Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đồ án Thiết kế bãi chôn lấp CTR cho huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 69 trang )

Mục lục

trang

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG ...............................................................................4
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .........................................................................5
2.1 Điều kiện tự nhiên huyện Chợ Mới .......................................................................5
2.2 Hiện trạng kinh tế - xã hội huyện Chợ Mới ...........................................................6
2.3. Tổng quan về CTR sinh hoạt ................................................................................7
2.4. Tổng quan về các phương pháp xử lý CTR sinh hoạt.........................................13
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN.......................................................................38
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN CÁC PHƯƠNG ÁN .........................................................40
4.1. Dự đóan khối lượng CTRSH huyện Chợ Mới tới năm 2025 .............................. 40
4.1.1. Dự đoán dân số ............................................................................................. 40
4.1.2. Dự đoán khối lượng CTRSH huyện Chợ Mới đến năm 2025 .....................41
4.2. Thiết kế bãi chôn lấp ...........................................................................................42
4.2.1

Lựa chon quy mô công suất bãi chôn lấp ..................................................42

4.2.2

Tính toán diện tích các hố chôn lấp ..........................................................43

4.2.3.Lớp chống thấm ............................................................................................. 47
4.2.4.Lớp phủ bề mặt .............................................................................................. 49
4.2.5.Hệ thống thu gom nước rác ...........................................................................49
4.2.6.Tính toán lưu lượng nước thải bãi chôn lấp...................................................51
4.2.7.Hệ thống xử lý nước rò rỉ từ bãi chôn lấp......................................................53
4.2.8.Các khí tạo thành từ bãi chôn lấp ..................................................................56
4.2.9.Hệ thống thu khí ............................................................................................ 57


4.2.10.Tính toán lượng khí sinh ra từ bãi chôn lấp .................................................58
4.2.11. Bố trí mặt bằng ...........................................................................................59
1


4.2.12. Vận hành bãi chôn lấp ...............................................................................61
4.2.13.Giai đoạn đóng bãi chôn lấp ........................................................................62
4.2.14. Quan trắc môi trường bãi chôn lấp ............................................................. 63
4.2.15. Tái sử dụng diện tích bãi chôn lấp .............................................................. 65
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 67

2


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTR ............................................................................................................ Chất thải rẳn
CTRSH ....................................................................................... Chất thải rắn sinh hoạt
BCL ............................................................................................................ Bãi chôn lấp
TCXD ............................................................................................ Tiêu chuẩn xây dựng
TCVN ........................................................................................... Tiêu chuẩn Việt Nam
TCXDVN...................................................................... Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

3


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG

Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đo thị quá ngày càng tăng sự
phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp của các ngành công nghiệp, du lịch,…

kéo theo mức sống của người dân ngày càng cao. Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm và
vật chất ngày càng lớn làm nảy sinh nhiểu vấn đề mới, nang giải trong công tác bảo vệ
môi trường và sức khỏe cộng đồng dân cư. Lượng chất thải phát sinh từ những hoạt
động sinh hoạt của người dân ngày một nhiều hơn, đa dạng về thành phần và độc hại
hơn về tính chất.
Cách quản lí và xử lý CTR tại hầu hết các huyện, thị, thành phố của tỉnh An
Giang đều chưa đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh và bảo vệ môi trường. Phương pháp xử
lý CTR phổ biến là các bải chứa rác lộ thiên, không có biện pháp xử lý phù hợp và đặc
biệt là không có hệ thống chóng thấm và xử lý với nước rỉ rác. Các bãi rác này đều
không kiễm soát dc khí độc, mùi hôi và nước rỉ rác là nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường đất nước, không khí và đặc biệt là sức khỏe người dân xung quanh.
Để thực hiện chủ trương phát triển bền vững, phát triển kinh tế cùng với bảo vệ môi
trường thì hiện nay vấn đề xử lý CTR tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cũng đã và
đang được chính quyền tỉnh và các cơ quan chức năng quang tâm. Xong với thực tế hạn
chế về khả năng tài chính, kỹ thuật và quản lý mà tình hình xỷ lý chất thải rán vẫn chưa
được cải thiện. Bải rác huyện đang trong tình trạng quá tải do hoạt động quá lâu, ảnh
hưởng đến môi trường và sức khỏe người dân xung quanh bãi rác. Vì vậy việc thiết kế,
xây dựng bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh cho huyện Chợ Mới là hết sức cần thiết và cấp
bác. Trước tình hình đó, đồ án: “Thiết kế bãi chôn lấp CTR cho huyện Chợ Mới, tỉnh
An Giang đến năm 2025” được thực hiện nhằm giải quyết tình trạng trên, đồng thời giải
quyết sức ép với một lượng lớn CTR sinh ra trong tương lai.

4


CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Điều kiện tự nhiên huyện Chợ Mới
2.1.1. Vị trí địa lý:
Huyện cù lao của tỉnh An Giang; Bắc giáp sông Vàm Nao, ngăn cách với huyện Phú
Tân; Đông giáp sông Tiền, ngăn cách với tỉnh Đồng Tháp; Tây giáp sông Hậu, là ranh

giới với huyện Châu Phú, huyện Châu Thành và thành phố Long Xuyên; Nam giáp rạch
Cái Tàu Thượng, ngăn cách với huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
Huyện Chợ Mới bốn bề giáp sông rạch, cách Châu Đốc 68 km, đối diện với cù lao
Tây (cù lao này thuộc huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp). Phù sa bồi đắp quanh năm,
đất đai màu mỡ, cây cối xanh tốt, là vựa lương thực quan trọng của tỉnh An Giang. Tuy
nhiên, do là huyện cù lao, bốn bề sông nước nên hiện tượng sạt lở đất diễn ra trong vài
năm gần đây khiến huyện gặp rất nhiều khó khăn.
Huyện có các cù lao xanh tốt trên sông, là đều kiện để phát triển du lịch sinh thái,
đặc biệt là cù lao Giêng nằm trên địa bàn 3 xã Tấn Mỹ, Mỹ Hiệp, Bình Phước Xuân. Di
tích Cột Dây Thép đã được xếp hạng cấp quốc gia. Bên cạnh đó, huyện còn có hệ thống
chùa chiền, đền miếu....thu hút hàng chục ngàn lượt du khách mỗi năm.
( />2.1.2. Địa hình:
Là huyện cù lao, nằm giữa sông Tiền và sông Hậu, địa hình Chợ Mới chủ yếu là
đồng bằng phù sa bằng phẳng, độ nghiêng nhỏ, độ cao trung bình 3 m so với mực nước
biển. Đất đai chứa nhiều hữu cơ, độ pH thấp, ít bị bào mòn, xâm thực mà chủ yếu luôn
được bồi đắp hằng năm với mức độ khác nhau trong những điều kiện trầm tích khác
nhau. Huyện có 3 dạng địa hình chính là:
 Dạng cồn bãi (cù lao).
 Dạng lòng chảo (ở 2 bờ sông cao hơn và thấp dần vào trong đồng).
 Dạng hơi nghiêng (cao từ bờ sông rồi thấp dần vào trong đồng).
( />2.1.3. Khí hậu:
5


