Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Thực Trạng Và Một Số Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ Của Công Ty Ba Nhất.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.09 KB, 39 trang )

Thu hoạch thực tập

1. Tính cấp thiết của đề tài

Lời mở đầu

Nghề thủ công mỹ nghệ(TCMN) Việt Nam có truyền thống hàng trăm hàng
ngàn năm, gắn liền với những tên những làng nghề, đợc biểu hiện qua những sản
phẩm độc đáo, tinh xảo, hoàn mỹ. Từ thế kỷ 11, hàng TCMN Việt Nam đà đợc xuất
khẩu qua cảng Vân Đồn, Vạn Ninh. Trải qua bao bớc phát triển thăng trầm đến nay
hàng thủ công mỹ nghệ đà có mặt trên hơn 100 nớc và vùng lÃnh thổ trong đó có
những thị trờng có sức mua lớn và ổn định nh : Nhật Bản, Tây Âu, Bắc Âu, Hoa Kỳ,
Đài Loan, Hồng Kông, Hàn QuốcTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ
nghệ luôn đứng trong top 10 những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu mạnh. Tuy có
nhiều tiềm năng phát triển và đang có những đóng góp tích cực vào kim ngạch xuất
khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và nhiều lợi ích xà hội khác, ngành thủ
công mỹ nghệ vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trong phát triển sản xuất và mở rộng
thị trờng. Trong quá trình thực tập tại công tyTNHH Ba Nhất- một công ty chuyên về
hàng thủ công mỹ nghệ, tôi đà có cơ hội thâm nhập thực tế để tìm hiểu thực trạng
cũng nh nắm rõ nguyên nhân gây ra những vớng mắc trong quá trình sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ, và đây cũng là tình trạng chung của nhiều doanh nghiệp sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam hiện nay. Từ những kiến thức thực tế này đà là
cơ sở cho tôi viết lên đề tài Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty Ba Nhất.
2. Nội dung của đề tài
Nghiên cức thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty Ba nhât.
Đánh giá những thế mạnh cũng nh khó khăn của công ty trong hoạt động xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
3. Kết cấu bài viết
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, và tài liệu tham khảo bài thu hoạch thực


tập sẽ đợc chia thành 3 chơng, mỗi chơng sẽ đi vào 3 vấn đề cụ thể .
Chơng I : Tổng quan về hàng TCMN Việt Nam.
Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng TCMN công ty TNHH Ba Nhất.
Chơng III: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
công ty TNHH Ba Nhất.
Để hoàn thành bài viết này em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của
thầy giáo PGS. TS Nguyễn Nh Tiến, và các thầy cô trong khoa Kinh Tế Ngoại Thơng.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các bác, các cô, anh chị, em trong công ty TNHH Ba
Nhất đà tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Mặc dù bản thân đà cố gắng nhng do hiểu biết còn hạn chế và cha có nhiều
kinh nghiệm trong công việc nghiên cứu khoa học nên bài thu hoạch thực tập sẽ
Sinh viên: Đặng Thanh Hằng
Lớp: A4-K42

1


Thu hoạch thực tập

không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong muốn nhận đợc ý kiến đóng góp và sự
quan tâm của thầy cô để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên: Đặng Thanh Hằng
Lớp: A4-K42

2


Thu hoạch thực tập


Chơng I : một số nét khái quát về hàng thủ
công mỹ nghệ việt nam
1.1. Mặt hàng
Hàng thủ công mỹ nghệ xuất hiện rất lâu đời trên thế giới nhng các nớc có
nguồn nguyên liệu và cung cấp mặt hàng này chủ yếu là các nớc Châu á. Tại Việt
Nam, hàng thủ công mỹ nghệ phân bố theo từng vùng căn cứ vào vùng nguyên liệu
cũng nh trình độ tay nghề của thợ thủ công. Một số nơi tập trung chủ yếu làng nghề
thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam là Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hoá và một số
vùng ở phía Nam, trong đó có các làng nghề truyền thống nổi tiếng nh sơn mài Hạ
Thái (Hà Tây), gốm Bát Tràng, mây tre đan Phú Vinh( Hà Tây), thêu ren Sơn Tây,
thảm len Tràng Kênh ( Hải Phòng), đá mỹ nghệ Non Nớc ( Đà Nẵng), tranh thêu Đà
LạtTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ
1.1.1. Phân loại hàng TCMN
Có rất nhiều cách để phân loại hàng thủ công mỹ nghệ nh :
1.1.1.2 Theo danh mục tên : bắt nguồn từ tên gọi của nguyên liệu làm ra sản phẩm
nh: tre, mây, cói, guột, bèo tây, bẹ ngô, lá buômTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ
Nhóm đan lát:
Tre : Có rất nhiều loại khác nhau trong cùng một dòng họ tre nh: tre, giang, nứa,
hóp, vầuTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹLoại nguyên liệu này chủ yếu ở Hà Tây, Thanh Hoá và Hà Nam. Tre là
loại nguyên liệu đợc sử dụng khá phổ biến trong hàng TCMN.
Mây, song : Có nhiều ở Hà Tây, Thái Bình, và Nha Trang, trong đó Nha Trang chủ
yếu là cung cấp nguyên liệu. Mây thờng đợc sử dụng nh các dây cuốn trong các
kiểu xiên, xâu. Cốt bên trong có thể là song hoặc giang, giá thành của song thờng
đắt hơn giang.
Đay, cói: Đay và cói thoạt nhìn khá giống nhau nhng đay thờng nhỏ, cứng và dai
hơn cói.
Guột, guột tế, cỏ tế: Guột là loại nguyên liệu rất mềm và rất dễ làm, hàng guột thờng có tính thẩm mỹ khá cao. Ngoài Bắc, guột có nhiều ở Hà Tây ( Phú Túc, Phú
Xuyên).
Lá cọ, lá buôm: Những vùng có nguyên liệu và sản xuất hàng này có nhiều ở phía

Nam nớc ta nh Nha Trang, Khánh Hoà, khu vực quanh thành phố Hồ Chí Minh.
Miền Bắc có làng Chuông ( Hà Tây) sản xuất loại hàng này.
Liễu: Loại nguyên liệu này nằm chủ yếu ở vùng xích đạo. Tại thành phố Hồ Chí
Minh, liễu cũng đợc khai thác để làm hàng thủ công mỹ nghệ.
Bèo tây: Các sản phẩm từ bèo tây có chủ yếu từ Ninh Bình và miền Nam.
Bẹ chuối: Loại nguyên liệu này phân bố nhiều ở Ninh Bình.
Bẹ ngô: Thờng đợc dùng để sản xuất thảm, đan giỏ. Loại này có nhiều ở Hà Tây.

Sinh viên: Đặng Thanh Hằng
Lớp: A4-K42

3


Thu ho¹ch thùc tËp

 Dõa: Dõa cã nhiỊu ë BÕn Tre và các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Thân cây có thể làm
thìa, dĩa. Lá, cọng dùng để đan hàng. Vỏ dừa dùng để trang trí, gáo dừa có thể
dùng để nghiền và ép thành ván công nghiệp.
Các nguyên liệu trên đợc gọi chung là nhóm đan lát . Ngoài ra hàng TCMN còn có
những mặt hàng khác nh:
Nhóm khác:
Gốm sứ: Các sản phẩm gốm sứ có nhiều ở Bát Tràng, Hải Dơng, Phú LÃn, Đình
Bảng, Hà Nam, Bình Dơng.
Gỗ mỹ nghệ:Mặt hàng này có chủ yếu ở Bắc Ninh và Hà Tây.
Sơn mài: Hàng sơn mài có nhiều ở Duyên Thái( Thờng Tín, Hà Tây), Cát Đằng
( Nam Định). Một điểm cần lu ý là hàng sơn mài là cốt bên trong làm từ chất liệu gì,
đó có thể là tre gỗ, giấy ép hoặc nhóm đan látTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ
Hàng thêu ren, hàng thổ cẩm: Các mặt hàng này chủ yếu đợc làm ở Thờng Tín, Hà
Tây và một số tỉnh miền núi.

