Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tác động của khoa học công nghệ tới phúc lợi xã hội tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.86 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KINH TẾ

HỌC PHẦN: KINH TẾ CÔNG CỘNG

ĐỀ TÀI: TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ DOANH NGHIỆP ĐẾN BẤT BÌNH ĐẲNG THU
NHẬP Ở VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Đỗ Thị Thu
Nhóm thực hiện

: 7

Lớp

: K24KTDTB

Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2022



MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
NỘI DUNG................................................................................................................... 3
1. Cơ sở lý thuyết về ngoại ứng tích cực và giải pháp chính phủ khắc phục ảnh
hưởng ngoại ứng tích cực.........................................................................................3
1.1. Ngoại ứng tích cực là gì?................................................................................3
1.2. Ảnh hưởng của ngoại ứng tích cực................................................................3
1.3. Các giải pháp của Chính phủ nhằm khắc phục ảnh hưởng của ngoại ứng


tích cực................................................................................................................... 4
2. Tác động của khoa học công nghệ tại Việt Nam hiện nay.................................4
2.1. Thực trạng khoa học công nghệ tại Việt Nam...............................................4
2.2. Tác động của khoa học công nghệ đến phúc lợi xã hội.................................6
2.2.1. Lợi ích của nhà sản xuất, người tiêu dùng và người lao động..............6
2.2.2. Chi phí của nhà sản xuất, người tiêu dùng và người lao động.............8
2.2.3. Tổn thất phúc lợi xã hội do tác động của khoa học công nghệ...........10
2.3. Sự can thiệp và điều tiết của Chính phủ.......................................................10
3. Một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả thị trường khoa học
công nghệ................................................................................................................. 11
KẾT LUẬN................................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................15


1
LỜI MỞ ĐẦU
Bối cảnh nghiên cứu
Trong nền kinh tế hội nhập, để tránh tụt lại phía sau và để có thể hội nhập quốc
tế, các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, đều phải thường xuyên cập nhật
và đổi mới về khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại. Điều này không chỉ giúp cho
nền kinh tế của đất nước phát triển mà còn giúp nâng cao sức cạnh tranh và khẳng định
vị trí của nước ta trên trường quốc tế. Đặc biệt, tại Đại hội Đảng XIII, Đảng ta đã
khẳng định vai trò to lớn của khoa học công nghệ, là công cụ then chốt để thực hiện
mục tiêu phát triển bền vững, đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và ảnh
hưởng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Lý do lựa chọn đề tài
Hiện nay, khoa học công nghệ ở Việt Nam đang cịn gặp khá nhiều khó khăn
trong khi nhu cầu của xã hội ngày càng lớn, đòi hỏi việc thường xuyên cập nhật và đổi
mới. Điều này đã dẫn đến việc nhu cầu mà xã hội mong muốn cao hơn so với mức mà
các nhà sản xuất có thể cung ứng. Nếu để thị trường tự điều tiết sẽ dẫn đến việc phân

bổ nguồn lực không hiệu quả, các doanh nghiệp chạy theo mục tiêu tối đa hóa lợi ích
sẽ ln sản xuất thấp hơn mức mà xã hội đang có nhu cầu. Do đó, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng tới nền kinh tế và tác động tiêu cực đến phúc lợi xã hội. Để điều tiết thị
trường thì sự can thiệp của Chính phủ là vơ cùng quan trọng. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu những “Tác động của khoa học công nghệ đến phúc lợi xã hội tại Việt
Nam” là vơ cùng cấp thiết, đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế bền
vững và lớn mạnh.
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Nghiên cứu nhằm làm rõ những tác động của khoa học công nghệ tới lợi ích và
chi phí của các bên liên quan trong nền kinh tế. Hiểu rõ những chính sách can thiệp
của Chính phủ và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ tại
Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu cụ thể
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu tổng quát, tập trung trả lời cho các câu hỏi
sau:
(i) Khoa học cơng nghệ có phải là ngoại ứng tích cực khơng?


2
(ii) Tác động của khoa học công nghệ tới lợi ích và chi phí của các bên liên
quan như thế nào?
(iii) Chính phủ đã có sự can thiệp vào thị trường khoa học công nghệ như thế
nào?
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trọng tâm về những tác động của khoa học công nghệ tới phúc lợi
xã hội và sự phát triển của nền kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra,
nghiên cứu cả về thực trạng và những giải pháp can thiệp của Chính phủ.
Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp, phân tích, so sánh và đánh giá về những vấn đề liên quan đến đề tài.
Từ đó, đưa ra kết luận và những kiến nghị giải pháp khắc phục tồn đọng.