Khí hậu nhiệt đới gió mùa, hằng năm có 2 mùa gió là: gió mùa Tây Nam và gió mùa
Đông Bắc. Gió Tây Nam mang nhiều hơi nước, gây mưa. Gió mùa Đông Bắc hanh khô,
có phần nắng nóng, kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4, gây ra hiện tượng khô hạn. Huyện
ít chịu ảnh hưởng của gió bão nhưng lại chịu tác động mạnh của quá trình thủy văn như
lũ lụt, sạt lở đất bờ sông…
2.2 Hiện trạng kinh tế - xã hội huyện Chợ Mới

2.2.1. Xã hội
Chợ Mới là huyện đất hẹp người đông, diện tích tự nhiên 369.62 km2, dân số ….
ngàn người ( />Chợ Mới là huyện đông dân nhất tỉnh, mật độ dân cư xếp thứ 3, sau thành phố
Long Xuyên và huyện Châu Đốc. Khoảng 95% đồng bào theo đạo Cao Đài, Hoà Hảo
và Phật giáo. Năm 2004, tỷ lệ hộ nghèo của huyện là 1,3%. Năm 2005, thực hiện đánh
giá hộ nghèo theo tiêu chí mới, tỷ lệ hộ nghèo của huyện là 12% 15%.( />Năm 2008, huyện đã đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho 27.500 người. Về
lĩnh vực dạy nghề, huyện tổ chức được 294 lớp cho 6.000 học viên tham gia học các
ngành nghề chủ yếu như: thắt bím lụt bình, thắt hoa vải, may dân dụng, kỹ thuật trồng
nấm rơm... Sau đào tạo, phần lớn học viên đều được giới thiệu việc làm ở các công ty,
doanh nghiệp ở các khu công nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương và tỉnh
Đồng Nai. Ngoài ra, các xã, thị trấn cũng đã giới thiệu việc làm cho hơn 21.000 lao động
trong và ngoài tỉnh. ( />2.2.2. Điều kiện về kinh tế
* Nông nghiệp
Nếu tính trên diện tích đất tự nhiên, bình quân 1 hộ dân chưa có đến 0,5 ha đất;
diện tích đất sản xuất 22.133 ha, chỉ khoảng 0,3 ha/hộ. Những năm qua, sản xuất nông
nghiệp của huyện tăng ở mức cao nhờ đẩy mạnh chuyển dịch trong nội ngành theo
hướng quy hoạch vùng chuyên canh, đa canh, xen canh. Năng suất lúa bình quân đạt 17
tấn/ha/năm, một số hộ nông dân đạt năng suất 21 tấn/3vụ/năm.
6


Một số địa phương trên địa bàn huyện đã có xu hướng chuyển sang trồng hoa
màu. Trồng lúa một năm có thể đạt doanh thu 60 triệu đồng/ha, trong khi trồng hoa màu
đến 90 triệu đồng/ha. Trồng màu 4 - 5 vụ/năm, như thế mới có việc làm và thu nhập
quanh năm. Huyện cũng đã áp dụng mô hình trồng rau an toàn tại 5/16 xã. Đây cũng là
một hướng đi mới của nông dân Chợ Mới nhằm khuếch trương thương hiệu “rau dưa
củ” đã được Cục Sở hữu trí tuệ công nhận nhãn hiệu hàng hoá tập thể. Hiện tại, mỗi
ngày Chợ Mới cung cấp khoảng 10 tấn rau cho đồng bằng Sông Cửu Long và xuất sang
cả Campuchia.
* Công nghiệp – xây dựng:

Công nghiệp - Xây dựng là ngành chiếm tỷ trọng thấp nhất trong cơ cấu kinh tế
của huyện. Huyện có các làng nghề thủ công truyền thống như: đóng bàn tủ, vẽ tranh
trên kính, đan tre (rổ, bồ, thúng, rá), dệt, nhuộm, chạm khắc, đóng ghe xuồng, gạch
ngói....
Huyện sẽ kêu gọi các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp thực hiện đầu tư xây
dựng cụm công nghiệp Mỹ An, nhà máy chế biến thủy sản và thức ăn gia súc ở Long
Điền A, đầu tư xã hội hoá xây dựng chợ Mỹ An, nâng cấp công viên khu di tích lịch sử
Cột Dây Thép. Đồng thời, thực hiện cải tạo, xử lý sinh học bãi chứa rác thị trấn Chợ
Mới. Ngoài ra, còn tranh thủ sự hỗ trợ kinh phí của tỉnh xây dựng tuyến đường kênh
Long Điền A - B từ thị trấn Chợ Mới đến xã An Thạnh Trung.
* Thương mại dịch vụ:
Thương mại - Dịch vụ là ngành chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế của
huyện. Hoạt động buôn bán ngày một sầm uất. Chợ nông sản Kiến An là đầu mối giao
thương hàng nông sản lớn trong khu vực, mỗi ngày có trên 14 tấn hàng được bán đi các
nơi. Sau khi các thương lái thu mua ở nhà vườn sẽ mang đến tập trung tại chợ, rồi vận
chuyển bằng đường thủy phân phối khắp các nơi trong và ngoài tỉnh, thậm chí đến tận
Campuchia.
2.3. Tổng quan về CTR sinh hoạt
2.3.1. Chất thải rắn
7