Lụa : Vải lụa đợc sản xuất nhiều ở làng Vạn Phúc, Hà Đông.
Đá mỹ nghệ: Đá mỹ nghệ có nhiều ở Ninh B×nh.
 Sõng : Sõng cã nhiỊu ë Thêng TÝn, Hà Tây.
1.1.1.2 Phân loại theo mục đích sử dụng sản phẩm
Đồ dùng gia đình
Dành cho thời trang
Cách phân loại theo danh mục tên là đợc sử dụng phổ biến hơn cả.
1.1.2. Đặc điểm của hàng thủ công mỹ nghệ
- Sản phẩm mang tính nghệ thuật, chứa đựng văn hoá quốc gia: Các sản phẩm thủ
công mỹ nghệ của Việt Nam rất đa dạng và phong phú, đợc lu trữ, truyền đời qua
nhiều thế hệ, và ẩn chứa trong đó nhiều dấu ấn lịch sử, văn hoá dân tộc. Chính điều
này đà tạo nên nét riêng cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam trên thị trờng thế giới.
- Sản phẩm thân thiện với môi trờng: Vì nó đợc làm từ các nguyên liệu tự nhiên, rất
an toàn trong quá trình sử dụng cũng nh rất dễ phân huỷ sau khi đà qua sử dụng,
không hề ảnh hởng tới môi trờng. Đây cũng là một đặc tính tạo nên sự hấp dẫn của
hàng thủ công mỹ nghệ trong con mắt của ngời tiêu dùng ở những nớc phát triển
- Giá cả phần lớn là rất hợp lý: Hàng thủ công mỹ nghệ sản xuất chủ yếu bằng
nguồn nguyên liệu có sẵn trong nớc, nguyên phụ liệu nhËp khÈu chiÕm tû lƯ rÊt nhá
trong s¶n phÈm, kho¶ng 3-5% giá trị xuất khẩu. Vì vậy giá trị thực thu xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ trên thực tế rất cao, từ 95-97%.
- Vòng đời sản phẩm dễ đợc kéo dài.
- Dễ triển khai trong sản xuất: Nh đà nói chi phí sản xuất ra mặt hàng này tơng đối
thấp do sản phẩm này không đòi hỏi đầu t nhiều máy móc, trang thiết bị và chủ yếu
Sinh viên: §Ỉng Thanh H»ng
Líp: A4-K42

4


Thu hoạch thực tập


làm bằng tay.., thêm vào đó tại Việt Nam có rất nhiều làng nghề thủ công mỹ nghệ,
chất lợng sản phẩm tốt. Đây là một điều kiện khá thuận lợi cho các doanh nghiệp sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ trong quá trình triển khai sản xuất.
- Lợng tiêu dùng lớn: Do giá rẻ, bền, an toàn cho sức khoẻ và rất thân thiện với môi
trờng
- Quay vòng vốn nhanh.
Với những đặc điểm trên cùng với một số lợi thế riêng của Vịêt Nam và xu hớng tiêu dùng hàng TCMN trên thế giới, sản xuất hàng TCMN ở Việt Nam ngày càng
phát triển và trở thành một trong 10 mặt hàng xuất khẩu chính của nớc ta.
1.2. Nhu cầu thị trờng và tiềm năng phát triển
1.2.1. Nhu cầu thị trờng
Theo thống kê của Ban Th ký ngoại thơng, mỗi năm Việt Nam xuất khẩu các
loại sản phẩm thuộc nhóm hàng thủ công mỹ nghệ đạt trị giá khoảng 600-700 triệu
USD và chiếm tỷ trọng khoảng 1.5 -1,7% tỉng kim ng¹ch xt khÈu. Qua theo dâi
thùc tÕ mấy năm gần đây cho thấy, nhu cầu này tăng dần và dự kiến đến năm 2010 có
thể lên tới 1.5 tỉ USD. Nhu cầu này phần lớn bị ảnh hởng bởi: sự quan tâm đến truyền
thống văn hóa, nghệ thuật nớc ngoài, phong cách sống mới phát sinh từ việc tăng đi
du lịch và mở rộng các kênh truyền hình về truyền thống văn hóa của các nớc khác,
hành vi nhận thức, niềm tự hào dân tộc của các nhóm ngời nhập c đà mở ra thị trờng
mới cho các sản phẩm thủ công dân tộc.
Thị trờng sản phẩm thủ công mỹ nghệ trên thế giới bao gồm một loạt các sản
phẩm, từ những mặt hàng làm bằng tay kiểu dáng độc đáo nh hàng thời trang và đồ
trang sức mỹ nghệ, đồ gốm sứ các loại nh: bình, lọ, chén, đĩaTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ; hàng mây tre đan các
loại nh: giỏ, sọt, khay, mành trúc, thảm đay, bàn ghế mây song tre Trong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ đến những mặt
hàng cỡ lớn nh đồ treo tờng, tợng gỗ, tợng kim khí, tác phẩm kim khí kiến trúc, đồ gỗ
mỹ nghệ, đồ trang trí hoặc sử dụng trong nhà và văn phòng. Chất liệu sử dụng gồm có
gốm, tơ sợi, đá, kim loại, kính, gỗ, da, vải và giấy.
Các mặt hàng trang trí nội thất hiện đợc bán ở tất cả các phân khúc thị trờng tại
Canada, Hoa kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc và EU do nhu cầu tạo phong cách sống thoải
mái. Phòng ăn thờng đợc trang trí bởi các sản phẩm từ bình thờng đến mang nặng tính

hình thức, bao gồm đồ dán tờng, vải trải bàn, nến, đồ sứ, khung gỗ và khung kim
loạiTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ
Đối với khu vực bên ngoài ngôi nhà nh vờn, khu vui chơi giải tríTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ, những đồ thủ
công mỹ nghệ nh tợng trang tríTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ đợc sử dụng nhiều vào mùa hè và đợc bày bán ở
khá nhiều cửa hàng bán lẻ.
Thị trờng quà tặng thủ công dành cho các công ty cũng là lĩnh vực đang tăng trởng, đặc biệt đối với những mặt hàng có in logo hoặc đặc điểm nhận diện của công ty.

Sinh viên: Đặng Thanh Hằng
Lớp: A4-K42

5


Thu hoạch thực tập

Trong hầu hết các trờng hợp, khách hàng mua lẻ hay khách hàng là công ty đều đòi
hỏi mặt hàng thủ công mỹ nghệ phải mang tính sáng tạo, chất lợng cao cấp và giá cả
phải chăng.
Nhu cầu của thị trờng thế giới đối với nhóm hàng này ngày càng gia tăng và
hơn nữa các doanh nghiệp nớc ngoài ngày càng quan tâm hơn đến thị trờng Việt Nam
nên đây sẽ là một điều thuận lợi giúp cho các doanh nghiệp của ta có khả năng đẩy
mạnh xuất khẩu. Một vấn đề cần lu ý là các doanh nghiệp trong nớc cần thực hiện tốt
công tác marketing thị trờng, tích cực quảng bá hình ảnh sản phẩm cũng nh gặp gỡ
đối tác để giới thiệu nhiều chủng loại, mẫu mà mà ta có. Kinh nghiệm cho thấy,
khách hàng nớc ngoài thờng thích gặp gỡ trao đổi trực tiếp với đối tác và thích xem
tận mắt những mẫu mà sản phẩm, đặc biệt là các mẫu mà cần luôn luôn đợc đổi mới
để tạo ra sự phong phú, hấp dẫn ngời tiêu dùng.
1.2.1.1 Thị truờng tiêu thụ
Châu á: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.
Châu âu( EU): Anh, Pháp, Đức, Italia

