Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tiểu luận phát triển nhanh và bền vững trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của việt nam giai đoạn 2011 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.01 KB, 36 trang )

1
PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG
TRONG CHIẾN LƯỢCPHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
MỞ ĐẦU

Phát triển để thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển luôn là mục
tiêu phấn đấu của các nước đang phát triển. Sau hơn 35 năm đổi mới, Việt
Nam đã thu được những thành tựu rất có ý nghĩa trong thúc đẩy tăng trưởng,
xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân,… Tại Đại hội XIII, Đảng ta
đã khẳng định: “Tình hình thế giới và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và
khó khăn, thách thức đan xen, đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề,
phức tạp hơn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, địi hỏi tồn
Đảng phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, có quyết tâm chính trị cao… đưa
đất nước vững bước tiến lên phát triển nhanh và bền vững”1
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam giai đoạn 20112020 Đảng ta khẳng định: “Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững,
phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược” 2. Đây là vấn đề
quan trọng, xuyên suốt và nhất quán trong chỉ đạo thực hiện đường lối kinh tế
của Đảng ta đến năm 2020.
Phát triển nhanh gắn với phát triển bền vững vừa bao hàm cả phát triển
theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu; đồng thời, thể hiện tốc độ và chất
lượng của mơ hình tăng trưởng kinh tế nước ta. Việt Nam vừa bước vào nhóm
các quốc gia đang phát triển với mức thu nhập trung bình thấp. Vì thế, quan
điểm phát triển nhanh gắn với phát triển bền vững có một ý nghĩa to lớn trong
định hướng phát triển và hội nhập quốc tế hiện nay. Đặc điểm nổi bật trong
giai đoạn hiện nay được Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển 2011) nêu rõ: “các nước với chế
1

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội, 2021, tr. 109.


2

ĐCSVN - Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H. 2011, tr. 98.


2
độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu
tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc”. Trong bức tranh chung
đó, có nhiều thực tiễn sinh động, nhiều bài học kinh nghiệm, cả thành công và
thất bại trong lựa chọn mơ hình tăng trưởng của các quốc gia trên thế giới.
Thực tiễn cho thấy, số đông các nước vẫn dừng ở mức những nước đang phát
triển với mức thu nhập thấp; tình trạng nghèo đói, bất bình đẳng xã hội, năng
suất thấp, ô nhiễm môi trường, nguồn tài nguyên quốc gia khai thác cạn kiệt;
chất lượng tăng trưởng, chất lượng sống của người dân thấp, lạc hậu. Một số
quốc gia do điều kiện lịch sử, có điểm xuất phát cao và đã trải qua thời kỳ
phát triển Tư bản chủ nghĩa; tuy nhiên, những mâu thuẫn và bất ổn xã hội vẫn
thường xuyên diễn ra. Bên cạnh đó, nhiều quốc gia vẫn đang loay hoay lựa
chọn mơ hình phát triển; chỉ có số ít nước phát triển đạt được một số tiêu chí
cơ bản về chất lượng cuộc sống, chất lượng tăng trưởng, nhưng cũng phải trả
giá không nhỏ trong quá trình phát triển. Bởi vậy, phát triển nhanh gắn với
phát triển bền vững sẽ là mơ hình mà nhiều quốc gia lựa chọn trong bối cảnh
thế giới ngày nay, nhất là những nước đang phát triển.
Đối với Việt Nam, phát triển nhanh gắn với phát triển bền vững có
nhiều ý nghĩa sâu sắc. Thứ nhất, nước ta có điểm xuất phát thấp, nguy cơ tụt
hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới vẫn rất
lớn, vì thế địi hỏi bức thiết là phải rút ngắn khoảng cách, nên phải tăng
trưởng nhanh. Thứ hai, về mơ hình chế độ xã hội, với 8 đặc trưng của xã hội
xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng; trong đó, đặc trưng bao trùm là
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” đòi hỏi trong từng
chặng đường phát triển phải gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nhanh với phát

triển bền vững. Thứ ba, những kinh nghiệm của các nước trong q trình phát
triển địi hỏi Việt Nam phải biết tận dụng lợi thế của thời đại mà lựa chọn cho
mình con đường đi đúng đắn.
Trong quá trình học tập bộ môn Kinh tế phát triển, bản thân thấy rằng
việc lựa chọn phát triển nhanh và bền vững trong chiến lược phát triển kinh tế


3
- xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011 -2020 có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
nhằm tối đa hóa các nguồn lực để hoàn thành mục tiêu phát triển. Chính vì
vậy tơi lựa chọn chủ đề “Phát triển nhanh và bền vững trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011 -2020” làm Tiểu
luận tốt nghiệp lớp hồn chỉnh chương trình cao cấp lý luận chính trị.

