cả kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong thời gian ngắn hạn
hoặc dài hạn.
Từ các quan niệm nêu trên, có thể đưa ra quan niệm về chính sách đào
tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) cán bộ, công chức là một tập hợp các quyết định có
liên quan với nhau, nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực chất
lượng cao, trong việc học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực,
phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, để nâng cao năng lực làm việc,
năng lực thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ CBCC đáp ứng mục tiêu của
tổ chức và yêu cầu phát triển của đất nước.
1.1.6. Ý nghĩa, tầm quan trọng của thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức
Tổ chức thực hiện chính sách là một khâu đặc biệt quan trọng của chu
trình chính sách, nhằm hiện thực hóa chính sách, đưa chính sách vào cuộc
sống, là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ
thống. Thực hiện chính sách là một q trình thực hiện ý định của chủ thể
sang các đối tượng mà chính sách ĐTBD quan tâm tới để đạt được theo ý chí
và định hướng. Thực hiện một chính sách cụ thể như chính sách ĐTBD
CBCC có ý nghĩa rất quan trọng nhằm biến ý đồ của chủ thể chính sách thành
hiện thực. Chính sách thể hiện ý chí và thái độ của Nhà nước trước một vấn
đề cụ thể, hay nói một cách khác chính sách là một cơng cụ quan trọng tác
động vào các lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội để đạt được mục tiêu
định hướng của Nhà nước. Cơ quan có thẩm quyền sử dụng chính sách để tác

động đến CBCC quản lý có liên quan bằng một chính sách cụ thể được thực
hiện và thể hiện trong các văn bản liên quan của cấp có thẩm quyền. Việc
thực hiện chính sách ĐTBD CBCC nhằm từng bước nâng cao chất lượng đội

14


ngũ CBCC về mọi mặt như: năng lực, trình độ chun mơn, phẩm chất chính
trị, kỹ năng giải quyết cơng việc, xử lý vấn đề trong thực thi nhiệm vụ cơng
vụ. Một chính sách đúng nếu khơng được đưa vào thực hiện cũng sẽ trở thành
vô nghĩa, trở thành khẩu hiệu sng, mà cịn ảnh hưởng đến uy tín của chủ
thể hoạch định và ban hành chính sách, khơng biến ý chí của chủ thể ban
hành chính sách vào thực tiễn đời sống xã hội.
Nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách ĐTBD CBCC. Tính
đúng đắn của chính sách thể hiện ở hai khía cạnh. Một là, tính đúng đắn của
chính sách khi đưa vào thực hiện khi nhận ra được các mâu thuẫn, bất cập về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng của CBCC nảy sinh trong thực thi
cơng vụ cần giải quyết bằng chính sách và các chủ thể ban hành chính sách
thừa nhận tính đúng đắn, phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của một chính
sách tốt trước khi đưa vào thực hiện.
Nhằm giúp cho chính sách ĐTBD CBCC ngày càng hồn chỉnh, góp
phần nâng cao năng lực cần thiết của CBCC đáp ứng u cầu cụ thể của cơng
việc. Việc hoạch định chính sách ĐTBD CBCC khó tránh khỏi các yếu tố chủ
quan từ cơ quan, tổ chức xây dựng chính sách hay khoảng trống về mặt thời
gian từ lúc hoạch định chính sách đến khi đưa vào thực hiện. Ngồi ra, cịn
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài tác động đến chính sách.
1.1.7. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức
Chủ thể trực tiếp thực hiện chính sách: Các cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm thực hiện nội dung của chính sách ĐTBD CBCC và đối tượng thụ

hưởng trực tiếp của chính sách ĐTBD – đội ngũ CBCC.
Chủ thể gián tiếp thực hiện chính sách: Các cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm phối kết hợp trong cơng tác tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD
CBCC. Trong q trình tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC có sự
phối kết hợp của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương. Theo đó, sau khi
ban hành chính sách để thực hiện chính sách một cách cụ thể cần có sự phối