CTR là tòan bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh
tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự
tồn tại của cộng đồng …) trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các
hoạt động sản xuất và hoạt động sống.(Nguyễn Văn Phước, 2007)
Rác sinh hoạt hay CTRSH là một bộ phận của CTR, được hiểu là CTR phát sinh
từ các hoạt động thường ngày của con người.
2.3.2. Chất thải rắn sinh hoạt
CTRSH là chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành

chủ yếu từ khu dân cư, các cơ quan trường học, các trung tâm dịch vụ thương mại.
.(Nguyễn Văn Phước, 2007)
2.3.3 Nguồn gốc và thành phần của CTRSH
Theo Nguyễn Trần Thiện Khánh (2015) thì CTRSH phát sinh từ nhiều nguồn
khác nhau, có thể ở nơi này hay nơi khác; chúng khác nhau về số lượng, kích thước,
phân bố về không gian. Việc phân loại các nguồn phát sinh CTR đóng vai trò quan trọng
trong công tác quản lý CTR. CTRSH có thể phát sinh trong hoạt động cá nhân cũng như
trong hoạt động xã hội như từ các khu dân cư, chợ, nhà hàng, khách sạn, công ty, văn
phòng và các nhà máy công nghiệp. Một cách tổng quát CTRSH được phát sinh từ các
nguồn sau:
Bảng 2.1. Nguồn và các loại rác tiêu biểu
Nguồn

Khu dân cư

Khu thương mại

Các hoạt động và các khu vực
liên quan đến việc sản sinh rác

Các thành phần của rác
Thức ăn thừa, rác, tro và

Các hộ gia đình

các loại khác.

Cửa hiệu, nhà hàng, chợ, văn
phòng, khách sạn, xưởng in…


8

Thức ăn thừa, rác, tro. Chất
thải do quá trình phá dở,
xây dựng các loại khác


Đô thị

Khu công nghiệp

Khu xử lý

Khu sản xuất
nông nghiệp

Kết hợp với cả hai thành phần

Kết hợp với hai thành phần

trên

trên

Xây dựng, dệt, công nghiệp

Thức ăn thừa, rác, tro. Chất

nặng, công nghiệp nhẹ, hóa


thải do quá trình phá dở,

chất, lọc dầu…

xây dựng các loại khác

Nước, nước thải và các quy

Các chất thải sau xử lý,

trình xử lý rác thải

thường là bùn
Phụ

Ruộng vườn, chăn nuôi

phế

phẩm

nông

nghiệp, rác, các chất độc
hại
(Nguồn Lê Hoàng Việ, 1998)

2.3.4. Tính chất của CTRSH
2.3.4.1. Tính chất vật lý
Theo Trần Thị Mỷ Diệu (2010)

Độ ẩm:
Độ ẩm của CTR được định nghĩa là lượng nước chứa trong một đơn vị trọng
lượng chất thải ở trong trạng thái nguyên thuỷ.
Độ ẩm của rác phụ thuộc vào mùa mưa hay nắng. CTR đô thị ở Việt Nam thường
có độ ẩm từ 50 - 70%
Tỷ trọng:
Tỷ trọng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng để xác định
tỉ lệ giữa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vị là kg/m3 ( hoặc lb/yd3). Tỷ
trọng được dùng để đánh giá khối lượng tổng cộng và thể tích CTR. Tỷ trọng rác phụ
thuộc vào các mùa trong năm, thành phần riêng biệt, độ ẩm không khí.

9


Đối với nước ta do khí hậu nóng ẩm nên độ ẩm của CTR rất cao, thành phần rất
phức tạp và chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ do đó tỷ trọng của rác khá cao, khoảng
1100 - 1300 kg/m3.
Khả năng tích ẩm: khả năng tích ẩm rất quan trọng trong việc tính toán lượng
nước rò rỉ phát sinh từ bãi chôn lấp. Nước đi vào mẫu vượt quá khả năng giữ nước sẽ
thoát ra tạo thành nước rỉ rác. Khả năng giữ nước thực tế thay đổi tùy vào lực nén trạng
thái phân hủy của CTR.
2.3.4.2. Tính chất hoá học
Chất hữu cơ:
 Chất hữu cơ được xác định bằng cách lấy mẫu rác đã làm phân tích xác định độ
ẩm đem đốt ở 9500C. Phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay còn gọi là tổn thất khi nung,
thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 – 60% giá trị trung bình 53%.
 Hàm lượng carbon cố định:
 Hàm lượng carbon cố định là hàm lượng carbon còn lại sau khi đã loại bỏ các
phần vô cơ khác không phải là carbon trong tro khi nung ở 9500 C. Hàm lượng này
thường chiếm khoảng 5 – 12%, giá trị trung bình là 7%. Các chất vô cơ chiếm khoảng

15 - 30%, giá trị trung bình là 20%.
(Lê Hoàn Việt, 1998)
2.3.4.3. Tính chất sinh học
Các thành phần hữu cơ (không kể các thành phần như plastic, cao su, da) của hầu
hết CTR có thể phân loại về phương diện sinh học như sau:
Các phân tử có thể hòa tan trong nước như: đường, tinh bột, amino acid và nhiều
acid hữu cơ
Dầu mỡ, và sáp: là những ester của alcohols và acid béo mạch dài.
Lignin: Một polymer chứa các vòng thơm với nhóm methoxyl (-OCH3)
Protein: chất tạo thành từ sự kết hợp chuỗi các amino acid.
Tính chất quan trọng nhất trong thành phần hữu cơ của CTR đô thị là hầu hết
10


các thành phần hữu cơ có thể được chuyển hóa sinh học thành khí, các chất vô cơ và
các chất trơ khác.
Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong CTR được đánh
giá bằng chỉ số sau:
BF = 0,83 – 0,028LC (2.1)
trong đó: BF: tỷ lệ phần phân hủy sinh học biểu diễn trên cơ sở vi sinh
0,83 và 0,028 là hằngsố thực nghiệm
LC: hàm lượng lignin của VS biểu diễn bằng % trọng lượng khô
Sự phát triển của ruồi: sự nhân giống và sinh sản của ruồi là vấn đề quan trọng
cần quan tâm tại nơi lưu trữ CTR.
2.3.5 Ảnh hưởng của CTR đến môi trường
3.2.4.1. Ảnh hưởng đến môi trường nước
CTR, đặc biệt là chất thải hữu cơ, trong môi trường nước sẽ bị phân hủy nhanh
chóng.
Tại các bãi rác, nước thấm qua các lớp CTR mang theo chất hòa tan hoặc chất lơ
lừng hình thành nước rỉ rác(Tchobanoglous et al, 1999). Nước rò rỉ di chuyển trong bãi

rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như trong quá trình vận
chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh.
Các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ gồm các chất được hình thành trong quá trình
phân hủy sinh học, hóa học…
Phosphorus tổng cộng từ 1 – 70 mg/l … Sự phát triển của ruồi: sự nhân giống
và sinh sản của ruồi là vấn đề quan trọng cần quan tâm tại nơi lưu trữ CTR.
Đối với các bãi rác thông thường (đáy bãi không có lớp thấm, sụt lún hoặc lớp
chống thấm bị thủng …) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm cho
tầng nước và sẽ rất nguy hiểm nếu như con người sử dụng tầng nước này phục vụ cho
ăn uống sinh hoạt. Ngoài ra, chúng còn có khả năng di chuyển theo phương ngang, rỉ ra
bên ngoài bãi rác gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
11