Châu Mỹ: Hoa Kỳ, Canada
Thị trờng úc
Giai đoạn 1975 đến 1986 là thời kỳ hoàng kim của hàng thủ công mỹ nghệ.Tỷ
trọng kim ngạch xuất khẩu đạt bình quân 40%, cao điểm đạt 53,4% (năm 1979). Giai
đoạn trớc 1990, thị trờng chủ yếu là khối các nớc Đông âu, Liên Xô theo những thỏa
thuận song phơng. Sau 1990, thị trờng này suy giảm bởi những biến động chính trị
(năm 2000 chỉ đạt 40 triệu USD).
Từ sau năm 2000, thị trờng xuất khẩu chính của Việt Nam là Mỹ, EU, Nhật
Bản, Nga và nhiều nớc ASEAN, do những nỗ lực tìm kiếm thị trờng. Trong đó, EU
chiếm 37.9% giá trị xuất khẩu, Mỹ là thị trờng đầy tiềm năng với 12.07 %. Nhật Bản
đợc xem là thị trờng chính ở Châu á, với hơn 5% tỷ trọng, tiếp đến là thị trờng Hàn
Quốc chiếm 3.3 %, thÞ trêng óc chiÕm 2.6 % ( Ngn: chebien.gov ) . Số các nớc
nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, từ 50 năm 1996, tăng lên 133 nớc vào năm 2005;
và hiện nay, sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đó có mặt hầu khắp các quốc
gia trên thế giới.
Với thị trờng EU xuất khẩu mặt hàng chính là gỗ, trong đó, Đức, Pháp, Hà Lan
đó chiếm 10% tổng hàng hoá nhập khẩu. Tỷ lệ tăng trởng trong tổng kim ngạch xuất
khẩu là 21,28%, nhng giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 2,8%.
Thị trờng Châu á( Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan) : Xuất khẩu mặt hàng chính là
gỗ và mây tre đan. Khách hàng Nhật rất a thích mặt hàng gỗ và mây tre do đặc điểm
là hàng an toàn cho sức khoẻ cũng nh thân thiện với môi trờng. Tuy nhiên, Nhật Bản
đợc coi là một thị trờng khó tính về chất lợng về hàng TCMN. Họ đòi hỏi chất lợng
cao nhng mặc khác vấn đề giá cả dễ thơng lợng hơn. Hiện có nhiều công ty Việt Nam

Sinh viên: Đặng Thanh Hằng
Lớp: A4-K42

6



Thu hoạch thực tập

sản xuất và xuất khẩu sang thị trờng Nhật Bản. Còn đối với thị trờng Hàn Quốc, tuy
yêu cầu chất lợng không quá cao nhng giá cả phải rất cạnh tranh.
Tại thị trờng Hoa Kỳ, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam nh hàng
gốm ngoài vờn và gốm trang trí trong nhà, hàng mây tre, hàng thêu Trong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ là những mặt
hàng có nhu cầu lớn và Việt Nam có khả năng cạnh tranh tốt. Liên tục từ năm 2000
đến 2006, hàng thủ công mỹ nghệ xt khÈu cđa ViƯt Nam sang thÞ trêng Hoa Kú đều
tăng. Trung Quốc hiện đang là nguồn cung cấp chính cho thị trờng Hoa Kỳ những
mặt hàng thủ công mỹ nghệ và quà tặng nh mây tre lá, thêuTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ tơng tự nh các mặt
hàng mà Việt Nam đang cố gắng xuất khẩu. Hàng Trung Quốc có mẫu mà đẹp, lợng
hàng lớn nên giá thành sản phẩm thấp này.
Sự yếu thế của hµng ViƯt Nam thĨ hiƯn ngay trong mÉu m·, mµ vấn đề chủ yếu
là cha phù hợp với thị hiếu của ngời Mỹ. Các chuyên gia khuyến cáo: nhiều ngời sản
xuất ở Việt Nam hay nhấn mạnh đến tính dân tộc hoặc văn hóa của sản phẩm, nhng
những đặc tính này có thể có giá trị đối với dân tộc hoặc nền văn hóa này song lại
chẳng có ý nghĩa gì đối với một dân tộc hoặc một nền văn hóa khác. Vì vậy mà các
chuyên gia nghiên cứu đà khuyên nhà sản xuất Việt Nam nên nghiên cứu giá trị nghệ
thuật và đặc tính văn hóa của các dân tộc ở Hoa Kỳ để lồng vào sản phẩm, chứ không
thể áp đặt những giá trị văn hóa của mình trên sản phẩm bán cho ngời Mỹ.
Ngoài ra, thị trờng Nam Phi cũng tăng trởng với nhiều triển vọng khi nhiều
công ty Việt nam đang tiến hành nhiều hoạt động xúc tiến thơng mại tại thị trờng này,
1.2.1.2 Nơi sản xuất, cung ứng chủ yếu:
Nơi sản xuất, cung ứng chủ yếu hàng TCMN là các làng nghề truyền thống.
Theo con số thống kê, cả nớc có khoảng 1400 làng nghề, với nhiều loại hình sản xuất:
hộ gia đình, tổ sản xuất, tổ hợp tác, hợp tác xÃ, doanh nghiệp t nhânTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹmột số nơi tập
trung chủ yếu làng nghề TCMN ở Việt Nam là Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh
Hoá và một số vùng ở phía Nam.
1.2.2. Tiềm năng phát triển.
Qua những phân tích trên, ta thấy rằng Việt Nam có nhiều thế mạnh và tiềm

năng phát triển nghành thủ công mỹ nghệ:
Thứ nhất, lợi thế từ nguồn nguyên liệu sẵn có và phân bổ rộng rÃi trong pham
vi nớc. Do n»m trong vïng khÝ hËu nhiƯt ®íi giã mïa, Việt nam là nơi sinh
sống phổ biến của các loại nguyên liệu làm thủ công mỹ nghệ nh : mây, cãi,
song, tre, giang.., tû träng vËt t nhËp khÈu thêng ë møc díi 10%.
 Thø hai, ngn lao ®éng thđ công có tay nghề rất dồi dào. Hiện nay, cả nớc có
2.017 làng nghề trong đó có khoảng 45% số làng nghề truyền thống với hơn 40
nhóm nghề lớn và hàng trăm nghìn mẫu mà sản phẩm. Thêm vào đó là 11 triệu
lao động của 1.4 triệu hộ gia đình tham gia sản xuất. Giá nhân công trong

Sinh viên: Đặng Thanh H»ng
Líp: A4-K42

7


Thu hoạch thực tập

ngành thủ công mỹ nghệ khá thấp, đây là một yếu tố làm cho giá thành sản
phẩm rất cạnh tranh trên trờng quốc tế.
Thứ ba, nhu cầu thị trờng thế giới về mặt hàng này rất là cao đặc biệt là EU,
Hoa Kỳ, Nhật Bản.., trong khi đó hàng TCMN cuả Việt Nam chỉ chiếm khoảng
3- 4 % thị phần các nớc nhập khẩu. Đây tiếp tục là những thị trờng đầy tiềm
năng mà Việt Nam phải hớng tới trong những năm tới.
1.3. Định hớng phát triển
1.3.1.Kim nghạch
Bảng 1: Giá trị xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ qua các năm
Đơn v: triu USD
Năm
2000

