Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

báo cáo thực tập chuyên đề xây dựng website bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.33 KB, 69 trang )

Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
Lời nói đầu
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và sự lớn mạnh, rộng
khắp của mạng máy tính toàn cầu. Việc ứng dụng tin học vào các lĩnh vực của cuộc
sống ngày càng được quan tâm và sử dụng hiệu quả, đem lại lợi ích to lớn về mọi
mặt. Sự lớn mạnh của mạng máy tính đã xóa bỏ mọi ranh giới về không gian và thời
gian để đem con người và tri thức xích lại gần nhau hơn. Thông qua mạng máy tính,
con người có thể được tiếp xúc với mọi loại tri thức như tri thức văn hóa, xã hội,
khoa học kỹ thuật Do vậy ngày càng có nhiều ứng dụng được viết để hỗ trợ công
việc thủ công của con người, đặc biệt là các ứng dụng quản lý như quản lý nhân sự,
quản lý hàng hóa, quản lý điểm…Trước kia khi mạng Internet còn chưa phổ biến thì
các ứng dụng thường được viết trên máy Desktop, ngày nay Internet không còn xa
lạ với bất cứ ai do vậy các ứng dụng cũng có xu thế phát triển dần trên nền Web.
Trong đề tài “Xây dựng website bán hàng” này tôi xin trình bày về một ngôn ngữ
lập trình web hiện đang được sử dụng phổ biến đó là ngôn ngữ ASP và phương
pháp phân tích theo Mô hình thác nước để giải quyết bài toán. Ứng dụng này sẽ
được áp dụng cho Bộ môn CNTT Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Trong quá
trình phân tích và cài đặt ứng dụng không thể không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong Bộ môn và bạn bè đông nghiệp.
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
1
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
Chương I: TỔNG QUAN
I. Giới Thiệu Chung
Công ty TNHH Máy tính Hà Nội thành lập năm 2001 với số vốn điều lệ
4.500.000.000 đồng.
v Trụ sở: 131 Lê Thanh Nghị - Quận Hai Bà Trưng – TP. Hà Nội.
Điện thoại: 84 (04) 6280886
Fax: 04 8693859
v Chi nhánh: 206 Nguyễn Trãi – Quận Thanh Xuân Bắc – TP. Hà Nội.
Điện thoại: 84 (04) 5542228


Fax: 04 5542228
Ngoài ra Công ty TNHH Máy tính Hà Nội còn có các đại lý ở các tỉnh:
Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Hải phòng, Đà nẵng, Thanh hóa, Vinh, Nha trang
II. Các Lĩnh Vực Hoạt Động
Công ty TNHH Máy tính Hà Nội hoạt động trong các lĩnh vực
v Tin học
v Điện tử
v Viễn thông
Đặc biệt trong lĩnh vực tin học Công ty chú trọng các họat động như:
v Thiết kế giải pháp tổng thể ( thiết kế hệ thống, xây dựng mạng LAN,
WAN, )
v Cung cấp các thiết bị tin học (Máy chủ, máy tính PC, máy tính
NOTEBOOKS, các thiết bị ngoại vi, các ứng dụng.)
v Cung cấp phần mềm của các hãng trên thế giới, các phần mềm quản lý,
truyền thông
v Tư vấn và đào tạo cho khách hàng.
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
2
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
v Các dịch vụ bảo hành, bảo trì
Qua thời gian hoạt động, Công ty chúng tôi đã tạo được uy tín và sự tin cậy
của khách hàng giúp Công ty ngày càng lớn mạnh trong các lĩnh vực hoạt động.
III. Năng Lực Và Kinh Nghiệm
Qua quá trình hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ Thông tin, Công ty Máy
tính Hà Nội đã được rất nhiều các cơ quan đơn vị tín nhiệm, điều đó thể hiện qua
các dự án mà Công ty đã tham gia, trúng thầu và thực hiện.Đơn cử như sau:
- Dự án nâng cấp cải tạo hệ thống mạng máy tính của Công ty Tư vấn đầu tư
xây dựng CDC - lắp đặt mạng máy tính của Công ty Xây dựng Bưu điện Pháp Vân.
- Dự án đưa Công nghệ Thông tin gắn bó với hoạt động thực tiễn của Công
ty Xây dựng Tây Hồ.

- Lắp đặt hệ thống mạng cho Công ty Xuất nhập khẩu quốc tế Đức Minh.
- Lắp đặt hệ thống mạng cho Công ty xuất nhập khẩu quốc tế Mê Kông.
- Lắp đặt hệ thống mạng máy tính cho Viện Nghiên cứu phát triển Kinh tế -
Xã hội Hà Nội.
- Tư vấn và thiết kế, lắp đặt hệ thống máy tính, máy in và mạng cho Công ty
Than Cao Sơn, Quảng Ninh
- Tư vấn và lắp đặt hệ thống mạng máy tính cho Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp Việt Nam.
- Tư vấn và thiết kế, lắp đặt hệ thống máy tính, máy in và mạng cho Nhà
xuất bản Phụ nữ Hà Nội.
- Cung cấp, lắp đặt các thiết bị tin học cho Viện kiểm nghiệm- Cung cấp thiết
bị mạng cho Công ty SELACO.
- Cung cấp, lắp đặt mạng cho chi nhánh Tổng Công ty du lịch Sài Gòn.
- Cung cấp và lắp đặt hệ thống mạng cho Công ty TNHH Hoàn Mỹ Hà Nội
- Cung cấp máy tính và thiết bị mạng cho Tổng Công ty Viễn thông Quân
Đội.
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
3
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
- Cung cấp máy tính cho dự án Đào tạo Giáo viên THCS – Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
- Là một trong sáu thành viên của Dự án G6 cung cấp máy tính giá ưu đãi
cho học sinh, sinh viên.
Ngoài các dự án, giải pháp trên Công ty còn có nhiều hợp đồng cung cấp
thiết bị tin học. Công ty đã có quan hệ với hàng nghìn khách hàng và luôn để lại cho
khách hàng niềm tin tưởng ở khả năng chuyên môn, lòng nhiệt tình, tính cách chu
đáo với các dịch vụ bảo hành bảo trì sau bán hàng.
IV. Tổ chức Công Ty
Công ty TNHH Máy tính Hà Nội hiện nay có hơn 70 nhân viên làm việc trực
tiếp và nhiều cộng tác viên từ các Viện Nghiên cứu và các Trường Đại học được tổ