15


kết hợp một cách nhịp nhàng của các chủ thể khác nhau mang tính liên ngành,
đa ngành. Chính vì vậy, để đảm bảo tính đúng đắn của chính sách, tính khả
thi và đạt được các mục tiêu của chính sách cần phải có kế hoạch, phân cơng,
phối hợp thực hiện giữa các bên liên quan.
1.2. Quan niệm của Đảng, chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức
1.2.1. Quan niệm của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Ngày 19/5/2018, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII đã ra Nghị
quyết số 26-NQ/TW về “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là
cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”, trong
đó nhấn mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là công việc hệ trọng của Đảng, phải được tiến
hành thường xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư xây
dựng đội ngũ cán bộ là đầu tư cho phát triển lâu dài, bền vững. Xây dựng đội
ngũ cán bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trực tiếp là của các cấp
ủy, tổ chức đảng mà trước hết là người đứng đầu và cơ quan tham mưu của
Đảng, trong đó cơ quan tổ chức, cán bộ là nòng cốt; phát huy mạnh mẽ vai trò
của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và
cơ quan truyền thơng, báo chí trong công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán
bộ.

Hội nghị Trung ương bảy, khóa XII về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo quản lý, nhất là cán bộ cấp chiến lược có đủ phẩm chất, năng lực ngang
tầm nhiệm vụ, xác định: “Hoàn thiện cơ chế, đẩy mạnh thu hút, tạo nguồn cán
bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ có triển vọng và đặc
biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện lớp cán bộ kế cận”.
Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
chỉ rõ: Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ
phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Hồn thiện thể chế, quy

16


định về công tác cán bộ, tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí, cơ chế đánh giá cán
bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là người đứng đầu có bản lĩnh chính
trị vững vàng, có đạo đức trong sáng, năng lực nổi bật, luôn đổi mới, sáng tạo
tromg công việc, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm, có
uy tín cao và thực sự tiên phong, gương mẫu, là hạt nhân đoàn kết của cơ
quan, đơn vị.
Quán triệt quan điểm, chủ trương của Trung ương về ĐTBD cán bộ,
Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ IX, nhiệm kỳ 20102015 nêu rõ: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt,
cán bộ cơ sở có chất lượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị”.
Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ X, nhiệm kỳ
2015-2020 nêu: “Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ theo hướng thực hiện tốt
cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ,
trọng dụng những người có đức, có tài….”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ XI, nhiệm
kỳ 2020 - 2025 cũng đã xác định:
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác chính trị - tư
tưởng. Nâng cao lập trường, bản lĩnh chính trị, trình độ, trí tuệ của cấp ủy, tổ
chức đảng và cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt

các cấp. Đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao tính chiến đấu, tính thuyết
phục, hiệu quả của cơng tác tư tưởng, tạo sự thống nhất trong nội bộ, sự đồng
thuận trong xã hội. Làm tốt cơng tác giáo dục chính trị, học tập nghị quyết,
thường xuyên bồi dưỡng lý luận, cập nhật kiến thức cho cán bộ, đảng viên.
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác cán bộ, coi trọng khâu đánh giá cán bộ, cơng tác bảo vệ
chính trị nội bộ. Tạo môi trường thuận lợi để cán bộ phát huy năng lực, sở
trường, dám nghĩ, dám làm, đổi mới sáng tạo và cống hiến có hiệu quả. Phát

17


hiện, quy hoạch, bồi dưỡng những đảng viên ưu tú, có triển vọng, chuẩn bị
nguồn cán bộ chủ chốt các cấp; khắc phục tình trạng hụt hẫng cán bộ, nhất là
cán bộ lãnh đạo, quản lý. Kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ,
chống lạm chức, lạm quyền, chạy chức, chạy quyền... Phát huy vai trò của
Nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ.
Đào tạo, phát triển đội ngũ CBCC phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm
và thường xuyên của các cấp ủy đảng, chính quyền của huyện. Phát triển
ĐTBD CBCC phải phục vụ mục tiêu, định hướng và yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh và xây dựng hệ thống chính trị của
huyện.
Phát triển nguồn nhân lực phải gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của huyện, đảm bảo về cơ cấu và cân đối nhân lực theo ngành, lĩnh vực.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu hiện tại, thích ứng
với sự đổi mới trong tương lai; cải thiện năng suất lao động xã hội góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; phát triển bền vững, ổn định xã
hội.
Ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại chỗ bao gồm: đội ngũ cán

