Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Những vấn đề cơ bản về hạch toán tiêu thụ sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.92 KB, 25 trang )

Lời nói dầu
Trong bối cảnh cơ chế thị trờng có sự điều tiết cả Nhà nớc hiện nay, các
doanh nghiệp đang phải đối diện với môi trờng kinh doanh diễn biến phức tạp
có nhiều rủi ro và áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt.Trong tình hình đó, sự
tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp trở nên khó khăn nếu mỗi doanh
nghiệp không quản lý hiệu quả và đặt ra chiến lợc cụ thể cho từng giai đoạn của
quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Giai đoạn tiêu thụ có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đây là hoạt động tiếp theo của quá
trình sản xuất giúp doanh nghiệp thu hồi vốn và thực hiện mục tiêu lợi nhuận,
từ đó doanh nghiệp mới có thể tiến hành tái sản xuất, mở rộng sản xuất, tăng
tốc độ luân chuyển vốn và các mục tiêu khác. Qua công tác tiêu thụ, doanh
nghiệp nắm đợc thị hiếu của ngời tiêu dùng, nhu cầu của thị trờng, lợi ích của
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mình đã cung cấp cho xã hội. Và doanh nghiệp
tự đánh giá đợc hiệu quả, năng lực sản xuất kinh doanh của mình để xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp cũng nh xây dựng chiến lợc tiêu thụ có
tính khả thi. Do đó, tiêu thụ thành phẩm là một khâu trọng yếu của quá trình
sản xuất kinh doanh cần đợc quản lý chặt chẽ và khoa học mà hạch toán kế
toán là công cụ đắc lực nhất để thực hiện nhiệm vụ này.
Trong bối cảnh đó, sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp đòi
hoỉ một động lực bằng chính sách, chế độ để doanh nghiệp mở rộng sản xuất,
ngời lao động hăng say, sáng tạo trong công việc. Nhng thực tế hiện nay, trong
chế độ chính sách còn một vài điều bất cập phần nào hạn chế sự phát triển của
các doanh nghiệp. Do vậy, việc từng bớc hoàn thiện các chế độ, chính sách
kinh tế nói chung hay về kế toán tài chính nói riêng là một việc cấp thiết mà
kết quả là khuyến khích doanh nghiệp mở rộng sản xuất, khuyến khích ngời
lao động hăng say lao động, chịu khó tìm tòi sáng tạo.
Là một sinh viên nên trong nội dung đề tài cũng nh những đề xuất, kiến
nghị của em không tránh khỏi những sai sót vậy kính mong thầy, cô giáo
thông cảm.
Phần một


Những vấn đề cơ bản về hạch toán
tiêu thụ thành phẩm
2.1. Một số khái niệm, nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm và
nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng ở doanh nghiệp sản xuất.
2.1.1. Một số khái niệm :
- Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có jình thái vật chất, có thể
nhìn thấy đợc và sờ thấy đợc. Tham gia trong quá trình SXKD, những tài sản
1
này vẫn giữ nguyên hình thái vật chất nhng về mặt giá trị thì bị hao mòn dần,
phần giá trị hao mòn đó đợc tính vào giá trị mới của sản phẩm
- Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất,
không nhìn thấy và cũng không sờ thấy đợc. Nó thể hiện một lợng giá trị đã đ-
ợc đầu t, tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, các lợi ích hoặc các nguồn có tính kinh tế mà giá trị của chúng xuất
phát từ các đặc quyền hoặc quyền của doanh nghiệp nh chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí chuẩn bị sản xuất kinh doanh, chi phí khai hoang, cải
tạo luồng lạch, dòng sông, giá trị các phát minh, sáng chế, chi phí về lợi thế
thơng mại, quyền đặt nhợng, quyền thuê nhà v.v
- Khấu hao TSCĐ là là giá trị hao mòn của TSCĐ đợc tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định (trừ đất
đai) thờng mất dần tính hữu ích và nó thờng đợc mô tả nh một sự giamr giá.
Trong kế toán, thuật ngữ này thờng đợc dùng để mô tả quá trình phân bổ và
tính chi phí của tính hữu ích đó cho các kỳ kế toán có sử dụng tài sản cố định
- Thời gian hữu ích của tài sản cố định là là độ dài thời gian mà tài
sản cố định đó sẽ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này có thể không giống nh thời gian có thể sử dụng đợc tài sản
cố định. Ví dụ, một cỗ máy có thể sử dụng đợc 10 năm, nhng do yêu cầu đổi
mới trang thiết bị, công ty có thể thay thế nó để đổi lấy máy mới sau 7 năm.
Trờng hợp này cỗ máy có thời gian hữu dụng là 7 năm. Tuy nhiên thời gian
hữu ích của tài sản cố định khó mà có thể đoán trớc đợc vì nhiều nhân tố khác

nhau tác động đến nh sự hao mòn vô hình và hữu hình đã quyết định đến rất
nhiều tài sản cố định. Sự hao mòn vô hình của tài sản cố định thờng rất khó dự
đoán vì thông thờng khó có thể đoán tróc đợc những phát minh mới làm tăng
năng suất lao độg để sản xuất ra tài sản cố định nên làm giá trị của tài sản cố
định giảm vô hình. Song, những phát minh mới lại làm cho tài sản cố định trở
lên lỗi thời, khiến nó có thể bi loại bỏ khỏi quá trình sản xuất kinh doanh sớm
hơn trớc khi nó hoàn toàn h hỏng thực sự.
2.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ sản phẩm:
Doanh nghiệp khi hạch toán kế toán cần phải đợc cập nhật, nắm vững
các văn bản pháp luật liên quan, các thông t của Bộ Tài chính hớng dẫn bổ
sung, thực hiện hạch toán kế toán để kế toán phải phản ánh vào tài khoản và
ghi chép sổ sách đúng chế độ kế toán tài chính quy định. Cụ thể, hạch toán
tiêu thụ thành phẩm có những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán thành phẩm, tính
chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế
phải nộp theo chế độ quy định.
- Ghi nhận giá vốn hàng hoá phù hợp với phơng pháp hạch toán tổng
hợp mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Ghi nhận chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi
phí khác của quá trình tiêu thụ để phân bổ hợp lý vào kết quả kinh doanh.
- Ghi các bút toán kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
trong kỳ hạch toán.
2.1.3. Các nguyên tắc trong kế toán giá trị hao mòn tài sản cố định:
Giá trị hao mòn tài sản cố định là một chỉ tiêu quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, nó góp phần vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà
2
doanh nghiệp sản xuất ra. Vì thế, giá trị hao mòn tài sản cố định cần thiết phải
đợc tính toán chính xác, tính đúng, tính đủ. Kế toán giá trị hao mòn tài sản cố
định cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
* Nguyên tắc 1: Căn cứ vào qui định của nhà nớc về chế độ quản lý tài chính

đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để la chọn phơng
pháp tính trích khấu hao tài sản cố định hợp lý và khoa học.
* Nguyên tắc 2: Chấp hành các qui định về điều hoà và sử dụng quĩ khấu hao
tài sản cố định. Trờng hợp phải nộp khấu hao cho cấp trên, kế toán phải ghi
giảm nguồn vốn kinh doanh ( nguồn vốn cố định ).
* Nguyên tắc 3: Tổ chức tính toán, phân bổ khấu hao vào các đối tợng sử
dụng tài sản cố định một cách chính xác và khoa học.
2.2. Tài khoản sử dụng và nội dung hạch toán tiêu thụ thành phẩm:
Quá trình tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp chỉ đợc coi là hoàn
thành và kết thúc khi thực hiện xong hai khâu sau :
- Xuất giao thành phẩm cho khách hàng căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết.
- Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Đây cũng đợc coi là
thời điểm thành phẩm đã đợc tiêu thụ, xác định doanh thu.
Trong thực tế, hai khâu này thờng không đồng thời xảy ra. Tuỳ theo các
quy định trong hợp đồng kinh tế về phơng thức thanh toán mà sản phẩm có thể
giao trớc, nhận tiền sau và ngợc lại.
Để phản ánh và giám sát hoạt động tiêu thụ chính xác, kế toán tiêu thụ
phải tổ chức quản lý chặt chẽ, khoa học từ khâu hạch toán ban đầu đến ghi sổ
kế toán. Với mỗi phơng pháp tiêu thụ khác nhau thì trình tự hạch toán cũng
khác nhau. Sau đây xem xét trình tự hạch toán trong một số phơng thức tiêu
thụ theo phơng pháp hạch toán và phơng pháp tính thuế khác nhau.
2.2.1. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên ở các
doanh nghiệp tính thuế GTGT :
2.2.1.1. Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 214 "Hao mòn tài sản cố định":
Tài khoản này phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của giá trị
hao mòn tài sản cố định. Tài khoản này gồ 3 tài khoản cấp II:
- TK 2141 Hao mòn tài sản cố định hữu hình
- TK 2142 Hao mòn tài sản cố định đi thuê
- TK 2143 Hao mòn tài sản cố định vô hình

Kết cấu TK:
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ Có
- Giá trị hao mòn giảm khi
TSCĐ giảm
- Giá trị hao mòn tăng do
tính trích khấu hao.
3
- Giá trị hao mòn tăng do
tăng TSCĐ cũ
DCK: Giá trị hao mòn hiện có
2.2.1.2. Một số hình thức tiêu thụ:
Doanh nghiệp có thể tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của mình bằng rất
nhiều hình thức khác nhau (ví dụ: tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp
đồng, bán hàng qua đại lý, đem hàng đổi hàng ) tuỳ thuộc vào điều kiện, khả
năng của doanh nghiệp nhằm tối đa hoá lợi ích và hớng tới hiệu quả tốt nhất.
Các hình thức tiêu thụ nói trên đợc phản ánh cụ thể nh sau:
a. Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức trực tiếp :
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại
kho (hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số
hàng khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán
mất quyền sở hữu về số hàng này. Ngời mua thanh toán hay chấp nhận thanh
toán số hàng mà ngời bán đã giao.
* Khi xuất sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với
khách hàng kế toán ghi các bút toán sau:
Bt 1) Phản ánh giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm.
Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xởng không qua kho.
Bt 2) Phản ánh doanh thu bán hàng:
- Nếu trực tiếp thu bằng tiền:

Nợ TK 111, 112, 1113: Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền.
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (không có thuế GTGT).
- Nếu bán chịu cho khách hàng:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán hàng bán chịu cho khách
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (không có thuế GTGT)
* Trờng hợp phát sinh hàng bán bị trả lại do nguyên nhân khác nhau nh
hàng không đúng phẩm chất, chủng loại, sai quy cách đã cam kết trong hợp
đồng.
Bt 1) Phản ánh giá vốn của hàng bị trả lại:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Gửi tại kho ngời mua
Nợ TK 138 (1381): Giá trị chờ xử lý
Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại
Bt 2) Phản ánh doanh thu về GTGT của số hàng hoá bị trả lại :
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bán bị trả lại.
4
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Có TK 111: Trả lại bằng tiền mặt cho khách hàng.
Có TK 131: Trừ vào số phải thu của khách hàng.
* Trờng hợp doanh nghiệp chấp nhận chiết khấu cho khách hàng, kế
toán ghi :
Nợ TK 811:
Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho ngời mua
Có TK 131: Trừ vào số tiền thu ngời mua
Có TK 338 (3388): số chiết khấu chấp nhận nhng cha thanh toán.
* Trờng hợp giảm giá, bớt giá, hồi khấu trên thoả thuận:
Nợ TK 532
Nợ TK 333 (33311)

Có Tk 111, 112
Có Tk 131
Có TK 338 (2388)
* Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ các tài khoản giảm giá, doanh
thu cửa hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511
Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng hoá bị trả lại
Có TK 532: Kết chuyển số giảm hàng bán
Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Nợ TK 511: Doanh thu thuần tiêu thụ trong kỳ
Có TK 911
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ:
Nợ TK 911
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
b. Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Tiêu thụ theo phơng thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo
địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu
của bên bán. Khi đợc bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số
hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng đợc bên mua chấp nhận
này mới đợc coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
Trình tự hạch toán nh sau:
- Khi xuất hàng chuyển đến cho ngời mua, kế toán ghi theo trị giá vốn
thực tế của hàng xuất.
Nợ TK 157: Giá vốn của hàng bán
Có TK 154: Xuất trực tiếp từ các phân xởng sản xuất
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm
- Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành giao cho khách hàng nhng cha đợc
chấp nhận thanh toán:
Nợ TK 157
Có TK 154: Giá thành thực tế.

- Khi đợc khách hàng chấp nhận hay toàn bộ hàng gửi bán:
Bt 1) Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
5
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
Bt 2) Phản ánh trị giá vốn của hàng đợc chấp nhận:
Nợ TK 632
Có TK 157: Giá vốn của hàng đợc chấp nhận.
- Số hàng gửi bán bị từ chối khi cha đợc chấp nhận:
Nợ TK 138 (1388), 334: Giá trị hàng h hỏng cá nhân phải bồi thờng.
Nợ TK 155, 152: Nếu nhập kho thành phẩm hoặc phế liệu.
Nợ TK 138 (1381): Giá trị thành phẩm hỏng chờ xử lý.
Có Tk 157: Trị giá vốn hàng gửi bán bị trả lại.
- Các nghiệp vụ về ghi nhận khoản giảm giá hàng bán, doanh thu hàng
bán bị trả lại, kết chuyển hàng bán bị trả lại, các bút toán kết chuyển doanh
thu bán hàng, giá vốn hàng bán tơng tự phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
Có thể khái quát quá trình tiêu thụ theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp và
phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng bằng sơ đồ hạch toán sau :
c. Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Tuỳ điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn phơng thức tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá của mình sao cho có lợi nhất. Nếu doanh nghiệp không có
điều kiện tự tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của mình sản xuất ra thì
doanh nghiệp có thể tiêu thụ theo phơng thức bán hàng đại lý.
Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao
đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên bán đại lý) để
bán. Bên bán đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc
chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng đúng giá do bên giao đại
lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải
nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng đợc hởng. Ngợc lại, bên đại lý hởng

khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT trong phạm vi
doanh thu của mình. Việc hạch toán tiêu thụ theo phơng thức này đợc thực
hiện nh sau:
* Thứ nhất: Hạch toán tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng).
6
TK 154,155,156
Trị giá vốn hàng thực tế
đã xác định tiêu thụ
157
Giá vốn
hàng gửi
bán
Giá vốn
hàng tiêu
thụ
Kết chuyển
giá vốn của
hàng đã
tiêu thụ