chức như sau:
v Ban Giám đốc (02 người)
Nhiệm vụ:
- Xác định hướng phát triển và đường lối kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức, điều hành các hoạt động kinh doanh, nghiên cứu phát triển.
- Mở rộng đối tác, phát triển khách hàng và quyết định đầu tư.
v Phòng Kinh doanh (10 người)
Nhiệm vụ:
- Thực hiện công việc kinh doanh theo đường lối của ban Giám đốc.
- Nghiên cứu, theo dõi diễn biến của thị trường báo cáo ban Giám đốc để kịp
thời có phương hướng thích hợp.
- Tìm kiếm và phát triển thị trường.
v Phòng Dự án (08 người)
v Phòng Kỹ thuật (30 người)
+ Nhóm Nghiên cứu – Phát triển và Đào tạo
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu các công nghệ mới, các công nghệ chuyên dụng.
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
4
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
- Tích hợp hệ thống, thiết kế các giải pháp.
- Lập trình.
- Đào tạo, nâng cao kiến thứccho cán bộ trong Công ty cũng như cho khách
hàng.
- Tư vấn, giải đáp cho khách hàng.
+ Nhóm Triển Khai và lắp đặt hệ thống
Nhiệm vụ:
- Cài đặt hệ thống.
- Lắp đặt thiết bị.
- Thi công hệ thống mạng.

v Phòng Bảo hành (10 người)
Nhiệm vụ:
- Tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng các sản phẩm của Công ty bán ra.
- Sửa chữa dịch vụ cho các sản phẩm đã hết thời hạn bảo hành.
v Phòng Kế toán (07 người)
Nhiệm vụ:
- Lập sổ sách kế toán, các hoạt động về tài chính.
v Phòng Hành chính (03 người)
Nhiệm vụ:
- Quản trị hành chính, nhân sự.
Các nhân viên của Công ty được đào tạo chính quy ở các trường Đại học
và các khóa đào tạo đặc biệt của các hãng Microsoft, Novell, Intel, IBM, Compaq,
HP, Cisco, 3COM, APC, AMP hơn nữa tất cả đều đã trải qua 5 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực Công nghệ Thông tin.
Dưới đây là sơ đồ chính của bộ máy quản lý công ty :
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
5
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
V. Chính Sách Chất Lượng
Với mong muốn vươn lên thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu
Việt nam trong việc phân phối và lắp ráp các sản phẩm, vật tư, linh kiện và cung
cấp các dịch vụ về Điện tử - Tin học - Viễn thông, Công ty Máy tính Hà Nội cam
kết:
“ LUÔN PHẤN ĐẤU ĐẠT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TỐT NHẤT

Với phương châm:
v Mang lại hiệu quả cao nhất cho khách hàng, cho đối tác, cho xã hội gắn
liền với lợi ích của Công ty.
v Tạo ưu thế cạnh tranh bằng các giải pháp tổng thể, cung cấp đa dạng các
thiết bị tin học và phần mềm ứng dụng có chất lượng và độ tin cậy cao.

v Huấn luyện, đào tạo liên tục về chuyên môn, nghiệp vụ cho tất cả nhân
viên để mang lại cho khách hàng niềm tin tưởng ở khả năng chuyên môn, tính chu
đáo với các dịch vụ bảo hành, bảo trì sau bán hàng tốt nhất.
v Nâng cao chất lượng và giá trị của sản phẩm, dịch vụ thông qua hoạt động
tư vấn, đào tạo cho khách hàng để lựa chọn và ứng dụng tốt nhất.
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
Ban Gi¸m ®èc
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Kế Toán
Phòng
Dự Án
Phòng
Kỹ Thuật
Phòng
Bảo
Hành
Phòng
Hành
Chính
6
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
VI. Định hướng phát triển trong tương lai
Giữ vững và ngày càng tăng tốc độ phát triển trên mọi chỉ tiêu: doanh số, thị
phần, nhân lực, giá trị thương hiệu, số lượng sản phẩm. Phát huy và nâng cao thế
mạnh sẵn có của công ty về quản lý, Sản xuất, mua bán, gia công Giải pháp mạng,
…lên một tầm cao mới để đáp ứng với những nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng cũng như để sẵn sàng trong việc cùng Đất Nước hội nhập WTO. Với mong

muốn được phục vụ các khách hàng ngày càng chu đáo hơn, HANOICOMPUTER
luôn sẵn sàng tiếp nhận và biết ơn mọi sự góp ý của các quí khách hàng. Vì vậy nếu
quí khách có bất cứ điều gì chưa hài lòng về sản phẩm hay cung cách phục vụ
HANOICOMPUTER, xin vui lòng phản ánh trực tiếp với Giám đốc công ty TNHH
Máy Tính Hà Nội
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
7
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I.
1. Internet
Tháng 6/1968, một cơ quan của Bộ Quốc phòng Mỹ là cục các dự án nghiên
cứu tiên tiến (Advanced Research Projects Agency - viết tắt là ARPA) đã xây dựng
một dự án nối kết các trung tâm nghiên cứu lớn trong toàn liên bang. Mục đích của
Bộ Quốc phòng Mỹ là từ các trạm ban đầu này mở rộng ra các cơ sở nghiên cứu
liên quan đến lĩnh vực quân sự, hình thành một mạng máy tính có độ tin cậy cao
phù hợp với yêu cầu của các hoạt động quốc phòng, an ninh. Mùa thu năm 1969, 4
trạm đầu tiên được kết nối nhau thành công, đánh dấu sự ra đời của ARPANET -
tiền thân của Internet hôm nay.
Internet là một mạng máy tính có phạm vi toàn cầu bao gồm nhiều mạng nhỏ
cũng như các máy tính riêng lẻ được kết nối với nhau để có thể liên lạc và trao đổi
thông tin. Trên quan điểm Client / Server thì có thể xem Internet như là mạng của
các mạng của các Server, có thể truy xuất bởi hàng triệu Client.
Việc chuyển và nhận thông tin trên Internet được thực hiện bằng nghi thức
TCP/IP. Nghi thức này gồm hai thành phần là Internet protocol (IP) và transmission
control protocol (TCP). IP cắt nhỏ và đóng gói thông tin chuyển qua mạng, khi đến
máy nhận, thì thông tin đó sẽ được ráp nối lại. TCP bảo đảm cho sự chính xác của
thông tin được chuyền đi cũng như của thông tin được ráp nối lại đồng thời TCP
cũng sẽ yêu cầu truyền lại tin thất lạc hay hư hỏng .
2. Họ giao thức TCP/IP