2001
2002
2003
2004
2005
2006

Kim ngạch
235
235
331
367
450
560
630,4

Nguồn: chebien.gov
Tốc độ tăng trởng bình quân trong giai đoạn này là 17,87%. Tỷ lệ tăng trởng
trong tổng kim ngạch xuất khẩu là 21,28%, nhng giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt
2,8%. Tuy nhiên, nếu nhìn giá trị thực thu thì sự đóng góp của ngành hàng thủ công
mỹ nghệ là không nhỏ so với nhiều mặt hàng công nghiệp khác.
Các ngành hàng nh dệt may, giày dép, điện tử..., tuy kim ngạch thống kê cao
nhng ngoại tệ thực thu lại thấp, chỉ chiếm khoảng 20% giá trị xuất khẩu, do nguyên
phụ liệu chủ yếu nhập khẩu từ nớc ngoài. Trong đó hàng điện tử, linh phụ kiện máy
tính, giá trị thực thu còn thấp hơn, khoảng 5-10%. Hàng thủ công mỹ nghệ sản xuất
chủ yếu bằng nguồn nguyên liệu có sẵn trong nớc, nguyên phụ liệu nhập khẩu chiếm
tỷ lệ rất nhỏ trong sản phẩm, khoảng 3-5% giá trị xuất khẩu. Vì vậy giá trị thực thu
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trên thực tế rất cao, từ 95-97%.
1.3.2.Khó khăn còn tồn tại
Tuy đà và đang có những đóng góp tích cực vào kim ngạch xuất khẩu, chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông thôn cũng nh nhiều lợi ích xà hội khác, nhng ngành hàng thủ
công mỹ nghệ và làng nghề truyền thống vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trong phát
triển và mở rộng thị trờng.
Khách hàng nớc ngoài đánh giá hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam yếu nhất
là khâu thiết kế. Các công ty xuất khẩu của Việt Nam ít quan tâm đến cải tiến chất l ợng sản phẩm, chỉ cạnh tranh với nhau bằng cách hạ giá. Do đó, mẫu mà của các công
Sinh viên: Đặng Thanh Hằng
Lớp: A4-K42

8


Thu hoạch thực tập

ty gần nh giống nhau, và chất lợng sản phẩm ngày càng giảm sút. Trong khi muốn
bán đợc nhiều hàng thì tỷ lệ chế tác thủ công và mẫu mà phải chiếm phần nhiều.
Chúng ta cần khuyến khích phong trào thiết kế và nâng cấp chất lợng hàng thủ
công mỹ nghệ một cách thờng xuyên và có chiều sâu. Cụ thể nh xây dựng đề án tổ
chức thi thiết kế hàng năm, triển lÃm hàng thủ công mỹ nghệ theo định kỳ, tổ chức
cho các nghệ nhân và chuyên gia thiết kế học tập kinh nghiệm từ nớc khác trong việc
phát triển nghề thủ công truyền thống.
Một vấn đề đáng lu ý khác đe dọa đến sự phát triển bền vững của ngành thủ
công mỹ nghệ là nguồn nguyên liệu đang có nguy cơ cạn kiệt. Tình trạng này xảy ra
đối với hầu hết các loại sản phẩm. Chẳng hạn đất sét phải lấy từ xa, tình trạng cung
ứng mây, tre, song... thiếu ổn định; nguồn gỗ quí khan hiếm dần. Giá mua nguyên
liệu ngày càng tăng, chi phÝ vËn chun cao, ngn cung cÊp thiÕu chđ động Trong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ đà ảnh
hởng rất lớn đến giá thành, giá bán và khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam đối với
các nớc khác.
Điểm yếu thứ ba của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam là chúng ta quen với
phơng châm sản xuất nhanh - nhiều - tốt - rẻ, nhng làm thế nào bán đợc hàng nhanh
và bán đợc nhiều hàng thì đó còn là một vấn đề mới mẻ. Hệ thống thị trờng trong nớc

thiếu ổn định, nhiều ngời cha biết bán sản phẩm cho ai, hàng hóa bị tồn đọng, luân
chuyển chậm. ở các vùng nông thôn, ngời dân ít có cơ hội tiếp cận với những mặt
hàng mới, không hiểu biết thị hiếu tiêu dùng...".
Không những vậy, khi hàng đang có giá, đà xuất hiện tình trạng các DN tranh
mua tranh bán theo kiểu đợc cá bỏ tôm. Kiểu cạnh tranh thiếu lành mạnh làm xấu
hình ảnh của DN Việt Nam trong mắt các đối tác nớc ngoài, và tự mình làm suy yếu
sức cạnh tranh trớc các đối thủ ở những nớc khác. Giám đốc một DN xt khÈu hµng
mü nghƯ phµn nµn: “DN trong níc cha gắn kết thành một khối mạnh mẽ trong quan
hệ với các đối tác nớc ngoài, mọi quan hệ đều mới ở mức riêng rẽ, mạnh ai nấy đợc.
ĐÃ vậy còn xuất hiện những hàng nhái kém phẩm chất, làm ảnh hởng đến uy tín và lợi
ích của các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống.
Bên cạnh đó, các cơ sở sản xuất mỹ nghệ ở nớc ta đều gặp khó khăn về mặt
bằng sản xuất, bÃi tập kết nguyên liệu, các cửa hàng giao bán sản phẩm, hệ thống
công cụ còn quá lạc hậu, tính chuyên nghiệp trong sản xuất - cung ứng còn thấp v.vTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ
Chính vì vậy, đà có trờng hợp phía đối tác nớc ngoài đặt DN Việt Nam làm hàng theo
những mẫu mà họ yêu cầu, cung ứng dài hạn với số lợng lớn, giao hàng đúng hẹnTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ
nhng phía Việt Nam đà từ chối vì lo không đáp ứng đợc các yêu cầu đó.
1.3.3. Định hớng phát triển
1.3.3.1 Xây dựng thị trờng mục tiêu
Kế hoạch năm 2006 hàng thủ công mỹ nghệ dự kiến là 660 triệu USD, nhng
thực tế đạt đợc khoảng 630,4 triệu USD, tăng trởng có 10,8% so với dự kiến là 16,3%,

Sinh viên: Đặng Thanh Hằng
Lớp: A4-K42

9


Thu hoạch thực tập


vì vậy những năm sau ngành hàng thủ công mỹ nghệ phải phấn đấu tăng trởng rất cao
mới thực hiện đợc kế hoạch đề ra. Định hớng chiến lợc của Chính phủ đề ra đối với
hàng thủ công mỹ nghệ là phấn đấu đến năm 2010, kim nghạch xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ phải đạt 1.5 tỷ USD.
Bảng 2 .Ước đoán kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ từ năm
2007-2010
ĐV: %
2007

2008

2009

Giai đoạn
2006-2010

2010

KN

Tăng
(%)

KN

Tăng
(%)

KN


Tăng
(%)

KN

Tăng
(%)

KN

Tăng
(%)

82
1

24,0

997

21,5

662

16,3

821

24,0


997

21,5

Nguồn :www.hawa.com.vn
Trong đó cơ cấu nhóm hàng là:
Bảng 3: Cơ cấu nhóm hàng
ĐV: triệu USD
Nhóm hngng

Thực hiện năm 2006

Dự đoán năm 2010

KN

Tỷ trọng(%)

KN

Tỷ trọng( %)

Mây tre, cói, thảm

191.6

30.4

450


30

Gốm sứ

274.3

43.6

660

44

á, kim loại quý

164.5

26

390

26

Nguồn:www.vneconomy.vn
Trong giai đoạn hiện nay, để tiến tới đạt đợc mục tiêu trên, Bộ Công Thơng xác
định các thị trờng xuất khẩu mục tiêu của ngành hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam là
Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Cụ thể nh sau:

Sinh viên: Đặng Thanh Hằng
Lớp: A4-K42


1
0


Thu hoạch thực tập

+Hoa Kỳ, mỗi năm NK tới 13 tØ USD, ViƯt Nam kh«ng chØ chiÕm ë con sè 1,5% kim
ngạch NK của nớc này mà phải là 400 triệu USD vào năm 2010;
+Thị trờng EU, mỗi năm NK kho¶ng 7 tØ USD, ViƯt Nam cịng chØ chiÕm 5,4% trong
số kim ngạch đó, đến năm 2010 chúng ta phải XK vào đây 600 triệu USD;
+Nhật Bản: mỗi năm NK khoảng 2,9 tỉ USD, nhng Việt Nam chỉ khiêm tốn chiếm
1,7% kim ngạch NK đó, mục tiêu năm 2010 sẽ phải đa lên trên 4% với kim ngạch
khoảng 150 triệu USD.
+ Thị trờng Trung Đông là khu vực tiềm năng, mấy năm gần đây các DN cũng đÃ
thực hiện nhiều hoạt động xúc tiến thơng mại, nhng cha đẩy mạnh XK đợc. Trong
thời gian tới, đây vẫn là thị trờng ngỏ để các DN tiếp tục thâm nhập.
1.3.3.2 Cách thức tiếp cận thị trờng mục tiêu
Để có thể tăng trởng xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ, các doanh nghiệp xuất
khẩu nên tìm đến các kênh phân phối riêng bởi các đối tợng khách hàng này luôn tìm
kiếm những mặt hàng thực sự đặc biệt để tạo sức cạnh tranh trên thị trờng. Bên cạnh
đó, đơn hàng của họ cũng không quá lớn, hoàn toàn phù hợp với năng lực của các
nhà xuất khẩu thủ công mỹ nghệ Việt Nam.
Còn các doanh nghiệp sản xuất nhất thiết phải tăng cờng phát triển về mẫu mÃ,
tạo sự khác biệt cho sản phẩm để nâng sức cạnh tranh trên thị trờng. Đồng thời, khi
nghiên cứu thị trờng này, doanh nghiệp cần quan tâm đến vấn đề khách hàng sẽ mua
gì bởi thực tế, khách hàng chỉ quan tâm đến tính hữu dụng của các mặt hàng thủ công
mỹ nghệ để trang trí trong gia đình.
Để có thể chiếm lĩnh thị trờng Nhật Bản, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải
tập trung sản xuất những sản phẩm đảm bảo chất lợng, đúng với sở thích của ngời
Nhật và phải có giá trị sử dụng cao trong cuộc sống hàng ngày. Hàng hoá sản xuất ra

nên phát triển theo hớng đa dạng hoá sản phẩm bằng cách đa dạng hoá chủng loại,
giảm về số lợng thành phẩm để đáp ứng nhu cầu của đông đảo ngời tiêu dùng. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp cần phải đảm bảo sự cân bằng giữa chất lợng và giá thành
sản phẩm, bởi ngời Nhật Bản bây giờ luôn quan niệm hàng rẻ là hàng kém chất lợng, họ sẵn sàng trả giá cao cho những sản phẩm chất lợng tốt.
Còn đối với các nhà nhập khẩu lớn của EU, yếu tố quan trọng nhất không phải
là những sản phẩm khác biệt mà chính là những dịch vụ của các doanh nghiệp cung
cấp, chẳng hạn nh đơn hàng có đợc sản xuất đúng thời hạn không, tính linh hoạt, các
vấn đề về hậu cần cũng nh các tiêu chuẩn về trách nhiệm xà hội của nhà xuất khẩu có
tốt không. Nếu nhà xuất khẩu đảm bảo đợc các yếu tố này thì các nhà nhập khẩu sẽ
đồng ý nhập khẩu.
Nh vậy, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của ViƯt Nam hiƯn chØ míi chiÕm
1,5% kim ng¹ch nhËp khÈu nhóm hàng này của Hoa Kỳ, 1,7% của Nhật Bản và 5,4%

Sinh viên: Đặng Thanh Hằng
Lớp: A4-K42

1
1


Thu ho¹ch thùc tËp

cđa EU, nhng nÕu nh trong thêi gian tới, kim ngạch xuất khẩu vào các thị trờng này
tăng gấp đôi thì sẽ mang lại kim ngạch rất lớn cho mặt hàng này.

Chơng II : thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của công ty Ba Nhất.
2.1 giới thiệu chung về công ty Ba Nhất.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty mây tre Ba Nhất
Công ty TNHH Ba Nhất là công ty 100% vốn nớc ngoài, đợc thành lập tháng

2/2004 theo giấy phép 09304000001 của thủ tớng chính phủ.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Ba Nhất
Địa chỉ: XÃ Khách Nhạc, huyện Yên Khánh, Ninh Bình.
Trụ sở chính: Số nhà 107A, ngõ 562 Đờng Láng, Đống Đa, Hà Nội.
Sau khi thành lập doanh nghiệp đà đi vào sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ cho các khách hàng nớc ngoài, mà chủ yếu là khách hàng Hàn Quốc. Cho
đến nay sản phẩm của doanh nghiệp đà đợc xuất đi nhiều nớc nh: Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan, Hoa KỳTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ và là một trong số ít doanh nghiệp của tỉnh đ ợc hởng mức
thuế u đÃi xuất khẩu dành cho ngành thủ công mỹ nghệ truyền thống và mức thuế
bằng không.
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công ty Ba Nhất
2.1.2.1.Chức năng
- Tổ chức sản xuất, gia công, thu mua hàng hóa.
- Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
- Nhập khẩu nguyên liệu phục vụ hàng xuất khẩu.
2.1.2.2.Nhiệm vụ
Công ty có nhiệm vụ nh sau:
- Sản xuất các sản phẩm hàng hóa thủ công mỹ nghệ mây tre lá gỗ nh: gỗ giờng tủ,
bàn ghế, các sản phẩm trang trí làm bằng thủ côngTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ
- Kinh doanh các mặt hàng mà công ty sản xuất ra.
- Xuất khẩu các mặt hàng của công ty ra nớc ngoài.
Công ty có mối quan hệ buôn bán trực tiếp với nhiều bạn hàng trên thế giới nhng chủ
yếu là xuất khẩu hàng hóa vào thị trờng Hàn Quốc và Nhật Bản.
2.1.2.3.Bộ máy tổ chức của công ty

Sinh viên: Đặng Thanh Hằng
Lớp: A4-K42

1
2



Thu hoạch thực tập

Giám đốc

Phó giám đốc kinh doanh

Phó giám đốc sản xuất

Phòng kinhPhòng
doanhtài chính kế
Phòng
toánhành chính

Tổng kho
Phòng sản
Phòng
xuất thu gom sản phẩm
* Giám đốc: Ngời quản lý cao cấp nhất có toàn quyền quyết định mọi hoạt
động của xí nghiệp.
* Phó giám đốc kinh doanh: có nhiệm vụ chỉ đạo điều hành việc tiêu thụ sản
phẩm, và các công việc hành chính của công ty.
* Phó giám đốc sản xuất: có nhiệm vụ điều hành chỉ đạo việc sản xuất hàng
hoá của xí nghiệp.
* Phòng kinh doanh: Là phòng nghiệp vụ giúp Giám đốc xí nghiệp tổ chức,
quản lý, chỉ đạo, kinh doanh khai thác thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất,
tiêu thụ các sản phẩm cđa xÝ nghiƯp, thiÕt lËp c¸c dù ¸n kinh doanh cho xí nghiệp, tìm
thị trờng, bạn hàng cho xí nghiệp.
* Phòng tài chính kế toán:

Là phòng nghiệp vụ giúp Giám đốc xí nghiệp quản lý tài chính, giá cả, kế toán,
thống kê của xí nghiệp.
- Lập kế hoạch tài chính gắn với kế hoạch kinh doanh, sản xuất của xí nghiệp.
Tổng hợp dự án ngân sách thu chi của xí nghiệp, phân phối, giảm vốn và kinh phí.
Bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh, xuất khẩu.
- Theo dõi các công tác liên quan tới tài chính, đề xuất các biện pháp hoàn vốn
theo kế hoạch với giám đốc.
- Tổng hợp các hoạt động tài chính của xí nghiệp và phân tích hiệu quả kinh
doanh giúp giám đốc kịp thời chỉ đạo.
* Phòng hành chính
Có nhiệm vụ giúp Giám đốc xí nghiệp quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Các công việc liên quan đến đoàn thể cũng nh chịu trách nhiệm về đồ dùng văn phòng
phẩm. Xây dựng các bậc tiền lơng cho xí nghiệp, quản lý các chi tiêu về lao động,
tiền lơng, thởng.
* Bộ phận sản xuất và thu gom sản phẩm:

Sinh viên: Đặng Thanh Hằng
Lớp: A4-K42

1
3


Thu hoạch thực tập

Sau khi phòng kinh doanh ký đợc hợp đồng với khách hàng sẽ chuyển các
thông tin về mặt hàng, số lợng, quy cách cho bộ phận sản xuất và thu gom sản phẩm
này cho nhân viên tiến hành đặt hàng ở một số các địa phơng hoặc đặt mua tại các tổ
chức sản xuất sau đó sẽ tiến hành thu gom để hoàn thiện sản phẩm về màu sắc, vệ
sinh sản phẩm và tiến hành đóng gói.