3
NỘI DUNG
1. Cơ sở lý thuyết về ngoại ứng tích cực và giải pháp chính phủ khắc phục
ảnh hưởng ngoại ứng tích cực
1.1. Ngoại ứng tích cực là gì?
Ngoại ứng tích cực là lợi ích tạo ra cho đối tượng thứ ba mà không được phản
ánh trong giá cả thị trường.
Ví dụ: Trong y tế, tiêm chủng phịng bệnh là hoạt động tạo ra ngoại ứng tích
cực. Bởi ngồi những người trực tiếp tiêm chủng sẽ nhận được lợi ích là giảm được
nguy cơ bị nhiễm bệnh, mà ngay cả những người không được tiêm chủng cũng sẽ
được hưởng lợi vì khả năng họ bị lây bệnh cũng sẽ giảm đi nếu số người nhiễm bệnh
giảm. Hơn thế nữa, chi phí cho việc tiêm chủng nói chung thấp hơn rất nhiều so với
chi phí điều trị khi bị nhiễm bệnh, giúp tiết kiệm ngân sách và bảo vệ được sức khỏe
của mọi người. Chính vì vậy, lợi ích của việc tiêm chủng đã vượt ngoài những người
được trực tiếp tiêm chủng.
1.2. Ảnh hưởng của ngoại ứng tích cực
Khi xuất hiện ngoại ứng tích cực, lợi ích xã hội thu được có xu hướng lớn hơn
lợi ích tư nhân. Do đó, nếu để thị trường tự do điều tiết, sản lượng tối ưu do tư nhân
cung ứng có xu hướng nhỏ hơn với sản lượng tối ưu mà xã hội mong muốn. Vì vậy,
ngoại ứng tích cực gây tổn thất phúc lợi xã hội.


4
Hình 1: Ngoại ứng tích cực gây tổn thất phúc lợi xã hội
Khi khơng có sự can thiệp của Chính phủ, các hãng sẽ hướng đến mục tiêu tối
đa hóa lợi ích và sản xuất tại mức sản lượng Q ₁, cịn xã hội mong muốn đạt Q₀. Vì, cịn xã hội mong muốn đạt Q ₀. Vì. Vì
vậy, nếu để thị trường tự điều tiết, xã hội sẽ mất đi Q ₀. Vì - Q ₁, cịn xã hội mong muốn đạt Q₀. Vì sản lượng, gây ra tổn thất
phúc lợi là diện tích AE₀. VìE₁, cịn xã hội mong muốn đạt Q₀. Vì.

1.3. Các giải pháp của Chính phủ nhằm khắc phục ảnh hưởng của ngoại
ứng tích cực
Trong trường hợp này, Chính phủ can thiệp với mục đích là nhằm đưa sản
lượng thị trường tăng lên theo hướng sản lượng hiệu quả xã hội. Vì vậy, Chính phủ bắt
buộc phải đưa ra khuyến khích để mọi người tích cực sản xuất và tiêu dùng ở mức cao
hơn. Do đó, cơng cụ được dùng chủ yếu chính là trợ cấp. Cụ thể:
Trợ cấp Pigou: Đây là mức trợ cấp trên mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra của hãng
tạo ra ngoại ứng tích cực, sao cho nó đúng bằng lợi ích ngoại ứng biên tại mức sản
lượng tối ưu xã hội.
Kết quả của chính sách trợ cấp này là làm mức giá mà người tiêu dùng thực sự
phải trả giảm, còn mức giá mà người sản xuất thực sự được nhận tăng so với mức giá
cân bằng trước khi có sự can thiệp. Nói cách khác, người tiêu dùng và người sản xuất
sẽ chia nhau khoản trợ cấp của chính phủ. Khi nhận được trợ cấp, nhà sản xuất sẽ đẩy
mạnh sản xuất và nhu cầu thị trường của người tiêu dùng sẽ tăng lên, do đó sản lượng
thị trường cũng tăng lên.
2. Tác động của khoa học công nghệ tại Việt Nam hiện nay
2.1. Thực trạng khoa học công nghệ tại Việt Nam
Hiện nay, khoa học công nghệ là yếu tố hàng đầu và quan trọng nhất của lực
lượng sản xuất hiện đại, là “chìa khóa” quyết định tốc độ phát triển của nền kinh tế. Ở
Việt Nam, khoa học công nghệ ngày càng được chú trọng phát triển, từng bước mở
rộng và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: ngân hàng, sản xuất, giáo
dục, y tế, kinh doanh,... Đặc biệt là những thành tựu vô cùng quan trọng mà khoa học
công nghệ mang đến cho nền kinh tế xã hội nước ta, góp phần phát triển kinh tế đất
nước.
Thứ nhất, trong lĩnh vực nông nghiệp:


