Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Bài tập lớn học phần thương mại điện tử” chủ đề tìm hiểu về thanh toán điện tử, các loại hình thanh toán điện tử hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.79 MB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
-----***-----

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN “THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ”

Chủ đề:
TÌM HIỂU VỀ THANH TỐN ĐIỆN TỬ, CÁC LOẠI HÌNH
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ HIỆN NAY.
GVHD:

Phạm Ngọc Duy

Sinh viên thực hiện:
Đỗ Văn Quyến – Mã SV: 90590
Bùi Nhật Hoàng – Mã SV: 90330
Vũ Hà Quang Anh – Mã SV: 92408

Hải Phòng, tháng 11 năm 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN TRUYỀN THƠNG VÀ MẠNG MÁY TÍNH
-----***----BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Mã chủ đề: 04
1. Tên chủ đề
Tìm hiểu về thanh tốn điện tử, các loại hình thanh tốn điện tử hiện


nay. Giới thiệu về các loại thẻ/ tài khoản ngân hàng, ví điện tử và tình hình
triển khai tại Việt Nam.
2. Mục đích
Tìm hiểu về thanh tốn điện tử và giới thiệu các loại hình thanh tốn điện
tử hiện nay.
3. Cơng việc cần thực hiện
 Phân tích và tìm hiểu đề tài.
 Làm báo cáo bài tập lớn.
 Thuyết trình bài tập lớn.
4. Yêu cầu
 Kết quả làm bài tập lớn: Báo cáo bài tập lớn
 Báo cáo bài tập lớn phải được trình bày theo mẫu quy định (kèm theo), tối
thiểu 20 trang nội dung.
 Hạn nộp báo cáo bài tập lớn:
5. Tài liệu tham khảo
- Giáo trình Thương mại điện tử – Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam.


Hải Phòng, tháng 11 năm 2022
NGƯỜI HƯỚNG DẪN

Phạm Ngọc Duy


MỤC LỤC
1.

TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ...............................................1
1.1 Cuộc cách mạng về thanh toán...................................................................1
1.2 Khái niệm về thanh toán điện tử................................................................1

1.3 Quy trình thanh tốn điện tử bằng thẻ tín dụng trực tuyến....................2
1.4 Một số rủi ro thanh toán thẻ trực tuyến....................................................4

2.

MỘT SỐ HÌNH THỨC THANH TỐN ĐIỆN TỬ PHỔ BIẾN.................5
2.1 Thanh toán bằng dịch vụ của PayPal........................................................5
2.2 Thanh toán điện tử sử dụng thẻ thơng minh.............................................6
2.3 Thanh tốn điện tử bằng thẻ thơng minh..................................................7
2.4 Thanh tốn điện tử bằng ví điện tử............................................................7
2.5 Thanh tốn điện tử bằng thẻ mua hàng....................................................8
2.6 Thanh toán điện tử sử dụng Séc điện tử....................................................9
2.7 Thanh toán trong thương mại điện tử B2B.................................................9

3.

CÁC LOẠI THẺ/ TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG VÀ VÍ ĐIỆN TỬ............12
3.1 Các loại thẻ ngân hàng..............................................................................12
3.2 Các loại tài khoản ngân hàng...................................................................15
3.3 Một số ví điện tử hiện nay.........................................................................16

4.

THANH TỐN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM................................................20


1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
1.1Cuộc cách mạng về thanh toán
Theo Sapsford (xuất bản năm 2004): “Một đồng tiền có thể sẽ là tất cả nếu
con người muốn như thế”. Thế kỷ thứ 10 trước công nguyên, thực phẩm thường

được đem ra trao đổi với nhau. Các đồng tiền bằng kim loại đã xuất hiện tại Hy
Lạp và Ấn Độ khoảng giữa thế kỷ thứ 10 và 6 trước công nguyên và được dùng
trong mua bán trong 2000 năm. Vào thời Trung cổ, các thương nhân Ý đã dùng
phương thức thanh toán bằng Séc. Tại Mỹ, tiền giấy được phát hành tại bang
Massachusetts vào năm 1960. Đến năm 1950, thẻ tín dụng được hãng Diners Club
giới thiệu đến công chúng. Đến tận bây giờ, tiền giấy đã được sử dụng phổ biến
nhất, cịn Séc thì phổ biến trong việc thanh toán phi tiền mặt.
Ngày nay, chúng ta đang ở giữa cuộc cách mạng thanh toán, với phương
thức thanh toán bằng thẻ điện tử đang dần thay thế cho thanh toán bằng tiền mặt và
Séc. Năm 2003, việc sử dụng kết hợp giữa thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ trong nội bộ
công ty lần đầu tiên đã chiếm lĩnh vực ưu thế hơn việc thanh toán bằng tiền mặt và
Séc (theo thống kê năm 2004 của Cục dự trữ liên bang Mỹ). Thẻ ghi nợ và thẻ tín
dụng chiếm khoảng 52% thanh tốn nội bộ, cịn lại là tiền mặt. Từ năm 1999 đến
năm 2003, việc sử dụng thẻ tín dụng trong thanh tốn đã tăng lên từ 21% đến 31%,
trong khi thanh toán bằng tiền mặt giảm xuống từ 39% còn 32% (theo thống kê
năm 2004 của Cục dự trữ liên bang Mỹ).
Một số hình thức thanh tốn u cầu cần có phần mềm và phần cứng để có
thể hoạt động. Hầu hết các hình thức đó yêu cầu người sử dụng phải cài đặt các
phần mềm chun dùng để có thể chấp nhận thanh tốn.
1.2Khái niệm về thanh toán điện tử

