Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 94 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA: KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:

HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI VÀ HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN
TẠI VIỆT NAM



Sinh viên thực hiện
: Vũ Thị Thược
Lớp
: Anh2
Khóa
: 42
Giáo viên hướng dẫn
: Th.s Phan Trần Trung Dũng




Hà Nội, tháng 11 - năm 2007


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG I: MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ HỢP ĐỒNG TƢƠNG LAI
(FUTURE) VÀ HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN (OPTION)

3
I. Hợp đồng tƣơng lai và hợp đồng quyền
chọn
3
1. Sự ra đời của các công cụ phái
sinh
3
2. Khái niệm
4
3. Lý do sử dụng hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền
chọn
11
4. Đặc điểm
15
5. So sánh
19
II. Thị trƣờng ngoại tệ và thị trƣờng chứng khoán
21
1. Khái niệm
21
2. Đặc điểm

24
III- Vai trò của HĐ tƣơng lai và HĐ quyền chọn
27
CHƢƠNG II: HỢP ĐỒNG TƢƠNG LAI VÀ HỢP ĐỒNG QUYỀN
CHỌN TẠI VIỆT NAM

31
I. Thực trạng về thị trường ngoại tệ và TTCK Việt
Nam
31
1. Môi trường pháp lý cho hoạt động mua bán ngoại tệ và
CK
31
2. Diễn biến trên thị trường ngoại tệ và TTCK thời gian
qua
38
II. Tình hình áp dụng HĐ tƣơng lai và HĐ quyền chọn trên thị trƣờng
ngoại tệ và TTCK tại Việt

46


Nam
1. Môi trường pháp lý cho việc áp dụng hợp đồng tương lai và
hợp đồng quyền chọn trên thị trường ngoại tệ và chứng khoán
tại Việt
Nam

46


2. Thực trạng triển khai hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền
chọn tại Việt Nam


50
3. Hạn chế
55
CHƢƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN HỢP ĐỒNG
TƢƠNG LAI VÀ HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN TẠI VIỆT
NAM

67
I. Định hƣớng phát triển thị trƣờng vốn của nhà
nƣớc
67
1. Một số đề xuất đối với cơ quan quản lý
69
2. Một số đề xuất đối với ngân hàng thương
mại
70
3. Một số đề xuất đối với doanh nghiệp
70
III. Đề xuất đối với thị trƣờng chứng
khoán
71
1. Một số đề xuất đối với cơ quan quản lý
71
2. Một số đề xuất đối với các công ty chứng
khoán
74

3. Một số đề xuất đối với các nhà đầu tư
77
KẾT
LUẬN
78
PHỤ LỤC
79


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
83















DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


- NHTM: Ngân hàng thương mại.

- NHNN: Ngân hàng nhà nước.
- NH: Ngân hàng.
- TCTD: Tổ chức tín dụng.
- NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần.
- NHĐT&PT: Ngân hàng đầu tư và phát triển.
- TTCK: Thị trường chứng khoán.
- CTNY: Công ty niêm yết.
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian qua thị trường ngoại tệ và thị trường chứng khoán trên thế
giới có nhiều biến động. Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Tỉ
giá ngoại tệ lên xuống thất thường theo. Trong vài năm gần đây, thị trường
chứng khoán Việt Nam ngày càng trở nên sôi động. Năm 2006 là năm đánh
dấu sự phát triển mãnh mẽ của thị trường chứng khoán tuy nhiên cũng cho
thấy sự phát triển thất thường đầy biến động của thị trường chứng khoán. Đối
với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp thì việc sử dụng các công cụ phái sinh
nói chung và hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn nói riêng để phòng
ngừa rủi ro, bảo toàn vốn đầu tư và tăng lợi nhuận đang là một nhu cầu cấp
thiết.
Trên thế giới giao dịch tương lai và quyền chọn đã được áp dụng từ lâu
và phát triển rất mạnh mẽ. Thời gian gần đây Việt Nam đang bắt đầu tìm hiểu
và áp dụng trước mắt là hợp đồng quyền chọn trên thị trường ngoại tệ và
trong tương lai sẽ phát triển hai loại hợp đồng trên thị trường ngoại tệ và
chứng khoán Việt Nam. Hiện nay không chỉ về phía nhà nước mà các ngân
hàng thương mại, các công ty chứng khoán, các doanh nghiệp và nhà đầu tư
cũng đang âm thầm nghiên cứu và chuẩn bị thực hiện hai loại hợp đồng này.
Với các lý do trên tôi đã lựa chọn đề tài:

“ Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn tại Việt Nam”
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu về tình hình thực hiện thực tế hợp đồng quyền chọn trên thị
trường ngoại tệ Việt Nam
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế
2
- Tìm hiểu và nhu cầu cũng như tiềm năng ứng dụng hợp đồng tương
lai và hợp đồng quyền chọn trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Qua đó đề ra một số giải pháp nhằm phát triển hai loại hợp đồng này
trên thị trường ngoại tệ và chứng khoán Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khoá luận tập trung nghiên cứu về “hợp đồng tương lai và hợp đồng
quyền chọn trên thị trường ngoại tệ và chứng khoán Việt Nam: Thực trạng và
giải pháp.”
4. Bố cục khoá luận
Chương 1: Một số lý thuyết về hợp đồng tương lai (future) và hợp đồng
quyền chọn (option)
Chương 2: Hợp đồng tương lai và quyền chọn tại Việt Nam
Chương 3: Đề xuất phát triển hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền
chọn tại Việt Nam
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc sỹ Phan Trần Trung Dũng,
khoa Tài Chính Ngân Hàng, cùng các thầy cô giáo trường đại học Ngoại
Thương Hà Nội đã cho em những kinh nghiệm bổ ích trong phương pháp
nghiên cứu khoa học cũng như đã dành thời gian quý báu chỉ bảo, giúp đỡ em
trong quá trình hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu, do còn nhiều hạn chế về trình độ nghiên
cứu, thông tin, tài liệu nên bài khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn đọc.
Vũ Thị Thược

Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế
3
CHƢƠNG I
MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ HỢP ĐỒNG TƢƠNG LAI (FUTURE)
VÀ HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN (OPTION)

I. Hợp đồng tƣơng lai và hợp đồng quyền chọn.
1. Sự ra đời của các công cụ phái sinh.
Các nghiệp vụ tài chính phái sinh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển
ngày càng sâu, rộng và đa dạng của thị trường tài chính. Sự biến động khó
lường của giá cả hàng hoá, lãi suất, tỷ giá trên thị trường là những nguyên
nhân gây ra rủi ro cho các nhà đầu tư trong các phi vụ mua, bán. Để hạn chế
thấp nhất những rủi ro thua lỗ có thể xẩy ra, các nghiệp vụ tài chính phái sinh
đã được hình thành, đó thực chất là những hợp đồng tài chính mà giá trị cuả
nó phụ thuộc vào một hợp đồng mua bán cơ sở (hay còn gọi là chính phẩm).
Từ sự khởi đầu đơn giản với hợp đồng tương lai (Futures) và hợp đồng kỳ hạn
(Forwards), theo một số tài liệu, các hợp đồng tương lai được ký từ sự thỏa
thuận tại một hội chợ thời Trung cổ ở Flanders và quận Champagne giữa thế
kỷ thứ 12 ở Châu Âu. Lúc đầu, đối tượng của các future trên thị trường là các
mặt hàng tiêu dùng như đồ gốm, lúa mì hay cà phê. Các nhà đầu tư mua và
bán các hợp đồng tương lai với mục đích nhằm giảm bớt sự lo ngại xảy ra
những biến cố khiến giá bị đẩy lên cao hay xuống thấp trong những tháng sau
đó. Hợp đồng tương lai thường được các nhà đầu tư xem là một phương thức
tốt để hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Đến thập niên 80, các hợp đồng tương
lai bắt đầu nở rộ và phổ biến trong các giao dịch thương mại và bao gồm
nhiều loại khác nhau, như hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán (index
futures), hợp đồng tương lai lãi suất (interest futures), hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế

4
ngoại hối (currency futures), hợp đồng tương lai nông sản (agricultural
futures), hợp đồng tương lai kim loại và khoáng sản (metal and mineral
futures)
Bên cạnh hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn là sự ra đời của
những công cụ hiệu quả như quyền chọn (options) và giao dịch hoán đổi
(swaps). Trên thế giới, người ta kinh doanh options hàng trăm năm nay. Đặc
biệt, các hợp đồng quyền chọn đã phát triển rất mạnh kể từ khi Sở Giao dịch
Option Chicago (CBOE) ở Mỹ thành lập tháng 4/1973. Từ đó thị trường này
phát triển tăng vọt và ngày nay được thực hiện trên khắp thị trường tài chính
thế giới. Các hợp đồng quyền chọn thường được giao dịch trên thị trường
chính thức hoặc thị trường phi chính thức (OTC). Hiện nay, chủ yếu các hợp
đồng quyền chọn được mua bán rộng rãi tại văn phòng thị trường chứng
khoán (Chicago board Option Exchange-CBOE, Philadelphia Exchange-
PHLX, The American Stock Exchange-AMEX, The Pacific Stock Exchange-
PSE, The New York Stock Exchange-NYSE )
2. Khái niệm
2.1.Hợp đồng tương lai:
Hợp đồng tương lai (Futures) là việc thoả thuận giữa các bên về những
nghĩa vụ mua bán phải thực hiện theo mức giá đã xác định cho tương lai mà
không phụ thuộc vào giá thị trường tại thời điểm đó.
Ví dụ: Vào đầu năm 2002, công ty A ký hợp đồng future với công ty B
mua 100 tấn gạo với giá 2 USD/kg với thời điểm mua vào cuối năm 2003.
Như vậy vào thời điểm mua, công ty B phải bán cho công ty A 100 tấn gạo
với giá 2 USD/kg và công ty A phải mua 100 tấn gạo của công ty B với giá
đó, cho dù giá gạo trên thị trường vào cuối năm 2003 là bao nhiêu chăng nữa.
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế
5
Lúc đầu, đối tượng của các future trên thị trường là các mặt hàng đơn