TCP/IP thực chất là một họ giao thức cùng làm việc với nhau để cung cấp
phương tiện truyền thông liên mạng.
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
8
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
2.1. Giao thức liên mạng IP
Mục đích chính của IP là cung cấp khả năng kết nối các mạng con thành liên mạng
để truyền dữ liệu. Vai trò của IP tương tự vai trò của giao thức tầng mạng trong mô
hình OSI. IP là một giao thức kiểu "không liên kết" (connectionless) có nghĩa là
không cần có giai đoạn thiết lập liên kết trước khi truyền dữ liệu. Đơn vị dữ liệu
dùng trong IP được gọi là datagram,
2.2. Giao thức điều khiển truyền TCP
TCP là một giao thức kiểu "có liên kết" (connection - oriented), nghĩa là cần
phải thiết lập liên kết (lôgic) giữa một cặp thực thể TCP trước khi chúng trao đổi dữ
liệu với nhau.
3. Các dịch vụ thông tin trên Internet
Cùng với TCP/IP, các chuẩn cho tầng ứng dụng cũng được phát triển và ngày
càng phổ biến trên Internet. Các ứng dụng có sớm nhất là Telnet, FTP, SMTP và
DNS đã trở thành những dịch vụ thông tin quen thuộc với người sử dụng Internet.
Với sự phát triển của công nghệ thông tin và nhu cầu xã hội, danh sách các dịch vụ
thông tin trên Internet đang ngày một dài thêm với sự đóng góp sản phẩm của nhiều
nhà cung cấp dịch vụ (server provider) khác nhau.
3.1. Dịch vụ miền (DNS) (RFC 1035)
Việc định danh các phần tử của liên mạng bằng các con số như trong địa chỉ IP
rõ ràng là không làm cho người sử dụng hài lòng, bởi chúng khó nhớ, dễ nhầm lẫn.
Vì thế người ta đã xây dựng hệ thống đặt tên cho các phần tử Internet , cho phép
người sử dụng chỉ cần nhớ đến các tên chứ không cần nhớ các địa chỉ IP nữa.
Tất nhiên việc định danh bằng tên cũng có những vấn đề của nó. Chẳng hạn,
tên phải duy nhất – có nghĩa là đừng để hai máy tính trên mạng lại có cùng một tên.
Ngoài ra, cần phải có cách để chuyển đổi tương ứng giữa các tên và các địa chỉ số,

vì con người thích dùng tên mà máy thì lại “thích” dùng số hơn ! Đối với một liên
mạng tầm cở toàn cầu với hàng chục triệu người dùng (và đang tăng trưởng rất
nhanh) như Internet đòi hỏi phải có một hệ thống đặt tên trực tuyến và phân tán
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
9
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
thích hợp. Hệ thống này được gọi là DNS (Domain Name System). Đây là một
phương pháp quản lý các tên bằng cách giao trách nhiệm phân cấp cho các nhóm
tên. Mỗi cấp trong hệ thống được gọi là một miền (domain) , các miền được tách
nhau bở dấu chấm. Số lượng domain trong một tên có thể thay đổi nhưng thường có
nhiều nhất là 5 miền.
3.2. Đăng nhập từ xa (TELNET).
Telnet cho phép người sử dụng từ một trạm làm việc của mình có thể đăng
nhập (login) vào một trạm ở xa qua mạng và làm việc voéi hệ thống y như là một
trạm cuối (terminal) nối trực tiếp với trạm xa đó. Telnet là một giao thức tương đối
đơn giản so với các chương trình phỏng tạo trạm cuối (terminal emulator) phức tạp
hiện nay. Đây là một ứng dụng hoàn toàn khác, vì các emulator đó thường cung cấp
sự phỏng tạo trạm cuối dị bộ (asynchronour),trong khi Telnet cung cấp sự phỏng tạo
trạm cuối của mạng. Lý do chính của sự phổ biến của Telnet là vì đó là một đặc tả
mở (trong public domain) và khả dụng cho tất cả các hệ nền chủ yếu hiện nay. Để
khởi động Telnet, từ trậm làm việc của mình người sử dụng chỉ việc gõ
telnet< domain name orIP address>
Sau đó nếu mạng hoạt động tốt thì bạn chỉ việc thực hiện theo các thông báo
hiển thị trên màn hình. Telnetcó một tập lệnh điều khiển hổ trợ cho quá trình thực
hiện.
3.3. Truyền tệp (FTP).
Dịch vụ truyền tệp trên trên internet được đặt tên theo giao thức mà nó sử dụng
là FTP (File transfer protcol).
FTP cho phép chuyển các tệp từ một trạm này sang một trạm khác, bất kể các
trạm đó ở đâu và sử dụng hệ điều hành gì, chỉ cần chúng điều được nối với Internet