bộ, công chức. Tập trung đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là cán bộ lãnh
đạo, quản lý, công chức hành chính nhà nước, chú trọng nhân lực khoa học –
công nghệ, cán bộ quản lý giỏi.
Chú trọng việc quy hoạch dài hạn cán bộ nói chung và cán bộ thuộc
diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý, đặc biệt là nguồn cán bộ trẻ, có tiềm
năng, chiều hướng phát triển lâu dài, để từng bước nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, cơng chức trong hệ thống chính trị của huyện.
Xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính theo hướng chuyên nghiệp
hóa. Đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với quy hoạch, nhu cầu sử dụng, lấy đào tạo
nghề, đào tạo lao động kỹ thuật chất lượng làm khâu đột phá trong đào tạo
phát triển nguồn nhân lực của huyện.

18


1.2.2. Chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức
Những văn bản hiện nay ban hành liên quan đến chính sách ĐTBD có
tác động đến CBCC hiện nay, cụ thể:
Nghị định số: 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức.
Thông tư 10/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 của Bộ Nội vụ về việc
đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Quyết định số 2046/QĐ-UBND ngày 11/11/2011của UBND tỉnh An
Giang phê duyệt Quy hoạch Phát triển nguồn nhân lực tỉnh An Giang giai
đoạn 2011-2020.
Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND, ngày 12/01/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức tỉnh An Giang; Quyết định số 90/2017/QĐ-UBND, ngày
18/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy

định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An
Giang được ban hành kèm theo Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND.
Đặc biệt, để khuyến khích, hỗ trợ, tạo động lực cho CBCC trên địa bàn
tỉnh học tập nâng cao trình độ, ngày 11/12/2019 Hội đồng nhân dân tỉnh An
Giang đã ban hành Nghị quyết số 14/2019/NQ-HĐND về việc ban hành chế
độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An Giang.
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm chú trọng, đề ra những chủ
trương, chính sách đầu tư thích đáng cho việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC, đặt
biệt quan tâm ĐTBD những người ưu tú trở thành cán bộ chủ chốt. Chú ý con
em gia đình cách mạng, những người có cơng với nước, cán bộ nữ, con em
vùng căn cứ cách mạng. Bố trí kinh phí để cử cán bộ ưu tú, sinh viên xuất sắc
đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và ngoài nước bao gồm từ ngân sách nhà
nước các cấp, kinh phí của các tổ chức đảng, đoàn thể, của doanh nghiệp, tài
trợ của các tổ chức quốc tế và các nước.

19


Đảng và Nhà nước ta có chính sách hợp lý đảm bảo lợi ích vật chất và
động viên tinh thần cho CBCC. Tiền lương phải thật sự trở thành bộ phận cơ
bản trong thu nhập của CBCC, đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế gia đình. Đi
đơi với khuyến khích lợi ích vật chất, chú trọng giáo dục lý tưởng cách mạng
cho CBCC với mục tiêu, lý tưởng cách mạng là động lực lớn nhất để thúc đẩy sự
phấn đấu vươn lên của từng CBCC góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát
triển của huyện Chớ Mới nói riêng và của tỉnh An Giang nói chung.
1.3. Nội dung các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức
Kế hoạch thực hiện chính sách nói chung và chính sách ĐTBD CBCC

