Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

(Skkn 2023) một số biện pháp giúp học sinh khắc phục khó khăn khi giải toán chuyển động đều ở lớp 5, trường tiểu học đồng thái, năm học 2018 – 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.45 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
1.MỞ ĐẦU................................................................................................2
1.1. Lí do chọn đề tài ................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................3
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.............................................................3
2. NỘI DUNG..........................................................................................4
2.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................4
2.2. Thực trạng của vấn đề........................................................................8
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề ............................12
2.4. Kết quả đạt được .............................................................................27
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................27
3.1. Kết luận............................................................................................27
3.2. Kiến nghị..........................................................................................28

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Chuyển động đều là một dạng tốn điển hình ở lớp 5. Nhiều bài toán
hay về chuyển động đều thường chỉ mang cái vỏ hình thức là “Chuyển động
đều”, cịn về mặt tốn học nó chứa đựng nội dung của nhiều loại tốn điển
hình khác ở Tiểu học như: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu, biết tổng và tỉ số,
biết hiệu và tỉ số, trung bình cộng của hai số, biết hai hiệu số, tỉ lệ thuận tỉ lệ
nghịch,... của hai số đó và các phương pháp giải tốn phong phú như giả
thuyết, suy luận,… Biết phân tích bài tốn chuyển động đều thì mới nhận
dạng được đặc điểm tốn học và phương pháp giải tương ứng. Vì thế các bài
tốn về chuyển động đều có tác dụng trong việc rèn luyện và phát triển năng
lực tư duy và kỹ năng giải toán cho học sinh.


Mặc dù mảng kiến thức chuyển động đều có vai trị quan trọng nhưng
những kiến thức giải toán về chuyển động đều chưa được khai thác đúng mức.
Do đó, chất lượng dạy học giải tốn về chuyển động đều chưa cao. Khả năng
tư duy trừu tượng, khả năng khái qt hố của học sinh cịn hạn chế. Trong
quá trình học tập, học sinh mới dừng ở mức bắt chước bài giải mẫu mà chưa
khái quát thành quy tắc cách tính cho dạng tốn điển hình: Tìm hai số khi biết
tổng và hiệu, biết tổng và tỉ số, biết hiệu và tỉ số, trung bình cộng của hai số,
biết hai hiệu số, tỉ lệ thuận tỉ lệ nghịch,…
Cịn một số học sinh kĩ năng tính tốn cịn hạn chế nên khi học phần
toán chuyển động đều mặc dù học sinh biết cách giải, áp dụng đúng công thức
song tính tốn cịn sai nhiều nên kết quả bài giải chưa cao.
Đồng thời trong quá trình giảng dạy giáo viên chưa tạo hết cơ hội cho
học sinh tự khám phá, tự chiếm lĩnh được tri thức trong khi khả năng của học
sinh là có thể. Chưa tạo được tình huống có vấn đề để cho học sinh có cơ hội
để giải quyết. Nhiều khi giáo viên còn áp đặt và làm thay cho học sinh, làm
cho các em chưa tích cực, tự chủ trong q trình học tập.
2


Chính vì những lí do trên, tơi lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp giúp
học sinh khắc phục khó khăn khi giải toán chuyển động đều ở lớp 5,
trường Tiểu học Đồng Thái, năm học 2018 – 2019” để nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Từ thực trạng trong việc dạy và học phần giải toán chuyển động đều
nhằm tìm ra một số biện pháp giúp học sinh khắc phục khó khăn khi giải tốn
chuyển động đều ở lớp 5, trường Tiểu học Đồng Thái, năm học 2018 – 2019.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng trong việc dạy và học phần giải tốn chuyển động đều
nhằm tìm ra một số biện pháp giúp học sinh khắc phục khó khăn khi giải toán
chuyển động đều ở lớp 5, trường Tiểu học Đồng Thái, năm học 2018 – 2019.