và có cài đặt FTP.
FTP là một chương trình phức tạp vì có nhiều cách thức khác nhau để sử lý tệp
và cấu trúc tệp, chưa nói đến có nhiều cách lưu trữ tệp khác nhau (binary hay
ASCII, nén hay không nén vv…).
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
10
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
Trong trường hợp bạn chưa đăng ký (chưa có account) trên Internet thì bạn sẽ
không thể sử dụng ftp như trên dược vì bạn chưa có login name/password để đăng
nhập vào máy. Bạn có thể nhờ ai đó đã có account nhưng chắc chắc là sẽ phiền toái
nhiều mặt. Nhưng các tác tác gỉa của ftpđã nghĩ đến điều đó và cung cấp một dịch
vụ gọi là”FTP vô danh” (Anonymous FTP) cho phép những ngưòi sử dụng không
có login name/password có thể truy nhập được tới một số tệp nhất định trên máy.
Tất nhiên là phải có sự hạn chế : những người đó bình thường chỉ có thể sao chép
các tệp chứ không thể tạo các tệp mới hoặc biến đổi các tệp hiện hữu. Khi dịch vụ
này được cung cấp thì sẽ có một login name đặc biệt là anonymous và nếu bạn
dùng nó làm login name của bạn thì ftp sẽ chấp nhận một xâu ký tự bất kỳ như là
password của bạn. Sau khi đã đăng nhập như một “anonymous”,bạn sẽ được phép
lấy các tệp mà người ta đã dành riêng cho những kẻ vô danh.
3.4. Thư điện tử (Electronic Mail).
Đây là một trong những dịch vụ thông tin phổ biến nhất trên Internet . Tuy
nhiên, khác với các dịch vụ trình bày ở trên, thư diện tử không phải là một dịch vụ
“từ đầu – đến cuối’ (end – to - end), nghĩa là máy gởi thư và máy nhận thư không
cần phải liên kết trực tiếp với nhau để thực hiện việc chuyển thư. Nó là một dịch vụ
kiểu “lưu và chuyển tiếp” (store – and - forward). Thư điện tử được chuyển từ máy
này qua máy khác cho tới máy đích (giống như trong hệ thống bưu chích thông
thường: thư được chuyển tới người nhận sau khi đã đi qua một số bưu cục trung
chuyển
E – mail Server này có nhiệm vụ chuyển thư đến đích hoặc đến một E – mail
Server trung gian khác. Thư sẽ chuyển đến E – mail Server của người nhận và được

lưu tại đó. Đến khi người nhận thiết lập một cuộc nối tới E – mail Server đó thì thư
sẽ được chuyển về máy của người nhận, nếu không thì thư vẫn cứ tiếp tục được giữ
tậi Server để đảm bảo không bị mất thư. Giao thức truyền thống sử dụng cho hệ
thống điện thư của Internet là SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). Giao thức
này được đặc trong hai chuẩn là RFC 822 (định nghĩa cấu trúc của thư) và RFC 821
(đặc tả giao thức trao đổi thư giữa hai trạm của mạng). Hệ thống địa chỉ thư điện tử
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
11
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
trên Internet không chỉ định danh cho các host của mạng mà phải xác định rõ người
sử dụng trên các host đó để trao đổi thư.
3.5. Tìm kiếm tệp (Archie)
Archie là một dịch vụ của Internet cho phép tìm kiếm theo chỉ số (index) các
tệp khả dụng trên các server công cộng (Archie server) của mạng. Bạn có thể yêu
cầu Archier tìm các tệp có chứa các xâu văn bản nào đó hoặc chứa một từ nào đó.
Archie sẽ trả lời bằng tên các tệp thoả mãn yêu cầu của bạn và chỉ ra tên của các
server chứa các tệp đó. Khi đã chắc chắn hoàn toàn rằng đó là tệp mình cần tìm,
bạn có thể dùng ftp “vô danh” (anonymous) để sao chép về máy của mình.
Để dùng Archie, bạn phải chọn một Archie server nào đó – nên chọn server gần
bạn nhất về mặt địa lý. Sau đó có thể dùng telnet để truy nhập tới server và tiến
hành tìm kiếm tệp mong muốn. Bạn cũng có thể dùng thư điện tử (chứa các lệnh tìm
kiếm mong muốn ) gởi tới địa chỉ archie @ server, trong đó server chính là Archie
server mà bạn đã chọn, và chờ đợi để nhận thư trả lời (về kết quả tìm kiếm) từ
server.
3.6. Tra cứu thông tin theo thực đơn (Gopher).
Dịch vụ này cho phép tra cứu thông tin theo chủ đề dựa trên hệ thống thực đơn
(menu) mà không cần phải biết đến địa chỉ IP tương ứng. Gopher hoạt động theo
phương thức “khách /chủ” (client/server), nghĩa là phải có hai chương trình :
Gopher client và Gopher server. Bạn có thể lựa chọn một chương trình Gopher
client tương ứng với hệ điều hành sử dụng. Mỗi chương trình client này được cấu

hình trước với địa chỉ IP của một Gopher server nào đó. Khi bạn khởi động Gopher
client bằng cách gõ (giả thiết dưới Unix) :% gopher
thì chương trình này sẽ gọi chương trình Gopher server và trên màn hình sẽ
hiển thị bảng thực đơn chính (main menu). Bạn có thể chọn một thực đơn mong
muốn.
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
12
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
Một điểm mạnh của Gopher là thông tin không chỉ được lấy từ các Gopher
server mà cả từ các ftp server hoặc telnet server và điều đó là hoàn toàn “trong suốt
” đối với người sử dụng tại trạm client.
3.7. Tìm kiếm thông tin dựa trên siêu văn bản (WWW)
WWW (World Wide Web) – hay ngắn gọn hơn : Web – là một dịch vụ thông
tin mới nhất và hấp dẫn nhất trên Internet .
Nó dựa trên một kỹ thuật biểu diễn thông tin có tên gọi là siêu văn bản
(hypertext), trong đó các từ được chọn trong văn bản có thể được “mở rộng” bất kỳ
lúc nào để cung cấp các thông tin đầy đủ hơn về từ đó. Sự “mở rộng” ở đây được
hiểu theo nghĩa là chúng có các liên kết (links) tới các tài liệu khác (có thể là văn
bản, hình ảnh, âm thanh hoặc hỗn hợp của chúng) có chứa những thông tin bổ sung.
Thuật ngữ World Wide Web được dùng để mô tả dự án và được công bố lần
đầu tiên vào tháng 8/1991 trên nhóm tin alt.hypertext. từ đó nhiều nhà phát triển
Web trên các hệ nền khác nhau (Unix, Xwindows, Macintosh, Windows, …). Nói
cho chính xác thì WWW không phải là một hệ thống cụ thể với tên gọi như thế, mà
thực chất là một tập hợp các công cụ tiện ích và các siêu giao diện (meta-interface)
giúp người sử dụng tự tạo ra các siêu văn bản và cung cấp cho những người dùng
khác trên Internet. Ta tạm gọi đó là công nghê Web, một công nghệ cho phép truy
nhập và xử lý các trang dữ liệu đa phương tiện (hypermedia) trên Internet. Để xây
dựng các trang thông tin đa phương tiện như vậy, Web sử dụng một ngôn ngữ có
tên là HTML (HyperText Markup Language). HTML cho phép đọc và liên kết các
kiểu dữ liệu khác nhau trên cùng một trang thông tin.