1


Khi kinh doanh trên mạng Internet doanh nghiệp và cá nhân có thể tiến hành
và quản lý mọi giao dịch thơng qua một hệ thống thanh tốn mà chỉ cần một chiếc
máy tính với một trình duyệt và kết nối mạng.
Theo báo cáo Quốc gia về kỹ thuật thương mại điện tử của Bộ thương mại:
Thanh toán điện tử cần được hiểu theo nghĩa rộng được định nghĩa là việc thanh
tốn tiền thơng qua các thơng điệp điện tử thay cho việc trao tay tiền mặt. Theo

nghĩa hẹp: thanh toán điện tử có thể hiểu là việc trả tiền và nhận tiền hàng cho các
hàng hóa, dịch vụ được mua bán trên mạng Internet.
* Các phương thức thanh toán trực tuyến phổ biến hiện nay bao gồm:
- Thẻ thanh toán
- Thẻ thơng minh
- Ví điện tử
- Tiền điện tử
- Thanh toán qua điện thoại di động
- Thanh toán điện tử tại các kiốt bán hàng
- Séc điện tử
- Thẻ mua hàng
- Thư tín dụng điện tử
2


- Chuyển tiền điện tử (EFT – Electronic Fund Transfering)
Trong các phương tiện thanh tốn điện tử trên, thì thẻ thanh toán được coi là
phương tiện phổ biến nhất, đặc biệt là thẻ tín dụng do tính tiện lợi và phổ dụng của
nó (nhất là tại Mỹ và các nước phát triển). Ba loại thẻ thanh toán phổ biến gồm: thẻ
tín dụng (credit card – là thẻ cho phép chủ thẻ chi tiêu tới một hạn mức tín dụng
nhất định), thẻ ghi nợ (debit card – là thẻ chi tiêu dựa trên số dư tài khoản thẻ hay
tài khoản tiền gửi) và thẻ mua hàng (charge card – là thẻ cho phép chủ thẻ chi tiêu
và tiến hành thanh toán các khoản chi tiêu đó định kỳ, thường vào cuối tháng). Các
nhà cung cấp thẻ nổi tiếng và được chấp nhận nhất hiện nay là Visa, Master Card,
American Express Card và EuroPay. Trong 3 loại thẻ trên, thanh toán bằng thẻ tín
dụng chiếm khoảng 90% tổng giá trị các giao dịch qua mạng Internet. Chấp nhận
thanh tốn qua thẻ tín dụng giúp các doanh nghiệp xây dựng được niềm tin với
khách hàng hơn, nâng cao doanh thu bán hàng do cung cấp giải pháp thanh toán
tiện lợi và tiết kiệm cho doanh nghiệp thời gian và công sức để xử lý nghiệp vụ
thanh tốn.

1.3Quy trình thanh tốn điện tử bằng thẻ tín dụng trực tuyến
Quy trình thanh tốn bằng thẻ tín dụng trực tuyến:
- Người mua hàng sau khi lựa chọn sản phẩm, quyết định mua hàng sẽ nhập
vào các thơng tin thẻ tín dụng lên trang web của người bán.
- Các thơng tin thẻ tín dụng được gửi thẳng tới Ngân hàng mở tài khoản
người bán, bên cung cấp dịch vụ thanh tốn mà khơng lưu tại máy chủ của người
bán.
- Ngân hàng mở tài khoản người bán gửi các thơng tin thẻ tín dụng tới Ngân
hàng cấp thẻ tín dụng
3


- Ngân hàng cấp thẻ tín dụng sau khi kiểm tra các thông tin sẽ phản hồi lại
cho Ngân hàng mở tài khoản của người bán. Phản hồi có thể là chấp nhận thanh
tốn ( ghi có cho tài khoản của người bán ) hoặc từ chối.
- Dựa trên phản hồi của Ngân hàng cấp thẻ tín dụng, người bán sẽ thực hiện
đơn hàng hoặc từ chối.
Tồn bộ q trình trên diễn ra trong vài giây và do đó người mua sẽ bị trừ
tiền trên tài khoản đồng thời người bán cũng sẽ nhận được khoản thanh toán trong
vài giây.