5
Nhờ áp dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ hiện đại, nước ta đã lai tạo
được nhiều giống lúa và cây trồng mới, có chất lượng tốt hơn, có thể thích nghi với

nhiều điều kiện khí hậu khác nhau và sức chống chịu cao hơn. Nhờ vậy mà trong hơn
10 năm qua, năng suất lúa bình quân của nước ta đã tăng hơn 2 lần. Bên cạnh đó, khoa
học cơng nghệ cịn giúp nước ta nghiên cứu và tạo ra nhiều giống gia súc, gia cầm có
giá trị, thúc đẩy được ngành chăn nuôi ngày càng phát triển hơn.
Theo Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn), các tiến bộ về khoa học cơng nghệ đóng góp trên 30% giá trị gia tăng
trong sản xuất nông nghiệp và 38% trong sản xuất giống cây trồng, vật ni. Bên cạnh
đó, cịn giúp cho mức tổn thất của nông sản giảm đi đáng kể.
Thứ hai, trong lĩnh vực cơng nghiệp:
Hàng loạt máy móc, thiết bị hiện đại, kỹ thuật tiên tiến được ứng dụng vào q
trình sản xuất, góp phần nâng năng suất và giá trị sản phẩm; giúp hàng hóa tăng sức
cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là đưa hàng nội địa vươn ra ngoài thế giới.
Nhờ sự phát triển của khoa học công nghệ mà tốc độ tăng năng suất lao động
bình quân tăng từ 4,3%/năm giai đoạn 2011 - 2015 lên 5,8%/năm giai đoạn 2016 2022.
Thứ ba, trong lĩnh vực y tế:
Nhiều kỹ thuật hiện đại đã được ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị. Đặc biệt
trong đại dịch Covid - 19, nhờ khoa học công nghệ mà nước ta đã kịp thời nghiên cứu
và phát triển test-kit xét nghiệm nhanh, vắc-xin, cơng nghệ truy vết, máy thở,... Chính
những điều này đã đóng góp rất lớn trong cơng cuộc phịng chống dịch bệnh của đất
nước.
Ngồi ra, cơng nghệ tiên tiến hiện đại cịn đóng góp rất lớn trong nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội như: nâng cấp và phát triển hệ thống giao thông; xây dựng hệ
thống giám sát và đảm bảo an tồn, an ninh trên khơng gian mạng; phát triển công
nghệ năng lượng, nhiệt điện, thủy điện; nâng cao chất lượng nghiên cứu và giảng
dạy,...
Mặc dù mang lại những thành tựu vô cùng to lớn, nhưng khoa học cơng nghệ ở
Việt Nam cịn tồn tại những hạn chế nhất định. Cụ thể:


6

Trình độ khoa học cơng nghệ của quốc gia nhìn chung còn tạo ra khoảng cách
tương đối lớn so với các nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á. Năng lực đổi mới,
sáng tạo của doanh nghiệp trong nước gặp phải nhiều giới hạn.
Đầu tư cho khoa học công nghệ còn hạn chế, chưa tương xứng với tốc độ phát
triển kinh tế của đất nước. Cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động khoa học
cơng nghệ cịn thiếu và chưa đồng bộ. Ở một số địa phương, ngân sách đầu tư phát
triển cho khoa học công nghệ chưa được phân bổ và chưa sử dụng đúng mục đích.
Máy móc, trang thiết bị của các doanh nghiệp chất lượng còn thấp so với thế
giới, chưa được đầu tư, mua sắm kịp thời và đồng bộ.
2.2. Tác động của khoa học công nghệ đến phúc lợi xã hội
2.2.1. Lợi ích của nhà sản xuất, người tiêu dùng và người lao động
Đối với nhà sản xuất:
Bất cứ nhà sản xuất nào cũng đều mong muốn đưa doanh nghiệp và sản phẩm
của mình đến gần hơn với khách hàng, mong muốn bán được sản phẩm và thu về lợi
nhuận, nhà sản xuất khoa học công nghệ cũng vậy. Khi nền kinh tế ngày càng phát
triển, các doanh nghiệp có nhu cầu ngày càng cao hơn về máy móc, thiết bị hiện đại.
Chính điều này đã giúp cho các nhà sản xuất khoa học công nghệ, thông qua việc bán
sản phẩm cho các doanh nghiệp có nhu cầu, họ sẽ nhận được lợi nhuận trực tiếp từ
việc bán những máy móc, thiết bị đó.
Bên cạnh đó, khi nhu cầu của các doanh nghiệp ngày càng cao đã tạo động lực
cho các nhà sản xuất máy móc phát triển, mở rộng được thị trường, nâng cao được vị
thế và sức cạnh tranh. Đồng thời đó chính là một trong những yếu tố tiên quyết để các
nhà sản xuất, doanh nghiệp sản xuất có thể tồn tại trên thị trường.
Việc các doanh nghiệp đòi hỏi ngày càng cao hơn về khoa học công nghệ cũng
đã tạo động lực cho nhà sản xuất không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới
và cải tiến sản phẩm trở nên hiện đại hơn. Góp phần nâng cao danh tiếng của chính
nhà sản xuất và doanh nghiệp sản xuất.
Đối với người tiêu dùng
Người tiêu dùng trong trường hợp này chính là các doanh nghiệp mua sản phẩm
khoa học công nghệ.

Thứ nhất, khoa học công nghệ giúp tăng năng suất và chất lượng sản phẩm


7
Tiến bộ khoa học công nghệ là yếu tố tác động trực tiếp để nâng cao năng suất
lao động. Nhờ đó mà sản phẩm được sản xuất ra nhiều hơn, đáp ứng được nhu cầu của
thị trường một cách tốt hơn. Đồng thời, ứng dụng khoa học công nghệ giúp cho chất
lượng sản phẩm được tạo ra khá đồng đều, thời gian thực hiện nhanh chóng, giảm bớt
chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng và giá thành sản phẩm. Khoa học cơng nghệ như
địn bẩy giúp cho năng suất chất lượng của sản phẩm ngày càng đạt mức tối ưu.
Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất góp phần tạo cơ hội cho
các doanh nghiệp tiến bộ, phát triển, mở rộng được thị trường và tiếp cận gần hơn với
khách hàng, kích thích doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn. Từ đó, giúp doanh
nghiệp nâng cao được sức cạnh tranh, hướng đến phát triển bền vững và có thể vươn
ra quốc tế.
Thứ hai, khoa học công nghệ giúp các doanh nghiệp tận dụng tối đa nguồn lực
và sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả hơn
Khoa học công nghệ sẽ mang đến những cách thức mới và tốt hơn để tạo ra sản
phẩm, dịch vụ. Đồng thời, góp phần cho các doanh nghiệp sử dụng các nguồn tài
nguyên, đặc biệt là tài nguyên khan hiếm một cách năng suất và hiệu quả hơn.
Đối với người lao động:
Khoa học công nghệ giúp người lao động giảm nhẹ cường độ lao động và đỡ
vất vả hơn. Khi chưa có máy móc và chưa ứng dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất,
một người lao động có thể phải đảm nhiệm và tham gia rất nhiều công đoạn trong quá
trình sản xuất. Hầu hết, tất cả đều làm thủ công và sử dụng khá nhiều là sức lao động.
Vì vậy, vừa tốn thời gian, cơng sức mà hiệu quả mang lại không cao. Nhưng từ khi
ứng dụng tiến bộ khoa kỹ thuật hiện đại, thay thế sức người bằng máy móc thiết bị đã
góp phần làm giảm cường độ lao động, người lao động chỉ cần tập chung vào một
khâu sản xuất nhất định, tiết kiệm thời gian, công sức và đỡ vất vả hơn.
Khoa học công nghệ giúp nâng cao trình độ chun mơn và kỹ năng làm việc

cho người lao động. Để có thể sử dụng được máy móc, thiết bị, các doanh nghiệp sẽ
ngày càng chú trọng hơn vào việc nâng cao chất lượng chuyên môn và kỹ năng tay
nghề của người lao động. Đồng thời, do chỉ cần tập trung vào một khâu sản xuất nên
người lao động sẽ có được sự thành thạo hơn, nhờ đó kỹ năng lao động cũng sẽ được
nâng cao hơn.