TK 632

TK 911

TK 511, 512

TK 111, 112, 131
Cuối kỳ kết chuyển Ghi nhận DT tiêu thụ SP
DT thuần


TK 531, 532
Phát sinh trong kỳ K/C
các khoản giảm trừ DT

TK 111
Ghi nhận giảm giá HB
DTH bị trả lại
Thuế GTGT của khoản thuế GTGT
GGHB HB bị trả lại đầu ra phải nộp

TK 3331
Số hàng ký gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính
thức tiêu thụ. Riêng số tiền hoa hồng phải trả cho đại lý phải đợc tính vào chi
phí bán hàng.
Trình tự hạch toán nh sau:
- Khi giao hàng cho đại lý căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế, kế
toán ghi:
Nợ TL 157: Giá vốn hàng gửi bán.
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm.
Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xởng không qua kho.
- Khi nhận đợc báo cáo bán hàng của các đại lý, kế toán xác định giá
thành thực tế của sản phẩm mà đại lý bán đợc để ghi nhận giá vốn :
Nợ TK 632
Có tK 157: Giá vốn hàng gửi bán đợc chấp nhận thanh toán.
- Ghi nhận doanh thu khi các đại lý nộp báo cáo bán hàng.
Trờng hợp doanh nghiệp tính tiền hoa hồng cho các cơ sở đại lý theo
từng báo cáo bán hàng:
Nợ TK 111, 112: Số tiền đại lý nộp.
Nợ TK 131: Số tiền đại lý nợ.
Nợ TK 641: Tiền hoa hồng.

Có TK 511: Tổng doanh thu hàng đã bán.
Có TK 333 (33311): Số thuế GTGT phải nộp.
Trờng hợp doanh nghiệp tính tiền hoa hồng cho các cơ sở đại lý theo
từng báo cáo bán hàng.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá bán cả thuế.
Có TK 511: Tổng doanh thu đã bán.
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
Cuối kỳ xác định tiền hoa hồng phải trả cho các cơ sở đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý ký gửi.
Có Tk 111, 112: Trả bằng tiền.
Có TK 131 (chi tiết đại lý): Số tiền nợ đại lý.
Các bút toán còn lại đợc hạch toán tơng tự nh các phơng thức tiêu
thụ trên.
* Thứ 2: Hạch toán tại đơn vị nhận bán hàng đại lý:
Khi bên làm đại lý bán hàng đúng giá bên chủ hàng quy định thì không
phải nộp thuế GTGT đối với khoản hoa hồng bán đại lý trên.
- Khi nhận hàng của bên giao đại lý, căn cứ vào lợng hàng và giá bán
quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 003: Hàng nhận bán hộ.
- Nếu tiền hoa hồng tính theo từng báo cáo bán hàng thì khi bán hàng đ-
ợc nhận ký gửi, kế toán các đại lý ghi:
Nợ TK 003: Hàng nhận bán hộ.
- Nếu tiền hoa hồng tính theo từng báo cáo bán hàng thì khi bán hàng
thì bán hàng đợc nhận ký gửi, kế toán các đại lý ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Thu tiền bán hàng theo giá quy định.
Có TK 331: phải trả cho bên giao đại lý.
Có TK 511: Tiền hoa hồng đợc hởng.
7
Khi nộp tiền cho đại lý ghi:
Nợ Tk 331: Số tiền hàng đã thanh toán.

Có TK 111, 112: Số đã thanh toán.
- Nếu tiền hoa hồng đợc tính theo kỳ hạch toán thì khi bán đợc hàng kế
toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Thu tiền bán hàng theo giá quy định.
Có TK 331: Phải trả cho bên giao đại lý.
Khi nộp tiền kế toán ghi tơng tự nh trên:
Nợ Tk 111, 112, 331
Có TK 511: Tiền hoa hồng đợc hởng.
Các trờng hợp đại lý mua, bán hàng theo phơng thức mua đứt bán đoạn
không theo đúng giá quy định và các hình thức khác thì phải tính, nộp thuế
GTGT đối với hàng hoá mua về và bán ra.
- Ngay khi bán đợc hàng kế toán ghi:
Có TK 003: Trị giá số hàng bán đợc.
- Ngoài ra các bút toán kết chuyển doanh thu, kết chuyển chi phí, xác
định kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động nhận bán hàng đại lý đợc hạch
toán tơng tự nh các phần đã trình bày ở trên.
Sơ đồ hạch toán bán hàng đại lý, ký gửi
d. Hạch
toán tiêu
thụ theo phơng thức bán hàng trả góp:
Trong trờng hợp khách hàng không có khả năng thanh toán một lần thì
doanh nghiệp cần xem xét cụ thể từng khách hàng để có thể bán hàng theo ph-
ơng thức trả góp.
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua
sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận
trả dần các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng,
số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu
gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, chỉ khi nào ngời mua thanh toán
hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới hết quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch
toán, khi hàng bán trả góp giao cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc

coi là tiêu thụ. Khi xuất hàng giao cho ngời mua, kế toán phản ánh:
8
Kết chuyển doanh
thu thuần
Hoa hồng bán hàng
đ ợc h ởng
TK 911
TK 511
TK 111, 112, 131
TK 331
TK 003
Thanh toán tiền hàng
cho ng ời giao đại lý
Phải trả chủ hàng
- Bán
- Trả lại
- Nhận
Bt 1) Trị giá vốn của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 154: Xuất trực tiếp từ phân xởng không qua kho.
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm.
Có TK 156: Xuất kho hàng hoá.
Bt 2) Số thu của hàng bán trả góp:
Nợ TK 111, 112 : số tiền ngời mua thanh toán lần đầu.
Nợ TK 131: Tổng số tiền còn phải thu ở ngời mua.
Có TK 511: Doanh thu tính theo giá trả một lần khi thanh toán ngay.
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT tính trên giá bán một lần.
Có TK 711: Tổng số lợi tức trả chậm.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành các bút toán kết chuyển toàn bộ chi phí và
doanh thu thuần trong kỳ để xác định kết quả.

Trong các kỳ sau, khi ngời mua thanh toán thì kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có Tk 131 (chi tiết đối tợng)
Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp
TK1 911 TK 511 TK 111,112
Kết chuyển DT thuần DT theo giá bán thu tiền ngay Số tiền ngời mua trả
(không kể thuế GTGT) lần đầu tại thời điểm
TK 3331 mua hàng
Thuế GTGT phải nộp tính
trên giá bán thu tiền ngay TK 131
TK 711 Tăng số tiền Thu tiền ở ngời
Lợi tức trả chậm còn phải thu mua các kỳ sau
ở ngời mua
e. Một số hình thức tiêu thụ khác:
Ngoài các hình thức tiêu thụ đã đợc trình bày ở trên, doanh nghiệp còn có
thể tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của mình theo một số hình thức khác nh sau:
- Hình thức 1- hàng đổi hàng:
9
Khi doanh nghiệp dùng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình để trao
đổi hàng hoá, dịch vụ khác của ngời mua thì doanh thu tính theo giá bán trên
thị trờng của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại thời
điểm trao đổi. Khi bán hàng thành phẩm, thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ đổi lấy vật t, hàng hoá để sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu
theo giá bán cha có thuế GTGT.
* Phản ánh giá trao đổi của hàng hoá đem đi:
Nợ Tk 131: Tổng giá thanh toán theo gốc của hàng mang đi đổi.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng tính theo cha có thuế.
Có TK 333(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
* Khi nhận vật t, hàng hoá trao đổi và có hoá đơn thuế GTGT, kế toán ghi:

Nợ Tk 152, 153, 156, 211, Giá mua cha có thuế.
Nợ TK 133 91331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 131.
* Trờng hợp hàng nhận về không có hoá đơn GTGT (hoặc chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT) kế toán phản
ánh giá trị của hàng nhận đổi về theo giá thanh toán:
Nợ TK 152, 153, 156, 221 Tổng giá thanh toán
Có TK 131
* Các bút toán kết chuyển tơng tự.
- Hình thức 2 - hạch toán tiêu thụ nội bộ:
* Trờng hợp tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với
nhau hay giữa đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với đơn vị cấp trên. Về nguyên
tắc, việc hạch toán tơng tự nh hạch toán tiêu thụ bên ngoài. Cụ thể, khi cung cấp
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị thành viên hạch toán độc lập
trong công ty, tổng công ty kế toán ghi các bút toán sau:
Bt 1) Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 154:
Có TK 155:
Bt 2) Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 111, 112: Tiền hàng đã thu.
Nợ TK 136 (1368): Số tiền hàng phải thu nội bộ.
Có tk 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Các bút toán còn lại (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng hoá, doanh
thu hàng bán bị trả lại, các bút toán kết chuyển cuối kỳ) giống nh tiêu thụ bên
ngoài.
* Trờng hợp hàng do đơn vị cấp trên xuất bán tại các đơn vị trực thuộc
hạch toán phụ thuộc.
+ Hạch toán tại các đơn vị cấp trên:

Khi xuất hàng chuyển giao cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc (các chi
nhánh cửa hàng), kế toán phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Căn cứ vào đó kế toán ghi nhận giá vốn hàng chuyển giao:
Nợ TK 157
Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xởng sản xuất.
10
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm.
Có Tk 156: Xuất kho hàng hoá.
Căn cứ vào bảng kê hoá đơn bán hàng do đơn vị hạch toán phụ thuộc
lập và chuyển đến cùng với số tiền hàng, kế toán phải lập hoá đơn GTGT phản
ánh hàng tiêu thụ nội bộ gửi cho các đơn vị trực thuộc. Căn cứ vào hoá đơn
GTGT kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 136 (3611): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
đồng thời kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 632
Có TK 157
Trờng hợp đơn vị cấp trên không muốn sử dụng phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ mà sử dụng ngay hoá đơn GTGT thì khi xuất hàng giao cho
các đơn vị phụ thuộc, kế toán ghi nhận giống nh trờng hợp tiêu thụ nội bộ trớc
đã nêu trên.
+ Hạch toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc :
Khi nhận hàng hoá do cấp trên chuyển đến, căn cứ vào các chứng từ có
liên quan kế toán ghi nhận số hàng theo giá bán nội bộ bằng bút toán:
Nợ TK 156
Có Tk 336: Phải trả cấp trên theo giá bán nộ bộ.
Khi bán hàng kế toán phải lập hoá đơn GTGT của hàng đã bán theo giá
quy định, đồng thời ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có Tk 333 (33311)

Theo định kỳ quy định, kế toán đơn vị phụ thuộc phải lập bảng kê hoá
đơn bán ra và chuyển cho cấp trên. Khi cấp trên chuyển hoá đơn GTGT về
hàng tiêu thụ nội bộ đã bán kế toán đơn vị phụ thuộc ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 333 (33311)
Theo định kỳ quy định, kế toán đơn vị phụ thuộc phải lập bảng kê hoá
đơn bán ra và chuyển cho cấp trên. Khi cấp trên chuyển hoá đơn GTGT về
hàng tiêu thụ nội bộ đã bán kế toán đơn vị phụ thuộc ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng nội địa đã bán.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu ra đợc khấu trừ.
Có TK 156: Giá vốn (giá bán nội bộ) của hàng đã bán.
Trong trờng hợp đơn vị phụ thuộc đã kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ
nộ bộ (nợ TK 632/Có TK 156) thì số thuế GTGT đợc khấu trừ sẽ ghi bằng bút
toán:
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 632: Số thuế tơng ứng.
Nếu đơn vị cấp trên không lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mà
lập hoá đơn GTGT đơn vị phụ thuộc khi nhận hàng và hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK 156: Giá mua nội bộ (cha có thuế GTGT).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 336: Giá thanh toán nộ bộ còn phải thu.
Có Tk 111, 112: Giá thanh toán nộ bộ đã thu bằng tiền.
11
* Các trờng hợp đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác:
+ Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng biếu tặng, hoạt động dịch vụ
sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nh biếu tặng
đại biểu dự hội nghị khách hàng, hội nghị công nhân viên chức, kế toán phản
ánh doanh thu theo giá cha có thuế.
Nợ TK 641, 642, 627: Tính vào chi phí kinh doanh.

Có TK 512: Doanh thu hàng tơng đơng.
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp đợc khấu trừ.
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 333 (3331)
+ Nếu biếu tặng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp thì thuế GTGT đầu ra phải nộp không đợc khấu trừ.
Nợ TK 62: Phục vụ cho sản xuất.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 512: Doanh thu nội bộ.
Có Tk 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
+ Các trờng hợp sử dụng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp để chi
phí trả lơng, thởng, phân phối thu nhập, cứu trợ nhân đạo:
Nợ TK 334: Trả cho công nhân viên.
Nợ TK 642: Cứu trợ nhân đạo.
Nợ TK 421: Phân phối thu nhập.
Có TK 511: Doanh thu của hàng tơng đơng.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
+ Trờng hợp biếu tặng thuộc quỹ khen thởng, phúc lợi:
Nợ TK 431: Tính theo tổng giá thanh toán.
Có TK 512: Doanh thu của hàng tơng đơng.
Có Tk 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
- Hình thức 3: doanh nghiệp nhận gia công vật t, hàng hoá cho khách hàng:
Khi sản phẩm gia công xong, chuyển giao hàng cho ngời đặt hàng, nếu
chờ kiểm nhận, kế toán phản ánh chi phí gia công chế biến:
Nợ TK 157
Có TK 154, 155
Khi ngời đặt hàng chấp nhận, ghi giá trị gia công chế biến của số hàng
bàn giao:
Nợ TK 632

Có Tk 157: Nếu kiểm nhận tại cầu cảng, sân ga
Có TK 154, 155: Nếu kiểm nhận trực tiếp tại doanh nghiệp.
Phản ánh số thu về gia công, chế biến:
Nợ TK 111, 112, 131 Tổng số thu về gia công.
Có Tk 333 (33311) thuế GTGT phải nộp về hàng gia công.
Trị giá vật t nằm trong số hàng gia công cho ngời đặt hàng đã bàn
giao theo định mức ghi có TK 002:
Các bút toán kết chuyển phản ánh tơng tự các phơng thức tiêu thụ khác.
12
2.2.2. Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phơng pháp kê khai thờng xuyên trong
doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phơng pháp trực tiếp hoặc đối với mặt hàng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu:
2.2.2.1. Nguyên tắc chung:
Trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
việc hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo các nguyên tắc sau:
- Giá vốn hàng bán đợc phản ánh khi có sản phẩm tiêu thụ tức là phải
ghi nhận cùng với doanh thu. Nó đợc hạch toán tơng tự nh doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ chỉ khác giá thực tế vật t xuất dùng cho
sản xuất kinh doanh bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
- Ghi nhận doanh thu bán hàng là giá bán gồm cả thuế GTGT (hoặc
thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu) phải nộp.
- Các khoản ghi nhận về giảm giá hàng hoá, doanh thu hàng bán bị trả
lại cũng bao gồm cả thuế trong đó.
- Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp đợc ghi nhận vào chi phí quản lý; thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu đợc trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh
thu thuần.
2.2.2.2. Phơng pháp hạch toán:
Bt 1) Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ Tk 632: Tiêu thụ trực tiếp.
Nợ TK 157: Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng ký gửi đại lý.