4. Hiện trạng kinh doanh của Công ty.
4.1. Quá trình khảo sát:
Quản lý khách hàng: mỗi khách hàng được quản lý các thông tin sau đây:
Họ, tên, địa chỉ, điện thoại, fax, email, tên đăng nhập, mật khẩu. Ngoài ra, nếu
kháchhàng là công ty hay cơ quan thì quản lý thêm tên công ty/cơ quan.
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
13
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
Quản lý mặt hàng: mỗi mặt hàng được quản lý những thông tin: Tên mặt
hàng, đơn giá, số lượng, thời gian bảo hành, hình ảnh, mô tả.
Quá trình đặt hàng của khách hàng: Khách hàng xem và lựa chọn mặt hàng
cần mua. Trong quá trình lựa chọn, bộ phận bán hàng sẽ trực tiếp trao đổi thông tin
cùng khách hàng, chịu trách nhiệm hướng dẫn. Sau khi lựa chọn xong, bộ phận bán
hàng sẽ tiến hành lập đơn đặt hàng của khách. Sau khi tiếp nhận yêu cầu trên, bộ
phận này sẽ làm hóa đơn và thanh toán tiền.
Trong trường hợp nhiều công ty, trường học, các doanh nghiệp, có yêu cầu
đặt hàng, mua với số lượng lớn thì cửa hàng nhanh chóng làm phiếu đặt hàng, phiếu
thu có ghi thuế cho từng loại mặt hàng và giao hàng hàng theo yêu cầu.
Quá trình đặt hàng với nhà cung cấp: Hàng ngày nhân viên kho sẽ kiểm tra
hàng hóa trong kho và đề xuất lên ban điều hành cần xử lý về việc những mặt hàng
cần nhập. Trong quá trình đặt hàng thì ban điều hành sẽ có trách nhiệm xem xét các
đề xuất về những mặt hàng yêu cầu và quyết định loại hàng, số lượng hàng cần đặt
và phương thức đặt hàng với nhà cung cấp. Việc đặt hàng với nhà cung cấp được
thực hiện thông qua địa chỉ trên mạng hay qua điện thoại, fax.
Quá trình nhập hàng: Sau khi nhận yêu cầu đặt hàng từ công ty, nhà cung cấp
sẽ giao hàng cho công ty có kèm theo hóa đơn hay bảng kê chi tiết các loại mặt
hàng. Thủ kho sẽ kiểm tra lô hàng của từng nhà cung cấp và trong trường hợp hàng
hóa giao không đúng yêu cầu đặt hàng hay kém chất lượng về hệ thống máy
móc, thì thủ kho sẽ trả lại nhà cung cấp và yêu cầu giao lại những mặt hàng bị trả
đó.

Tiếp theo thủ kho sẽ kiểm tra chứng từ giao hàng để gán giá trị thành tiền
cho từng loại sản phẩm. Những loại hàng hóa này sẽ được cung cấp một mã số và
được cập nhật ngay vào giá bán. Sau khi nhập xong chứng từ giao hàng, nhân viên
nhập kho sẽ in một phiếu nhập để lưu trữ trong hồ sơ.
Từ quy trình thực tiễn nêu trên, ta nhận thấy rằng hệ thống được xây dựng
cho bài toán đặt ra chủ yếu phục vụ cho hai đối tượng: Khách hàng và nhà quản lý.
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
14
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
Khách hàng: là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Khác với việc
đặt hàng trực tiếp tại công ty, khách hàng phải hoàn toàn tự thao tác thông qua từng
bước cụ thể để có thể mua được hàng. Trên mạng, các mặt hàng được sắp xếp và
phân theo từng loại mặt hàng giúp cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm. Trong hoạt
động này, khách hàng chỉ cần chọn một mặt hàng nào đó từ danh mục các mặt hàng
thì những thông tin về mặt hàng đó sẽ hiển thị lên màn hình như: hình ảnh, đơn giá,
mô tả, và bên cạnh là trang liên kết để thêm hàng hóa vào giỏ hàng. Đây là giỏ
hàng điện tử mà trong đó chứa các thông tin về hàng hóa lẫn số lượng khách mua và
hoàn toàn được cập nhật trong giỏ.
Khi khách hàng muốn đặt hàng thì hệ thống hiển thị trang xác lập đơn đặt
hàng cùng thông tin về khách hàng và hàng hóa. Cuối cùng là do khách hàng tùy
chọn đặt hay không.
Nhà quản lý: Là người làm chủ hệ thống, có quyền kiểm soát mọi hoạt động
của hệ thống. Nhà quản lý được cấp một username và password để đăng nhập vào
hệ thống thực hiện những chức năng của mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thàng công thì nhà quản lý có thể thực hiện
những công việc: quản lý cập nhật thông tin các mặt hàng, tiếp nhận đơn đặt hàng,
kiểm tra đơn đặt hàng và xử lý đơn đặt hàng. Thống kê các mặt hàng bán trong
tháng, năm, thống kê khách hàng, nhà cung cấp, thống kê tồn kho, thống kê doanh
thu. Khi có nhu cầu nhập hàng hóa từ nhà cung cấp thì tiến hành liên lạc với nhà
cung cấp để đặt hàng và cập nhật các mặt hàng này vào cơ sở dữ liệu,