giản như lúa mì hay cà phê. Các nhà đầu tư mua và bán các hợp đồng future
với mục đích nhằm giảm bớt sự lo ngại xảy ra những biến cố khiến giá bị đẩy
lên cao hay xuống thấp trong những tháng sau đó.
Ví dụ: Công ty sản xuất sô-cô-la Hershay đã bao tiêu nguồn cung cấp ca-cao
trên thị trường với các hợp đồng futures để giới hạn rủi ro nếu giá ca-cao tăng
lên.
Future thường được các nhà đầu tư xem là một phương thức tốt để hạn
chế rủi ro trong kinh doanh. Đến thập niên 80, các hợp đồng futures bắt đầu
nở rộ và phố biến trong các giao dịch thương mại và bao gồm nhiều loại khác
nhau, như hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán (index futures), hợp đồng
tương lai lãi suất (interest futures), hợp đồng tương lai ngoại hối (currency
futures), hợp đồng tương lai nông sản (agricultural futures), hợp đồng tương
lai kim loại và khoáng sản (metal and mineral futures)
2.2.Hợp đồng quyền chọn:
Hợp đồng quyền chọn là thỏa thuận giữa hai bên, trong đó bên mua
quyền chọn phải trả khoản tiền gọi là phí quyền chọn (option premium) để có
quyền được mua hay bán nhưng không bắt buộc một số lượng nhất định hàng
hoá cơ sở (hàng hoá cơ sở có thể là hàng hoá như dầu, lương thực, chứng
khoán, chỉ số chứng khoán, ngoại tệ,vv ) theo giá thực hiện (strike price -
exercise) ghi trong hợp đồng quyền chọn vào một ngày nhất định trong tương
lai - expiration date (nếu áp dụng theo kiểu Châu âu - European style) hoặc
được thực hiện trước ngày đáo hạn (nếu áp dụng theo kiểu Mỹ - American
style). Bên bán quyền chọn nhận được khoản tiền phí bán quyền chọn nên có
nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng theo các điều kiện đã thoả thuận khi người
mua quyền muốn thực hiện quyền đó.
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế
6
Khi quyền chọn được trao cho người mua quyền có quyền mua một tài
sản từ người bán quyền thì gọi là quyền chọn mua (call option). Khi người

mua quyền có quyền bán một tài sản xác định cho người bán quyền thì gọi là
quyền chọn bán (put option). Người mua bất cứ quyền dạng nào cũng được
coi là ở vị thế người nắm quyền (the option holder), còn người bán ở vị thế
người bán quyền (the option writer).
Khoản tiền tối đa mà một người mua quyền có thể bị mất chính là giá
quyền chọn (option premium), còn lợi nhuận có thể thu được là tiềm năng
đáng kể. Trong khi đó, lợi nhuận tối đa mà người bán quyền có thể thu được
là giá quyền chọn, còn rủi ro có thể phải chịu là đáng kể.
Options có 2 loại: Quyền chọn mua (call option) và quyền chọn bán
(put option).
2.2.1. Quyền chọn mua (call option).
Trong giao dịch quyền chọn mua có hai bên tham gia:
- Người mua quyền chọn mua (buyer of call option_long call).
- Người bán quyền chọn mua (seller of call option_short call).
Người mua call option sẽ trả cho người bán call option một khoản tiền,
gọi là giá trị quyền chọn hay phí quyền chọn (option premium) và người mua
call option sẽ có quyền được mua nhưng không bắt buộc phải mua một lượng
tài sản nhất định (chứng khoán, ngoại tệ, hàng hoá…) theo một mức giá đã
được thoả thuận trước (strike price-exercise price) vào một ngày xác định
trong tương lai-expiration date (theo kiểu Châu Âu) hoặc được thực hiện
trước ngày đó (theo kiểu Mỹ). Người bán call option nhận được tiền từ người
mua call option nên họ có trách nhiệm phải bán một lượng tài sản nhất định
(chứng khoán chẳng hạn) theo một giá cả đã được thoả thuận trước vào một
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế
7
ngày xác định trong tương lai hoặc được thực hiện trước ngày đó, khi người
mua call option muốn thực hiện cái quyền được mua.
Ví dụ: giá cổ phần ABC là 80.000 đồng, sau khi phân tích, ta dự báo rằng giá
cổ phần ABC sẽ tăng lên trong thời gian tới. Vậy nếu ta muốn đầu tư 1.000 cổ

phần ABC ta phải chi là 80 triệu đồng (80.000đ/cp x 1.000 cp). Nhưng nếu
chẳng may, sau một thời gian, cổ phần ABC giảm xuống chỉ còn 60.000đ/cp
hay 40.000đ/cp thì ta sẽ mất trắng 40 triệu VND. Trong trường hợp này, để an
toàn, hạn chế rủi ro và vẫn thực hiện theo dự báo, ta nên đầu tư vào options,
cụ thể là ta đi mua call option cổ phần ABC, giá thoả thuận trước (strike
price) là 80.000đ/cp, thời gian là 2 tháng (25.8-25.10.2007), số lượng 1.000
cp với mức phí (options premium) là 2.000.000 đ (2.000đ/cp x 1.000 cp).
Trong thời gian này, nếu giá cổ phần ABC tăng trên 80.000 đ/cp theo
đúng dự báo, ta-người mua call option có thể thực hiện quyền được mua
chứng khoán của mình với giá thoả thuận trước là 80.000 đ/cp và đem ra thị
trường bán với giá 100.000 đ/cp chẳng hạn, ta sẽ có lợi nhuận là 20.000.000đ
[(100.000 - 80.000) x 1.000 cp], trừ đi chi phí 2.000.000đ tiền mua quyền
chọn, ta sẽ có lợi nhuận ròng 18 triệu đồng. Tuy nhiên, nếu thời hạn còn ta có
thể bán lại call option với giá cao hơn và lợi nhuận của ta cũng sẽ tăng lên.
Nhưng nếu giá cổ phần ABC không tăng lên theo dự đoán của ta, nó
giảm liên tục, cho tới ngày đến hạn trên hợp đồng giá vẫn giảm thì ta sẽ
không thực hiện quyền chọn mua của mình và ta chỉ lỗ tiền mua cái call
option mà thôi, tức là mất 2.000.000đ cho 1.000 cp. Do đó, chúng ta thấy
rằng, người mua lỗ có giới hạn, lời thì vô cùng lớn.
Điểm hoà vốn call option = Giá cả thoả thuận + Phí quyền chọn mua
82.000 đ = 80.000 đ + 2.000 đ
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế
8
Break-even call option = Strike price + Call option premium
- Ngược lại với người mua Call option, người bán Call option có vùng
lời giới hạn, vùng lỗ rất lớn. Do đó thường những người bán options là các
cơng ty tài chính khổng lồ.
- Ta có:


0
+2
t

Lỗ
80
82
Người bán Call option
Giá 1 cổ phần ABC
(đơn vò 1000
đồng
)
-2
t

Người mua Call option
Lời

2.2.2. Quyền chọn bán (Put option)
Trong giao dịch Put option cũng có 2 bên tham gia: người mua Put
option (Buyer of Put option) và người bán Put option (Seller of Put option).
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế
9

Lời
0
+2
t


Lỗ
80
82
Vùng lỗ
Người bán Call option
Giá 1 cổ phần ABC
(đơn vò 1.000
đồng
)

Người mua Put option sẽ trả cho người bán Put option một khoản tiền –
chi phí đó gọi là giá trị quyền chọn bán hay phí Put option và người mua Put
option sẽ có quyền bán nhưng khơng bắt buộc phải bán một lượng chứng
khốn nhất định theo một mức giá đã được thoả thuận trước (Strike price) vào
một ngày xác định trong tương lai (kiểu Châu Âu) hoặc được thực hiện trước
ngày đó (kiểu Mỹ).
Người bán Put option nhận được tiền từ người mua Put option, nên
người bán sẽ có trách nhiệm phải mua một lượng chứng khốn nhất định theo
một mức giá đã được thỏa thuận trước vào một ngày xác định trong tương lai
hoặc được thực hiện trước ngày đó, khi người mua Put option muốn thực hiện
cái quyền được bán của nó.
Ví dụ: Giá cổ phần ABC là 80.000 đ, sau khi phân tích ta dự báo giá cổ phần
ABC sẽ giảm trong thời gian tới. Vậy để có lời, ta sẽ vay cổ phiếu của người
khác và bán nó đi. Sau đó nếu giá cổ phần giảm 80.000 đ, ta sẽ mua lại để trả
cho khoản vay CP trước đó. Nhưng nếu thực tế giá trị CP ABC trên thị trường
lên 100.000 đ/CP chẳng hạn, thì bạn sẽ ra sao? Vậy nếu ta muốn an tồn, ít rủi
ro và vẫn thực hiện được dự báo của mình (cổ phiếu ABC giảm giá), ta thử
đầu tư vào Put option, cụ thể ta mua Put option cho cổ phần ABC với giá thoả
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế

10
thuận trước là 80.000 đ /CP, thời gian giá trị là từ 25.8 - 25.9.2007, với mức
phí là 2.000 đ cho 1 Put option 1 CP ABC, nếu đầu tư 1.000 CP thì phí Put
option là 2.000.000 đ. Trong thời gian từ 25.8 – 215.9 nếu giá CP ABC giảm
theo đúng dự báo thì ta (người mua Put option) sẽ có lợi. Ví dụ giá CP ABC
giảm xuống còn 50.000 đ /CP, thì ta sẽ được quyền bán CP ABC với giá thoả
thuận trước 80.000 đ/CP, so với giá thị trường ta sẽ có chênh lệch là 30.000
đ/CP, trừ phí mua Put option 2.000 đ/CP, ta sẽ có lợi ròng là 28.000 đ/CP,
1.000 CP thì ta sẽ có lợi nhuận là 28 triệu đồng. Tuy nhiên, nếu thời hạn còn
ta có thể bán lại put với giá cao hơn và lợi nhuận của ta cũng sẽ tăng lên.
Nhưng nếu giá CP ABC tăng lên liên tục mà không giảm thì đến ngày đến
hạn của hợp đồng ta sẽ không thực hiện quyền chọn bán mà chỉ mất phí đã
mua put option mà thôi.
Quyền chọn đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp:
Người nắm giữ quyền chọn (option holder) sẽ quyết định việc thực hiện
quyền chọn (option), và việc thực hiện chỉ diễn ra khi họ có được lợi ích, khi
đó quyền chọn nằm trong- mức - giá (in- the- money):
- Quyền chọn mua (call option): chỉ được thực hiện khi giá S là mức
giá mà người nắm giữ quyền chọn mua trên thị trường giao ngay (spot
market) lớn hơn giá X là giá mà họ phải trả cho tài sản theo hợp đồng quyền
chọn.
- Quyền chọn bán (put option): chỉ được thực hiện khi giá S nhỏ hơn
giá X.
Theo đó, thu nhập mà người nắm giữ quyền chọn có thu được:
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế
11
- Quyền chọn mua: (S- X) nếu S>X, 0 nếu S< X (vì lúc này người nắm
giữ option sẽ không thực hiện hợp đồng vì nó ở ngoài- mức- giá). Như vậy,
mức thu nhập có thể thu được chỉ nằm trong khoảng (0; S- X)