Ngoài ra, nước rò rỉ có thể chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: các chất hữu
cơ bị halogen hóa, các hydrocarbon đa vòng thơm … chúng có thể gây đột biến gen, gây
ung thư. Các chất này nếu thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước mặt sẽ xâm nhập vào
chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe, sinh mạng của con
người hiện tại và cả thế hệ mai sau.
2.3.4.2 . Ảnh hưởng đến môi trường đất
Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất trong hai
điều kiện hiếu khí và kỵ khí. Khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm
trung gian, cuối cùng hình thành các chất khóang đơn giản, nước, CO2, CH4 …
Với một lượng rác thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi
trường đất sẽ phân hủy các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô nhiễm.
Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì
môi trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại
nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống tầng nước ngầm
làm ô nhiễm tầng nước này.
Đối với rác không phân hủy như nhựa, cao su … nếu không có giải pháp xử lý

thích hợp thì chúng sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất.
2.3.4.3. Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Các loại rác thải dễ phân hủy (như thực phẩm, trái cây hỏng …) trong điều kiện
nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 350C và độ ẩm 70 - 80%) sẽ được các
vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm khác có tác động xấu đến
môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người.
Trong điều kiện kỵ khí: gốc sulfate có trong rác có thể bị khử thành S2-, sau đó
sunfide tiếp tục kết hợp với ion H+ để tạo thành H2S, một chất có mùi hôi khó chịu theo
phảm ứng sau:
2 CH3CHCOOH + SO42-  2 CH3COOH + S2- + H2O + CO2
S2-+ 2 H+  H2S
12


Sufide lại tiếp tục tác dụng với các Cation kim loại, ví dụ như Fe2+ tạo nên màu
đen bám vào thân, rễ hoặc bao bọc quanh cơ thể sinh vật.
Trong điều kiện hiếu khí: acid amin có trong rác thải hữu cơ được men phân giải
và vi khuẩn tạo thành acid hữu cơ và NH3 ( gây mùi hôi).
R – CH(COOH) – NH2  R – CH2 –COOH + NH3
2.3.4.4. Ảnh hưởng đến cảnh quan và sức khỏe con người
CTR phát sinh từ các khu đô thị, nếu không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ
gây ô nhiễm môi trường,ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm mất mỹ
quan đô thị.
Thành phần CTR rất phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ người hoặc gia
súc, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết … tạo điều kiện tốt cho ruồi, muỗi, chuột…
sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành dịch. Một số vi khuẩn, siêu
vi khuẩn, ký sinh trùng… tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con người như: bệnh sốt
rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, phó thương hàn, tiêu chảy, giun sán, lao…
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh nguy
hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các CTR nguy hại từ y

tế, công nghiệp như: kim tiêm, ống chích, mầm bệnh, PCB, hợp chất hữu cơ bị halogen
hóa…
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn
đề nghiêm trọng cho bãi rác và cộng đồng dân cư trong khu vực như: gây ô nhiễm không
khí, các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung gian truyền
bệnh cho người.
2.4. Tổng quan về các phương pháp xử lý CTR sinh hoạt
2.4.1. Xử lý sơ bộ CTR
Giảm thể tích bằng phương pháp cơ học
Nén rác là một khâu quan trọng trong quá trình xử lý CTR. Ở nhiều đô thị, một
số phương tiện vận chuyển CTR được trang bị thêm bộ phận cuốn ép và nén ép, điều
13


này góp phần làm tăng sức chứa của xe và tăng hiệu suất chuyên chở cũng như kéo
dài thời gian phục vụ cho bãi chôn lấp. Các thiết bị nén ép có thể là các máy nén cố
định và di dộng hoặc các thiết bị nén ép cao áp.
Giảm thể tích bằng phương pháp hóa học
Chủ yếu bằng phương pháp trung hòa, hóa rắn kết hợp với các chất phụ gia đông
cứng, khi đó thể tích các chất thải có thể giảm đến 95%.
Tách, phân chia các hợp phần của CTR: Để thuận tiện cho việc xử lí người ta
phải tách, phân chia các hợp phần của CTR. Đây là quá trình cần thiết trong công nghệ
xử lí để thu hồi tài nguyên từ CTR, dùng cho quá trình chuyển hóa biến thành sản
phẩm hoặc cho các quá trình thu hồi năng lượng sinh học. Hiện nay người ta áp dụng
các phương pháp tách, phân chia các hợp phần trong CTR bằng thủ công hoặc bằng
cơ giới:
Bằng phương pháp thủ công: Dùng sức người
Bằng phương pháp cơ giới: Trong công nghệ có sấy khô, nghiền sau đó mới
dùng thiết bị tách (quạt gió, xyclon)
Vị trí tách, phân chia các hợp phần có thể như sau:

Tách ngay từ nguồn CTR;
Tách tại trạm trung chuyển;
Tách ở các trạm tập trung khu vực;
Tách tại trạm xử lý CTR: phục vụ cho việc xử lý sao cho có hiệu quả;
Tách kim loại ra khỏi CTR, tách các loại giấy, carton, polietylen.
2.4.2. Làm khô và khử nước
Ở nhiều trạm xử lý thu hồi năng lượng đốt phần nhẹ đã nghiền của CTR được
sấy khô sơ bộ để giảm lượng ẩm và giảm trọng lượng. Khi bùn cặn từ trạm xử lý nước
thải cần được đốt cháy hoặc được sử dụng để làm nhiên liệu thì người ta phải khử nước
trong bùn.
Phương pháp này chủ yếu sử dụng cho các loại chất là bùn xả ra từ các nhà máy
14


xử lí nước và nước thải.
2.4.3. Xử lý bằng công nghệ ép kiện
Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cở sở toàn bộ rác thải tập trung thu
gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các
chất trơ và các chất có thể tận dụng được như: kim loại, nilon, giấy, thủy tinh,
plastic…được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ
thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo
thành các kiện với tỷ số nén rất cao.
Các kiện rác đã ép nén này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp
những vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát.
Trên diện tích này, có thể sử dụng làm mặt bằng để xây dựng công viên, vườn
hoa, các công trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là giảm tối đa mặt bằng khu vực
xử lí rác.
2.4.4. Xử lý CTR bằng phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học (compost) là “quá trình phân hủy và ổn định các chất hữu cơ có trong
điều kiện nhiệt độ cao 40 – 600C do nhiệt độ được sản sinh trong quá trình sinh