8
Đối với sự phát triển kinh tế và chất lượng cuộc sống:
Công nghệ kỹ thuật hiện đại đã giúp cho nền kinh tế ngày càng phát triển, tạo
thêm nhiều việc làm mới, góp phần đáp ứng nhu cầu việc làm của người lao động, giải
quyết một phần vấn đề thất nghiệp cho đất nước. Từ đó, tạo thêm thu nhập cho người
dân, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho toàn xã hội.
Theo thống kê của Bộ Khoa học công nghệ, khoa học công nghệ và đổi mới
sáng tạo đã góp phần quan trọng và tồn diện trong phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng tính chung 10 năm
2011 - 2020 đạt 39% (vượt mục tiêu 35%). Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm cơng
nghệ cao trong tổng giá trị hàng hóa tăng từ 19% năm 2010 lên khoảng 50% năm
2020.
Công nghệ khoa học cịn giúp cho đất nước khơng bị tụt lại so với nền văn minh
thế giới, là cầu nối đưa nước ta hội nhập với toàn cầu, mở rộng thị trường cả trong và
ngồi nước. Đồng thời, khoa học cơng nghệ là động lực quan trọng nhất để thúc đẩy
quá trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, góp phần tăng cường sức cạnh
tranh của nước ta trên trường quốc tế.
Dự thảo Văn kiện Đại hội XIII khẳng định, cần đẩy mạnh q trình cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước trên nền tảng của khoa học - công nghệ và đổi mới sáng
tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Kết luận: Lợi ích mà khoa học cơng nghệ đem lại cho nhà sản xuất ít hơn so với
lợi ích của người tiêu dùng và người lao động. Hay có thể nói rằng, lợi ích mà khoa
học cơng nghệ đem lại cho các doanh nghiệp sản xuất thấp hơn rất nhiều so với lợi ích

mà tồn xã hội nhận được.
2.2.2. Chi phí của nhà sản xuất, người tiêu dùng và người lao động
Đối với nhà sản xuất:
Doanh nghiệp nếu khơng có bản quyền sản xuất thì sẽ tốn rất nhiều chi phí để
mua lại các bằng sáng chế của nước khác hoặc của người khác. Đối với một đất nước
đang phát triển như Việt Nam thì các doanh nghiệp chưa thể nhận được nhiều trợ giúp
của chính phủ trong việc mua bằng sáng chế mà thường phải tự bỏ tiền ra hoặc là tự
tạo ra một sáng chế khác. Việc này gây ra một khoản chi rất lớn đối với doanh nghiệp.


9
Trường hợp doanh nghiệp mua bản quyền sáng chế từ cá nhân thì thường đó chỉ
là bản thử trên quy mơ nhỏ. Nếu muốn cơng suất lớn hơn thì doanh nghiệp khơng chỉ
tốn rất nhiều chi phí để chuyển đổi và chỉnh sửa, mà còn tốn cả thời gian và công sức.
Đối với doanh nghiệp tự sáng chế và đăng ký bản quyền thì bản thân doanh
nghiệp cũng tốn rất nhiều chi phí trong q trình tạo ra và tiến hành thử cơng nghệ đó.
Ngồi ra họ cịn tốn thêm phí để đăng ký bằng và bảo hộ bản quyền.
Đối với doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị, đây là những doanh nghiệp
địi hỏi về lao động có chun mơn kỹ thuật cao. Vì vậy, chi phí để trả lương cho
người lao động thường rất cao và nó càng cao hơn nữa khi phải mời các chuyên gia
nước ngoài, bởi lao động nước ta về mặt chuyên môn mới chỉ ở mức trung bình.
Do việc sản xuất khoa học công nghệ phải bắt kịp với xu hướng của thời đại
nên những doanh nghiệp sản xuất thiết bị phải thường xun đổi mới để tránh tụt lại.
Chính vì vậy nên bản thân họ thường chi rất nhiều tiền để nghiên cứu về thị trường cả
ở trong và ngoài nước.
Các doanh nghiệp sản xuất phải chịu thêm chi phí marketing sản phẩm. Đây
cũng là một trong những chi phí doanh nghiệp đầu tư nhất bởi vì nó đem được sản
phẩm đến cho khách hàng và đem doanh thu về cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp bán máy móc, trang thiết bị sẽ phải chịu các khoản thuế của
chính phủ, thường là thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Bên