1.4Một số rủi ro thanh toán thẻ trực tuyến
Rủi ro khi chấp nhận thanh toán bằng thẻ trực tuyến:
4


 Đối với khách hàng:
- Rủi ro lộ thông tin cá nhân khi thanh tốn trực tuyến : là tình trạng các thông
tin của khách hàng như tên tuổi, ngày tháng năm sinh, số điện thoại, nơi ở, sở
thích, thói quen, email, công việc, tài khoản ngân hàng, mối quan hệ… bị rị rỉ ra

bên ngồi ngân hàng. Đây là nguyên nhân hàng đầu khiến người dùng e ngại và
không biết có nên thanh tốn online bằng thẻ tín dụng hay không.
- Rủi ro khi giao dịch qua website giả mạo : là việc người dùng tiếp cận website
có hình thức rất giống với giao diện đăng nhập Internet banking của ngân hàng
nhưng thực chất đây là trang tin giả.
- Mất tiền oan do trục trặc hệ thống : là trường hợp ngân hàng đã thông báo
chuyển khoản thành công và số tiền trong tài khoản đã bị trừ. Tuy nhiên tài khoản
được thụ hưởng lại không nhận được số tiền đã chuyển đến.
- Rủi ro lừa chuyển tiền : là tình trạng các đối tượng lừa đảo giả danh nhân viên
ngân hàng, cơng ty tài chính, nhân viên bưu điện, nhà mạng để lừa người dùng
chuyển tiền. Khi bạn tin và chuyển tiền thì số tiền trong tài khoản của bạn cũng
theo đó “khơng cánh mà bay”.
 Đối với doanh nghiệp:
- Sử dụng thẻ bất hợp pháp : nếu thẻ thanh toán bị sử dụng trái phép, người chủ
thẻ khơng chấp nhận các khoản thanh tốn đó. Khi đó ngân hàng phát hành thẻ sẽ
ghi có lại cho chủ thẻ và đòi tiền lại từ người bán.
- Người mua thay đổi quyết định mua hàng : nếu khách hàng trước đó đồng ý
thanh tốn nhưng sau đó từ chối, và ngân hàng phát hành thẻ đồng ý với từ chối
đó, người bán sẽ phải chịu thiệt hại. Người bán có thể tránh những trường hợp
tương tự như vậy bằng cách đưa ra bằng chứng chủ thẻ đã xác nhận thanh toán và
nhận hàng. Hoặc giao dịch được thực hiện với chữ kí số, tuy nhiên hình thức xác
nhận này rất đắt và rườm rà đối với hầu hết các giao dịch thanh tốn bằng thẻ tín
dụng trực tuyến.
5


- Mất trộm các thông tin của thẻ : các trường hợp Hacker đột nhập vào các máy
tính của doanh nghiệp nới chứa các dữ liệu về thông tin thẻ tín dụng. Doanh
nghiệp có thể tránh trường hợp này bằng cách lưu trữ các dữ liệu này trên một máy
tính độc lập, không thể truy cập trực tiếp được từ Internet.


2. MỘT SỐ HÌNH THỨC THANH TỐN ĐIỆN TỬ PHỔ BIẾN
2.1Thanh toán bằng dịch vụ của PayPal
PayPal là một nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử tương tự như:
2checkout (www.2checkout.com), InternetSecure (www.internetsecure.com),
Clickbank (www.clickbank.com),...
PayPal được thành lập năm 1999, là cơng ty cung cấp dịch vụ thanh tốn
trực tuyến cho các doanh nghiệp và cá nhân. Hiện nay PayPal là công ty thành viên
của eBay nhưng vẫn cung cấp dịch vụ thanh toán dưới tên PayPal.
PayPal cho phép khách hàng chuyển tiền ngay lập tức và an toàn tới bất kì ai
có một địa chỉ email, có thể là một doanh nghiệp hoặc nhận tiền từ một người khác
chuyển đến. PayPal là một lựa chọn thuận tiện cho những người mua hàng, trả tiền
cho các món hàng mua bằng hình thức đấu giá, cịn người bán hàng đấu giá cũng
muốn lựa chọn PayPal để giảm thiểu rủi ro do những hình thức thanh tốn trực
tuyến khác có thể gây ra. Các giao dịch qua PayPal được xử lý tức thời, do đó tài
khoản của người gửi tiền bị khấu trừ và tài khoản người nhận tiền được ghi có
ngay khi giao dịch xảy ra. Một chủ tài khoản PayPal bất kì có thể rút tiền mặt từ tài
khoản PayPal này vào bất kỳ khi nào bằng cách yêu cầu PayPal gửi họ séc hoặc
chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản gửi tiền của họ.
Để sử dụng PayPal, doanh nghiệp hoặc cá nhân trước hết phải đăng kí tài
khoản ở PayPal. Tài khoản này không yêu cầu số dư tối thiểu, tiền được chuyển
vào tài khoản thông qua chuyển tiền từ tài khoản thanh tốn hoặc từ thẻ tín dụng.
6


PayPal đã tăng trưởng nhanh chóng bằng cách phục vụ những nhu cầu của
cả người bán và người mua trên các trang web bán đấu giá như eBay, Yahoo!
Auctions và Amazon Auctions. Thành công này và tiềm năng thu lời của PayPal
chính là lý do khiến eBay mua lại PayPal.
2.2Thanh tốn điện tử sử dụng thẻ thơng minh