- Học sinh lớp 5E trường Tiểu học Đồng Thái, năm học 2018– 2019.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp hỏi đáp, trị chơi.
- Phương pháp so sánh, phân tích, thống kê, tổng hợp.
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng: Trong việc dạy và học phần giải
tốn chuyển động đều nhằm tìm ra một số biện pháp giúp học sinh khắc phục
khó khăn khi giải toán chuyển động đều ở lớp 5, trường Tiểu học Đồng Thái,
năm học 2018 – 2019.
3


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học
- Mục tiêu của giáo dục Tiểu học là: “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và cả kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bước đầu xây dựng nhân
cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị tiếp tục học Trung học cơ sở”.
2.1.2. Mục tiêu mơn Tốn ở Tiểu học
Kiến thức
- Có những kiến thức cơ bản ban đầu về Số học như các số tự nhiên,
phân số, số thập phân; Đại lượng và đo đại lượng như các đại lượng thông
dụng độ dài, diện tích, thể tích, thời gian, .....; Hình học như hình chữ nhật,
hình vng, .....; Thống kê đơn giản như biểu đồ cột, hình quạt, ...... Giải tốn

có lời văn như tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, ....
Kĩ năng
- Hình thành các kĩ năng thực hành tính, đo lường, giải tốn có nhiều
ứng dụng thiết thực vào trong cuộc sống hàng ngày.
- Bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí, diễn
đạt đúng (nói và viết) biết cách phát hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn
giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng và gây hứng thú học
tập mơn Tốn.
Thái độ
- Góp phần hình thành cho học sinh phương pháp tự học, chăm học và
làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, sáng tạo, linh hoạt, hiệu quả
4


2.1.3. Nội dung kiến thức về dạng toán chuyển động đều ở lớp 5
- Lên đến lớp 5, học sinh được học giải toán về chuyển động đều từ
tuần 26 đến cuối năm học với việc tập trung dạy về khái niệm, cách tính vận
tốc, thời gian, quãng đường ở tuần 26, 27 rồi sau đó được ơn tập củng cố xen
kẽ trong các tiết ôn tập cuối năm từ tuần 28 đến tuần 35 của năm học với khối
lượng kiến thức khá phong phú. Ở các tiết luyện tập cịn cung cấp thêm cả
kiến thức mới về cách tính (vận tốc, thời gian, quãng đường) ở một số trường
hợp đặc biệt. Nội dung bao gồm các kiến thức cơ bản được thể hiện trong
phần biện pháp tháo gỡ khó khăn khi học sinh làm dạng toán chuyển động.
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.2.1. Đặc điểm tình hình lớp 5E
- Năm học 2018 – 2019 lớp 5E có tổng số 35 em, trong đó nữ là 18 em,
nam 17 em, hộ nghèo 3 em, cận nghèo 3 em, con thương binh liệt sĩ 0 em, con
mồ côi 0 em.
2.2.2. Thuận lợi
- Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Ban giám hiệu, chun mơn,

tổ khối và các đồn thể trong Nhà trường. Ngay từ đầu năm học các em được
trang bị đầy đủ sách hướng dẫn học các môn học, vở và đồ dùng học tập nên
đã tạo điều kiện để các em học tập tốt.
- Đa số học sinh của lớp là người Kinh sống trên địa bàn xã nên việc đi
học khá thuận tiện và thuận lợi hơn trong việc học tập.
- Trường, lớp có cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp tạo điều kiện
cho các em học tập, vui chơi và sinh hoạt tập thể.
- Phụ huynh học sinh đã có sự quan tâm hơn đến việc học của các em.
2.2.3. Khó khăn
- Là lớp cuối cấp nên chương trình kiến thức học địi hỏi học sinh phải
có kiến thức tổng hợp để các em biết vận dụng và vận dụng sáng tạo trong
học tập nhưng một số học sinh quên kiến thức từ lớp dưới nên việc tiếp thu và
vận dụng kiến thức mới gặp khơng ít khó khăn.
5


- Địa bàn dân cư rộng, đường xá đi lại có nhiều xe cộ, có ảnh hưởng
đến việc học tập cũng như nề nếp của lớp.
- Khả năng nhận thức của học sinh không đồng đều do đối tượng học
sinh trong lớp là chất lượng đại trà, học sinh trong lớp đơng. Một số học sinh
năng lực học tập cịn nhiều hạn chế nên ảnh hưởng đến kết quả học tập.
- Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em
mình, một số phụ huynh chưa quan tâm giáo dục năng lực và phẩm chất cho
con em mình .Hơn nữa một phần khơng nhỏ học sinh chưa có ý thức trong
học tập nên đã ảnh hưởng trực tiếp đến công tác dạy và học.
- Một số học sinh còn chưa mạnh dạn nêu lên ý kiến cá nhân của mình.
2.2.4. Việc học của học sinh
* Ưu điểm
Qua tìm hiểu điều tra cho thấy. Trong quá trình làm bài trên lớp, bài
kiểm tra thì học sinh nắm kiến thức toán về chuyển động đều tương đối tốt,