cạnh đó, để có thể tạo nên máy móc, trang thiết bị,... thì nhà sản xuất cịn phải bỏ tiền
ra để mua vật liệu sản xuất, nếu phải nhập khẩu từ nước ngồi thì chi phí là rất lớn.
Đối với người tiêu dùng:
Những doanh nghiệp này không chỉ mất chi phí để mua máy móc, trang thiết bị
mà cịn mất thêm cả chi phí về quyền sử dụng nó.
Ngồi việc mua các máy móc, thiết bị khoa học công nghệ về sử dụng, doanh
nghiệp vẫn phải dành ra một khoản tiền để vận hành chúng. Chi phí này giúp cho
doanh nghiệp giám sát được hoạt động của thiết bị, là cách doanh nghiệp kiểm tra về
độ hoàn vốn của nó trong q trình sản xuất sản phẩm.
Trong q trình sản xuất, doanh nghiệp phải tốn chi phí để kiểm tra thường
xun máy móc, đảm bảo an tồn sản xuất. Nếu máy móc, thiết bị hư hỏng, thì họ phải
tốn thêm chi phí để sửa chữa.


10
Đối với người lao động:
Trong trường hợp này thì người lao động không phải bỏ ra bất kỳ một khoản
chi phí nào cả, bởi doanh nghiệp là người mua máy móc và thuê họ về để vận hành
máy móc, thiết bị. Bên cạnh đó, họ cịn được hưởng lợi từ chính những máy móc và
trang thiết bị này.
Kết luận: Chi phí mà khoa học cơng nghệ gây ra cho những nhà sản xuất, doanh
nghiệp sản xuất lớn hơn rất nhiều so với chi phí của người tiêu dùng và của người lao
động. Hay có thể nói rằng, chi phí mà khoa học công nghệ đem lại cho các doanh
nghiệp sản xuất lớn hơn rất nhiều so với chi phí mà toàn xã hội phải chịu.
2.2.3. Tổn thất phúc lợi xã hội do tác động của khoa học cơng nghệ
Lợi ích mà khoa học công nghệ đem lại cho xã hội lớn hơn rất nhiều so với lợi
ích mà các nhà sản xuất nhận được. Vì vậy, khi khơng có sự can thiệp của Chính phủ
thì sản lượng máy móc và trang thiết bị khoa học công nghệ do nhà sản xuất cung ứng
có xu hướng nhỏ hơn so với sản lượng tối ưu mà xã hội mong muốn. Bên cạnh đó, chi
phí mà doanh nghiệp sản xuất phải bỏ ra lớn hơn rất nhiều so với xã hội, thậm chí

những người lao động không phải mất thêm bất kỳ một khoản chi phí nào cho sản
phẩm này. Vì vậy, nếu để thị trường tự do điều tiết, xã hội sẽ mất đi một phần sản
lượng, do đó khoa học cơng nghệ là ngoại ứng tích cực gây ra tổn thất phúc lợi xã hội.
2.3. Sự can thiệp và điều tiết của Chính phủ
Trong thực tế, Chính phủ đã có những giải pháp nhất định để điều tiết thị
trường khoa học cơng nghệ tại Việt Nam. Cụ thể:
Chính phủ thơng qua các luật lệ, thủ tục, chương trình, dự án,... đã định hướng,
tạo tiền đề, kích thích và điều tiết các hoạt động của thị trường khoa học công nghệ với
mục tiêu hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội. Đến nay, các chính sách về phát
triển thị trường khoa học công nghệ được quy định chủ yếu tại Luật Công nghệ thông
tin (2013) và nhiều nghị quyết, thơng tư khác.
Chính phủ là bên cung cho thị trường khoa học cơng nghệ: Chính phủ đóng vai
trị là nhà sản xuất hàng hóa cơng nghệ để cung cấp các ưu đãi hoặc miễn phí cho các
đối tượng thụ hưởng trong nền kinh tế. Điều này được thể hiện qua các tổ chức được
Chính phủ giao nhiệm vụ, cấp kinh phí và trực tiếp quản lý như các phịng thí nghiệm,
viện nghiên cứu, trường đại học,....