học”.(Haug, 1980)
Ưu điểm: tái sử dụng rác ở dạng phân hủy, có thể kiểm soát sự phát tán ô nhiễm không
khí.
Nhược điểm: dạng xử lí rác này khá tốn kém, đòi hỏi đầu tư công nghệ cao, công nhân
có trình độ chuyên môn cao. Rác được phân loại ngay tại nguồn (thành phần hữu cơ).
Các yếu tố ảnh hưởng qua trình ủ sinh học:
Độ ẩm: vật liệu quá khô không đủ cho vi sinh vật phân hủy. Độ ẩm tối ưu:
52 – 58%.
Nhiệt độ: 40 – 50oC mới phân hủy được.
Kích thước hạt: nhỏ hơn 25mm. Vật liệu nghiền 55 – 70mm. Vật liệu phải có
tỉ lệ C:N = 50:1. Xáo trộn nhẹ nhàng, phải giữ độ pH không tăng để khỏi làm mất hàm
15


lượng nitơ trong phân.
2.4.4. Xử lý CTR bằng phương pháp đốt
Đốt rác là giai đoạn xử lí cuối cùng được áp dụng cho một số loại rác nhất định
không thể xử lí bằng các biện pháp khác. Đây là giai đoạn oxy hóa nhiệt độ cao với sự
có mặt của oxy trong không khí, trong đó có rác độc hại được chuyển hóa thành khí
và các CTR không cháy. Các chất khí được làm sạch hoặc không được làm sạch thoát
ra ngoài không khí. CTR được chôn lấp.
Công nghệ đốt có những ưu điểm: Xử lý triệt để các chỉ tiêu ô nhiễm của chất
thải đô thị. Công nghệ này cho phép xử lý được toàn bộ chất thải đô thị mà không cần
nhiều diện tích đất sử dụng làm bãi chôn lấp rác.
Nhược điểm chủ yếu của phương pháp này là: vận hành dây chuyền phức tạp,
đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề cao. Giá thành đầu tư lớn, chi phí tiêu hao năng
lượng và chi phí xử lý cao.
2.4.6. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh
2.4.6.1. Khái niệm
Trong các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn, chôn lấp là phương

pháp phổ biến và đơn giản nhất. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi ở các nước
trên thế giới. Về thực chất, chôn lấp là phương pháp lưu giữ chất thải trong một bãi và
có phủ đất lên trên.
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của CTR khi
chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. CTR trong bãi chôn lấp sẽ bị tan rữa nhờ quá
trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh
dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí như CO2, CH4. Như
vậy về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh CTR đô thị vừa là phương pháp tiêu hủy sinh
học, vừa là biện pháp kiểm soát các thông số chất lượng môi trường trong quá trình
phân hủy chất thải khi chôn lấp. .(Trần Hiều Huệ, 2001)
Theo qui định của TCVN 6696 – 2000, bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh được định
nghĩa là: khu vực được qui hoạch thiết kế, xây dựng để chôn lấp các chất thải phát sinh
16


từ các khu dân cư, đô thị và các khu công nghiệp. Bãi chôn lấp chất thải phát sinh từ
các khu dân cư, đô thị và các khu công nghiệp. Bãi chôn lấp chất thải bao gồm các ô
chôn lấp chất thải, vùng đệm, các công trình phụ trợ khác như trạm xử lí nước, trạm
xử lí khí thải, trạm cung cấp điện nước, văn phòng làm việc…
2.4.6.2. Điều kiện chôn lấp các loại CTR tại bãi chôn lấp
CTR được chấp nhận chôn lấp tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh là tất cả các loại chất
thải không nguy hại, có khả năng phân hủy tự nhiên theo thời gian, bao gồm:
 Rác thải gia đình;
 Rác thải chợ, đường phố;
 Giấy, bìa, cành cây nhỏ và lá cây;
 Tro, củi gỗ mục, vải, đồ da (trừ phế thải da có chứa crôm);
 Rác thải từ văn phòng, khách sạn, nhà hàng ăn uống;
Phế thải sản xuất không nằm trong danh mục rác thải nguy hại từ các ngành công
nghiệp (chế biến lương thực, thực phẩm, thủy sản, rượu bia giải khát, giấy, giày, da…;
Bùn sệt thu được từ các trạm xử lý nước (đô thị và công nghiệp) có cặn khô lớn

hơn 20%;
Phế thải nhựa tổng hợp;
Tro xỉ không chứa các thành phần nguy hại được sinh ra từ quá trình đốt;
Tro xỉ từ quá trình đốt nhiên liệu;
2.4.6.3. Phân loại bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều loại bãi chôn lấp hợp vệ sinh, từ đó cũng xuất
hiện nhiều kiểu phân loại khác nhau.
a) Phân loại theo độ ẩm
Tùy theo độ ẩm của chất thải, người ta có thể thực hiện một trong những biện
pháp sau:
Bãi chôn lấp kho: Bãi chôn lấp khô thích hợp cho việc chôn lấp các CTSH và
CTNH thực phẩm. Theo phương pháp này, độ ẩm của chất thải là độ ẩm tự nhiên trong
17


chất thải.
Bãi chôn lấp ướt: Bãi chôn lấp ướt thích hợp cho việc chôn lấp tro, các chất thải
khai thác mỏ, cặn bùn…
Bãi chôn lấp kết hợp: Trong nhiều trường hợp, người ta kết hợp chất thải chứa
hàm lượng ẩm thấp với chất thải có hàm lượng cao. Một mặt làm tăng hàm ẩm của chất
thải có hàm ẩm thấp và làm giảm hàm ẩm của chất thải có hàm lượng ẩm cao.
Phương pháp này được thực hiện nhằm làm giảm chi phí xử lí chất thải có hàm
lượng ẩm cao.
b) Phân loại theo hình dạng bãi chôn lấp
Theo cách này, người ta chia ra những dạng sau:
Bãi chôn lấp nổi. Đây là phương pháp chôn lấp bề mặt. Người ta thường chọn
một địa điểm có bề mặt bằng phẳng, theo đó chất thải được chất thành đống cao 10-15
m, xung quanh bãi chôn lấp này phải xây dựng những đê bao. Đê bao có chức năng
ngăn chặn sự thấm nước, tránh ô nhiễm khu vực xung quanh.(Nguyễn Đước Lượng,
2003)