- Quyền chọn bán: (X- S) nếu X> S, 0 nếu X<S (vì lúc này người nắm
giữ option sẽ không thực hiện hợp đồng vì nó ở ngoài- mức- giá). Như vậy
mức thu nhập có thể thu được nằm trong khoảng (0; X- S)
Mức thu nhập người bán hợp đồng (the option writer) thu được đối lập
với mức thu nhập của người mua hợp đồng (the option holder).
Như vậy, người mua hợp đồng quyền chọn (người nắm giữ option) chỉ
thực hiện hợp đồng khi có lợi nhuận và mức tối thiểu là 0, trong khi đó mức
lợi nhuận tối đa mà người bán hợp đồng quyền chọn thu được là 0 (chưa tính
tới phí quyền chọn). Vậy tại sao vẫn có những người bán hợp đồng quyền
chọn? Đó là vì 2 lí do: Thứ nhất, hai bên có sự kì vọng trái ngược nhau về sự
biến động của giá cả trong tương lai hoặc có rủi ro trái ngược nhau.Thứ hai,
người bán hợp đồng quyền chọn sẽ nhận được phí từ phía người mua hợp
đồng quyền chọn.
3. Lý do sử dụng hợp đồng tƣơng lai và hợp đồng quyền chọn
.Hợp đồng tương lai
3.1.1.Giảm thiểu rủi ro
 Bảo hộ cho người bán hợp đồng:
Hình thức bảo hộ này thích hợp khi người bảo hộ đã sở hữu tài sản và
đang chờ bán vào một thời điểm trong tương lai.
Ví dụ: Giả sử ngày 10-7 công ty X vừa mới ký hợp đồng bán một triệu tấn
gạo vào ngày 10-10. Giả sử thoả thuận là giá bán là giá vào ngày này. Do đó
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế
12
công ty sẽ có lợi khi giá tăng và ngược lại. Giả sử giá gạo trên thị trường lúc
này là 300USD/tấn gạo, và giá future tháng 10 là 280USD/tấn gạo. Mỗi hợp
đồng cho phép mua hoặc bán 1000 tấn gạo, do đó để đảm bảo phòng ngừa rủi
ro công ty quyết định bán 1000 hợp đồng future tháng 10. Nếu công ty đóng
trạng thái vào ngày 10-10 tác động của chiến lược được chốt ở mức giá đóng
cửa là 280USD/tấn gạo.

Giả sử gía giao ngay trên thị trường vào ngày 10-10 là 270USD/tấn
gạo, công ty nhận được 270000USD theo hợp đồng. Công ty có lời một khoản
là:
280-270=10USD/tấn gạo
hoặc 10000USD từ việc bảo hộ bằng vị thế future ngắn hạn. Tổng số tiền
công ty nhận được là 280000USD
Ngược lại nếu giá tăng lên là 313USD/tấn gạo thì công ty nhận
313000USD và bị lỗ khoảng 313-280=33USD/tấn gạo với vị thế ngắn hạn
trên hợp đồng tương lai.
 Bảo hộ cho người mua hợp đồng future:
Hình thức này thích hợp khi công ty biết chắc là sẽ mua một tài sản nào
đó trong tương lai và muốn chốt mức giá ngay ngày hôm nay.
Giả sử hôm nay 1-7 giá một thùng dầu thô là 19USD/thùng. Công ty X
biết chắc mình phải dùng dầu trong hai tháng tới để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo an toàn công ty quyết định mua 4 hợp đồng
tương lai mà mỗi hợp đồng được mua 250 thùng dầu với mức giá tương lai là
17USD/thùng.
Giả sử đến 1-9 giá dầu là 18USD/thùng công ty sẽ có lãi là:
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế
13
1000*(18-17)=1000USD
Ngược lại khi giá dầu giảm còn 16USD công ty lại bị lỗ một khoản là:
1000*(17-16)=1000USD
Như vậy trong mỗi trường hợp cụ thể giá hàng hoá lên xuống nhà đầu
tư có thể thu được lợi nhuận hoặc bị lỗ không ít.
3.1.2.Đầu cơ:
Giả sử bây giờ tỷ giá VND/USD là 15580. Người B nhận định tỷ giá đó
còn tăng nữa người B quyết định đầu tư với số vốn cho phép là 150 triệu. Có
hai phương án:

 Người B dùng toàn bộ số tiền mình có và mua USD gửi ngân hàng chờ khi
nào giá USD tăng thì rút ra và bán. Ngoài ra người B còn được hưởng một
khoản tiền lãi nhất định của ngân hàng
 Người B mua 3 hợp đồng tương lai mỗi hợp đồng 50 triệu và giả sử tỷ giá
future là 15500
Kết quả hai tháng sau như sau:
 Nếu tỷ giá là 16000 thì người B thu lãi từ phương án thứ nhất là:
16000-15580=420VND/USD
Và với phương án thứ hai người B thu lời là:
16000-15500=500VND/USD
 Nếu tỷ giá là 14600 thì ở trường hợp thứ nhất người B bị lỗ:
15580-14600=980VND/USD nếu như người B rút tiết kiệm và bán.
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế
14
Trường hợp hai người B lỗ:
15500-14600=900VND/USD
Như vậy xét một cách tổng thể thì hai phương án đều giúp nhà đầu tư
thu lợi nhuận nếu tỷ giá tăng và ngược lại. Nhưng so với phương án thứ nhất
nhà đầu tư phải bỏ ra một khoản vốn rất lớn thì ở phương án thứ hai người B
chỉ tốn một khoản tiền nhất định để ký quỹ. Và như thế người ta nói thị
trường future cho phép nhà đầu cơ sử dụng đòn bẩy tài chính, với một lượng
tiền nhỏ để ký quỹ nhà đầu tư sẽ có vị thế dài hạn.
. Hợp đồng quyền chọn
Đối với hợp đồng quyền chọn, khi có bất cứ rủi ro nào xảy ra thì người
sử dụng sẽ chỉ phải gánh chịu khoản mất mát bằng đúng giá đã trả để có được
hợp đồng này, nhưng nó vẫn cho phép người sử dụng hưởng toàn bộ những
khoản lợi nhuận có được khi mức giá của tài sản trong hợp đồng biến động
theo hướng có lợi. Do đó nhiều doanh nghiệp lựa chọn hợp đồng quyền chọn
với lý do muốn duy trì mức lợi nhuận trong trường hợp giá cả tài chính vận

động theo dự tính. Hợp đồng quyền chọn được xem là công cụ tương đối linh
hoạt trong việc thiết kế các phương án tự bảo hiểm hoặc nhắm tới các mục
tiêu đầu tư. Với hợp đồng quyền chọn khách hàng sẽ dễ dàng mua được khả
năng tự bảo hiểm khi cần thiết và bán đi khi không cần nữa. Hơn nữa, do các
loại hình bảo hiểm này có thể được xây dựng trên cơ sở kết hợp các công cụ
được tiêu chuẩn hoá một cách tương ứng nên các loại hình bảo hiểm này
thường được tái kết cấu nếu thông tin về quy mô hay thời gian về rủi ro thay
đổi hoặc khi những thay đổi về chính sách quản lý rủi ro của doanh nghiệp
đòi hỏi khả năng tự bảo hiểm cao hơn hoặc thấp hơn trước. Hợp đồng quyền
chọn có thể được trao đổi trên sàn giao dịch hoặc trên thị trường chứng khoán
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế
15
phi tập trung OTC, do vậy người sử dụng cuối cùng có được sự linh hoạt đáng
kể trong việc lựa chọn thị trường.
3.2.1.Giảm thiểu rủi ro
Quyền lựa chọn được sử dụng để bảo vệ lợi nhuận.
Ví dụ: Với XYZ đang có giá thị trường là 44.000 đồng, người sở hữu 100 cổ
phần XYZ bán một quyền chọn mua XYZ 44.000 với giá quyền là 400.000
đồng.
Nếu giá thị trường của XYZ giảm xuống 40.000 đồng, người bán sẽ
được bảo vệ trước khoản thua lỗ nhờ có 40.000 đồng nhận được từ việc bán
quyền chọn. Nếu XYZ tiếp tục giảm giá thì đương nhiên người bán sẽ mất
tiền. Như vậy khoản thu 40.000 đồng từ việc bán quyền lựa chọn tạo ra một
sự bảo vệ cụ bộ đối với tình trạng sụt giá.
Nếu trong 6 tháng tới giá XYZ vẫn giữ nguyên, quyền sẽ không được
thực hiện. Khoản thu phụ trội 40.000 đồng là một thu nhập bổ sung trên tổng
đầu tư.
3.2.2.Đầu cơ
Quyền lựa chọn cho phép nhà đầu tư thu được tỷ lệ % lợi tức trên vốn

đầu tư cao nhất.
Ví dụ: Giả sử thị trường hiện nay của cổ phiếu XYZ là 42.000 VND/cổ phần,
và bạn dự đoán sau nửa năm nữa, giá cổ phiếu XYZ sẽ tăng mạnh, lên tới
50.000 VND. Giả sử các quyền lựa chọn có liên quan đến giao dịch cổ phiếu
XYZ được niêm yết, bạn có thể mua một quyền chọn mua cổ phiếu XYZ với
giá 40.000 VND/cổ phần.
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế
16
Trong vòng 6 tháng giá cổ phiếu XYZ tăng lên 50.000 VND/cổ phần.
Bạn có thể buộc người bán giao 100 cổ phần XYZ cho bạn với giá 40.000
VND/cổ phần, sau đó bán chúng ra thị trường với giá 50.000 đồng.
Như vậy bạn đã tạo ra một lợi nhuận đáng kể. Trên thực tế bạn đã thu
được lợi nhuận 60.000 đồng trên khoản đầu tư 40.000 đồng, vậy lợi suất là
150%, trong khoảng thời gian là 6 tháng.
4. Đặc điểm
4.1.Hợp đồng tƣơng lai
Về cơ bản hợp đồng tương lai có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
 Thứ nhất: Về tính chất: Hợp đồng tương lai tồn tại một sở giao dịch. Điều
này có nghĩa thay vì chỉ giao dịch với nhau một cách độc lập những nhà đầu
tư không nhất thiết phải gặp mặt nhau nữa. Họ đến sở giao dịch và nhờ nhà
môi giới bán hoặc mua một khối lượng hàng hoá nào đó và với mức giá mà
mình cho là phù hợp. Và khi nhu cầu của hai nhà đầu tư cá nhân hay tổ chức
gặp nhau hợp đồng tương lai sẽ được kí kết. Việc hình thành một sở giao dịch
như vậy vô hình chung đã tạo nên một sự an toàn hay giảm thiểu rủi ro cho
các nhà đầu tư. Bởi lẽ, khi đã tham gia giao dịch trên sở giao dịch này mỗi
nhà đầu tư phải có một khoản tiền kí quỹ để đảm bảo khả năng thanh toán của
mình. Ngoài ra do có một trung gian làm nhiệm vụ thanh toán nên quá trình
thanh toán giữa các khách hàng cũng diễn ra nhanh chóng hơn tạo nên tính
thanh khoản cho các hợp đồng loại này. Nói tóm lại nhờ có sở giao dịch mà