* Tỉng kho cđa xÝ nghiƯp:
- Tỉ chøc tiÕp nhËn, b¶o quản, bốc xếp và giao nhận vật t hàng hóa của xí
nghiệp.
- Quản lý hàng hóa, vật t đảm bảo an toàn không bị xuống
2.1.3. Nguồn lực của công ty Ba Nhất
2.1.3.1. Các nguồn lực về vật chất
Hiện nay, công ty Ba NhÊt cã mét hƯ thèng c¬ së vËt chất kỹ thuật tơng đối
hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty có kho xởng tại xà Khánh Nhạc, huyện Yên Khánh, Ninh bình với
tổng diện tích 5.000m2 gồm hệ thống khối văn phòng, kho, xởng sản xuất và hoàn
thiện sản phẩm. Đợc trang bị đầy đủ các phơng tiện kỹ thuật cần thiết phục vụ cho sản
xuất và cho hoạt động kinh doanh.
3.1.3.2. Nguồn lực về vốn và lao động
Nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều tăng
lên qua các năm. Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu công ty còn huy động vốn từ các
nguồn khác nhau nh vay ngân hàng, vay tín dụng khác, vay từ các nguồn vốn u đÃi
của chính phủ, huy động vốn từ nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên.
Ban đầu khi mới chuyển đổi, số lợng cán bộ công nhân viên trong công ty còn
ít. Hiện nay, công ty Ba Nhất đà có một bộ máy nhân sự lành nghề. Ngoài ra công ty
cũng không ngừng kiện toàn bộ máy quản lý và lực lợng lao động của để phù hợp với
tình hình phát triển của đất nớc cũng nh thế giới. Công ty luôn quan tâm và liên tục
đào tạo, bồi dỡng cán bộ, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống nhân viên.
3.1.3.3. Tình hình lao động và tiền lơng của công ty Ba Nhất
* Tổng số và kết cấu lao động của công ty Ba Nhất
Bảng 4 :Tổng số lao động của công ty Ba Nhất
ĐV: Ngời
St Các chỉ tiêu Năm
Năm Năm
So sánh
So sánh

t
2004
2005
2006
2005/2004
2006/2005
CL
%
CL
%
1
LĐ trực tiếp 90
114
145
24
26.67 31
27.19
- LĐ Nam
49
50
65
1
2.04
15
30
-LĐ Nữ
41
64
80
23

56.1
16
25
2
LĐ gián tiếp 12
14
15
2
16.67 1
7.14
-LĐ Nam
8
8
9
0
0
1
12.5
-LĐ Nữ
4
6
6
2
50
0
0

Sinh viên: Đặng Thanh Hằng
Lớp: A4-K42


1
4


Thu hoạch thực tập

102
128
160
26
25.49 32
25
Tổng số
Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình số lao động hàng năm công ty Ba Nhất
Nhận xét:
Việc sử dụng lao động của công ty qua các năm liên tục tăng năm 2005 tổng số
lao động trong công ty tăng 26 ngời (tăng 25.49%) so với năm 2004. Lợng lao động
tăng chủ yếu ở nhóm lao động trực tiếp, tăng 24 ngời với tỷ lệ tăng 26.67% do công ty
cần mở rộng thêm thị trờng nên cần tuyển thêm nhân viên kinh doanh ngoài ra do qui
mô sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng cho công ty cũng cần chuyển thêm công
nhân phục vụ cho sản suất. Năm 2006 tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có bớc phát triển rất lớn tổng giá trị hàng bán ra đà tăng trên 47% chính vì vậy cũng cần
thêm một số lợng khá lớn nhân viên nhằm đáp ứng tốt nhu cầu lao động của công ty.
Năm 2006 công ty đà tuyển thêm 32 lao ®éng trong ®ã cã 31 lao ®éng trùc tiÕp.
Ngoµi ra hằng năm công ty cũng sử dụng một lợng khá lớn lao động thời vụ trong
những lúc cao điểm.
Bảng 5 : Kết cấu lao động của công ty Ba Nhất
ĐV: Ngời
Trình độ
Năm
Năm

Năm
So sánh 2005/2004 So sánh 2006/2005
CL
%
CL
%
2004
2005
2006
Đại học
16
21
24
5
31.25
3
14.29
Cao đẳng
11
12
12
1
9.09
0
0
Trung cấp
4
4
5
0

0
1
25
Phổ thông
71
91
119
20
28.17
28
30.7
128
160
28
25.49
32
25
Tổng cộng 102
Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình số lao động hàng năm cuả công ty Ba Nhất
Nhận xét:
Trình độ lao động của công ty trong những năm đều có sự thay đổi. Để thực
hiện các mục tiêu của công ty, việc nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công
nhân viên trong công ty là việc làm trớc mắt và lâu dài, đáp ứng đợc nhiệm vụ và phát
triển của công ty trong thời gian tới.
Trong 3 năm 2004, 2005, 2006 công ty mây tre Ba Nhất đà có đội ngũ nhân
viên có trình độ đại học của công ty đà tăng 8 ngời, cụ thể năm 2005 tăng 5 ngời so
với năm 2004 và năm 2006 lại tiếp tục tăng thêm 3 ngời. Số lao động có trình độ cao
đẳng và trung cấp trong công ty có tăng nhng số lợng tăng chỉ là 1 ngời trong 3 năm
qua. Đội ngũ lao động tăng nhiều nhất là những ngời lao động có trình độ phổ thông
chủ yếu là những ngời công nhân trong bộ phận sản xuất và thu gom sản phẩm.

* Tổ chức và quản lý lao động trong công ty Ba Nhất
Công ty Ba Nhất đà xây dựng đợc một cơ cấu tổ chức hợp lý tạo cơ sở nền
móng cho hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động quản trị nói
riêng điều này đà đợc thể hiện trong sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty Ba
Nhất.

Sinh viên: Đặng Thanh Hằng
Lớp: A4-K42

1
5


Thu hoạch thực tập

Trong công ty Ba Nhất thì mọi quyết định trong hoạt động kinh doanh và quyết định
quản lý đều tập trung cao ở giám đốc công ty, việc quản lý lao động trong công ty đợc
giám đốc uỷ quyền cho trởng các bộ phận và thờng xuyên báo cáo tình hình hoạt
động cho giám đốc.
* Tiền lơng và tiền thởng của công ty Ba Nhất
Hiện nay công ty Ba Nhất đang áp dụng 2 hình thức trả lơng đó là trả lơng theo
thời gian và theo sản phẩm. Hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc áp dụng đối với
những nhân viên đặt hàng và thu gom hàng. Còn hình thức trả lơng theo thời gian đợc
áp dụng với đa số cán bộ nhân viên trong công ty. Ngoài ra công ty còn sử dụng 1 bộ
phận công nhân lao động theo thời vụ họ đợc trả lơng theo ngày công việc.
Hằng năm công ty Ba Nhất đều tiến hành xét thởng 2 lần cho toàn bộ công
nhân viên trong công ty, căn cứ trên bảng xếp loại hàng tháng của ban lÃnh đạo công
ty. Qua các năm hoạt động sản xuất kinh doanh công ty luôn đảm bảo tốt các chế độ
tiền lơng, tiền thởng cho cán bộ công nhân viên, ngoài ra công nhân viên trong công
ty cũng nhận đợc những khoản phụ cấp, BHXH, BHYTTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ đây cũng là nguồn động

viên về mặt vật chất cho ngời lao động thêm gắn bó với công ty hơn.
3.1.3.4. Nguồn vốn của công ty
Việc sử dụng các nguồn vốn đạt hiệu quả cao đòi hỏi công ty phải đi sâu phân
tích đánh giá và xác định một cơ cấu nguồn vốn hợp lý. Phân tích nguồn vốn và cơ
cấu nguồn vốn giúp cho công ty xác định đợc khả năng tự chủ tài chính, khả năng
thanh toán, trả nợTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ Từ đó có các quyết định về đầu t kinh doanh một cách hợp lý.