đặc biệt khá thành thạo ở những bài toán đơn, được giải theo cơng thức như:
- Tìm vận tốc biết quãng đường và thời gian chuyển động.
- Tìm quãng đường đi được, khi biết vận tốc và thời gian chuyển động.
- Tìm thời gian chuyển động, khi biết quãng đường đi được và vận tốc.
* Hạn chế
- Khả năng giải những bài tốn hợp có nội dung tốn chuyển động đều
cịn hạn chế. Chứa đựng trong đó những bài tốn đơn theo cấu trúc: số phải
tìm trong bài tốn này là số cho trước của bài toán đơn khác.
- Chẳng hạn bài toán “Một xe máy đi từ A với vận tốc 30 km/giờ và sau
1

1
3
giờ thì đến B. Một người đi xe đạp có vận tốc bằng vận tốc của xe máy
2
5

phải mất mấy giờ mới đi được quãng đường AB?” Học sinh lúng túng trong
6


q trình giải khơng biết tính thời gian xe đạp đi hết qng đường AB thì phải
tính qng đường AB dựa vào vận tốc và thời gian của xe máy khi đi hết
quãng đường AB,...
- Còn một số học sinh kĩ năng tính tốn cịn hạn chế nên khi học phần
toán chuyển động đều mặc dù học sinh biết cách giải, áp dụng đúng cơng thức
xong tính tốn cịn sai nhiều nên kết quả bài giải chưa cao.
- Bảng khảo sát thực tế lớp 5E khi chưa áp dụng các biện pháp:
Tổng số học sinh lớp 5E: 35 em


Số lượng

Tỉ lệ (%)

Số học sinh đạt điểm 9 – 10

5

14

Số học sinh đạt điểm 7 – 8

11

31

Số học sinh đạt điểm 5 – 6

17

49

Số học sinh đạt điểm dưới 5

2

6

2.2.5. Nguyên nhân của thực trạng trên
* Giáo viên

- Một số giáo viên chưa có sự đầu tư thoả đáng vào bài dạy. Chưa
chuẩn bị chu đáo đồ dùng dạy học.
- Giáo viên cịn ngại áp dụng phương pháp, hình thức dạy học mới.
* Học sinh
- Một số em chưa tích cực trong học tập (nghỉ học nhiều, trong lớp
chưa chú ý học tập, về nhà lười học).
- Học sinh còn quên kiến thức từ các lớp dưới.
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
2.3.1. Đối với giáo viên
7


- Nghiên cứu kỹ chương trình, sách giáo khoa Tốn lớp 5 và sách
hướng dẫn học Tốn 5. Cần có cái nhìn tổng qt, tồn thể về chương trình để
thấy được vị trí, ý nghĩa của mạch kiến thức đó ra sao? Mối liên quan các
mạch kiến thức đó như thế nào? Từ đó, giáo viên cần có sự đổi mới trong
phương pháp giảng dạy, cần linh hoạt, chủ động và sáng tạo trong hoạt động
dạy học, cần biết mình phải làm gì? Trị phải làm gì? Việc nào giáo viên
không nên làm thay cho học sinh?
- Giáo viên nên phát huy hết hiệu quả của từng phương pháp dạy học.
Đồng thời giáo viên cũng cần phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học để
mọi học sinh trong lớp đều đựơc hoạt động. Cần tạo những tình huống có vấn
đề, tạo cơ hội để học sinh chủ động, sáng tạo trong q trình học tập. Đành
rằng phần tốn chuyển động đều là phần tốn khá trừu tượng, cần có khả năng
khái qt từ phía học sinh nhưng khơng phải là quá trình thực hiện, chỉ cần
giáo viên khéo léo dẫn dắt hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề.
+ Cần có kế hoạch kèm cặp kịp thời với những học sinh yếu về khả
năng tính tốn để đảm bảo “mặt bằng chung” theo quy định. Vì những học
sinh như vậy khi học phần này các em vẫn nắm được kiến thức, giải được loại
toán này, nhưng do kĩ năng tính tốn cịn sai nên dẫn đến kết quả chung khi