Có TK 154, 155
Bt 2) Phản ánh doanh thu tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112. 131 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ theo giá thanh toán.
Bt 3) Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511, 512
Có TK 333 (3333): Thuế xuất khẩu phải nộp.
Có Tk 333 (3332): Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
Bt 4) Các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh:
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán thực tế phát sinh.
Nợ TK 811: Chiết khấu bán hàng chấp nhận cho ngời mua.
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng hoá bị trả lại.
Có TK: 111, 112, 131, 136 (1368).
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại nếu có:
Nợ TK 155, 157
Có TK 632
Bt 5) Phản ánh thuế GTGT phải nộp cuối kỳ:
Nợ TK 642, (6425).
Có Tk 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp
Bt 6) Phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đợc hoàn trả lại
bằng tiền hay trừ vào thuế phải nộp kỳ sau (nếu có):
Nợ TK 111, 112: Số thuế đã đợc hoàn lại.
Nợ TK 333 (3332): Trừ vào thuế xuất nhập khẩu phải nộp trong kỳ.
Có TK 511: Số thuế của hàng trả lại.
Các bút toán còn lại đợc hạch toán tơng tự nh các doanh nghiệp khác.
13
2.2.3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ ở các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê
định kỳ:
2.2.3.1. Tài khoản sử dụng:
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ để hạch

toán hàng tồn kho kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 155 "Thành phẩm": TK này đợc sử dụng để theo dõi giá vốn
thành phẩm tồn kho (đầu kỳ hay cuối kỳ).
Bên nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên có: Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
D nợ: Trị giá vốn thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê.
+ Tài khoản 157 "Hàng gửi bán": Dùng để theo dõi trị giá vốn cửa hàng gửi
bán, hàng ký gửi, đại lý cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê.
Bên nợ: Giá vốn hàng gửi bán cuối kỳ.
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán đầu kỳ.
D nợ: Giá vốn hàng gửi bán cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê.
+ TK 632 "Giá vốn hàng bán": Dùng để xác định giá vốn hàng tiêu thụ.
Bên nợ:- Giá vốn hàng cha tiêu thụ đầu kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Bên có:- Kết chuyển giá vốn của hàng cha tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
TK 632 cuối kỳ không có số d:
+ Các TK khác nh: TK 511, 512, 531 có nội dung phản ánh tơng tự
nh ở phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.2.3.2. Phơng pháp hạch toán:
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán
các nghiệp vụ về tiêu thụ thành phẩm chỉ khác với doanh nghiệp áp dụng ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên trong việc định giá vốn thành phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành, nhập kho và tiêu thụ, còn việc phản ánh doanh thu (giảm
giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT) hoàn toàn giống. Vì
vậy, trong phần này xin trình bày sự khác biệt đó:
Bt 1) Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển trị giá vốn hàng cha tiêu thụ
Nợ TK 632
Có Tk 155: Giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ.
Có TK 157: Giá vốn hàng gửi bán cha bán đợc đầu kỳ.

Bt 2) Trong kỳ kinh doanh, căn cứ vào các chứng từ phản ánh nhập,
xuất tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ kế toán ghi các bút toán sau:
Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thanh toán, giảm
giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại: ghi giống nh phơng pháp kê khai
thờng xuyên. Riêng đối với giá vốn của hàng bán bị trả lại nếu xử lý bồi th-
ờng, bán thu bằng tiền tính vào chi phí bất thờng hay trừ vào quỹ dự phòng tài
chính, thì kế toán phản ánh nh sau:
Nợ TK 138 (1381): Cá nhân bồi thờng.
Nợ Tk 334: Trừ vào lơng.
Nợ TK 821: Tính vào CFBT.
Nợ TK 415: Trừ vào quỹ dự phòng tài chính.
Nợ TK 111, 112: Bán phế liệu thu bằng tiền.
14
Có Tk 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại để xử lý.
Bt 3) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu,
các bút toán kết chuyển khác giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Riêng đối với việc xây dựng giá vốn hàng bán, kế toán phản ánh các bút
toán kết chuyển sau:
- Giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ nhập kho, gửi
bán hay tiêu thụ trực tiếp:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hoá.
Có TK 631: Giá thành sản xuất.
- Giá trị sản phẩm, dịch vụ cha tiêu thụ cuối kỳ:
Nợ TK 155: Thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Nợ Tk 157: Hàng đang gửi bán, ký gửi, đại lý
Có TK 632: Giá vốn hàng cha tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định tiêu thụ:
Trị giá vốn Trị giá vốn Tổng giá thành Trị giá vốn
hàng tiêu thụ = hàng cha + SP,DV sản xuất - hàng cha TT
trong kỳ TT đầu kỳ Trong kỳ cuối kỳ

Nợ Tk 911
Có TK 632: Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Các bút toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh
thu của hàng bán bị trả lại, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ
hạch toán tơng tự phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.2.4. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
2.2.4.1. Khái niệm:
- Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ
nh chi phí nhân viên bán hàng, chi phí công cụ bán hàng, chi phí quảng cáo,
chi phí giới thiệu sản phẩm v.v
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc
cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại
chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và chi phí chung khác.
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng:
* TK 641- Chi phí bán hàng (CFBH)
TK này đợc dùng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Bên nợ : Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : - Các khoản ghi giảm CFBH.
- Kết chuyển CFBH phát sinh trong kỳ.
TK này không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành các tiểu khoản.
- TK 6411 "Chi phí nhân viên bán hàng": Theo dõi số tiền phải trả cho
nhân viên bán hàng, đóng gói sản phẩm nh tiền lơng chính, lơng phụ và các
khoản phụ cấp khác cho nhân viên bán hàng.
- TK 6421 "Chi phí vật liệu bao bì": Theo dõi các khoản chi phí vật liệu
bao bì xuất dùng cho bán hàng.
- Tk 6413 Chi phí dụng cụ đồ dùng"
15

- TK 6414 '"Chi phí khấu hao tài sản cố định": Theo dõi giá trị hao mòn
của tải sản cố định ở bộ phận bán hàng biểu hiện bằng tiền nh khấu hao nhà
cửa, phơng tiện , kho tàng
- TK 6415 "Chi phí bảo hành"
- Tk 6417 "Chi phí dịch vụ mua ngoài": Theo dõi số tiền dùng để trả
cho bên cung cấp dịch vụ cho khâu bán hàng nh thuê phơng tiện vận chuyển
bốc dỡ
- Tk 6418 "Chi phí bằng tiền khác": Các khoản chi phí cha tính vào các
yếu tố trên nh chi phí giao dịch, chi phí chào hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm

* TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN).
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ CPQLDN phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm CPQLDN.
Kết chuyển CPQLDN.
TK 642 cuối kỳ không có số d và nó cũng đợc chi tiết giống nh TK 641
(TK 6421, 6422, 6423, 6424, 6427, 6428), ngoài ra có TK 6425 "Thuế, chi phí
và lệ phí" và TK 6426 "chi phí dự phòng".
2.2.4.3. Nội dung tổ chức hạch toán CFBH và CPQLDN đợc trình bày
trên sơ đồ sau :
TK1 334,338 TK 641,642 TK 911
Chi phí lơng nhân viên Giá trị ghi giảm
CPQLDN và CPBH
TK 152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 1422
Chi phí chờ CP kết chuyển
TK 214 kết chuyển vào kỳ sau
Chi phí khấu hao TSCĐ, thiết bị
Trừ vào kết quả kinh
TK 335,1421 doanh trong kỳ
Chi phí theo dự toán

TK 333
Thuế, phí, lệ phí phải nộp
TK 139,159
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
và dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(chỉ phản ánh vào tài khoản 642)
16
Kết
chuyển
chi phí
QLDN

CPBH
TK 331,111,112
Chi phí phục vụ mua ngoài
và chi bằng tiền khác
2.2.5. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm :
Kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm là số chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Doanh thu Giảm giá Doanh thu Thuế TTĐB
bán hàng = bán hàng - hàng bán - hàng bán - thuế xuất khẩu
thuần bị trả lại (nếu có)
Kết quả Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí
tiêu thụ = bán hàng - hàng bán - bán hàng - QLDN
thành phẩm thuần
+ Để xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm kế toán sử dụng TK 911
"Xác định kết quả" và TK 421 "Lãi cha phân phối". Hai tài khoản này có kết
cấu nh sau:
N TK 911 C

- Chi phí SXKD liên quan đến hàng tiêu thụ - Tổng doanh thu thuần về hoạt động trong kỳ thu nhập
- Chi phí hoạt động bất thờng thuần về HĐ tài chính và HĐ bất thờng
- Kết chuyển lỗ từ hoạt động kinh doanh - Kết chuyển CPBH, CPQLDN kỳ trớc trừ vào kết quả
kỳ này.
- Kết chuyển lỗ từ hoạt động kinh doanh
N TK 421 C
- Số lỗ trong kỳ kinh doanh - Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
- Số phân phối kết quả kinh doanh - Xử lý lỗ
D: Số lỗ hiện tại của doanh nghiệp D: Lợi nhuận hiện còn của doanh nghiệp

17
2.3. Tổ chức hạch toán quá trình tiêu thụ
Để cung cấp thông tin kế toán một cách toàn diện cho chủ doanh
nghiệp về quá trình tiêu thụ doanh nghiệp, kế toán không những phải nắm
vững các nguyên tắc và trình tự hạch toán của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
mà phải tạo ra các mối liên hệ kế toán để hạch toán quá trình tiêu thụ nói
riêng và quá trình sản xuất kinh doanh nói chung một cách có hệ thống, theo
đúng chế độ và phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình.
Hàng ngày các nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh đợc phản ánh vào các chứng
từ kế toán một cách rời rạc và không có hệ thống. Các chứng từ này chỉ đợc
tổng hợp thành các chỉ tiêu kinh tế của quá trình tiêu thụ bằng cách ghi chép
vào các sổ kế toán theo các phơng thức khác nhau và tuỳ theo hình thức sổ kế
toán mà doanh nghiệp áp dụng.
2.3.1. Các chứng từ thờng đợc sử dụng trong quá trình tiêu thụ làm căn
cứ cho ghi sổ kế toán :
- Hoá đơn GTGT : Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ khi bán thành phẩm phải sử dụng hoá đơn GTGT theo mẫu
01/GTKT-3LL hoặc 01/GTKT-2LN.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì sử
dụng hoá đơn GTGT theo mẫu 02/GTTT-3LL hoặc 02/GTTT-2LN

Nếu điều chuyển hàng đi bán ở cửa hàng của doanh nghiệp nhng ở tỉnh
khác hoặc khi giao hàng cho đại lý, ký gửi doanh nghiệp cũng phải lập hoá
đơn GTGT.
- Bảng kê bản lẻ hàng hoá- dịch vụ (mẫu số 05/GTGT) sử dụng khi bán
lẻ hàng hoá dịch vụ cho ngời tiêu dùng có giá trị thấp dới mức quy định phải
lập hoá đơn GTGT.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu số 14-Bh)
- Thẻ quầy hàng (mẫu số 15-BH) sử dụng để theo dõi số lợng và giá trị
hàng hoá trong quá trình nhận và bán tại quầy hàng.
- Phiếu thu mẫu 01-TT và phiếu chi mẫu số 02-TT đợc sử dụng khi thu
tiền bán hàng hay chi tiền cho quá trình tiêu thụ.
2.3.2. Các sổ kế toán chuyên dùng :
Trong hình thức Nhật ký - Chứng từ (NK-CT), việc hạch toán thành phẩm
trớc khi ghi vào sổ cái đợc thực hiện trên các tài liệu sau:
18
- Nhật ký chứng từ số 8 : Ghi có các tài khoản 155, 156, 157, 159, 131,
511, 512, 531, 532, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911.
- Bảng kê số 8 : Dùng để tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho thành
phẩm, hàng hoá theo giá thực tế và giá hạch toán. Cơ sở để lập bảng kê số 8 là
các chứng từ, hoá đơn nhập, xuất hàng hoá (thành phẩm) và các chứng từ khác
có liên quan.
Số d đầu kỳ phản ánh số tồn kho đầu kỳ đợc lấy từ số d đầu kỳ của TK
155 và TK 156 (chi tiết cho từng loại hàng và thành phẩm, nhóm hàng và
nhóm thành phẩm).
Số phát sinh nợ TK 155 và TK 156 đối ứng có với các tài khoản phản
ánh số nhập trong kỳ của hàng, thành phẩm. Bảng kê số 8 đợc mở riêng cho
từng tài khoản: số lợng tờ trong bảng kê nhiều hay ít phụ thuộc vào việc theo
dõi, phân loại hàng hoá, thành phẩm của doanh nghiệp.
Số tổng hợp của bảng kê số 8 sau khi khoá sổ cuối kỳ đợc dùng để ghi
vào NK-CT số 8 (ghi Nợ các tài khoản liên quan/Có TK 155, 156). Phần cộng