11
Chính phủ là bên cầu cơng nghệ: Chính phủ cần các hàng hóa cơng nghệ tiên
tiến để vận hành bộ máy nhà nước hiệu quả, để cung cấp ưu đãi cho các đối tượng
chính sách trong nền kinh tế hoặc để giải quyết vấn đề cơng ích phát sinh từ thực tiễn.
Hành động này của Chính phủ đã góp phần thúc đẩy sự phát triển sáng tạo khoa học
công nghệ trong nước.
Chính phủ là tổ chức trung gian cơng nghệ: Chính phủ cung cấp hàng hóa cơng
nghệ cho các đối tượng thụ hưởng trong nền kinh tế thông qua việc tự nghiên cứu, trực
tiếp mua lại hàng hóa cơng nghệ từ các tổ chức, cá nhân độc lập ở trong và ngồi
nước, tạo ra hoặc hỗ trợ thơng qua các chính sách để cá nhân, tổ chức hồn thiện hàng
hóa công nghệ và cung ứng ra thị trường. Đồng thời, Chính phủ cịn đẩy mạnh tổ chức
các chương trình, sự kiện nhằm phát triển thị trường khoa học công nghệ.

Bên cạnh những thành tựu to lớn mà các chính sách của Chính phủ mang lại,
các chính sách này cịn tồn tại những hạn chế nhất định.
Thứ nhất, các hỗ trợ và tài trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thị
trường khoa học công nghệ chưa đủ lớn. Hầu hết, các chính sách cịn riêng lẻ cho từng
đối tượng, các thủ tục hành chính cho việc xét duyệt và thẩm định còn nhiều hạn chế.
Thứ hai, các tổ chức trung gian chưa đủ sức để thực hiện tốt sứ mệnh của mình
trên thị trường; chưa chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ; chưa tạo được niềm
tin vững chắc cho bên cung, bên cầu trong việc giảm bất cân xứng về thơng tin và
giảm chi phí giao dịch.
Thứ ba, việc hỗ trợ kinh phí sau nghiên cứu và mua sáng chế để chuyển giao
cho các doanh nghiệp chưa được triển khai đồng bộ, cịn gặp khó khăn về thủ tục và
quy trình.
Thứ tư, các chương trình phát triển thị trường khoa học cơng nghệ của Chính
phủ chưa được đánh giá, theo dõi sau khi kết thúc nên hiệu quả mang lại chưa cao,
mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận.
3. Một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả thị trường khoa
học cơng nghệ
Tập trung rà sốt và tháo gỡ các khó khăn về thể chế, cơ chế, chính sách. Đây là
một việc vô cùng cấp thiết để phát triển khoa học cơng nghệ, bởi nhiều chính sách và


12
cơ chế của Việt Nam cịn nhiều bất cập, đơi lúc sẽ gây khó khăn, nếu để lâu sẽ làm
giảm sự phát triển và ảnh hưởng trực tiếp tới nền kinh tế.
Thúc đẩy phát triển nguồn cung và cầu của thị trường khoa học và công nghệ.
Trong xã hội hiện đại, khoa học công nghệ là phần không thể thiếu, việc có nhiều
nguồn cung và cầu sẽ tác động trực tiếp tới việc phát triển và mở rộng thị trường.
Nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp,
đẩy mạnh hợp tác giữa doanh nghiệp với các viện nghiên cứu và trường đại học. Điều
này giúp kích thích sự phát triển của khoa học công nghệ, phát minh ra nhiều sản

phẩm công nghệ hữu ích, đặc biệt là có thể góp phần kích thích nền kinh tế phát triển
hơn.
Nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức trung gian, nhất là các tổ chức
lớn, đa ngành và gắn với các ngành chủ lực. Đầu tư phát triển các sàn giao dịch công
nghệ quốc gia tại một số thành phố lớn và khu vực kinh tế trọng điểm, đồng thời kết
nối với các tỉnh, thành phố, với các sàn giao dịch công nghệ của khu vực và trên thế
giới.
Đẩy mạnh việc xúc tiến thị trường khoa học và công nghệ tại các địa bàn có
nhiều nguồn cung cơng nghệ tiên tiến và các thị trường tiềm năng. Cần phát triển khoa
học công nghệ một cách đồng bộ trên cả nước, đặc biệt cần đẩy mạnh đến những vùng
khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và hải đảo.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học, công nghệ.
Bởi nhân lực là một nguồn lực vơ cùng quan trọng, địi hỏi phải có chun mơn kỹ
thuật rất cao, vì vậy cần thường xuyên bồi dưỡng và công tác đào tạo. Ngồi ra, việc
nâng cao tay nghề kỹ thuật cịn tránh được tác động tiêu cực là việc loại trừ nhân lực
từ máy móc và thiết bị.
Đẩy mạnh hơn nữa cơng tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội
về tầm quan trọng của khoa học cơng nghệ.
Có chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ đổi mới
cơng nghệ. Đặc biệt, Chính phủ cần quan tâm nhiều hơn đến các doanh nghiệp vừa và
nhỏ để giúp cho họ có đủ chi phí đổi mới máy móc, thiết bị, góp phần phát triển doanh
nghiệp, từ đó đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế và giúp nước ta nâng cao sức
cạnh tranh ở thị trường quốc tế.