làn tốn chuyển động đều khơng được cao (như phần thực trạng đã nêu).
Ví dụ: Trong Tốn 5 có ba bài toán cơ bản về chuyển động đều của
một vật chuyển động (của một động tử). Đó là:
a) Bài tốn 1: biết quãng đường (s) và thời gian (t). Tìm vận tốc (v).
v=s:t
Ví dụ: Một ơ tơ đi được qng đường dài 120 km hết 3 giờ. Tìm vận
tốc của ô tô.
Giải:

8


Vận tốc của ô tô là:
120 : 3 = 40 (km/giờ)
Đáp số: 40 km/giờ
b) Bài toán 2: Biết vận tốc (v), thời gian (t). Tìm qng đường (s).
s=vxt
Ví dụ: Một ô tô đi trong 3 giờ với vận tốc 40 km/giờ. Tính qng
đường đi được của ơ tơ.
Giải:
Qng đường ơ tô đi được là:
40 x 3 = 120 (km)
Đáp số: 120 km
c) Bài toán 3: Biết vận tốc (v) và qng đường (s). Tìm thời gian (t).
t=s:v
Ví dụ: Một ơ tô đi được quãng đường 120 km với vân tốc 40 km/giờ.
Tính thời gian ơ tơ đi qng đường đó.
Giải:
Thời gian ô tô đi là:
120 : 40 = 3 (giờ)

Đáp số: 3 giờ
Trong Tốn 5 có giới thiệu hai bài toán về chuyển động đều của hai vật
chuyển động (hay của hai động tử). Đó là:

9


a) Hai động tử chuyển động ngược chiều
Ví dụ: Quãng đường AB dài 180 km. Cùng một lúc một ô tô đi từ A
đến B với vận tốc 54 km/giờ và một xe máy đi từ B đến A với vận tốc 36 km/
giờ. Hỏi sao bao lâu ô tô gặp được xe máy?
Gặp nhau

A

C

B

ô tô

xe máy

v = 64 km/ giờ

v = 36 km/giờ
Giải:

Sau mỗi giờ cả ô tô và xe máy đi được quãng đường là:
54 + 36 = 90 (km)

Thời gian đi để ô tô và xe máy gặp nhau là:
180 : 90 = 2 (giờ)
Đáp số: 2 giờ
Nhận xét: Trong sách hướng dẫn học đã đưa ra hướng dẫn giải như
trên. Cũng có thể đưa ra hướng dẫn cách giải khác như sau:
Giả sử t giờ ô tô và xe máy gặp nhau tại điểm C trên AB.
Ta có:
- Qng đường ơ tơ đi được trong t giờ là: AC = 54 x t (km)
- Quãng đường xe máy đi được trong t giờ là: BC = 36 x t (km)

10


- Quãng đường AB bằng tổng quãng đường AC và BC, ta có:
AC + BC = AB
Hay 54 x t + 36 x t = 180
(54 + 36) x t = 180
90 x t = 180
t = 180 : 90 = 2
Vậy t = 2 giờ
* Từ nhận xét trên, nếu đặt s là quãng đường AB, vận tốc ô tô là v 1,
vận tốc của xe máy là v2, thời gian đi để ô tô gặp xe máy là t, ta có thể viết là:
(v1 + v2) x t = s
Hay t =

s
v1  v2

“Thời gian đi để hai động tử chuyển động ngược chiều khởi hành cùng
một lúc và gặp nhau bằng quãng đường (khoảng cách giữa hai động tử) chia

cho tổng vận tốc của hai động tử đó”.
b) Hai động tử chuyển động cùng chiều
Ví dụ: Qng đường AB dài 9 km. Cùng một lúc một ô tô đi từ A với
vận tốc 54 km/giờ đuổi theo xe máy đi cùng chiều từ B với vận tốc 36
km/giờ. Hỏi sau bao lâu ô tô đuổi kịp xe máy?