4.2. Mục tiêu xây dựng hệ thống .
- Nhằm đáp ứng được nhu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và
quảng cáo hoạt động của Công Ty
- Thông tin trao đổi được lưu trữ và đáp ứng nhu cầu liên hệ của khách hàng.
Thông tin về sản phẩm luôn được cập nhật mới đáp ứng các sản phẩm tiên tiến cho
phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó còn tiết kiệm được thời gian và
chi phí đi lại cho khách hàng.
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
15
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
4.3. Những yêu cầu đặt ra cho một hệ thống được thiết kế để thực thi
trên mạng.
4.3.1.Hỗ trợ khách hàng :
- Quyền duyệt Web site: Thông qua trình duyệt Web, bất kỳ khách hàng nào
cũng có thể dạo trên tất cả các trang của Web site để biết được các thông tin sản
phẩm và hoạt động của công ty.
- An toàn khi mua sản phẩm: Để đảm bảo thông tin của khách hàng khi mua
sản phẩm không bị người khác xâm nhập. Mỗi khi khách hàng nào muốn đặt mua
sản phẩm sẽ được cấp một Account thông qua việc đăng ký. Nếu khách hàng quên
Account thì đăng ký cái khác. Nhằm tạo sự thân thiện khi mua sản phẩm của công
ty cũng như hỗ trợ việc hậu mãi hoặc bảo hành sản phẩm sau này.
- Truy xuất cơ sở dữ liệu thông qua Internet: Mỗi khách hàng khi mua sản
phẩm chỉ được phép truy cập vào cơ sở dữ liệu ở một số trang, một số bảng nhất
định nhằm đảm bảo được vấn đề an toàn dữ liệu cho hệ thống.
- Áp dụng việc xây dựng chương trình theo mô hình Client/ Server, một số
dữ liệu được lưu trữ trên server, việc truy cập và truyền dữ liệu được thực hiện qua
mạng nhằm phục vụ cho việc liên hệ giữa khách hàng – công ty, phục vụ cho việc
cập nhật cơ sở dữ liệu.
4.3.2.Hỗ trợ cho người quản trị của công ty
Có thể thao tác trên cơ sở dữ liệu thông qua giao diện web như đọc, ghi,

chỉnh sửa, thống kê dữ liệu… Ngoài ra để an toàn cho hệ thống thì người quản trị sẽ
có một Account thể hiện quyền truy cập hệ thống riêng.
4.4. Một số vấn đề về thương mại điện tử
4.4.1. Khái niệm thương mại điện tử:
Thương mại điện tử là sử dụng các phương pháp điện tử hiện có để làm
thương mại, tức là trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử,
không cần sử dụng các giấy tờ trong các giai đoạn của quá trình giao dịch.
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
16
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
Hai hình thức cơ bản và thông dụng nhất của ứng dụng thương mại địên tử
hiện nay là B2B (Business to Business) còn gọi là từ doanh nghiệp đến doanh
nghiệp và B2C (Business to Customer) còn gọi là từ doanh nghiệp đến khách hàng.
Business to Business: Đây là mô hình dùng cho các nhà cung cấp với nhau.
Mô hình này đặc biệt chú trọng đến vấn đề trao đổi thông tin thương mại có cấu
trúc và mua bán tự động giữa hai hệ thống khác nhau.
Busines to Customer: Mua bán (lẻ) giữa các nhà cung cấp với khách hàng.
Mô hình B2C sử dụng cho hình thức kinh doanh không có chứng từ. Người tiêu
dùng vào Web site của công ty, chọn các sản phẩm cần mua, cung cấp thông tin về
mình là khách hàng bằng cách điền vào các form đã định sẵn trên Web site, chọn
hình thức thanh toán điện tử, cách vận chuyển hàng hóa,…Khi đó người dùng coi
như đã đặt hàng xong, chỉ chờ hàng hóa đến. Tại phần quản lý của công ty sẽ có
chương trình xử lý thông tin mua bán tự động, kiểm tra thông tin khách hàng về vấn
đề thanh toán, các hình thức vận chuyển hàng hóa,… Ứng dụng sẽ hiện thực bên
dưới được thực hiện theo mô hình B2C.
4.4.2. Vấn đề thanh toán điện tử
Trong thương mại nói chung và thương mại điện tử nói riêng, vấn đề thanh
toán là quan trọng. Do đó cần phải có phương thức thanh toán cho phù hợp, hiệu
quả, khách hàng tin cậy vào phương thức thanh toán. Đồng thời bảo mật các thông
tin thanh toán của khách hàng. Hình thức thanh toán cũng tùy thuộc vào đối tượng

thanh toán: hình thức thanh toán giữa cá nhân mua hàng trên các site siêu thị điện tử
sẽ khác với hình thức thanh toán giữa các công ty với nhau.
Vì thời gian thực hiện đề tài có hạn và do tình hình thanh toán điện tử tại
Việt Nam còn chưa phổ biến nên em không tập trung nghiên cứu sâu về thanh toán
điện tử và không hiện thực phần thanh toán điện tử. Phần hiện thực ở đây chỉ đi đến
quá trình hoàn tất việc tạo đơn đặt hàng sau đó người quản trị sẽ gởi mail đến các
bộ phận khác như bộ phận thanh toán hay bộ phận kinh doanh của công ty xử lý
đơn hàng, tạo hóa đơn và tiến hành giao hàng.
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
17
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
II. Công cụ giải quyết bài toán:
1. HTML ( HyperText Markup Language )
HyperText Markup Language ( HTML ) là hàng loạt các đoạn mã chuẩn với
các quy ước được thiết kế để tạo ra trang web, giúp tạo và chia sẻ các tài liệu điện
tử tích hợp đa phương tiện qua Internet và được hiển thị bởi những trình duyệt Web.
HTML là nền tảng của World Wide Web, một dịch vụ toàn cầu của Internet. Web
là dịch vụ mang tính đồ hoạ cao trong các dịch vụ Internet, cho phép người dùng có
thể tự tạo cho riêng họ những trang Web. HTML cho phép áp dụng siêu liên kết cho
tài liệu và trình bày tài liệu với phông chữ, hình ảnh, kiểu gióng hàng phù hợp với
hệ thống hiển thị văn bản.
HTML không phải ngôn ngữ lập trình. Thay vào đó, tạo các trang Web
thường nói đến như là “authoring” (sáng tác) và đơn giản hơn nhiều so với việc tạo
ra các ứng dụng trên máy tính.
Có nhiều trình soạn thảo HTML và Web khác nhau như: NotePad, Internet
Explorer, Microsoft FrontPage hay Netscape Navigator có công cụ soạn thảo đơn
giản cho phép tạo và hiệu chỉnh tập tin HTML
2. ASP (active server page)
Microsoft Active Server Page (ASP) là một môi trường kịch bản trên máy
chủ dùng để tạo ra những ứng dụng Web động và có tương tác. ASP có một tập các