13
Cuối cùng, Nhà nước cần phải ban hành các quy định về việc xử lý ô nhiễm
môi trường cho các doanh nghiệp sản xuất để hướng đến sự phát triển một cách bền
vững.



14

KẾT LUẬN
Vai trị của khoa học cơng nghệ ngày càng vô cùng quan trọng và không thể
thay thế. Nhưng bên cạnh những thành tựu to lớn mà khoa học công nghệ đem lại, nó
vẫn cịn tồn tại những hạn chế nhất định, đặc biệt là việc gây ra tổn thất phúc lợi xã hội
do không đáp ứng kịp nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Vì vậy, khoa học cơng nghệ
chính là ngoại ứng tích cực gây ra tổn thất phúc lợi xã hội và làm thất bại thị trường.
Khoa học cơng nghệ đem lại rất nhiều lợi ích, không chỉ mang đến lợi nhuận
cho nhà sản xuất, hỗ trợ rất lớn cho người tiêu dùng mà nó cịn mang đến lợi ích cho
tồn xã hội. Do đó, lợi ích mà xã hội nhận được đã vượt ngoài lợi ích tư nhân. Bên
cạnh đó, người tiêu dùng chỉ cần phải bỏ ra chi phí để mua sản phẩm hàng hóa và các
chi phí kiểm tra, sửa chữa sản phẩm nếu có hư hỏng; thậm chí, nhiều người trong xã
hội cịn khơng phải tốn bất kỳ khoản chi phí nào nhưng vẫn nhận được lợi ích từ khoa
học cơng nghệ. Ngược lại, nhà sản xuất lại phải chịu rất nhiều chi phí, từ việc mua
ngun vật liệu, th nhân cơng, mua bản quyền, chi phí quảng cáo và phải chịu cả
thuế, do đó chi phí của nhà sản xuất lớn hơn rất nhiều so với chi phí của tồn xã hội.
Chính điều này đã gây ảnh hưởng vơ cùng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế xã
hội đất nước.
Để giải quyết hạn chế do khoa học cơng nghệ, Chính phủ đã ban hành rất nhiều
chính sách khuyến khích phát triển, trợ cấp cho cả nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Điều đó đã góp phần rất lớn trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp đủ ngân sách để đổi mới máy móc, trang thiết bị, đáp ứng và hội
nhập với sự phát triển không ngừng của nền văn minh nhân loại. Từ đó, góp phần phát
triển kinh tế đất nước, đưa nước ta ra với thế giới, ngày càng khẳng định được vị thế
và nâng cao sức cạnh tranh trên toàn cầu.


15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Tài liệu học tập Kinh tế công cộng - Học viện Ngân hàng, NXB Lao động xã hội
Tài liệu trực tuyến
2. Bích Liên (2022), “Khoa học và công nghệ giúp ngành nông nghiệp nâng cao
giá trị, tạo đà

bứt phá”, Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam,

/>3. Dũng Hiếu (2022), “Tăng năng suất lao động: Bài tốn khó vẫn có cách
giải”, VnEconomy, />4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2022), “Bứt phá về năng suất, chất lượng nhờ
đổi

mới



sáng

tạo

cơng

nghệ”,

Bộ

Khoa


học



cơng

nghệ,

/>5. PGS, TS. Hồng Văn Phai - TS. Phùng Mạnh Cường (2021), “Thúc đẩy phát
triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước - Điểm nhấn quan trọng trong Nghị quyết Đại hội XIII của
Đảng”,

Tạp

chí

Cộng

sản,

/>


×