Một trong những cơng nghệ hỗ trợ thanh tốn trực tuyến khác là thẻ thơng
minh. Thẻ thơng minh là thẻ có gắn bộ vi xử lý trên đó (chip). Bộ vi xử lý này có
thể kết hợp thêm một thẻ nhớ, cũng có trường hợp trên thẻ thanh toán chỉ gắn thêm
thẻ nhớ mà khơng có phần lập trình nào kèm theo. Bộ vi xử lý có thể lưu trữ, xóa
hoặc thay đổi thơng tin trên thẻ trong khi thẻ nhớ chỉ có chức năng giống như một
thẻ tín dụng. Mặc dù bộ vi xử lý có thể chạy được các chương trình giống một máy
vi tính, song song nó phải được dùng kết hợp với các thiết bị khác như máy đọc
thẻ, máy ATM (Automatic Teller Machine). Thẻ thông minh hiện nay ngày càng
được sử dụng rộng rãi vì các ứng dụng phong phú của nó, trong đó có những ứng
dụng điển hình liên quan đến thanh tốn điện tử như:
- Thẻ dịch vụ khách hàng: sử dụng thẻ thông minh để định ra những khách
hàng trung thành và cấp những quyền ưu tiên nhất định cho chủ thẻ. Các loại thẻ
này phổ biến trong mua vé máy bay, mua sắm, thẻ tín dụng,… Vì dụ: Thẻ gold
card của Vietnam Airlines.
- Ứng dụng trong ngành tài chính: Các tổ chức tài chính, hiệp hội thanh tốn
và các nhà phát hành thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ mua chịu,… đều đang sử dụng
thẻ thông minh để mở rộng các dịch vụ thanh toán bằng thẻ truyền thống. Các ứng
dụng đa chức năng như thẻ tín dụng, các chương trình ưu đãi, xác minh số và tiền
điện tử đang được cung cấp.
- Thẻ công nghệ thông tin: Hầu hết các nhà phát hành thẻ sẽ tận dụng chức
năng an tồn của thẻ thơng minh để ngày càng mở rộng từ thế giới thẻ hiện vật
7


sang thế giới ảo. Thẻ thông minh cho phép các cá nhân có thể lưu các thơng tin cá
nhân và sử dụng trong chứng thực để thực hiện các thanh toán điện tử.
- Thẻ y tế và phúc lợi xã hội: Nhiều nước với hệ thống chăm sóc y tế quốc
gia đang đánh giá và ứng dụng thẻ thông minh để giảm các chi phí liên quan tới
việc thực hiện các dịch vụ y tế và phúc lợi xã hội. Do trên thẻ thơng minh có bộ vi
xử lý để lưu các thông tin chứng thực người sở hữu thẻ, kết hợp với các mã số bí

mật do chủ thẻ nắm giữ, thẻ thông minh được dùng để lưu trữ các thông tin dịch vụ
y tế, phúc lợi xã hội,… cho mọi công dân ở các nước phát triển như Đức, Pháp,
Anh, Ý,…
2.3Thanh tốn điện tử bằng thẻ thơng minh
- Visa Cash:
Visa Cash là một thẻ trả trước, dùng để thanh tốn cho những giao dịch có
giá trị nhỏ. Card gắn vi mạch này có thể sử dụng trong giao dịch thơng thường
hoặc giao dịch trực tuyến. Khi thanh tốn, chi phí mua hàng sẽ được trừ vào giá trị
tiền còn trên thẻ. Thẻ này chỉ sử dụng được với những điểm chấp nhận thanh tốn
có logo Visa Cash hoặc bộ đọc thẻ Visa Cash kết nối với máy tính.
- Visa Buxx:
Visa Buxx là thẻ trả trước được thiết kế cho thanh niên. Thẻ Visa Buxx trông
giống thẻ thông thường nhưng an tồn hơn vì nó có bộ nhớ khơng lớn. Người dùng
có thể sử dụng thẻ để mua sắm rất hiệu quả đối với thanh niên vì hạn mức chi phí.
Thẻ có thể nạp tiền tự động hàng tháng.
- Mondex:

8


Mondex là thẻ gắn bộ vi xử lý của MasterCard, có chức năng tương tự như
Visa Card. Thẻ có thể sử dụng để thanh toán tại bất cứ nơi nào có biểu tượng
Mondex. Hơn nữa, sử dụng thẻ Mondex có thể chuyển được tiền từ tài khoản này
sang tài khoản khác. Khơng giống thẻ Visa Cash, thẻ Mondex có thể lưu tài khoản
tiền của 5 loại tiền khác nhau.
2.4Thanh toán điện tử bằng ví điện tử
Một người mua hàng trên mạng có thể tiến hành mua nhiều hàng hóa tại
nhiều website khác nhau. Để đơn giản hóa việc nhập thơng tin thẻ tín dụng và
thơng tin cá nhân để ghi hóa đơn hoặc gửi hàng người ta sử dụng phần mềm ví
điện tử. Tuy nhiên, với mỗi người bán khác nhau thì khách hàng cần lập một tài