đối tượng có sẵn với nhiều tính năng phong phú, khả năng hỗ trợ VBScript và
JScript cùng với một số thành phần ActiveX khác kèm theo.
2.1. Đặc điểm của ASP
Tạo ra những trang web động có tương tác: ASP có hộ trợ các script như
JScript và Vbscript, bằng cách đưa các script này vào trong trang ASP chúng ta có
thể tạo ra những trang web động có tương tác.
ASP có hỗ trợ các đối tượng được xây dựng sẵn, với các đối tượng này cùng
với các script chúng ta có thể tạo ra những trang web đa năng. Ví dụ chúng ta có thể
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
18
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
dùng đối tượng Request để viết những đoạn chương trình yêu cầu server cung cấp
thông tin từ server.
Ngoài ra ASP còn có những đối tượng khác mà khi dùng người dùng phải
định nghĩa trước khi dùng, các đối tượng này cũng cung cấp cho người lập trình có
khả năng tạo ra được những trang Web hữu ích.
Có thể truy xuất đến cơ sở dữ liệu như MS Access hay SQL server.
2.2. Khả năng của ASP
Với ASP ta có thể tạo được nhiều loại web nào hiện đang có trên Internet.
Sau đây ta có thể liệt kê ra một số khả năng mà ASP có thể làm:
Tạo những hình ảnh quảng cáo động rất sinh động và đẹp mắt trên trang
web.
Có thể đưa các thông tin từ các form của HTML lên cơ sở dữ liệu.
Có thể tạo ra có thể hiển thị nội dung khác nhau tuỳ thuộc vào người sử
dụng. Có nghĩa là đối với người sử dụng này sẽ có nội dung hiển thị trên trình duyệt
khác với người sử dụng khác.
Đối với những trình duyệt web khác nhau, version khác nhau (IE hay
Netscape) thì asp có thể có những nội dung hiển thị khác nhau tuỳ thuộc vào khả
năng của trình duyệt.
2.3. Các đối tượng của ASP

Nhằm tạo điều kiện cho người lập trình, ASP cung cấp cho người lập trình
năm đối tượng được xây dựng sẵn.
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
19
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
Trong đó:
Session Dùng để lưu trữ những thông tin cần thiết trong phiên làm việc của
user. Những thông tin lưu trữ trong session không bị mất đi khi user
di chuyển qua các trang ứng dụng.
Application Dùng để chia sẻ thông tin giữa các user trong cùng một ứng dụng.
Đối tượng Application thường được dùng để đếm số lần truy cập
đến ứng dụng của user
Request dùng để truy cập những thông tin được chuyển cùng với yêu cầu
HTTP. Những thông tin này gồm các tham số của form khi được
Submit dùng phương thức POST hay GET hay các tham số được
ghi cùng với trang asp trong lời gọi đến trang đó. Dùng đối tượng
Request để chia sẻ thông tin giữa các trang asp trong một ứng dụng.
Ngoài ra Request còn được dùng để lấy giá trị cookie lưu trữ trên
máy client
Response gửi thông tin ra user, gồm các thông tin ghi trực tiếp ra browser,
chuyển browser đến một URL khác hoặc thiết lập cookie trên máy
client
Server cung cấp phương tiện truy cập đến những phương thức và thuộc
tính trên server.
2.4. Cách tạo trang ASP
Với một trang HTML có sẵn, ta có thể dễ dàng tạo ra các trang ASP bằng
cách thêm vào các lệnh ASP Script cần thiết và đổi phần mở rộng thành .asp.
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
20
CLIENT

CLIENT
SERVER
SERVER
REQUEST OBJECT
Cookies
Form
QueryString
ServerVariables
ClientCertificate
REQUEST OBJECT
Cookies
Form
QueryString
ServerVariables
ClientCertificate
RESPONSE OBJECT
Cookies
(properties)
(methods)
RESPONSE OBJECT
Cookies
(properties)
(methods)
SERVER OBJECT
(methods)
SERVER OBJECT
(methods)
APPLICATION OBJECT
(methods)
(properties)

APPLICATION OBJECT
(methods)
(properties)
SESSION OBJECT
(methods)
(properties)
SESSION OBJECT
(methods)
(properties)
Hình 2.1:Các đối tượng được xây dựng sẵn của ASP
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
2.5. Cách chèn các ASP Script vào trang ASP:
ASP Script phải được đặt giữa ký hiệu <% và %> hoặc giữa khối
<script runat = “server” language = [language]>
</script>
Những lệnh nằm giữa <% %> phải sử dụng ngôn ngữ scripting chính thức
qui định cho trang đó. Để chỉ định ngôn ngữ chính thức cho trang ASP, ta dùng chỉ
dẫn <%language = language> đặt ở dòng đầu tiên của trang ASP. Lưu ý, ngôn ngữ
Vbsvript là ngôn ngữ chính thức ngầm định cho trang ASP.
Dùng khối <script runat = “server” language = [language]> </script> để định
nghĩa các Procedure (Sub hoặc Function) có sử dụng trong trang ASP (các
Procedure thường đặt ở cuối trang).
3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access
3.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì?
Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một hệ thống các chương trình hỗ trợ các tác
vụ quản lý, khai thác dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ.
3.2. Cơ sở dữ liệu: Microsoft Access
3.2.1. Một số khái niệm
Cơ sở dữ liệu là một lĩnh vực rất quan trọng của công nghệ thông tin mà nếu
thiếu nó nhiều vấn đề đặt ra sẽ khó giải quyết được. Cơ sở dữ liệu được định nghĩa