nợ TK 155 trên bảng kê cuối kỳ là căn cứ để ghi vào NK-CT số 7.
- Bảng kê số 9: dùng để tính giá thực tế của thành phẩm, hàng hoá
19
Trong hình thức kế toán chứng từ- ghi sổ, các nghiệp vụ hạch toán tăng
giảm thành phẩm từ chứng từ gốc, lập các chứng từ ghi sổ căn cứ vào chứng từ ghi
sổ cái. Đồng thời, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại thành phẩm.
- Bảng kê số 10, số 11.
- Các sổ tổng hợp khác trên sơ đồ đợc dùng chung cho các nghiệp vụ
khác nữa nh nhật ký đặc biệt (ở hình thức nhật ký chung).
- Các sổ hạch toán chi tiết:
Sổ chi tiết sản xuất kinh doanh (trong đó theo dõi TK 641).
Sổ chi tiết tài khoản 157
Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua (sổ chi tiết số 4)
Sổ chi tiết số 3: Dùng để theo dõi tình hình phát sinh của các TK 511,
531, 532, 6332, 811, 821, 159, 911.
Phần ba
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện
hạch toán tiêu thụ thành phẩm
ở phần trên em đã trình bày những vấn đề cơ bản về tổ chức hạch toán
quá trình tiêu thụ thành phẩm theo những quy định hiện hành của chế độ kế
toán. Về cơ bản, những nội dung đó là hợp lý. Tuy vậy, vẫn còn không ít
những nội dung cha thực sự phù hợp với tình hình thực tế của các doanh
nghiệp hiện nay. Vì vậy, em xin trình bày một số suy nghĩ của mình về những
vấn đề bất cập hiện nay trong quá trình hạch toán quá trình tiêu thụ thành
phẩm.
ý kiến 1, đối với cơ chế quản lý doanh thu và chi phí :
Việc xác định doanh thu hiện nay còn có nội dung cha hợp lý.Để bắt
kịp với nền kinh tế thị trờng, nhiều doanh nghiệp đã sản xuất một số vật phẩm,
quà lu niệm có tính chất quảng cáo cho doanh nghiệp mình, thực chất đây là
một khoản chi phí tiếp thị quảng cáo nên nếu coi nh một khoản doanh thu để

tính thuế thì không phù hợp vì không có thu, không khuyến khích doanh
nghiệp phát triển.
Về quản lý chi phí, có những chi phí cần thiết thực tế phát sinh nhng
không có chứng từ hợp lệ. Nếu doanh nghiệp không chi thì công việc sẽ
không chạy, nếu chi thì không bao giờ có chữ ký, địa chỉ của ngời nhận và
cũng không có chứng từ, hoá đơn. Vì vậy, theo em ở một chừng mực nào đó,
cho phép doanh nghiệp có một phần chi phí trên nhng giám đốc doanh nghiệp
sẽ phải trực tiếp giám sát và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về khoản chi này.
20
ý kiến 2, đối với những trờng hợp giảm giá hàng bán :
Thông t số 63/BTC (tháng 5/1999) có nêu "Doanh nghiệp chỉ đợc hạch
toán giảm doanh thu khi việc giảm giá hàng bán phát sinh khi đã phát hành
hoá đơn bán hàng. Trờng hợp hàng bán với khối lợng lớn nếu giảm giá hàng
bán cho ngời mua thì phải ghi rõ trên hoá đơn phát hành lần cuối cùng". Có
nghĩa là không phản ánh vào TK 532 số giảm giá đã đợc ghi trên hoá đơn.
Điều này đi ngợc lại quy định của luật thuế GTGT, đó là đối với cơ sở kinh
doanh nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế, khi bán hàng, doanh nghiệp
phải lập hoá đơn GTGT phản ánh tổng số tiền phải thanh toán và tổng số tiền
phải nộp. Vì thế cho nên các doanh nghiệp muốn giảm giá cho khách hàng thì
phải giảm ngay trong các hoá đơn GTGT. Doanh thu thực tế mà kế toán ghi
nhận đã trừ đi các khoản giảm giá, bớt giá.
Còn trờng hợp khi bớt giá cho khách hàng mua với khối lợng lớn, nếu
hoá đơn cuối cùng có số lợng hàng bán ít thì đơn giá có thể giảm đến mức vô
lý (bằng không hoặc thậm chí nhỏ hơn không) để đảm bảo đủ số giảm giá cho
các lô hàng bán ra trớc đó với số lợng lớn. Do vậy, theo em, để làm cơ sở cho
việc hạch toán ghi giảm trừ vào doanh thu nh quy định hiện hành thì có thể
cho doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT riêng cho tổng số tiền giảm giá bớt giá
mà không cần phải lập cho từng hoá đơn bán hàng. Hoặc doanh nghiệp bán lô
hàng nào thì giảm giá cho lô hàng đó.
ý kiến 3, về hàng đại lý và ký gửi:

Thông t số 17/BTC và thông t số 54/BTC (07/6/2000) có nêu rằng khi
xuất hàng bán ký gửi cho các đại lý, bán hàng thì doanh nghiệp phải lập hoá
đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng giao cho cơ sở đại lý ký gửi và sau đó
doanh nghiệp hạch toán thu toàn bộ giá trị hàng gửi bán và thuế GTGT đầu ra
phải nộp của số hàng gửi bán. Điều này trái với quy định luật thuế hiện hành:
hàng gửi đại lý bán phải đợc phản ánh vào tài khoản 157 (nh đã trình bày ở
trên). Hơn nữa, nếu hàng gửi đại lý bán bị trả lại thì việc ghi giảm từ doanh
thu và thuế GTGT sẽ khó khăn hơn, đồng thời, gây trở ngại cho doanh nghiệp
về vốn hoạt động kinh doanh khi phải nộp chênh lệch thuế GTGT của lợng
hàng bán ra. Theo em, ở nghiệp vụ trên, để thuận lợi về mặt tài chính cũng nh
công việc kế toán của doanh nghiệp nên cho phép doanh nghiệp đợc sử dụng một
loại hoá đơn khác chuyên dùng và hạch toán nh chế độ kế toán quy định.
ý kiến 4, về xuất hàng cho chi nhánh, cửa hàng của DN ở tỉnh khác:
Theo thông t số 17/BTC (năm 1999) thì doanh nghiệp muốn điều động
hàng hoá từ cơ sở sản xuất kinh doanh đến các cửa hàng ở tỉnh (TP) khác để
bán thì phải lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng. Điều này có nghĩa là
về mặt hạch toán, doanh nghiệp phải ghi nhận doanh thu sau khi lập hoá đơn
bán hàng, nh vậy sẽ không phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vì đây chỉ là nghiệp vụ điều chuyển hàng hoá trong nội bộ thông thờng
chứ không phải là nghiệp vụ bán hàng hoá. Vì vậy, để giảm bớt phức tạp cho
hạch toán kế toán và hạn chế khó khăn về mặt tài chính đồng thời phản ánh
đúng bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Bộ tài chính nên cho sử dụng
hoá đơn điều chuyển hàng hoá nội bộ cho trờng hợp này.
ý kiến 5, về tài khoản sử dụng:
Hiện nay, theo thông t số 120/BTC (10/1999) thì khoản chiết khấu
thanh toán đợc phản ánh vào TK 811 (nh đã trình bày ở trên). Rõ ràng, đây là
một thay đổi so với việc kế toán phản ánh vào tài khoản 521 (khoản chiết khấu
bán hàng), điều này phù hợp với quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp
theo nghị định số 27/CP (4/1999) và nghị định số 30/CP (15/3/1998) về quy
định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp và đồng thời nó cũng

phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế và tạo tiền đề cho việc ra đời luật thuế
trong tơng lai.
21
Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở thông t 120/BTC với bút toán phản ánh
chi phí chiết khấu thanh toán cho ngời mua hàng hoá, dịch vụ khi họ thanh
toán tiền trớc hạn:
Nợ TK 811
Có TK 111, 112, 131.
Và không có sự chỉ dẫn nào thì rõ ràng TK 521 đã sử dụng thành TK Treo vì
cha hề có quy định nào xoá bỏ nó trong hệ thống kế toán hiện hành cũng nh các
mẫu số, báo cáo tài chính có liên quan nh báo cáo kết quả kinh doanh.
Vì vậy, theo em để giúp cho các doanh nghiệp khi có nghiệp vụ chiết
khấu thanh toán không bị lúng túng về cách ghi chép cần phải có sự hớng dẫn
cụ thể TK 521 cho đồng bộ với những sửa đổi nói trên hoặc bỏ TK 521 và mã
số 04 trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết luận
22
Tiêu thụ thành phẩm là khâu quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào, nó là chu trình cuối của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó không
những đánh giá hiệu quả các chu trình trớc (nh chu trình mua vào và
thanh toán, chu trình huy động vốn và hoàn trả, chu trình hàng tồn kho )
mà còn đánh giá hiệu quả của toàn quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy,
việc tổ chức hạch toán quá trình tiêu thụ luôn là vấn đề doanh nghiệp
phải đặc biệt quan tâm. Mỗi phơng thức tiêu thụ thành phẩm khác nhau
thì trình tự hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm khác nhau. Nhng
cuối cùng đều đa ra các chỉ tiêu kinh tế cần thiết giúp cho ngời quản lý
đánh giá và ra quyết định về quá trình sản xuất kinh doanh nói chung và
tiêu thụ thành phẩm nói riêng một cách kịp thời và đúng đắn nhất.
Bằng việc hạch toán các nghiệp vụ xuất thành phẩm để bán, các nghiệp
vụ thanh toán cho phép Doanh nghiệp có thể theo dõi đợc khách hàng,

từng loại thành phẩm luân chuyển trong sản xuất, khả năng quay vòng
vốn, để có kế hoạch sản xuất tiêu thụ phù hợp, cụ thể nh tung sản
phẩm ra thị trờng đúng lúc, khuyến khích khách hàng mua sản phẩm
bằng cách giảm giá, giữ uy tín cho doanh nghiệp bằng cách giảm giá
hàng bán, nhận lại số hàng kém phẩm chất
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm còn đòi hỏi tính đúng, tính đủ các loại
thuế có liên quan, góp phần tích cực thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc.
Các thông số về doanh thu bán hàng, doanh thu thuần, lãi gộp là cơ sở để
cùng với các tài liệu kế toán khác hình thành các bản báo cáo tài chính của
doanh nghiệp cung cấp thông tin cho các đối tợng quan tâm. Ngoài việc trình
bày những nội dung cơ bản của chế độ hạch toán hiện hành, trong bài viết này
em đã mạnh dạn bày tỏ một số suy nghĩ của mình về việc hoàn thiện hạch
toán qúa trình tiêu thụ thành phẩm theo chế độ kế toán tài chính hiện nay với
tinh thần mong muốn đợc tìm hiểu sâu hơn về nghề nghiệp của mình sau này.
Sinh viên thực hiện
Ngô Quốc Huy
Mục lục
Trang
Phần một. Sự cần thiết của việc hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm
1
Phần hai. Những vấn đề cơ bản về hạch toán tiêu thụ thành phẩm
2
2.1. Một số khái niệm, nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm và
nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng ở doanh nghiệp sản xuất
2
2.1.1 Một số khái niệm 2
2.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ thành phầm 3
2.1.3. Các nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng 3
2.2. Tài khoản sử dụng và nội dung hạch toán tiêu thụ thành phẩm
5

2.2.1. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên ở các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
khấu trừ
5
2.2.1.1. Tài khoản sử dụng 5
2.2.1.2. Một số hình thức tiêu thụ 7
a. Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức trực tiếp 7
23
b. Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng 9
c. Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi 10
d. Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức bán hàng trả góp 13
e. Một số hình thức tiêu thụ khác 14
2.2.2. Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên trong doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phơng pháp trực
tiếp hoặc đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế nhập khẩu.
18
2.2.2.1. Nguyên tắc chung 18
2.2.2.2. Phơng pháp hạch toán 18
2.2.3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ ở các doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp kiểm kê định kỳ
19
2.2.3.1. Tài khoản sử dụng 19
2.2.3.2. Phơng pháp hạch toán 19
2.2.4. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 21
2.2.4.1. Khái niệm 21
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng 21
2.2.4.3. Nội dung tổ chức hạch toán CFBH và CPQLDN đợc
trình bày trên sơ đồ ở trang sau
22
2.2.5 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 23

2.3. Tổ chức hạch toán quá trình tiêu thụ
24
2.3.1. Các chứng từ thờng đợc sử dụng trong quá trình tiêu thụ làm
căn cứ cho ghi sổ kế toán
24
2.3.2. Các sổ kế toán chuyên dùng 24
Phần ba. Một số ý kiến về hạch toán tiêu thụ thành phầm
27
1. Đối với cơ chế quản lý doanh thu và chi phí 27
2. Đối với những trờng hợp giảm giá hàng bán 27
3. Về hàng bán đại lý, ký gửi 28
4. Về xuất hàng cho chi nhánh, cửa hàng của doanh nghiệp ở
tỉnh khác
28
5. Về tài khoản sử dụng 28
Kết luận 30

24
Tài liệu tham khảo
1. Kế toán tài chính doanh nghiệp - Nhà xuất bản tài chính 1998 - Chủ biên
PTS. Đặng Thị Loan - Khoa kế toán ĐHKTQD.
2. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Nhà xuất bản tài chính 1999
(Chủ biên PTS. Nguyễn Văn Công - ĐHKTQD Hà Nội).
3. Hớng dẫn và thực hành chế độ kế toán mới - Bộ tài chính 1996.
4. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán - Nhà xuất bản 1996 - Chủ biên :
PTS. Nguyễn Thị Đông - Khoa kế toán ĐHKTQD Hà Nội.
5. Hớng dẫn thực hành chứng từ - sổ sách, báo cáo kế toán - Thạc sĩ Bùi Văn
Dơng - ĐHKT - TP. Hồ Chí Minh.
6. Thông t 100/TT- BTC về hớng dẫn thuế GTGT và thuế thu nhập doanh
nghiệp.

7. Thông t 175/1998 TT- BTC về hớng dẫn bổ sung kế toán thuế GTGT.
8. Thông t 180/1998 TT- BTC về hớng dẫn bổ sung kế toán thuế GTGT.
9. Thông t 17/1999 TT- BTC hớng dẫn bổ sung về chế độ hoá đơn, chứng từ
đối với hàng hoá lu thông trên thị trờng.
10. Thông t 63/1999 TT-BTC về hớng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí, giá
thành sản phẩm, dịch vụ.
11. Nghị định 27/1999 NĐ-CP của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
quy chế tài chính NĐ số 59/1999.
12. Thông t số 120/TT-BTC về hớng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán
doanh nghiệp.
13. Thông t số 54/TT-BTC (07/6/2000) hớng dẫn kế toán đối với hàng hoá của
các cơ sở kinh doanh bán tại đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc.
14. Thông t số 10/TT-BTC (2000) hớng dẫn kê khai nộp thuế GTGT
25

×