A
ô tô

B

C

xe máy

11


v1 = 64 km/ giờ

v2= 36 km/giờ
Giải:
Sau mỗi giờ ô tô gần xe máy là:
54 – 36 = 18 (km)
Thời gian để ô tô đuổi kịp xe máy là:
9 : 18 = 0,5 (giờ)
Đáp số: 0,5 giờ

Nhận xét: Trong sách hướng dẫn học đưa ra hướng dẫn giải như trên.
Cũng có thể đưa ra hướng dẫn cách giải khác như sau:

Giả sử sau t giờ ô tô đuổi kịp xe máy tại C (hình vẽ). Ta có:
- Qng đường AC là: 54 x t
- Quãng đường BC là: 36 x t
- Quãng đường AB là;
54 x t – 36 x t = 9 (Vì AB = 9 km)
(54 - 36) x t = 9
18 x t = 9
t = 9 : 18 = 0,5
Vậy t = 0,5 giờ
Từ nhận xét trên, nếu đặt s là quãng đường AB, v 1 là vận tốc của ô tô,
v2 là vận tốc của xe máy (v1 > v2), t là thời gian đi để ơ tơ đuổi kịp xe máy.
Ta có thể viết: (v1 - v2 ) x t = s
12


Hay t =

s
v1 v2

“Thời gian đi để hai động tử chuyển động cùng chiều khởi hành cùng
một lúc và đuổi kịp nhau bằng quãng đường (khoảng cách giữa hai động tử)
chia cho hiệu cho hiệu vận tốc của hai động tử đó”.
Khi giải bài tốn chuyển động đều. Học sinh cịn lúng túng về ghi kết
quả phép tính liên quan đến các đơn vị đo của vận tốc, thời gian, quãng
đường. Do đó cần lưu ý:
- Trước hết cần làm rõ sự “tương ứng” giữa các đơn vị đo vận tốc, thời gian và quãng
đường, chẳng hạn:

s


t

v

km

giờ

km/giờ

m

phút

m/phút

m

giây

m/giây

km

giây

km/giây

Trong hướng dẫn học Toán 5, các đề toán về chuyển động đều khi giải

thường có kết quả là các đơn vị đo thơng dụng, như với vận tốc là: km/giờ, m/
phút; với quãng đường là km, m; với thời gian là: giờ, phút, giây.
- Riêng trường hợp khi tính thời gian, kết quả số đo thời gian có thể là
số tự nhiên, số thập phân, là phân số hoặc hỗn số, không nhất thiết phải đổi ra
giờ và phút, phút và giây.
Ví dụ: Biết quãng đường s = 60 km, vận tốc v = 40 km/giờ. Thời gian t
được tính là;
60 : 40 =

3
(giờ) (hoặc 1,5 giờ hoặc 1 giờ 30 phút)
2
13


- Như đã nêu ở trên, việc lựa chọn đơn vị đo của kết quả bài tốn phải
thích hợp (đúng) với các đơn vị đo đã cho trong giả thiết của đề bài. Các đơn
vị đo vận tốc thường gặp là: km/giờ; m/phút; m/giây. Đôi khi là km/giây
(chẳng hạn vận tốc tên lửa là 8,2 km/giây) hoặc cm/phút (chẳng hạn vận tốc
của con ốc sên là 12 cm/phút).
- Khi tính quãng đường, thời gian của chuyển động đều cần chuyển đổi
các số đo thích hợp. Chẳng hạn:
Ví dụ: Tính quãng đường (s), Biết vận tốc (v) là 12 km/giờ và thời
gian (t) là 2 giờ 20 phút.
- Nếu đổi: 2 giờ 20 phút = 2,333… giờ (số đo theo giờ là số thập phân
vơ hạn 2,333…) thì s = 12 x 2,333… = 27,996… (km).
- Nếu đổi: 2 giờ 20 phút= 2