nói riêng là cơng cụ quan trọng nhằm triển khai đưa chính sách vào thực tiễn
cuộc sống, là một q trình tương đối phức tạp, có thể diễn ra trong một thời
gian dài. Do đó, cần phải lập kế hoạch, chương trình để các chủ thể triển khai
thực hiện một cách chủ động, đặc biệt là khâu phân công, phối hợp thực hiện
chính sách, trong đó lưu ý về nguồn lực (con người, kinh phí, điều kiện vật
chất, thời gian) để thực hiện chính sách.
Trong xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách ĐTBD phải xác định được
chính xác, cụ thể các nội dung, nhiệm vụ trong kế hoạch như: tổ chức điều hành;
phân công phối hợp thực hiện; cung cấp các nguồn lực cho việc thực hiện chính
sách; kiểm tra đơn đốc thực thi chính sách, đặc biệt phải xác định hợp lý thời
gian thực hiện chính sách. Cùng với bản kế hoạch thực hiện chính sách phải xây
dựng nội quy, quy chế tổ chức điều hành thực hiện chính sách.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức
Phổ biến, tuyên truyền chính sách là một trong các bước khơng thể
thiếu trong tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD, có tác dụng làm cho các đối

20


tượng thụ hưởng chính sách nhận thức được vai trị của mình trong thực hiện
chính sách để họ chấp hành chính sách. Phổ biến, tun truyền chính sách cịn
là hình thức công khai, mở rộng dân chủ để CBCC được biết, được tham gia
bàn bạc và tổ chức thực hiện chính sách.
Phổ biến, tuyên truyền chính sách ĐTBD giúp cho đối tượng thụ hưởng
chính sách hiểu rõ về mục đích, yêu cầu, tính khả thi, tính đúng đắn của chính
sách ĐTBD trong giai đoạn thực hiện chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu
lại đội ngũ CBCC, để họ tự giác thực hiện chính sách đã ban hành. Qua đó
làm cho CBCC được thụ hưởng có trách nhiện để thực hiện chính sách nhậ
thấy được tầm quan trọng, tính chất, sức ảnh hưởng cùa chính sách, từ đó

CBCC sẽ có những kế hoạch, giải pháp biện các mục tiêu thành hiện thực và
có hiệu quả. Để cơng tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đạt hiệu
quả cao, trước hết địi hỏi đội ngũ CBCC làm cơng tác tuyên truyền phải am
hiểu mục tiêu, nhiệm vụ của chính sách ĐTBD, phải có kỹ năng truyền đạt,
biện pháp phổ biến, tuyên truyền cho phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương. Từ đó, cơng tác phổ biến, tun truyền tác động đến hiệu quả của
thực hiện chính sách.
1.3.3. Phân cơng, phối hợp trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức
Phối hợp, Phân công thực hiện chính sách ĐTBD là cơng tác điều
hành, tổ chức thực hiện chính sách khoa học, chặt chẽ. Qua đó phân công
trách nhiệm cụ thể cho từng tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện chính
sách ĐTBD; cần phải xác định rõ ràng, cụ thể, đơn vị, cơ quan nào chủ trì có
trách nhiệm chính. Có như vậy, xác định trách nhiệm của từng tổ chức, cá
nhân hạn chế việc đùn đẩy, né trách trách nhiệm.
1.3.4. Duy trì thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức
Duy trì chính sách là kiến thức, khả năng, nghiệp vụ, kỹ năng của
CBCC trong đề xuất tham mưu các biện pháp giải pháp đảm bảo cho chính

21


sách được tiếp tục duy trì phát huy và tồn tại trong thực tế. Muốn duy trì một
chính sách cần phải kiểm tra thường xuyên, đánh giá kết quả tổ chức thực
hiện nhằm giúp cơ quan quản lý biết được mặt mạnh, mặt yếu trong thực thi
chính sách qua đó có những biện pháp thay đổi, bổ sung để chính sách được
duy trì.
Quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách ĐTBD CBCC các tổ
chức,cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện chính sách phải có sự tham mưu, kiến
nghị, hiến kế các giải pháp để chính sách được duy trì cho thích hợp với tình