thị trường hợp đồng tương lai tỏ ra hiệu quả hơn so với hợp đồng kỳ hạn thúc
đẩy thị trường loại này phát triển.
 Thứ hai: Về tính tiêu chuẩn hoá hợp đồng: Hợp đồng tương lai có tính tiêu
chuẩn hoá khá cao. Đây là kết luận có được khi so sánh hợp đồng tương lai và
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế
17
hợp đồng kỳ hạn. Khác với hợp đồng kì hạn khi hợp đồng được kí kết với bất
kì một loại hàng hoá nào, với một khối lượng tự do tuỳ ý thì hợp đồng tương
lai có tiêu chuẩn về chủng loại hàng hoá giao dịch với chất lượng hàng hoá
được quy định cụ thể. Ví dụ cùng là đồng ngoại tệ nhưng người ta chỉ giao
dịch những ngoại tệ mạnh như USD hay EURO thay vì những ngoại tệ loại
khác. Điều này đã hạn chế ít nhiều chủng loại hàng hoá trên thị trường tương
lai và đối tượng khách hàng tham gia trên thị trường.
 Thứ ba: Về tính rủi ro của hợp đồng tương lai: Khi mà hai người mua và
bán đều không biết nhau liệu rằng có sự đảm bảo nào cho việc thực hiện hợp
đồng của họ. Trên thực tế khách hàng của sở giao dịch vẫn phải thanh toán
đầy đủ cho khách hàng của mình trong bất cứ trường hợp nào. Chính sở giao
dịch đã làm nhiệm vụ trung gian về thông tin, về thanh toán, về môi giới. Mọi
nghiệp vụ thanh toán bù trừ đều được thực hiện qua sở giao dịch này. Điều
này đảm bảo sự an toàn cho khách hàng trong thanh toán lẫn nhau vì mọi viêc
đã được sở giao dịch thực hiện giúp, nhà đầu tư chỉ quan tâm đến phần lỗ lãi
thực tế còn lại của mình sau khi đã trừ đi các khoản phí, hoa hồng hay thuế.
Tính rủi ro được giảm thiểu chủ yếu là do đặt cọc và quá trình bù trừ của sở
giao dịch.
 Thứ tƣ: Về tính thanh khoản, như đã nói ở trên nhờ tồn tại một sở giao
dịch mà hợp đồng tương lai có tính thanh khoản cao. Nếu như với hợp đồng
kỳ hạn người đầu tư (ở đây chính là người mua và bán hợp đồng tương lai)
phải gặp mặt nhau và thực hiện thanh toán cho nhau mọi khoản tiền theo
nghĩa vụ của mỗi bên, thì với hợp đồng tương lai công việc đó do nhà trung

gian thực hiện. Nhà đầu tư chỉ việc mở tài khoản hoặc nộp một khoản tiền kí
quỹ tại sở giao dịch, sau đó nhà môi giới sẽ chịu trách nhiệm trung gian thanh
toán cho họ. Điều đó có nghĩa sau mỗi thương vụ mua bán thành công ngay
lập tức nhà đầu tư sẽ nhận được tiền nếu họ có lãi, và tất nhiên số tiền trong
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế
18
tài khoản của họ sẽ giảm sút trong trường hợp ngược lại. Và công việc này
làm giảm bớt thời gian gặp nhau không cần thiết giữa các nhà đầu tư và nâng
cao hiệu quả hoạt động của thị trường tương lai.
 Thứ năm: Ngoài những đặc điểm trên đây hợp đồng tương lai còn có
những đặc điểm khác nữa. Cụ thể ở hợp đồng tương lai nhà đầu tư phải mở
một tài khoản. Vì hợp đồng tương lai vốn gắn liền với rủi ro nên nhà môi giới
thường yêu cầu bạn bảo đảm về giá trị thuần hay điều kiện cần thiết về thu
nhập. Điều đó có nghĩa là bạn phải ký quỹ ngoài số tiền trong tài khoản giao
dịch mà bạn bắt buộc phải mở nếu như muốn mua hay bán hợp đồng tương
lai. Đây như là khoản tiền đặt cọc để đảm bảo khả năng thanh toán của bạn.
Với mỗi một loại hàng hoá nhất định thì mức ký quỹ là khác nhau. Đơn giản
là vì mức độ rủi ro không chỉ phụ thuộc vào từng khách hàng mà còn phụ
thuộc vào loại hàng hoá mà họ giao dịch. Và số tiền ký quỹ cũng tuỳ thuộc
vào vị thế của nhà đầu tư. Khi nhà môi giới nhận thấy nhà đầu tư đang ở vị
thế thua lỗ, ngay lập tức họ gửi giấy yêu cầu nhà đầu tư phải tăng số tiền kí
quỹ tuơng ứng với mức thua lỗ của họ để đảm bảo số tiền ký quỹ không quá
nhỏ so với số tiền ban đầu của họ. Mặt khác khi mà giá cả của loại hàng hoá
mà nhà đầu tư đang tiến hành đầu tư có sự biến động thì số tiền ký quỹ cũng
thay đổi theo. Ví dụ khi giá của hàng hoá mà nhà đầu tư dự định mua tăng lên
nhà môi giới cũng yêu cầu nhà đầu tư tăng số tiền ký quỹ của họ. Và ngược
lại khi giá hàng hoá có xu hướng giảm nhà đầu tư có quyền giảm số tiền ký
quỹ của mình. Nhưng trên thực tế để tránh nhầm lẫn, phiền hà họ thường giữ
nguyên số tiền đó cho những trường hợp biến động khác của giá cả. Điều này