1
7

giờ hay
giờ (số đo thời gian là phân
3
3

số) thì:
s = 12 x

7
= 28 (km)
3

Rõ ràng trong trường hợp này, đổi số đo thời gian dưới dạng phân số
với đơn vị đo là giờ thích hợp hơn.
2.3.2. Vận dụng thực tiễn khi giảng dạy
a. Vận tốc
- Hình thành biểu tượng về “vận tốc”
Trong quá trình hình thành biểu tượng về “vận tốc”, sách hướng dẫn
học Toán 5 đã sử dụng hai thuật ngữ: “vận tốc trung bình” và “vận tốc”.
Trước hết, thơng qua tình huống thực tế, sách hướng dẫn học Toán 5
giúp học sinh nhận biết về “vận tốc trung bình”: “Một ơ tơ đi qng đường
14


dài 170 km hết 4 giờ. Hỏi trung bình mỗi giờ ơ tơ đó đi được bao nhiêu ki-lơmét?”. (Những tình huống thực tế như vừa nêu, học sinh đã được làm quen
ngay từ các lớp dưới).
Kết quả bài toán cho biết, trung bình mỗi giờ ơ tơ đi được 42,5 km hay
vận tốc trung bình của ơ tơ là 42,5 km. Như thế “vận tốc trung bình” cho biết:
Một vật chuyển động luôn đi được một quãng đường như nhau trong cùng
một đơn vị đo thời gian, hay vận tốc trung bình là một số khơng thay đổi (Khi

tính theo cùng một đơn vị đo thời gian).
Nhưng khơng có một chuyển động nào “lí tưởng” như vậy, chẳng hạn
ơ tơ chạy có lúc nhanh lúc chậm, thậm chí có lúc phải dừng lại. Nghĩa là trong
cùng một đơn vị đo thời gian ô tô đi được những quãng đường khác nhau. Vì
vậy, khái niệm “Vận tốc trung bình” khơng phản ánh đúng thực chất quá trình
chuyển động của một vật trong thực tế. Tuy nhiên, để phù hợp với trình độ
nhận thức của học sinh, người ta cũng coi vận tốc trung bình như một đại
lượng đặc trưng cho q trình chuyển động này.
Với ý nghĩa đó, hướng dẫn học Toán 5 giới thiệu cho học sinh khái
niệm “vận tốc” như là vận tốc trung bình, cụ thể; “Vận tốc trung bình hay nói
vắn tắt là vận tốc của ô tô là bốn mươi hai ki-lô-mét giờ, viết tắt là 42,5
km/giờ”.
- Cách tính vận tốc, cơng thức tính vận tốc
Dựa trên biểu tượng về “vận tốc” như đã nói trên, hướng dẫn học Toán
5 giúp học sinh nhận biết cách tính vận tốc: “Muốn tính vận tốc ta lấy qng
đường chia cho thời gian”.
Sau đó nêu cơng thức tính vận tốc: Gọi vận tốc là v, quãng đường là s,
thời gian là t, ta có thể viết:
v=s:t

15


Ví dụ: Một người chạy 60 m trong 10 giây, thì vận tốc chạy của người
đó là:
60 : 10 = 6 (m/giây)
Qua việc tính vận tốc, học sinh được củng cố thêm hiểu biết “Vận tốc”
của một chuyển động đều chính là quãng đường đi được trong một đơn vị thời
gian.
- Đơn vị đo vận tốc và quan hệ giữa các đơn vị đo vận tốc

Các đơn vị đo vận tốc được giới thiệu ở hướng dẫn học Toán 5 là: km/
giờ; m/phút và m/giây là 42,5km/giờ, tránh viết sai, chẳng hạn 42,5 km giờ.
(Chú ý, ta đọc là: ki-lô-mét trên giờ nhưng viết tắt là km/giờ).
Ngoài ra, giáo viên cũng nên chú ý tới một số dạng bài tập liên quan
đến chuyển đổi đơn vị đo vận tốc, chẳng hạn:
Ví dụ :
- Viết các số đo sau dưới dạng số đo có đơn vị là m/giây,m/ phút, km/
giờ
480m/phút, 7,2 km/giờ, 5 m/giây
Liên quan đến “Vận tốc” là việc giải các bài tốn về “Chuyển động
đều”.
Ví dụ:
- Một người đi xe đạp với vận tốc 12 km/giờ trong 2 giờ 30 phút. Tính
qng đường người đó đã đi được.
- Liên quan đến vận tốc vận tốc, ngoài việc chú ý giới thiệu các bài
tốn có nội dung liên hệ với thực tế đời sống, một số bài tập trong Toán 5 đã
kết hợp cung cấp một số tư liệu. Hiểu biết về tự nhiên – xã hội. Ví dụ: Cá heo
16


có thể bơi với vận tốc 72 km/giờ; Báo gấm có thể chạy với vận tốc 120
km/giờ.
+ Giới thiệu khái niệm vận tốc: Vận tốc là quãng đường đi được trong
một đơn vị thời gian.
+ Cách tính vận tốc: Muốn tính vận tốc ta lấy quãng đường chia cho
thời gian.
v=s:t
- Phương pháp:
Giáo viên hướng dẫn học sinh giải ví dụ 1 dựa vào hình vẽ để tính
qng đường đi được trong một giờ. Nêu cách gọi, cách viết tắt của vận tốc.