khoản ví điện tử khác nhau. Ví điện tử là một phần mềm trong đó người sử dụng
có thể lưu trữ số thẻ tín dụng và các thơng tin cá nhân khác. Khi mua hàng trên
mạng, người mua hàng chỉ đơn giản kích vào ví điện tử, phần mềm sẽ tự động điền
các thông tin khách hàng cần thiết để thực hiện việc mua hàng. Hiện nay, Visa,
MasterCard, Yahoo, AOL, Microsoft đều cung cấp dịch vụ ví điện tử.
* Cách thức vận hành của ví điện tử như sau:
- Người mua (người sử dụng ví điện tử) đặt hàng qua mạng.
- Phần xác minh/ đăng ký của ví điện tử tạo ra một cặp khóa. Phần này sẽ
mã hóa một khóa với khóa cơng khai của người mua đi liền với ví điện tử. Ví điện
tử cũng tạo ra một thơng điệp (vé) gồm khóa thứ hai và tên người mua. Vé sau đó
được mã cùng với khóa cơng cộng của người bán. Cả hai phần mã hóa người được
gửi cho người mua cùng với thông điệp.
- Người mua giải mã thứ nhất bằng cách sử dụng khóa bí mật của mình.
Người mua sau đó tạo ra một thơng điệp mới, bao gồn tên người mua, và mã hóa
9


thơng điệp này bằng khóa thứ nhất và gửi thơng điệp này cùng với vé cho người
bán.
- Người bán giải mã vé sử dụng mã bí mật của mình, lấy được tên người
mua và khóa thứ hai. Sử dụng khóa này, người bán giải mã được thông điệp người
mua gửi và có được tên người mua. Nếu 2 tên này trùng nhau, người bán sẽ biết
người mua là chân thực.
Sau lần giao dịch đầu tiên thành công, từ lần thứ hai, người mua và người
bán đó có thể thực hiện những giao dịch an tồn khác sử dụng các chìa khóa để mã
hóa các liên lạc. Tồn bộ quy trình chỉ thực hiện trong vài giây, và hoàn toàn tự
động với chi phí tối thiểu.
2.5Thanh tốn điện tử bằng thẻ mua hàng
Các nhà cung cấp dịch vụ thẻ hàng đầu hiện nay như Visa, MasterCard và
American Express đều đang đưa ra các loại thẻ mới sử dụng với các khoản mua

hàng thường xuyên và có giá trị nhỏ của các doanh nghiệp là thẻ mua hàng. Thẻ
mua hàng là các loại thẻ đặc biệt dùng cho nhân viên các công ty, chỉ được dùng để
mua các mặt hàng thông dụng như văn phịng phẩm, máy tính, bảo trì máy móc,…
Quy trình vận hành của thẻ mua hàng tương tự như các loại thẻ khác khi
mua hàng trực tuyến hoặc thông thường. Lợi ích chính của thẻ mua hàng là tính
hiệu quả do doanh nghiệp khơng phải thanh tốn cho từng giao dịch nhỏ lẻ, và dễ
dàng tổng hợp các hóa đơn thanh toán để thanh toán gộp cho ngân hàng vào cuối
kì thơng qua phương thức chuyển tiền điện tử.
2.6Thanh toán điện tử sử dụng Séc điện tử
Séc điện tử là phiên bản điện tử hoặc yêu cầu thuyết trình điện tử đối với séc
giấy thông thường. Séc điện tử chứa các thông tin tương tự như séc thường và có
thể sử dụng trong mọi trường hợp và séc giấy có thể sử dụng với khung pháp lý
10


điều chỉnh tương tự như nhau. Về cơ bản, quy trình vận hành ủa séc điện tử tương
tự như séc giấy, nhưng thực hiện tồn bộ thơng qua cá phương tiện điện tử, do đó
nhanh hơn, ít chi phí hơn và có thể an tồn hơn. Séc điện tử được coi là phù hợp
với thực tiễn kinh doanh hiện nay, vừa tận dụng được năng lực của các ngân hàng,
vừa giảm thiểu các quy trình xử dụng cho mọi doanh nghiệp có tài khoản thanh
tốn tại ngân hàng, bao gồm cả các doanh nghiệp có tài khoản thanh tốn tại ngân
hàng, bao gồm cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các hệ thống thanh toán séc điện
tử phổ biến hiện nay là eCheck Secure ( của CheckFree ), eCash.
2.7 Thanh tốn trong thương mại điện tử B2B
Có nhiều lựa chọn thanh toán điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp.
Khi phải thanh toán cho nhà cung cấp hoặc để chấp nhận thanh toán từ đối tác, hầu
hết các doanh nghiệp lớn thường chọn giải pháp chuyển tiền điện tử hoặc các
phương thức thanh toán “phi điện tử” ( như séc thông thường ), hoặc thẻ mua hàng.
Đối với các giao dịch xuất nhập khẩu, doanh nghiệp vẫn sử dụng hình thức thanh
tốn quốc tế truyền thống như dùng thẻ tín dụng (L/C) hoặc điện chuyển tiền

(TTR). Với các doanh nghiệp thương mại điện tử vừa và nhỏ của Việt Nam hiện
nay, điều cơ bản phải cân nhắc trước hết là sự sẵn có của dịch vụ và những tiện ích
và dịch vụ đó ở Việt Nam.
Một câu hỏi đặt ra là liệu thanh toán điện tử giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp cũng dùng những hình thức thanh tốn qua thẻ thanh tốn, thẻ thơng minh
và ví điện tử như trên? Câu trả lời với đa số trường hợp là không, vì các giao dịch
B2B thường có giá trị lớn, khơng thích hợp với các phương thức trên. Thơng
thường, thanh tốn trong các giao dịch B2B thực hiện qua: séc điện tử, thẻ mua
hàng, thẻ tín dụng hoặc chuyển khoản.
Sự khác biệt giữa thư tín dụng (eL/C) điện tử với L/C thông thường:

11


Thư tín dụng là một cam kết của Ngân hàng để thanh toán cho người bán
một khoản tiền nhất định trên cơ sở bộ chứng từ người bán phải xuất trình theo yêu
cầu của L/C. Như vậy, thực hiện L/C thường có 5 bước: phát hành L/C, thơng báo
L/C, xác nhận L/C, chuyển L/C và chiết khấu ( thanh toán ) L/C. Hiện nay một số
ngân hàng đã bắt đầu cung cấp thư tín dụng điện tử với các bước trên được thực
hiện trực tuyến. Điều này có nghĩa là ngân hàng cung cấp dịch vụ cho phép nhà
nhập khẩu soạn thảo bản thảo L/C từ máy tính của nhà nhập khẩu, truyền bản thảo
này đến ngân hàng để kiểm tra và xử lí. L/C sẽ được phát hành chỉ trong vòng vài
giờ. Dịch vụ này cũng cho phép nhận được các L/C xuất khẩu và kiểm tra chúng từ
máy tính của nhà xuất khẩu. Và các chứng từ xuất trình có thể là chứng từ điện tử.
Từ năm 2005 trở về nước, các website thương mại điện tử Việt Nam chủ yếu
chỉ cung cấp thông tin sản phẩm và dịch vụ. Các giao dịch B2C và C2C tự phát
triển theo nhu cầu của thị trường một cách nhỏ lẻ do sự thiếu sự bảo hộ về pháp
luật. Lúc đó, cơ sở hạ tầng cho thanh toán điện tử trong các giao dịch thương mại
điện tử chưa được xây dựng. Đến năm 2006, khung pháp lý về thương mại điện tử
cơ bản đã hình thành, thanh tốn điện tử bắt đầu được nhắc đến, một số ngân hàng

tiên phong triển khai thanh tốn điện tử nhưng vẫn có tính chất đơn lẻ, với dịch vụ
thanh tốn hóa đơn qua ATM, dịch vụ ngân hàng trực tuyến chỉ dừng lại ở tiện ích
cung cấp thơng tin. Tuy nhiên, từ đầu năm 2007, thanh tốn điện tử đã có bước
phát triển mạnh với một số đặc điểm chính sau:
 Mở rộng đối tượng triển khai và ứng dụng thanh toán trực tuyến:
Tháng 2/2007, Công ty Hàng không Cổ phần Pacific Airlines và Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam (VCB) cùng triển khai dịch vụ bán vé máy bay qua mạng
Internet, áp dụng giải pháp thanh tốn điện tử qua thẻ tín dụng. Tháng 4/2007,
mạng thanh tốn điện tử Cơng ty Mạng thanh tốn Vina (PayNet) ra mắt, cung cấp
các giao dịch thanh toán hóa đơn điện nước, Internet, điện thoại, bảo hiểm, v.v…
qua máy ATM, điểm chấp nhận thẻ (POS) và ePOS. Dịch vụ Fast-Vietpay của
Ngân hàng Kỹ Thương và thẻ đa năng Ngân hàng Đông Á cho phép chủ thẻ thanh
12


toán tiền mua hàng trực tuyến tại một số website. Tháng 10/2007, Cơng ty Giải
pháp thanh tốn Việt Nam chính thức cung cấp dịch vụ thanh toán VnTopUp qua
điện thoại di động.
 Kết nối sâu rộng của các liên minh thẻ:
27 ngân hàng liên kết tạo nên mạng thanh toán Smartlink cùng với việc kết nối
thành công của 4 ngân hàng lớn trong Công ty Cổ phần Chuyển mạch Tài chính
Quốc gia Việt Nam (Banknetvn) đã giúp thị trường thẻ phát triển mạnh và mang lại
nhiều tiện ích hơn cho người tiêu dùng. Hai mạng thanh toán này chiếm khoảng
90% thị phần thẻ cả nước đã ký cam kết hợp tác và đang nỗ lực cho ra mắt loại thẻ
thanh tốn có thể thực hiện mọi giao dịch cần đến thanh tốn điện tử.
 Đa dạng hóa các loại hình thanh toán điện tử:
Các kênh thanh toán điện tử phổ biến bao gồm thanh toán thẻ qua hệ thống
ATM/POS, thanh toán trực tuyến qua Internet và thanh toán qua tin nhắn SMS.
Hiện các kênh thanh tốn này đã có giao dịch thực tế, nhưng mỗi kênh đều tồn tại
những nhược điểm riêng cần khắc phục. Kênh thanh toán qua ATM/POS bước đầu

ứng dụng cho thanh tốn hóa đơn, trả phí dịch vụ, mua thẻ trả trước, nhưng còn
gặp trục trặc ở việc kết nối giữa các đơn vị hay nhiều POS chỉ chấp nhận thẻ quốc
tế. Điểm yếu này đòi hỏi các mạng thanh tốn hay liên minh thẻ nói trên đẩy nhanh
tiến trình liên thơng hệ thống giữa các ngân hàng thành viên và với các liên minh
khác. Kênh thanh toán qua SMS vẫn bị hạn chế do quy mơ giao dịch cịn nhỏ và
nhớ cú pháp khi phát lệnh.
Được kì vọng nhất là kênh thanh tốn qua Internet. Dịch vụ ngân hàng trực
tuyến bắt đầu phát huy thế mạnh của mình khi bổ sung thêm nhóm tiện ích thanh
toán. Thanh toán trực tiếp bằng thẻ qua mạng Internet cũng là nhu cầu lớn không
chỉ của các website bán hàng mà cịn của số đơng người tiêu dùng nhưng cho đến
nay vẫn được cung cấp khá hạn chế.

