N. T. Cờng, P. H. Ban Dẫn liệu cập nhật về thành phần , tr. 16-21
16
Dẫn liệu cập nhật về thành phần loài cây họ đậu
(Fabaceae) tại Vờn Quốc gia bạch m - thừa thiên Huế
Nguyễn Tiến Cờng
(a)
, Phạm Hồng Ban
(a)
Tóm tắt. Cây họ Đậu (Fabaceae) có giá trị về mặt bảo tồn và đa dạng về giá trị sử
dụng tại Vờn Quốc gia Bạch Mã - Thừa Thiên Huế. Trong bài báo này, chúng tôi đã
xác định đợc 50 loài thuộc 25 chi của họ Đậu tại khu vực nghiên cứu, tập trung chủ
yếu ở phân họ Đậu với 21 loài và ở các chi Archidendron (6 loài), Desmodium (5 loài),
Bauhinia, Senna, Acacia (cùng có 4 loài). Đã xác định đợc 11 loài cha có tên trong
danh lục thực vật Vờn Quốc gia Bạch Mã năm 2003.
I. Mở đầu
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về cây họ Đậu
(Fabaceae) do giá trị sử dụng cao của nó trong cuộc sống và cải tạo đất trồng. Các
loài cây họ Đậu bộ rễ phân nhánh có nhiều nốt sần chứa vi khuẩn cộng sinh
Rhizobium có khả năng cố định đạm khí quyển tạo nên nguồn Nitơ làm tăng độ phì
nhiêu của đất, những cây giàu Protein làm thức ăn gia súc (cây đậu tơng, keo
dậu), làm phân xanh phủ đất, chống xói mòn (trinh nữ, lục lạc 3 lá tròn) hoặc là
cây gỗ quý (gụ, cẩm lai)
ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về cây họ Đậu nh Drakedel
Castillo (1891); H.lecomte, Gagnepain (1913-1920); Merrille (1935); Nguyễn Đăng
Khôi (1974-1979); Ngô Trực Nhã, Hồ Thị Liễu (2001). Hiện nay ở Việt Nam, họ Đậu
có khoảng 635 loài, trong đó phân họ Đậu có 450 loài, phân họ Vang có 120 loài,
phân họ Trinh nữ có 65 loài (Nguyễn Tiến Bân, [1]) . Họ Đậu đợc đánh giá là một
trong những họ đa dạng nhất của hệ thực vật Việt Nam (Nguyễn Nghĩa Thìn, [6]).
Vờn Quốc gia (VQG) Bạch Mã nằm tại tọa độ 16
0
05- 16
0
16 vĩ độ Bắc,
107
0
45 -107
0
53 kinh độ Đông, có diện tích 22.301 ha đợc chia làm 3 phân khu
chính là phân khu bảo vệ nguyên vẹn (7.123 ha), phân khu phục hồi sinh thái
(12.613 ha) và phân khu hành chính (2.295 ha), là một trong những khu vực đa dạng
về các loài thực vật ở Việt Nam do đây là nơi giao lu của 2 luồng thực vật, một từ
phía Bắc di c xuống với các loài thuộc yếu tố Trung Hoa và một là từ phía Nam đi
lên với các đại diện thuộc yếu tố Indo-Malêzi. Những nghiên cứu gần đây của
Nguyễn Nghĩa Thìn và Mai Văn Phô ([7]) đã chứng minh điều này. Tuy nhiên số
lợng những công trình nghiên cứu về khu hệ thực vật này còn rất khiêm tốn, đặc biệt
là đối với từng họ riêng biệt, trong đó có họ Đậu (Fabaceae) là một trong những họ rất
đa dạng của hệ thực vật Việt Nam. Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ đề cập đến
những kết quả thu thập đợc qua các đợt thực tập thiên nhiên.
Nhận bài ngày 22/11/2007. Sửa chữa xong 07/01/2008.
Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 1A-2008
17
II. phơng pháp nghiên cứu
- Thu mẫu, xử lý mẫu: thu mẫu theo phơng pháp hiện hành (R.M.Klein,
1978), tiến hành 2 đợt vào năm 2006 và 2007 và đã thu đợc 78 mẫu, hiện lu trữ
tại phòng mẫu của Bộ môn Thực vật, Khoa Sinh học, trờng Đại học Vinh.
- Định loại: sử dụng phơng pháp hình thái so sánh và dựa vào các khóa định
loại, các bản mô tả trong các tài liệu: Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (1991-
1993), Cây cỏ thờng thấy ở Việt Nam của Lê Khả Kế và cộng sự (1969-1976) và
nhiều tài liệu liên quan khác.
III. kết quả nghiên cứu
3.1. Thành phần loài cây họ Đậu tại Vờn Quốc gia Bạch Mã
Kết quả điều tra đã xác định đợc 50 loài cây họ Đậu thuộc 25 chi đợc thống
kê trong bảng 1
Bảng 1. Danh lục thành phần loài cây họ Đậu
TT
Tên khoa học Tên Việt Nam
Dạng
sống
Loài
bổ
sung
1. Caesalpinioidae Phân họ vang
1 Bauhinia bassacensis Pierre ex Gagnep.
Móng bò vàng Leo
2 Bauhinia coccinea (Lour.) DC. Móng bò đỏ Leo
3
Bauhinia ornata var. subumbellata
(Gagnep.) K. et S. Larsen
Móng bò hoa tán Leo
4 Bauhinia saigonensis Pierre ex Gagnep.
Móng bò Sài Gòn Leo
5 Cassia javanica L. Muồng hoa đào Gỗ
6 Chamaccrista mimosoides (L.) Greene Muồng trinh nữ Thảo
7 Erythrophleum fordii Oliv. Lim xanh Gỗ
8 Gymnocladus angustifolius (Gagnep.)
J.E. Vidal
Lôi khoai Gỗ
9 Peltophorum pterocarpum (DC.) Backer
ex K. Heyne
Lim sẹt Gỗ
10
Saraca dives Pierre Vàng anh Gỗ
11
Senna alata (L.) Roxb. Muồng trâu Gỗ
12
Senna occidatalis (L.) Link. Muồng tây Bụi
13
Senne siamea (Lamk.) Irwin et Barneby
Muồng đen Gỗ
14
Senna tora (L.) Roxb. Thảo quyết minh Bụi
+
2. Faboideae Phân họ đậu
15
Crotalaria anagyroides H.B.K. Mũi mác Thảo
16
Codariocalyx gyroides (Roxb. ex Link)
Hassk
Thóc lép lay Bụi
+
17
Derris elliptica (Roxb.) Benth. Dây mật Leo
18
Derris trifoliata Lour. Cóc kèn Leo
N. T. Cờng, P. H. Ban Dẫn liệu cập nhật về thành phần , tr. 16-21
18
19
Desmodium laxum DC. Tràng quả tha Thảo
20
Desmodium styracyfolium (Osbeek)
Merr.
Mắt trâu Thảo
21
Desmodium strigillosum Schinld. Tràng quả cào Thảo
22
Desmodium gangeticum (L.) DC. Thóc lép Bụi
+
23
Desmodium heterocarpon (L.) DC. Thóc lép dị quả Thảo
+
24
Dunbaria villosa (Thumb.) Makino Đậu sam Leo
25
Erythrina variegata L. Vông nem Gỗ
26
Flemingia macrophylla (Willd.) Prain Đậu tóp mỡ Bụi
27
Indigofera suffructicosa Mill. Chàm bụi Bụi
+
28
Indigofera tinctoria L. Chàm nhuộm Bụi
+
29
Millettia nigrescens Gagnep.