b. Qng đường
- Nội dung:
Thơng qua hai ví dụ ở sách hướng dẫn học.
Ví dụ 1 :Một ơ tơ đi trong 4 giờ với vận tốc 42,5 km/giờ. Tính quãng
đường đi được của ô tô?
Giải:
Quãng đường ô tô đi được trong 4 giờ là:
42,5 x 4 = 170 (km)
Đáp số: 170 km
Giới thiệu cho học sinh cách tính quãng đường: Muốn tính quãng
đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.
s=vxt

17


- Phương pháp
Giáo viên hướng dẫn học sinh giải ví dụ 1 và ví dụ 2 để hình thành
cơng thức tính quãng đường.
Cho học sinh làm bài tập luyện tập thực hành để củng cố cách tính.
c. Thời gian
- Nội dung:
Thơng qua hai ví dụ ở sách hướng dẫn học
Ví dụ 1 :Một ô tô đi được quãng đường 170 km với vận tốc 42,5
km/giờ. Tính thời gian ơ tơ đi qng đường đó.
Giải:
Thời gian ơ tơ đi là:
170 : 42,5 = 4 (giờ)
Đáp số: 4 giờ
Giới thiệu cho học sinh các tính thời gian: Muốn tính thời gian ta lấy

quãng đường chia cho vận tốc:
t=s:v

- Phương pháp
Giáo viên hướng dẫn học sinh giải ví dụ 1 và 2 để hình thành cách tính
thời gian. Cho học sinh làm bài tập luyện tập để hình thành cách tính.
d. Hai động tử cùng khởi hành cùng một lúc và đi ngược chiều
nhau để gặp nhau
18


- Nội dung
Xe 1

Xe 2

A

B

42 km/giờ

40 km/giờ

Thông qua bài tập cụ thể giới thiệu cách tính quãng đường, lấy tổng hai
vận tốc nhân với thời gian.

s = (v1 + v2) x t

- Phương pháp

Giáo viên hướng dẫn học sinh giải bài tập để khái quát thành cách tính.
e. Hai động tử khởi hành cùng một lúc và đi cùng chiều đuổi nhau
- Nội dung
Thông qua bài tập cụ thể để giới thiệu cho học sinh cách tính đuổi kịp
nhau ta lấy quãng đường chia cho hiệu hai vận tốc.
t = s : ( v2 – v1)

(v2 > v1)

- Phương pháp
Hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn rồi để hình thành cách tính.
f. Vận tốc xi dịng
- Nội dung
Thơng qua bài tập cụ thể, để giới thiệu cách tính xi dịng:
Vận tốc xi dịng = vận tốc thực + vận tốc dòng nước.

19


- Phương pháp
Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích đề tốn rồi giải để hình thành
cách tính.
g. Vận tốc ngược dịng
- Nội dung
Thơng qua bài tập cụ thể, để hình thành cách tính vận tốc ngược dịng.
Vận tốc ngược dòng = vận tốc thực – vận tốc dòng nước
- Phương pháp
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu, phân tích rồi giải bài tốn để
khái qt cách tính vận tốc ngược dòng.
h. Vận tốc dòng nước và vận tốc thực

- Nội dung
Thơng qua bài tập cụ thể, để hình thành cách tính vận tốc dịng nước và
vận tốc thực.
Vận tốc dịng nước = (vận tốc xi dịng – vận tốc ngược dịng): 2
Vận tốc thực = vận tốc xi dòng – vận tốc dòng nước
Hoặc = vận tốc ngược dịng + vận tốc dịng nước
Hoặc = (vận tốc xi dòng + vận tốc ngược dòng) : 2
- Phương pháp
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu, phân tích đề tốn rồi giải để
hình thành cách tính vận tốc dịng nước, vận tốc thực.
2.3.3. Đối với học sinh
20



×