là kho thông tin về một chủ đề, được tổ chức hợp lý để dễ dàng quản lý và truy tìm.
Bất kỳ kho thông tin nào đáp ứng được yêu cầu này đều có thể coi là một cơ sở dữ
liệu. ư
3.2.2. Quản trị cơ sở dữ liệu
Chương trình quản trị cơ sở dữ liệu là một chương trình ứng dụng trên máy
tính có các công cụ để truy tìm, sửa chữa, xoá và chèn thêm dữ liệu. Các chương
trình này cũng có thể dùng để tạo lập một cơ sở dữ liệu và tạo ra các báo cáo, thống
kê. Các chương trình quản trị cơ sở dữ liệu liên quan khá thông dụng hiện nay tại
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
21
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
Việt Nam là Foxpro, Access cho ứng dụng nhỏ, DBL, MSSQL và Oracle cho ứng
dụng vừa và lớn.
Quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access quan hệ là một cách quản lý cơ sở
dữ liệu trong đó dữ liệu được lưu trữ trong các bảng dữ liệu hai chiều gồm các cột
và các hàng, có thể liên quan với nhau nếu các bảng đó có một cột hoặc một trường
chung nhau.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access là một quá trình xử lý xoay
quanh các vấn đề sau đây:
+ Lưu trữ dữ liệu
+ Truy nhập dữ liệu
+ Bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu
Ba vấn đề chính ở trên có mối quan hệ mật thiết, phụ thuộc lẫn nhau và
chúng được liệt kê theo thứ tự thực hiện mỗi ứng dụng.
Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ (Relationship Database Management System
- RDMS) được xây dựng làm đơn giản hoá quá trình lưu và đọc dữ liệu RDMS cung
cấp khả năng giao tiếp tốt với dữ liệu và giúp người lập trình tự do trong lĩnh vực
quản lý truy cập cơ sở dữ liệuSau đây là các bước xây dựng một cơ sở dữ liệu theo
mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ:
+ Tổ chức dữ liệu theo nhóm logic (table)

+ Xác định các mối quan hệ giữa các table
+ Tạo tập tin cơ sở dữ liệu và định nghĩa cấu trúc của các table trong cơ
sở dữ liệu.
+ Lưu dữ liệu
Hai bước đầu là hai bước thiết kế cơ sở dữ liệu và đây là hai bước cực kỳ
quan trọng. Nếu được thiết kế tốt, các khía cạnh khác sẽ được giải quyết dễ dàng
hơn; ngược lại việc khai thác cơ sở dữ liệu sẽ không hiệu quả và chương trình sẽ có
những lỗi rất khó phát hiện.
Các bước chính khi tiến hành thiết kế một cơ sở dữ liệu:
- Xác định dữ liệu cần trong ứng dụng
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
22
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
- Xác định nguồn gốc dữ liệu
- Tổ chức dữ liệu thành các nhóm logic
- Tiêu chuẩn hoá dữ liệu và các mối quan hệ giữa chúng
- Xác định cách sử dụng các bảng
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
23
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
Chương III: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG ỨNG DỤNG
I. Giới thiệu về các phương pháp phân tích và công nghệ xây dựng ứng
dụng tin học
1. Các phương pháp phân tích ứng dụng hiện nay
1.1. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình thác nước
Phương pháp triển khai dựa theo mô hình thác nước gọi tắt là mô hình thác
nước (Waterfall), do Barry Boehn đề xuất trong thập niên 70 và gồm 4 giai đoạn
như trong Hình 1.1
Phương pháp này thường được áp dụng với các bài toán quản lý ở quy mô
vừa và nhỏ, mặc dù đã được để xuất từ những thập niên 70 nhưng nó vẫn được

nhiều công ty hiện nay vẫn sử dụng để phân tích.
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
24
Báo cáo thực tập chuyên đề: Xây dựng website bán hàng
Hình 1.1 Mô hình thác nước
Công việc được bắt đầu ở trên “đỉnh thác nước”, qua các giai đoạn và xuống
đến chân thác nước. Hình tượng thác nước diễn tả mức độ khó khăn khi chúng ta di
chuyển ngược dòng. Điều đó có nghĩa là chúng ta phải hết sức cẩn thận khi chuyển
từ giai đoạn cao xuống giai đoạn thấp để hạn chế tối đa những sai sót. Khi đang ở
một giai đoạn giữa hoặc dưới chân thác nước nếu phát hiện một sai sót có nguồn
gốc từ một giai đoạn ở phía trên, chúng ta phải vượt thác ngược lên phía trên để sửa
chữa sai sót một cách dây chuyền từ giai đoạn phất sinh sai sót cho đến giai đoạn
hiện thời. Việc này thường phải trải giá rất đắt!
1.2. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình chữ V
Hình 1.2 Mô hình chữ V
GVHD: Ths.Phạm Minh Hoàn SVTH: Phạm Thanh Tuấn
Mô hình chữ V
Xác định
yêu cầu
Phân tích
yêu cầu
Thiết kế
Phần mềm
Cài đặt
Phần mềm
Kiểm tra
Chức năng
Kiểm tra
Hệ thống
Xác nhận

Khách hàng
Kiểm tra
Hệ thống
Kiểm tra
Chức năng
Cài đặt
Phần mềm
Thiết kế
Phần mềm
Phân tích
yêu cầu
Xác định
yêu cầu
25
dữ liệu, xử lýdữ liệu, xử lý
dữ liệu, xử lý
Khảo sát
Phân tích
Thiết kế
Lập trình kiểm thử

×