Thàn mát nớc Gỗ
30
Mucuna pruriens (L.) DC. Đậu mèo dai Thảo
31
Ormosia fordiana Oliv. Cây xe Gỗ
32
Ormosia pinnata (Lour.) Merr. Ràng lông chim Gỗ
33
Pueraria montana (Lour.) Merr. Sắn dây núi Leo
34
Pueraria phaseoides (Roxb.) Benth. Sắn dây Leo
35
Vigna aff. adenantha (Mey.) Marechal Đậu hoa tuyến Thảo
+
3. Mimosoideae
Phân họ trinh
nữ
36
Acacia aurienliformis A. Cunn. ex
Benth.
Keo bông vàng Gỗ
37
Acacia caesia (L.) Willd. Kéo cắt Gỗ
38
Acacia pennata (L.) Willd. Keo tuyến to Gỗ
39
Acacia magium Willd. Keo tai tợng Gỗ
+
40
Adenanthera microsperma Teijm &
Binn.
Muồng ràng ràng Gỗ
41
Adenanthera pavonina L. Trạch quạch Gỗ
42
Archidendron balansae (Oliv.) I. Nielsen
Cứt ngựa
Balansae
Gỗ
43
Archidendron robinsonii (Gagnep.) I.
Nielsen
Dái heo Gỗ
44
Archidendron turgidum (Merr.) I.
Nielsen
Cứt ngựa Gỗ
45
Archidendron clypearia (Jack) Nielsen Mán đĩa Gỗ
+
46
Archidendron pellitum (Gagnep.)
Nielsen
Doi da Gỗ
+
47
Archidendron tetraphyllum (Gagnep.)
Nielsen
Doi Gỗ
+
48
Mimosa diplotricha C. Wright ex
Sauvalle
Trinh nữ móc Thảo
49
Mimosa pigra L. Mai dơng Gỗ
50
Mimosa pudica L. Xấu hổ Bụi
Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 1A-2008
19
Trong số 50 loài xác định đợc thì có 11 loài (đợc đánh dấu +) cha đợc
nhắc đến trong danh lục họ Đậu tại VQG Bạch Mã ([7]). Trong đó phân họ Đậu
chiếm nhiều nhất với 21 loài (42%) thuộc 13 chi, tiếp đến là phân họ Trinh nữ với 15
loài (30%) thuộc 4 chi và phân họ Vang với 14 loài (28%) thuộc 8 chi (bảng 2).
Bảng 2. Số lợng chi, loài của các phân họ
3.2. Sự phân bố loài trong các chi
Bảng 3. Số lợng loài ở các chi thuộc các phân họ
tt Phân họ Chi Số lợng loài
Bauhinia
4
Cassia
1
Chamaccrista
1
Erythrophleum
1
Gymnocladus
1
Peltophorum
1
Saraca
1
1 Caesalpinioideae
Senna
4
Crotalaria
1
Codariocalyx
1
Derris
2
Desmodium
5
Dunbaria
1
Erythrina
1
Flemingia
1
Indigofera
2
Millettia
1
Mucuna
1
Ormosia
2
Pueraria
2
2 Faboideae
Vigna
1
Acacia
4
Adenanthera
2
Archidendron
6
3 Mimosoideae
Mimosa
3
Chi Loài
Họ Đậu
Số lợng
Tỉ lệ %
Số lợng
Tỉ lệ %
Phân họ vang (Caesalpinioideae) 8 32% 14 28%
Phân họ Đậu (Faboideae) 13 52% 21 42%
Phân họ trinh nữ (Mimosoideae) 4 16% 15 30%
Tổng số 25 100% 50 100%
N. T. Cờng, P. H. Ban Dẫn liệu cập nhật về thành phần , tr. 16-21
20
Kết quả thống kê ở bảng 3 cho thấy trong số 25 chi có 14 chi có 1 loài chiếm
56 %, 5 chi có 2 loài (20%), 1 chi có 3 loài (4%), 3 chi có 4 loài (12%), 1 chi có 5 loài
(4%), có 1 chi có 6 loài (4%) so với tổng số chi là chi đa dạng nhất của họ Đậu tại khu
vực nghiên cứu (bảng 3).