Bãi chôn lấp chìm. Người ta thường tận dụng những địa hình tự nhiên như ao, hồ
bỏ hoang, các hố khai thác mỏ, khai thác đất, đá, thậm chí cả những thung lũng của
nhữing vùng đồi, núi để hạn chế chi phí đào đất. Ngoài ra, người ta còn phải tự thiết kế
đào đất để tạo ra những hố chôn rác nhân tạo đối với những nơi khi6ng có điều kiện
trên.
Cả phương pháp chôn lấp nổi và phương pháp chôn lấp chìm, người ta phải gia
cố đáy hố chôn lấp, tường xung quanh hố chôn lấp rồi phủ lớp vật liệu chống thấm
theo một độ dốc nhất định để thu gom nước rò rỉ. Trên bề mặt thiết lập một hệ thống
thu gom nước mưa riêng để tránh hiện tượng hòa lẫn nước mưa và nước rò rỉ, làm tăng
lượng nước thải cần xử lý, gây ra mức chi phí cao trong xử lý chất thải và nước thải.
c. Phân loại theo địa hình:
a. Phương pháp đào hố/rãnh: là phương pháp lý tưởng cho những khu vực có độ sâu
thích hợp, vật liêu che phủ sẵn có và mực nước ngầm không gần bề mặt, thích hợp sử
18


dụng cho những loại đất đại bằng phẳng hay nghiêng đều và đặc biệt là những nơi có
chiều sâu lớp đất đào tại bãi đổ đủ để bao phủ lớp rác nén.
b. Phương pháp chôn lấp trên khu vực đất bằng phẳng: phương pháp này được sử
dụng khi địa hình không cho phép đào hố hoặc mương. Khu vực bãi chôn lấp được lót
đáy và lắp đặt hệ thống thu nước rò rỉ.
c. Phương pháp hẻm núi/lồi lõm: các hẻm núi, khe núi, hố đào, nơi khai thác mỏ...
có thể được sử dụng làm bãi chôn lấp. Kỹ thuật đổ và nén chất thải trong khe núi, mõm
núi, mỏ đá phụ thuộc vào địa hình, địa chất và thủy văn của bãi đổ, đặc điểm của vật
liệu bao phủ, thiết bị kiểm soát nước rò rỉ, khí thải rác và đường vào khu vực bãi chôn
lấp.
(Phạm Ngọc Xuân, 2009)
2.4.6.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường từ sự hình thành bãi chôn lấp
Việc xây dựng một bãi chôn lấp cần phải được xem xét và đánh giá một cách kỹ
lưỡng bởi phạm vi ảnh hưởng của bãi rác đến môi trường rất rộng, lâu dài và nếu không

được kiểm soát đúng mức sẽ gây những hậu quả lớn, khó có thể khắc phục được. Các
tác động của bãi rác đến môi trường thường là kết quả của các quá trình biến đổi lý hóa
và sinh học xảy ra tại bãi rác và khu vực lân cận. Các tác động này được trình bày tóm
tắt dưới đây:
-

Các tác động đối với thành phần môi trường vật lý
+ Tác động tới môi trường nước
+ Tác động đối với môi trường không khí và tiếng ồn
+ Tác động đến môi trường đất

-

Các tác động đối với các dạng tài nguyên sinh học và hệ sinh thái
Thực vật, cây trồng, động vật trên cạn, hệ thủy sinh

-

Các tác động đến môi trường kinh tế - xã hội
+ Tác động do việc giải tỏa di dời, tác động đối với cơ sở vật chất kỹ thuật, tác

động đến cảnh quan môi trường
19


-

Các tác động liên quan đến cuộc sống con người
+ Các sự cố môi trường, sự cố cháy nổ bãi, sự cố sụt tràn chất thải


a. Tác động tới môi trường nước
Một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với môi trường tại các bãi chôn lấp rác
là khả năng ô nhiễm môi trường do nước rò rỉ. Nhìn chung, nước rác nếu bị rò rỉ sẽ tác
động mạnh đến chất lượng đất và nước ngầm cũng như nước mặt nơi bị nước rác chảy
vào. Vì vậy, giữ an toàn nguồn nước và vệ sinh môi trường là vấn đến quan trọng khi
xây dựng bãi chôn lấp.
Nước rác (nước rò rỉ) là nước phát sinh từ quá trình phân hủy rác trong bãi rác và
chảy qua tầng rác. Nước rác chứa chất rắn lơ lửng, các thành phần hòa tan của rác và
các sản phẩm của quá trình phân hủy rác do hoạt động của vi sinh vật. Thành phần của
nước rác phụ thuộc vào thành phần của rác, của giai đọan phân hủy đang diễn tiến, độ
ẩm của rác cũng như quy trình vận hành bãi chôn lấp rác.
Tác động tới nguồn nước mặt
Sự ô nhiễm các nguồn nước mặt như sông hồ, suối, mương có thể xảy ra tại khu
vực khi xây dựng bãi chôn lấp CTR. Nguyên nhân của sự gây ô nhiễm là do nước thải
từ rác chảy tràn hoặc chảy theo chỗ trũng, lượng nước này sẽ mang theo nồng độ ô
nhiễm rất cao.
Nước thải từ bãi chôn lấp với nồng độ ô nhiễm rất cao, nếu không được xử lý sẽ
gây tác động xấu đến chất lượng nguồn nước mặt trong khu vực. Nước thải của bãi chôn
lấp sẽ đổ vào các con kênh rạch, con mương và chảy qua ruộng cuối cùng sẽ đổ vào
nguồn nước mặt của khu vực bãi chôn lấp. Tác động này được coi là lớn nhất nên nhất
định phải có biện pháp ngăn ngừa hữu hiệu.
Tác động tới nguồn nước ngầm
Tác động của nước thấm từ bãi rác đối với nguồn nước ngầm là hết sức quan
trọng. Ở những khu vực lượng mưa thấp (vùng khô) thì ảnh hưởng của nước thấm từ bãi
rác là không đáng ngại, nhưng đối với các khu vực có lượng mưa trung bình năm cao