13


3. CÁC LOẠI THẺ/ TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG VÀ VÍ ĐIỆN
TỬ
3.1Các loại thẻ ngân hàng
Các loại thẻ ngân hàng hiện nay có khá nhiều nhưng có thể phân chia theo
các nhóm sau đây:
a) Phân loại theo nguồn tiền tiêu dùng trong thẻ.
Chia theo nguồn tiêu dùng trong thẻ có các loại thẻ như sau:
- Thẻ Tín Dụng (Credit Card)
Thẻ tín dụng là loại thẻ thanh tốn khơng cần tiền mặt, cho phép bạn chi tiêu
trước, trả tiền sau. Ngân hàng sẽ cho bạn một mức chi tiêu, bạn dùng hạn mức này
để thanh tốn hóa đơn khi mua hàng online hoặc thanh tốn ở điểm máy POS.
Thực chất đó là một khoản vay để tiêu trước rồi trả nợ theo hạn quy định. Vì
thế những người có thu nhập hoặc chứng minh có thể trả nợ mới có thể làm thẻ
này.


- Thẻ Ghi Nợ (Debit Card)
14


Thẻ ghi nợ là loại thẻ có các tính năng cơ bản của ngân hàng, được sử dụng
thông dụng nhất hiện nay. Một số tính năng của loại thẻ này là: thanh tốn hóa đơn,
chuyển tiền, rút tiền, vấn tin tài khoản, nạp tiền điện thoại, gửi tiền tiết kiệm,…

- Thẻ Trả Trước (Thẻ Prepaid)
Loại thẻ này không cần mở tài khoản ngân hàng, bạn chỉ cần nạp tiền vào
thẻ rồi sử dụng số tiền đã nạp. Thẻ trả trước hiện nay có 2 loại là thẻ định danh và
thẻ khơng định danh, có thể dùng rút tiền mặt hoặc chuyển khoản.

b) Phân biệt thẻ ngân hàng theo phạm vi lãnh thổ.
Ngân hàng Việt Nam sẽ phát hành song song 2 loại thẻ cho phép kết nối
chung một tài khoản cá nhân mở ở ngân hàng là thẻ nội địa và thẻ quốc tế.
- Thẻ Nội Địa
15


Đặc trưng của thẻ nội địa bao gồm:
 Phạm vi dùng thẻ ở trong nước.
 Có thể rút tiền ở cây ATM trong nước.
 Mua sắm được ở các website tại Việt Nam.
 Chi phí dịch vụ khá rẻ.
- Thẻ Quốc Tế

Thẻ quốc tế có các đặc trưng sau đây:
 Phạm vi dùng cả ở quốc tế và trong nước.


16


 Có thể rút tiền ở các cây ATM trên toàn thế giới.
 Mua sắm trên các website trong nước và nước ngồi.
 Thẻ quốc tế cũng có các loại thẻ như: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, trả
trước,….
 Một số tên thẻ như: Master, Visa, American Express, JCB, Western
Union,…
 Phí dịch vụ của thẻ quốc tế thường khá cao.
c) Phân loại thẻ ngân hàng theo kỹ thuật.
Chia theo kỹ thuật thẻ ngân hàng có 2 loại là thẻ chip và thẻ từ.
- Thẻ Từ
 Thẻ từ chỉ có 1 loại.
 Là thẻ nhựa có băng từ ở mặt sau.
 Thông tin sẽ được lưu trên băng từ.
 Độ bền kém, băng từ có thể dễ bị trầy xước.
 Lượng thơng tin lưu trữ được khá ít.
 Độ an tồn khơng cao vì băng từ dễ bị làm giả.
17


- Thẻ Chip
Thẻ chip có 3 loại là thẻ phi tiếp xúc, thẻ tiếp xúc, thẻ giao diện kép với các
đặc điểm dưới đây:
 Thẻ chip có con chip mặt trước thẻ và băng từ ở mặt sau thẻ.
 Có thể lưu thông tin trên cả chip và băng từ.
 Lượng lưu trữ khá cao vì chip có thể ghi đè được.
 Lượng thông tin được lưu khá nhiều.
 Mức độ an tồn khá cao vì có thể lưu trữ ở cả băng từ và chip với độ

mã hóa cao.
d) Phân loại thẻ ngân hàng theo tổ chức phát hành
Chia theo thẻ ngân hàng có thẻ do ngân hàng phát hành và tổ chức phi ngân
hàng phát hành.
 Thẻ do ngân hàng phát hành: là thẻ do ngân hàng tại Việt Nam trực
tiếp phát hành.
 Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ được phát hành
bởi các tổ chức như: Mastercard, Visa, UnionPay, EuroPay, JCB,
American Express,….
e) Phân biệt thẻ ngân hàng theo hạn mức của thẻ
18