Sinh viên: Đặng Thanh Hằng
Lớp: A4-K42

1
6


Thu hoạch thực tập

Bảng 6: Tổng số vốn và cơ cấu nguồn vốn
ĐV: Tỷ đồng

S
tt

Các chỉ tiêu

1 Vốn chủ sở hữu
Vốn vay
2 Ngắn hạn
Dài hạn
3 Nguồn khác
Tổng nguồn vốn


Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

SL

SL

SL

TT

TT

TT

So sánh
2005/2004
CL
%

So sánh
2006/2005
CL
%

2.158 60.62 3.126


62.92

3.664 64.52 0.968 44.86 0.538 17.21

1.282 36.01 1.618

32.57

1.281 22.56 0.336 26.21 -0.337 -20.83

0.713 20.03 0.584

11.76

0.521

9.17

0.569 15.98 1.034

20.81

0.98

13.39 0.465 81.72 -0.054 -5.22

0.120

3.37


0.224

4.51

0.514 12.92 0.104 86.67

0.29 129.46

3.56

100

4.968

100

5.679

0.11

100

-0.129 -18.09 -0.063 -10.79

1.408 39.55

14.31

Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của công ty Ba Nhất

Nhận xét:
Qua bảng 6 ta thấy trong 3 năm 2004,2005, 2006 nguồn vốn chủ sở hữu của
công ty luôn chiếm trên 60% tổng số hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Năm 2004 nguồn vốn chđ së h÷u chiÕm 60.62% tỉng sè vèn, ngn vèn vay chiếm
36.01% trong đó vốn vay ngắn hạn là 713 triệu đồng chiếm 20.03% vốn vay dài hạn
là 569 triệu đồng. Đến năm 2005 tổng số vốn kinh doanh của công ty đà là 4.968 tỷ
đồng tăng 39.55% so với năm 2004, trong đó nguồn vốn chủ sở hữu là 62.92%, vốn
vay chiếm 32.57%, năm 2005 công ty đà tiếp cận đợc với nguồn vốn vay u đÃi của
chính phủ dành cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ với mức lÃi xuất u đÃi 0.6%/
tháng. Công ty đà sử dụng nguồn vốn này để đầu t vào tài sản cố định cụ thể xây dựng
dây chuyền công nghệ than hoá sản phẩm và một lò sấy sản phẩm, chính vì vậy đÃ
làm tăng số vốn vay dài hạn lên 81.72% so với năm 2004.
Năm 2006 vốn chủ sở hữu đà chiÕm 64.52% trong tỉng sè 5.679 tû ®ång vèn
kinh doanh của công ty, vốn vay ngắn hạn đà giảm 10.79% so với năm 2005, nguồn
vốn vay dài hạn cũng đà giảm 54 triệu đồng( giảm 5.22%) so với năm 2005.
Nguồn vốn chủ sở hữu trong 3 năm qua tăng lên phần lớn là do đợc bổ xung từ
lợi nhuận kinh doanh của công ty ngoài ra còn do chủ sở hữu của công ty đầu t thêm
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh.
2.2. thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ.
2.2.1 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty Ba Nhất

Sinh viên: Đặng Thanh Hằng
Lớp: A4-K42

1
7


Thu hoạch thực tập


2.2.1.1 Cơ cấu mặt hàng
Hiện nay, mặt hàng kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là mặt hàng thủ
công mây tre lá phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Hoạt động sản xuất chủ yếu bằng
phơng pháp thủ công nên chất lợng sản phẩm thờng có sự chênh lệch lớn. Nguồn
nguyên liệu của những mặt hàng này cã ngn gèc tõ thùc vËt nh song, m©y, bĐ
chi, tre, giangTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹNhững nguyên liệu này rất dễ bị mốc, mối mọt gây h hỏng sản
phẩm. Ngoài ra công ty còn kinh doanh thêm một số mặt hàng khác nh hàng gỗ,
gốm và hàng sơn mài.
Hàng mây tre đan
- Sản phẩm từ tre: Rổ, giá, nong, nia, sàng, khay, hộp, đĩa, bát, tấm trải nhỏ, lót cốt,
giỏ, làn, lẵng,Trong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ
- Sản phẩm từ mây, guột, lá cọ, lá dừa, bẹ ngô, bẹ chuối: Rổ, giá, giỏ, lẵng, khay, túi,
mũ, khung ảnh, giá gơng, chao đèn, bàn ghế, tủ, kệ, con giống, đồ trang tríTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ
- Sản phẩm từ cói, đay: Thảm, chiếu, túi xách, rổ, lẵng, dép đi trong nhà..
Hàng Gốm sứ mỹ nghệ
- Gốm men ngọc ( làm từ đất sét trắng, men oxit sắt), gốm hoa lam ( làm từ đất trắng,
cao lanh, mem côban ). Đối với gốm men ngọc thờng khắc vạch trên xơng đất, tráng
men kín sản phẩm. Còn ®èi víi gèm hoa lam th× thêng vÏ mem lam hoặc men màu,
làm men rạn hoặc đắp nổi. Sản phẩm từ chất liệu này thờng là: Bát, đĩa, ấm chén, lọ,
bình, tợng, con giốngTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ
- Gốm biên hoà ( làm từ đất sét trắng, mem màu ). Sản phẩm từ chất liệu này : Đòn
voi, đèn vờn, lọ hoa, chân đèn, đĩa treo tờng, tợng, con giống, bình giả cổTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ
Hàng làm từ Gỗ :
Chủ yếu là các đồ dùng làm bếp nh: thìa, đũa, muôi, bátTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹLoại gỗ thì tuỳ theo yêu
cầu của khách hàng.
Hàng Sơn mài:
Theo đúng quy trình sản xuất, tác phẩm sơn mài đợc thực hiện khá công phu.
Tại Công ty Ba Nhất, hàng cẩn ốc đợc tuân thủ theo 20 công đoạn từ xác mộc đến ghè
sớ gỗ, bọc vải rồi lại ghè sớ vải, cẩn ốc, lót chân ốc, sơn hom... Mỗi công đoạn đợc

thực hiện từ 1-9 ngày, tổng cộng phải mất ít nhất 55 ngày để có đợc một sản phẩm
hoàn chỉnh. Còn sơn mài cẩn trứng hoặc sơn mài vẽ cũng phải mất thời gian khoảng
51 ngày trở đi, tùy theo mẫu. Đó là gặp thời tiết tốt vì sơn mài Việt Nam chỉ sử dụng
sơn ta (sơn Phú Thọ), nếu trời nắng quá hoặc lạnh quá sẽ không khô nh sơn nhập
ngoại.
Các sản phẩm sơn mài cũng đa dạng nh bàn ghế, bình phong, tủ, tranh, bình, hộp... đợc làm theo nhiều kiểu nh cẩn ốc, cẩn trứng, đắp nổi, khắc trũng, vẽ phủ, vẽ vàng...
2.2.1.2 Thị trờng