xem như hơi phức tạp với nhà đầu tư vì họ luôn phải thay đổi tiền ký quỹ (mà
thực chất ở đây là thường xuyên phải nộp thêm tiền vào quỹ). Tuy nhiên đây
lại là biện pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu đối với cả nhà đầu tư và người
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế
19
môi giới và là công việc bắt buộc để được mua bán hợp đồng tương lai trên
thị trường tương lai.
4.2.Hợp đồng quyền chọn
Có thể nói so với hợp đồng tương lai thì hợp đồng quyền chọn có nhiều
yếu tố tương đồng.
 Thứ nhất: Khi xét trên về mặt tính chất thì hợp đồng quyền chọn được
giao dịch chủ yếu trên thị trường OTC. Thị trường này gần như không tồn tại
giám sát viên ngoài các nhà tạo lập thị trường nên các nhà đầu tư phải chấp
nhận rủi ro tài chính có thể xảy đến bất cứ lúc nào. Tuy nhiên cũng hoàn toàn
không phải không có hợp đồng quyền chọn được giao dịch trên thị trường tập
trung hay sở giao dịch chứng khoán, nhưng số đấy là rất ít. Nhưng sự có mặt
của nhà tạo lập thị trường của thị trường OTC đã đảm bảo rằng lệnh mua và
bán có thể luôn luôn được thực hiện ở một vài mức giá mà không có bất cứ sự
chậm trễ nào. Những người tạo lập thị trường, do vậy, đã làm tăng khả năng
linh hoạt cho thị trường, họ cũng tự tạo ra lợi nhuận cho bản thân mình từ
chênh lệch giá mua và giá bán.
 Thứ hai: Hàng hoá của hợp đồng quyền chọn cũng bị hạn chế. Thí dụ hàng
hoá của hợp đồng có thể là ngoại tệ, chứng khoán, chỉ số chứng khoán hay
hợp đồng tương lai. Và tất nhiên loại hình hợp đồng cũng yêu cầu khá chặt
chẽ về chất lượng cũng như khối lượng hàng hoá giao dịch trong hợp đồng.
 Thứ ba: Về tính thanh khoản hợp đồng quyền chọn chắc chắn không thanh
khoản bằng hợp đồng tương lai. Lý do thì chúng ta đã biết. Do chủ yếu được
giao dịch trên thị trường OTC không có nhiều phòng ban làm nhiệm vụ
chuyên môn vì thế khả năng thanh toán ít nhiều bị giảm sút. Đây có lẽ cũng là

nhược điểm đáng chú ý của hợp đồng quyền chọn.
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế
20
 Thứ tƣ: Về tính rủi ro, đây cũng có thể xem là loại hàng hoá có tính rủi ro
trên thị trường chứng khoán. Do đối với hợp đồng quyền chọn nhà đầu tư có
thể thực hiện hoặc không hợp đồng của mình tuỳ tình hình của thị trường có
phù hợp với nhu cầu của nhà đầu tư hay không.
 Thứ năm: nếu như hợp đồng tương lai yêu cầu nhà đầu tư phải ký quỹ hay
mở tài khoản nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của mình, thì đối với hợp
đồng quyền chọn nhà đầu tư phải mất một khoản phí nhất định cho mỗi quyền
chọn mua hay bán. Cho dù hợp đồng có được thanh toán hay không thì nhà
đầu tư cũng chịu mất khoản phí đó. Việc nộp phí này đã làm giảm thu nhập
ròng của nhà đầu tư. Tuy nhiên việc sử dụng hợp đồng quyền chọn để đầu tư
đã đem lại cho nhà đầu tư cái lợi lớn hơn đó là đòn bẩy tài chính. Với số tiền
vốn ban đầu là rất nhỏ nhưng nó giúp nhà đầu tư thu một khoản lợi nhuận vô
cùng lớn khi hợp đồng được thực hiện. Tất nhiên thì so với việc thực hiện hợp
đồng thua lỗ cũng giảm đi nếu như hợp đồng không được thực hiện.
5. So sánh
Tiêu chí
Hợp đồng tƣơng lai
Hợp đồng quyền chọn
Địa điểm
giao dịch
Tập trung trên sàn của sở
giao dịch
Sàn giao dịch hoặc trên thị
trường phi tập trung OTC
Giá trị một
hợp đồng

Được tiêu chuẩn hoá, cố
định và không thương
lượng được. Các giao dịch
có độ lớn bằng bội số của
giá trị một hợp đồng.
Nếu thực hiện trên sàn thì
được tiêu chuẩn hoá, còn
nếu thực hiện trên thị
trường OTC thì không
được tiêu chuẩn hoá và là

×