Thẻ ngân hàng chia theo hạn mức sẽ có thẻ chuẩn, thẻ vàng, thẻ bạch kim:
 Thẻ ngân hàng chuẩn (Classic): hạn mức tín dụng từ 10 – 50 triệu.
 Thẻ ngân hàng vàng (Gold): hạn mức tín dụng trên 50 triệu.
 Thẻ ngân hàng bạch kim (Platinum): hạn mức có thể lên đến hàng
trăm triệu, tùy theo thu nhập của bạn.
3.2Các loại tài khoản ngân hàng
Các loại tài khoản ngân hàng phổ biến hiện nay chủ yếu được phân chia dựa
trên mục đích của người sử dụng. Dưới đây là một số tài khoản ngân hàng phổ
biến:
- Tài khoản thanh toán
Tài khoản thanh toán là tài khoản phổ biến nhất hiện nay được rất nhiều
người sở hữu. Khi khách hàng muốn sở hữu tài khoản thanh toán chỉ cần liên hệ
với ngân hàng đăng ký sẽ được cấp cho một tài khoản. Mục đích của việc sử dụng
tài khoản thanh toán thay thế tiền mặt để giao dịch.
Tài khoản thanh tốn sẽ mang đến tiện ích cho người dùng bao gồm các hình
thức như rút tiền mặt, thanh tốn không dùng tiền mặt, chuyển khoản, gửi tiết
kiệm,...

- Tài khoản tiết kiệm
Tài khoản tiết kiệm là loại tài khoản dùng để gửi tiết kiệm cho ngân hàng.
Tùy theo mục đích của người dùng mà có thể mở tài khoản tiết kiệm ngắn hạn
19


hoặc dài hạn. Gửi tài khoản tiết kiệm được xem là một trong những cách đầu tư
truyền thống nhất hiện nay.
Khi bạn gửi một khoản tiền tiết kiệm vào ngân hàng sẽ được nhận một
khoản lợi nhuận nhất định. Hình thức gửi tiết kiệm sẽ an tồn và ít rủi ro hơn so
với các phương pháp đầu tư khác.
- Tài khoản thẻ tín dụng
Tài khoản thẻ tín dụng cũng là một trong các loại tài khoản ngân hàng phổ
biến hiện nay. Đây là loại thẻ mà khách hàng được phép chi tiêu bằng hạn mức mà
ngân hàng cấp, không cần phải có sẵn tiền trong tài khoản.
Khi đến hạn thanh toán sao kê khách hàng bắt buộc phải trả số tiền này lại
cho ngân hàng. Nếu như đến hạn mà khách hàng không trả được số tiền này cho
ngân hàng sẽ bị tính lãi.
Tài khoản thẻ tín dụng cực kỳ phổ biến để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
của giới trẻ. Sử dụng tài khoản thẻ tín dụng bạn có thể thanh tốn chậm, mua hàng
online và nhận được rất nhiều chương trình tích điểm.
- Tài khoản vay vốn
Tài khoản vay vốn được ngân hàng cấp cho khách hàng nhằm ghi nhận các
khoản vay của khách hàng. Sử dụng tài khoản này để ngân hàng có thể kiểm sốt
được khoản vay và thời điểm trả nợ của khách hàng.
Ngày nay, khách hàng hồn tồn có thể mở tài khoản vay vốn theo hình thức
trực tuyến mà khơng cần phải đến ngân hàng. Giúp tiết kiệm thời gian và công sức
trong việc cần vốn để đầu tư kinh doanh.
20



3.3Một số ví điện tử hiện nay
Ví điện tử ngày càng được sử dụng phổ biến, nhất là khi việc thanh toán
online dần được ưu tiên. Dưới đây sẽ là danh sách các loại ví điện tử tốt nhất và
được sử dụng nhiều nhất hiện nay.
a) Ví điện tử VNPay
Đây là loại ví điện tử do VnMart phát hành. So với các loại ví điện tử khác,
VNPay có chút khác biệt đó nó được tích hợp sẵn trong E-Banking của ngân hàng
và chỉ có thể thực hiện các giao dịch thông qua mã QR. Tuy nhiên nhờ việc sử
dụng công nghệ bảo mật Blockchain kết hợp với công nghệ của ngân hàng nên độ
bảo mật của ví điện tử này có thể nói là tốt nhất trong các loại ví điện tử hiện nay.
* Các tính năng
Sử dụng VNPay, người dùng không cần tải thêm app cũng không cần nạp
tiền hay rút tiền nhưng vẫn có thể thực hiện các tính năng giao dịch, mua sắm,
thanh tốn online,... vì đã được liên kết trực tiếp với ngân hàng sử dụng. Ngồi ra
app cịn hỗ trợ người dùng mua và thanh toán bảo hiểm BIC.
Các đối tác thanh toán đều là những cái tên thông dụng và nổi tiếng như
Phong vũ, Big C, Aeon, Phúc Long, Viettel, Vietnam Airline… giúp cho việc thanh
toán giản tiện hơn.
* Ưu điểm
 Thanh toán QR với hơn 100.000 điểm chấp nhận.
 Thanh toán nhiều loại hóa đơn.
21


×