20


như tại khu vực huyện Cần Giuộc thì các ảnh hưởng xấu là có thể xảy ra. Các chất trong

nước thải thấm từ bãi chôn lấp phân ra làm 4 loại sau:
- Các ion và nguyên tố thông thường như: Ca, Mg, Fe, Na …
- Các kim loại nặng có vết như: Mn, Cr, Ni, Pb, Cd
- Các hợp chất hữu cơ hoặc COD và chất hữu cơ riêng biệt như phenol
- Các vi sinh vật.
Anh hưởng của các chất hữu cơ trong nước ngầm sẽ rất lâu dài do tốc độ ôxy hóa
chậm trong nước ngầm (oxy hòa tan ít). Ngoài ra các kim loại nặng và vi sinh vật có thể
thấm qua đáy và thành bãi xuống nước ngầm. Nước ngầm bị ô nhiễm sẽ không thích
hợp làm nguồn nước cấp cho tương lai.
Tuy nhiên, khả năng tác động xấu đến nguồn nước ngầm còn phụ thuộc quan
trọng vào độ thấm nước (tính chất đất, vị trí) của nền bãi.
Đối với các bãi không thấm (là bãi có nền đáy là lớp đất sét ngăn thấm và có lớp
lót đáy) thì vấn đề ô nhiễm nước ngầm khó có thể xảy ra vì chất bẩn không thấm qua
được.
b. Tác động đến môi trường không khí và tiếng ồn
Ô nhiễm bụi và tiếng ồn
Bụi đất gây ảnh hưởng đến sức khỏe, đến chất lượng cuộc sống con người, gây
tác hại đến đường hô hấp đặc biệt là bệnh phổi. Các hạt bụi có kích thước trong khoảng
0,5 - 5µ là nguy hiểm nhất.
Tiếng ồn phát sinh từ các hoạt động của các phương tiện cơ giới:
-

Xe tải vận chuyển rác thải vào trong bãi chôn lấp

-

Các xe ủi đất, xúc đất…

Tiếng ồn, độ rung cao gây tác hại đến sức khỏe con người như gây mất ngủ, khó
chịu. Các loại máy móc công suất lớn tại bãi rác như máy ủi, đầm nén, xe tải sẽ gây ồn

mạnh nhưng chủ yếu chỉ ảnh hưởng đến các công nhân làm việc tại bãi chôn lấp, họ có
thể bị điếc nghề nghiệp.
21


Ô nhiễm không khí
Khí thải phát sinh từ quá trình phân hủy rác chủ yếu bao gồm hydro và cacbonic
trong giai đọan đầu và mêtan, cacbonic trong các giai đọan tiếp theo. Thành phần của
khí bãi rác dao động rất lớn và thay đổi trong suốt thời gian hoạt động. Thành phần chính
của khí bãi rác là CH4 và CO2 ngoài ra còn chứa rất nhiều loại khí khác.
c. Tác động đến môi trường đất
Trước tiên việc sử dụng đất làm bãi chôn lấp rác đã chiếm rất nhiều diện tích đất
trong khu vực. Khi dự án được triển khai, sẽ mất một diện tích lớn đất bị chuyển chức
năng. Việc sử dụng đất nông nghiệp làm bãi chôn lấp rác có tác động xấu cho khu vực
như sau:
-

Giảm diện tích đất canh tác nông nghiệp

-

Thành phần dinh dưỡng của đất có thể bị thay đổi, đất sẽ bị ô nhiễm do sự xâm
nhập của nước rò rỉ.

Đất trong khu vực bãi rác phải chịu ảnh hưởng trực tiếp của nước rò rỉ thấm xuống.
Các chất ô nhiễm thâm nhập vào đất làm thay đổi trạng thái ban đầu của đất, các mẫu
đất xét nghiệm ở phần lớn các bãi rác cho thấy độ mùn rất cao, một số mẫu bị ô nhiễm
kim loại nặng và những chất độc hại khác. Sự thay đổi tính chất của đất ảnh hưởng xấu
đến sản xuất nông nghiệp.
d. Tác động đối với các dạng tài nguyên sinh học và các hệ sinh thái

Trong quá trình xây dựng và hoạt động dự án, những tác động đáng lưu ý được dự
báo là các chất ô nhiễm nước, không khí với hàm lượng vượt tiêu chuẩn rất nhiều lần sẽ
gây ảnh hưởng đến động thực vật và hệ thủy sinh ở khu vực. Các ảnh hưởng bao gồm:
Đối với thực vật cây trồng: hầu hết các chất ô nhiễm không khí đều có tác hại xấu
đến thực vật, biểu hiện chính của nó là làm cho cây trồng chậm phát triển.
Đối với động vật trên cạn: nói chung các chất ô nhiễm do bãi rác gây ra đều rất nhạy
cảm và có hại đến con người và động vật. Tác hại hoặc trực tiếp qua đường hô hấp hoặc
gián tiếp qua nước uống hoặc cây cỏ bị nhiễm các chất ô nhiễm.
22


Hệ thủy sinh: nước thải rò rỉ từ bãi rác có chứa hàm lượng chất hữu cơ, chất rắn lơ
lửng cao là nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh
vật sử dụng oxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Ngoài ra còn phải kể đến các chất
độc hại như kim loại nặng có trong đất, nước sẽ gây ảnh hưởng lớn tới động thực vật.
e. Tác động tới môi trường kinh tế – xã hội
Tác động do việc giải toả di dời dân
Để xây dựng một bãi rác sinh hoạt tương đối rộng thì một vấn đề quan trọng đặt
ra là cần di dời những hộ dân nằm trong khu vực dự án và cả những hộ dân nằm trong
vùng ảnh hưởng của bãi chôn lấp (theo tiêu chuẩn của BXD, bộ KHCN & MT). Tuy
nhiên việc di dời sẽ dẫn đến một số những ảnh hưởng xấu như sau:
Vấn đề an cư: các hộ dân sẽ phải di chuyển khỏi nơi cư trú. Đây là một vấn đề rất
khó khăn trong hướng giải quyết cấp đất tái định cư cho dân.
Vấn đề lạc nghiệp: việc di dời gây khó khăn về mặt kinh tế cho các hộ dân bởi vì thu
nhập hiện nay của họ dựa duy nhất vào lợi tức khai thác từ khai thác trồng trọt và chăn
nuôi. Do đó nơi cư trú mới rất khó giải quyết những nhu cầu công việc trên, tuy nhiên
có thể khắc phục.
Tác động đối với cơ sở vật chất kỹ thuật
Việc xây dựng bãi chôn lấp CTR sẽ làm gia tăng mật độ giao thông trên những
tuyến đường vào bãi do xe vận chuyển rác di chuyển ra vào bãi. Vì vậy việc hình thành

bãi chôn lấp CTR tại huyện ảnh hưởng chủ yếu là hệ thống giao thông khu vực. Do việc
vận chuyển rác thải và vật liệu phục vụ bãi chôn lấp. Trong quá trình xây dựng và hoạt
động của bãi chôn lấp sẽ sử dụng nguồn năng lượng, nguồn nước, nguyên nhiên liệu
cũng như các phương tiện liên lạc của Huyện. Tuy nhiên việc sử dụng này là không đáng
kể.
Tác động đến cảnh quan môi trường
Tác động đến cảnh quan môi trường do việc xây dựng bãi chôn lấp CTR là không
thể tránh khỏi. Trong đó bao gồm tác động trực tiếp từ bãi rác và gián tiếp do việc vận
chuyển chất thải đến bãi chôn lấp, cảnh quan môi trường sẽ thay đổi do thay đổi mục
23