hình thực tế. Do đó, địi hỏi đội ngũ CBCC khi thực hiện chính sách ĐTBD
phải có năng lực kiến thức nhất định nhằm tạo lập được mơi trường thuận lợi
nhất cho q trình thực hiện chính sách; chủ động tham mưu, đề xuất với chủ
thể ban hành chính sách điều chỉnh chính sách và áp dụng các giải pháp, biện
pháp thực hiện chính sách phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
1.3.5. Điều chỉnh thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức
Trong xây dựng và điều chỉnh chính sách ĐTBD CBCC, các cấp ủy,
chính quyền địa phương thường quan tâm đến các vấn đề sau: Thứ nhất, chỉ
có thể tiến hành điều chỉnh và bổ sung biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu
mà không được làm thay đổi mục tiêu, nghĩa là khơng làm thay đổi chính
sách; thứ hai, thực hiện nghiêm túc việc nghiên cứu, quán triệt các Nghị
quyết, Chỉ thị của Trung ương, Tỉnh ủy về cơng tác ĐTBD CBCC đến tồn thể
đảng viên, CBCC; thứ ba, chỉ đạo rà soát đội ngũ CBCC đương chức và trong
quy hoạch, xác định nhu cầu, lập kế hoạch ĐTBD đối với đội ngũ CBCC; thứ
tư, chỉ đạo việc ra soát các văn bản của Trung ương, bộ, ngành, địa phương... có
liên quan đến cơng tác ĐTBD, nhất là văn bản về cơ chế, chính sách, đồng thời
đánh giá sự hợp lý nguồn ngân sách cho ĐTBD CBCC của từng địa phương; thứ
năm, chỉ đạo hình thành cơ chế phối hợp chặt chẽ trong thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC tương ứng với môi trường và điều kiện cụ thể.

22


Kế hoạch và thực hiện kế hoạch ĐTBD CBCC không phải bất biến mà
phải luôn được theo dõi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể
trong những thời điểm nhất định. Song, quá trình điều chỉnh chính sách phải
được thực hiện bởi các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và tn thủ quy trình
chặt chẽ, khoa học, tránh tuỳ tiện, vơ ngun tắc.
Điều chỉnh chính sách ĐTBD CBCC cần phải chính xác, khoa học và

hợp lý nếu khơng sẽ làm chệch hướng mục tiêu chính sách ĐTBD cán bộ đã
được xác định. Thực tế trên địi hỏi cán bộ thực hiện chính sách ĐTBD phải
có kinh nghiệm, năng lực, kiến thức và kỹ năng tốt để có thể đề xuất các biện
pháp phát hiện, điều chỉnh chính sách một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo
thực hiện tốt mục tiêu của chính sách.
1.3.6. Đơn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là một nhiệm vụ, một khâu quan trọng
trong thực hiện chính sách. Thực tế cho thấy trong q trình tổ chức triển khai
thực hiện chính sách ĐTBD khơng phải cá nhân, cơ quan, đơn vị nào cũng
làm tốt, làm đúng. Vì thế, cần phải theo dõi, đơn đốc, kiểm tra để vừa có thể
thúc đẩy các chủ thể nỗ lực hơn nữa trong thực hiện chính sách ĐTBD
CBCC, vừa có thể phòng ngừa, ngăn chặn đẩy lùi những hành vi vi phạm
quy định, nội quy, quy chế trong quá trình thực hiện chính sách. Năng lực
thực hiện chính sách của đội ngũ CBCC được biểu hiện cụ thể ở khả năng,
kiến thức, kỹ năng như: kỹ năng thu thập, cập nhập đầy đủ các nguồn thông
tin, các cơ sở dữ liệu thơng tin phản ánh về q trình triển khai và kết quả
thực hiện chính sách từ các cơ quan, tổ chức, đặc biệt là từ các đối tượng thụ
hưởng chính sách. Ngồi ra, theo dõi, đơn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính
sách nhằm phân tích xử lý thơng tin, đối chiếu so sánh với các quy định trong
chính sách, các quy định trong kế hoạch, quy chế, nội quy thực hiện chính
sách để có cơ sở phát hiện, phịng ngừa và xử lý vi phạm (nếu có); phát hiện

23


×