Sinh viên: Đặng Thanh Hằng
Lớp: A4-K42

1
8


Thu hoạch thực tập

Do mới thành lập từ năm 2004 và thiếu thông tin về thị trờng, khả năng xâm
nhập vào các thị trờng mới còn gặp rất nhiều khó khăn cho nên cho tới thời điểm hiện
tại thị trờng tiêu thụ chính của công ty vẫn là Nhật và Hàn Quốc. Trong đó thị trờng
Hàn quốc vẫn chiếm phần lớn các đơn đặt hàng vì đây chính là một c«ng ty con cđa
Natural Life Corporation- mét c«ng ty cđa Hàn quốc, do đó khẳ năng thâm nhập thị
trờng này là rất lớn. Còn đối với thị trờng Nhật Bản công ty vẫn đang tiếp tục triển
khai các đơn đặt hàng và tạo các mối quan hệ làm ăn lâu dài, nhng đây là một thị trờng khó tính về chất lợng vì vậy trong quá trình triển khai đơn hàng, công ty đà không
ít lần gặp phải những khó khăn. Sang đầu năm 2007, công ty đà mở rộng thị trờng
sang Đài Loan và Mỹ. Tuy giá trị xuất khẩu cha cao, song đây là những thị trờng đầy
tiềm năng cho sự phát triển của doanh nghiệp.
2.2.2 Hoạt động kinh doanh xuÊt khÈu
Kinh doanh lµ bé phËn quan träng quyết định đến sự phát triển của công ty.
Kinh doanh XNK phải thực hiện đợc tất cả các công việc từ việc chuẩn bị đàm phán

ký kết và thực hiện hợp đồng ngoại thơng. Để bộ phận này hoạt động tốt đối với hàng
TCMN xuất khẩu, những bộ phận sau đây cần phải đợc chuẩn bị:
2.2.2.1 Nghiên cứu và phát triển
2.2.2.1.1 Nghiên cứu và lựa chọn thị trờng xuất khẩu.
Nghiên cứu thị trờng tốt tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận ra đợc quy
luật vận động của từng loại hàng hoá cụ thể, thông qua sự biến đổi về nhu cầu và giá
cả hàng hoá trên thị trờng, đồng thời giúp họ giải quyết đợc các vấn đề của thực tiễn
trong kinh doanh nh yêu cầu thị trờng, khả năng tiêu thu và khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trờng thê giới.
Nghiên cứu thị trờng để doanh nghiệp xác định đợc thị phần của mình trên một
thị trờng nào đó về một sản phẩm cụ thể và đồng thời xác định đợc sản phẩm đó đang
trong giai đoạn nào trong vòng đời của mình. Để từ đó doanh nghiệp xác định kế
hoạch và chiến lợc kinh doanh của mình sao cho đáp ứng đợc nhu cầu cđa thÞ trêng
cịng nh cđa doanh nghiƯp. HiƯn nay trong chiến lợc thị trờng, công ty TNHH Ba
Nhất phân tích thị trờng tiêu thụ các mặt hàng xuất khẩu thành các nhóm:
* Nhóm 1: Khu vực Đông Âu Liên xô cũ bao gồm các nớc SNG, Ba Lan, Tiệp
Khắc, Rumani, Bungari. Đây đợc đánh giá vào khu vực tiềm năng nhất vì nhiều lý do
nhng cơ bản nhất đây là khu vực có nhiều nhu cầu hàng hoá lớn, yêu cầu chất l ợng
không cao, nên rất phù hợp với công nghệ xuất chế biến hàng hoá của Việt Nam trong
những giai đoạn hiện nay. Nhng tại thị trờng này công ty vẫn cha có cơ hội thâm
nhập.
* Nhóm 2: Là khu vực Tây Âu gồm các nớc Anh, Pháp, Đức, ý, Tây Ban Nha, Hà
LanTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹđây là thị trờng rất khó tính vì thế hàng hoá phải có chất lợng cao mới có thể
thâm nhập vào đợc. Đồng thời do điều kiện địa lý nên cớc phí vận tải đến các nớc này

Sinh viên: Đặng Thanh Hằng
Lớp: A4-K42

1
9



Thu hoạch thực tập

rất cao trong khi đó gía trị sản phẩm hàng mây tre lại rất thấp, nên gây khó khăn cho
công ty trong khi thâm nhập thị trờng này. Ngợc lại do khu vực này có mức sống rất
cao nên khả năng tiêu thụ cũng rất lớn vì xu hớng hiện nay ở các nớc phát triển, họ
đang có xu hớng thích dùng những sản phẩm ở dạng nguyên vật liệu tự nhiên nên mặc
dù giá thành có thĨ cao song hä vÉn chÊp nhËn ®iỊu quan träng là hàng hoá phải có
chất lợng cao. Vì vậy chúng ta phải tranh thủ vốn, kỹ thuật, thiết bị, công nghệ của họ
để nâng cao chất lợng hàng hoá của mình, có nh vậy hàng hoá của ta mới có thể xâm
nhập vào thị trờng này đựơc, nếu không chúng ta chỉ có thể xuất khẩu cho họ những
sản phẩm song, mây sơ chế mà thôi.
* Nhóm 3: Một số thị trờng nhỏ lẻ khác nh Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Canada,
Hoa Kỳ, công ty đánh giá cao các thị trờng này vì ở đây hàng năm có nhu cầu nhập
khẩu hàng song, mây, tre, rất lớn. Mặc dù hiện nay chúng ta mới chỉ xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ chủ yếu sang thị trờng Nhật và Hàn, còn tại thị trờng Đài Loan và
Mỹ chủ yếu là hàng mây tre với số lợng không đáng kể. Vì vậy, về lâu dài, công ty
đà có kế hoạch, biện pháp cụ thể đa hàng thủ công mỹ nghệ của mình thâm nhập vào
hai thị trờng này, đặc biệt là thị trờng Bắc Mỹ. Vì ở đó hiện có trên 2.5 triệu ngời Việt
Nam đang định c sinh sống ở đây.
2.2.2.1.2 Nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
Nghiên cứu và phát triển những mẫu mà mới từ các nguồn nh: tham khảo sản
phẩm của các công ty khác qua catalogue, internet, trực tiếp. Tự t duy và phát triển
sản phẩm mới, tạo dựng ý tởng và kết hợp với thợ thủ công ở các làng nghề để tạo ra
các sản phẩm mới đồng thời khai thác những mẫu đợc sáng tạo ở các làng nghề.
Những sản phẩm đa ra thị trờng phải đợc hoàn thiện về mọi mặt và có khả năng bán
cao.
Bên cạnh việc phát triển những mẫu mà sản phẩm mới thì phải chuẩn bị đầy đủ
hình ảnh và thông tin về sản phẩm và mẫu thực. Một sản phẩm đợc coi là chuẩn bị

đầy đủ nếu có đợc những thông tin chính nh: Tên mÃ, mô tả tiếng Anh + tiếng Việt,
chi tiết kích thớc, lợng và cách thức đóng gói, kích thớc kiện, lợng đóng công, giáTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹ
Đối với những sản phẩm mà công ty không sản xuất đợc hoặc sản xuất không
hiệu quả thì cần tìm kiếm , khai thác, phát triển và lựa chọn các nhà cung cấp tối u
cho công ty.
Cuối cùng là việc báo cáo tình hình phát triển sản phẩm và kết quả nghiên cứu
thị trờng: Số lợng sản phẩm đà phát triển + kế hoạch phát triển sản phẩm mới.
2.2.2.2 Marketing
Trên cơ sở những dữ liệu bộ phận nghiên cứu và phát triển cung cấp, tiến hành
thâm nhập thị trờng bằng cách: quảng cáo, giới thiệu sản phẩm mới qua các kênh thơng mại: Tel, fax, th tay, gặp gỡ trực tiếp, hội chợ triển lÃm, internetTrong nhiều năm trở lại đây hàng thủ công mỹGhi nhận
những thông tin phản hồi từ phía khách hàng.

Sinh viên: Đặng Thanh Hằng
Lớp: A4-K42

2
0



×