đích sử dụng đất của khu vực. Việc phá huỷ thảm thực vật để xây dựng bãi sẽ tạo nên
cảnh hoang hoá trong thời gian đầu, tuy nhiên tác động này chỉ tạm thời. Hoạt động của
bãi sẽ tạo ra tiếng ồn, mùi hôi của rác, bụi … sẽ làm xấu đi cảnh quan môi trường khu
vực.
Khi xe rác vận chuyển cũng có thể gây mùi hôi hoặc rác có thể rơi vãi trên đường
vận chuyển, nhưng do thời gian hoạt động chủ yếu vào buổi sáng và các xe vận chuyển
chủ yếu là xe ép nên phần nào hạn chế ảnh hưởng của tác động này.
Tác động liên quan đến chất lượng cuộc sống con người
Tình trạng vệ sinh tại bãi rác sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng dân cư xung
quanh nếu khoảng cách an toàn không được thiết lập. Các chất phát tán là mối lo ngại
lớn nhất, như mùi hôi và các thành phần giấy và bịch nilon có nhiều trong rác có thể
phát tán đi nhiều km2 và có thể bay vào nhà dân gây mất vệ sinh, ảnh hưởng đến sinh
hoạt hàng ngày của họ. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động của bãi chôn lấp và sau khi
đóng cửa sẽ có thể xảy ra những sự cố tại bãi chôn lấp như sự cố cháy nổ tại bãi, các sự
cố môi trường, sự cố sụt tràn chất thải…
- Nguy cơ cháy nổ
Methane là khí nhẹ hơn không khí nên nó sẽ có xu hướng di chuyển lên trên để
thoát ra khí quyển, khi gặp lớp chắn, lớp đất chông thấm bao phủ trên mặt bãi rác, nó sẽ

len lỏi qua các khe nứt của bề mặt đất để thoát ra ngoài. Khí methane có mặt trong không
khí với nồng độ từ 5 – 15% nó sẽ gây cháy nổ. Do đó, cháy nổ là một mối lo ngại lớn
của bãi chôn lấp. Bãi chôn lấp rác nếu được thiết kế hệ thống thu gom khí thì các khả
năng gây cháy nổ sẽ được hạn chế đến mức thấp nhất. Tuy nhiên, cần lưu ý bảo quản và
vận hành thích hợp hệ thống dẫn khí gas của bãi chôn lấp.
- Các sự cố môi trường
Nếu lớp bao phủ trên cùng của bãi rác không đủ khả năng chống lại mưa, gió…,
một thời gian sau khi đóng cửa (vài năm hoặc hàng chục năm) bề mặt bãi sẽ bị mòn.
Cũng có trường hợp bãi chôn lấp sau khi đóng cửa sẽ bị con người hay động vật đào
bới, làm bề mặt bao phủ của lớp chất thải lộ ra, các chất ô nhiễm phân tán vào không
khí và vào nguồn nước. Lớp bao phủ bề mặt bãi rác cũng có thể bị phá huỷ do lớp cây
24


trồng phía trên có bộ rễ lớn và sâu. Trong trường hợp này, ngoài việc chất ô nhiễm bị
phát tán vào môi trường không khí, nước, cây trồng cũng sẽ hấp thụ các chất có hại trong
bãi chôn lấp.
- Sự cố sụt tràn chất thải
Sự giảm thể tích rác không đều: thành phần rác trong hố chôn lấp rất khác nhau,
từ khó phân huỷ đến dễ phân huỷ, nên tốc độ phân huỷ rác không đều. Do đó gây nên
sự giảm thể tích của bãi thải không đồng nhất, bề mặt bãi rác bị lún với cường độ khác
nhau gây nên các vết nứt.
Sự sụt lún kiến tạo: hiện tượng sụt lún kiến tạo thường xảy ra với các bãi chôn
lấp xây dựng trên nên địa chất không ổn định (địa hình phân cắt hay vùng đất yếu).
2.4.6.4. Các nguyên tắc và tiêu chí lựa chọn địa điểm xây dựng khu xử lý
Bãi chôn lấp là công nghệ đơn giản và rẻ tiền nhất, phù hợp với các nước nghèo
và đang phát triển nhưng tốn diện tích đất rất lớn và còn có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường. Vì vậy, việc lựa chọn vị trí bãi chôn lấp là hết sức quan trọng, sao cho đảm bảo
các yêu cầu như quy mô, địa chất thuỷ văn ( xây dựng ở vùng đất ít thấm)…Theo dự
thảo hướng dẫn của đề tài nghiên cứu về kiểm soát CTR của Cục Môi trường năm 1998

thì việc xây dựng bãi chôn lấp cần thoả mãn các điều kiện sau:
2.4.6.4.1. Quy mô diện tích bãi chôn lấp
Quy mô diện tích bãi chôn lấp CTR được xác định dựa trên cơ sở:
Dân số và lượng chất thải hiện tại, tỷ lệ tăng dân số và tăng lượng chất thải trong
suốt thời gian vận hành của bãi chôn lấp.
Khả năng tăng trưởng kinh tế và định hướng phát triển của đô thị.
Việc thiết kế bãi chôn lấp phải phù hợp với sức chứa của nó, ít nhất là phải sử
dụng được từ 5 - 10 năm.
Việc thiết kế bãi chôn lấp phải đảm bảo sao cho tổng chiều dày của đáy lên đến
đỉnh có thể từ 15 - 25m. Tùy thuộc vào loại hình của bãi chôn lấp và điều kiện cảnh
quan xung quanh bãi chôn lấp.
25


×