Những chi đa dạng nhất của họ Đậu tại VQG Bạch Mã là Archidendron (6
loài), Desmodium (5 loài), Bauhinia, Senna, Acacia (cùng có 4 loài) Kết quả này
cũng rất phù hợp với nghiên cứu trớc đây về hệ thực vật tại VQG Bạch Mã của
Nguyễn Nghĩa Thìn và Mai Văn Phô ([7]).
3.3. Sự phân bố theo dạng cây
Dẫn liệu ở bảng 4 cho thấy dạng cây
bụi chiếm tỉ lệ ít nhất (16%), tiếp đến là dạng
cây thân thảo và thân leo bằng nhau (18%)
gặp ở các chi: Bauhinia, Desmodium. Chiếm
tỉ lệ cao nhất là dạng cây thân gỗ với 24 loài
chiếm 48%, chủ yếu là thuộc vào các chi
Archidendron, Acacia, Cassia, Ormosia
Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với các khu
rừng còn mang tính chất nguyên sinh nh ở VQG Bạch Mã thì số lợng các cây họ
Đậu có dạng thân gỗ chiếm u thế. Số lợng các loài thân leo chiếm một tỉ lệ đáng kể
(18%) chứng tỏ các khu rừng ở đây đã ít nhiểu bị tác động của con ngời hoặc đang
trong giai đoạn phục hồi nhiều năm sau khai thác.
IV. Kết luận
4.1. Bớc đầu đã xác định đợc tại VQG Bạch Mã có 50 loài cây họ Đậu thuộc
25 chi, trong đó phân họ Đậu chiếm nhiều nhất với 21 loài (42%) thuộc 13 chi, tiếp
đến là phân họ Trinh nữ với 15 loài (30%) thuộc 4 chi và phân họ Vang với 14 loài
(28%) thuộc 8 chi. Bổ sung đợc 11 loài cây vào danh lục thực vật Bạch Mã.
4.2. Những chi đa dạng loài nhất thuộc họ Đậu của VQG Bạch Mã là
Archidendron (6 loài), Desmodium (5 loài) và Bauhinia, Senna, Acacia cùng có 4
loài.
4.3. Những loài cây họ Đậu của VQG Bạch Mã có đầy đủ các dạng thân: cây bụi
có tỉ lệ ít nhất (16%), tiếp đến là dạng cây thân thảo và thân leo bằng nhau (18%) và
dạng cây thân gỗ chiếm tỉ lệ cao nhất với 24 loài chiếm 48%, chủ yếu là thuộc vào các
chi Archidendron, Acacia, Cassia, Ormosia
TàI liệu tham khảo
[1] Nguyễn Tiến Bân, Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt
Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1997.
Bảng 4.
Sự phân bố theo dạng cây
TT
Dạng cây
Loài
Tỉ lệ (%)
1
Thảo 9 18%
2
Bụi 8 16%
3
Leo 9 18%
4
Gỗ 24 48%
Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 1A-2008
21
[2] Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, 1999.
[3] Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam (3 tập), NXB Trẻ, Hà Nội, 1999-2000, (tái
bản).
[4] Lê Khả Kế và cộng sự, Cây cỏ thờng thấy ở Việt Nam (6 tập), NXB Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội, 1969-1976.
[5] Klein R. M-Klein DT., Phơng pháp nghiên cứu thực vật (tập 1), NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội, 1999.
[6] Nguyễn Nghĩa Thìn, Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội, 1997.
[7] Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô, Đa dạng sinh học: hệ nấm và thực vật Vờn
Quốc gia Bạch Mã, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2003.
Summary
the initial data on species composition of Fabaceae
in the bach ma national park, thua thien hue province
Fabaceae has its reserve values and diversity of uses in Bach Ma national Park,
Thua Thien Hue province. In this paper, we have identified 50 species of Fabuceae
belonging to 22 genera in the reseach area. Faboideae is most diersed with 21
species, and Arichidendron with 6 species, Desmodium 5 species and Bauhinia,
Senna, Acacia with 4 species respectively. 11 species have been complemented to
Bach Ma plant list in 2003.
(a)
Khoa Sinh học, trờng Đại Học Vinh.