NỘI DUNG
I. PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG TRONG CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2020

1. Khái niệm phát triển bền vững
Quan niệm phát triển bền vững xuất hiện từ những năm đầu thập kỷ 80
thế kỷ 20, được phổ biến rộng rãi vào năm 1987, với hàm ý tổng quát là sự
phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại nhưng không gây trở
ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau 3. Đây là q trình phải
bảo đảm có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển:
phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Trong hai thập kỷ
qua, trên bình diện quốc tế, vấn đề phát triển bền vững ngày càng được đặc
biệt quan tâm, trở thành yêu cầu phát triển của tồn cầu. Đã có khơng ít hội
nghị thượng đỉnh thảo luận về chủ đề này và đưa ra nhiều văn kiện, quyết
sách quan trọng.
Ở nước ta, quan điểm phát triển nhanh và bền vững đã được nhận thức

rất sớm và thể hiện trong nhiều chủ trương, nghị quyết của Đảng. Ngay từ Đại
hội III năm 1960 và Đại hội IV năm 1976, Đảng ta đã đặt mục tiêu “tiến
nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”. Đại hội VII thông
qua Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội 1991 - 2000, nhấn mạnh “Tăng
3

Báo cáo Brundtland của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED).


4
trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và cơng bằng xã hội, phát triển văn
hố, bảo vệ mơi trường”. Đại hội VIII nêu bài học “Tăng trưởng kinh tế gắn
liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, bảo
vệ môi trường sinh thái”. Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010
thông qua tại Đại hội IX khẳng định “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường”. Đại hội X nêu bài học về phát triển nhanh và bền vững,
trong đó ngồi các nội dung phát triển kinh tế, xã hội, mơi trường cịn bổ sung
u cầu phát triển toàn diện con người, thực hiện dân chủ và xác định mục
tiêu tổng quát của Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 là “Phấn đấu tăng trưởng
kinh tế với nhịp độ nhanh, chất lượng cao và bền vững hơn, gắn với phát
triển con người”. Như vậy, quan điểm phát triển nhanh và bền vững đã sớm
được Đảng và Nhà nước ta đặt ra với nội dung ngày càng hoàn thiện và đã trở
thành một chủ trương nhất quán trong lãnh đạo, quản lý, điều hành tiến trình
phát triển của đất nước trong nhiều thập kỷ qua. Nhà nước ta cũng đã có
những cam kết mạnh mẽ về phát triển bền vững4.
Từ quan điểm trên rút ra khái niệm phát triển bền vững như sau:
“Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương
lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến

bộ xã hội và bào vệ môi trường”5. Như vậy, Phát triển bền vững vừa là mục
tiêu vừa là ngun tắc sống cịn của q trình phát triển tiến tới một xã hội
văn minh, hiện đại.
2. Nội dung của phát triển bền vững
Một là: Phát triển bền vững về kinh tế: Phát triển bền vững về kinh tế
là sự phát triển đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế cao (hợp lý), liên tục, ổn
4

Quyết định số 153 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về định hướng chiến lược phát triển bền vững ở

Việt Nam; thành lập hội đồng phát triển bền vững quốc gia, xây dựng đề án thực hiện chương trình nghị sự
21 và các mục tiêu thiên niên kỷ và nhiều văn bản khác.
5

Quốc hội nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam (2014): Luật Bảo vệ Môi trường, Mục 54,điều 3,tr.1.


5
định và dài hạn gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo
hướng ngày càng hiện đại và tiến bộ; gia tăng năng lực nội sinh và đảm bảo
sự thịnh vượng của xã hội gắn với giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội.
Phát triển bền vững về kinh tế đảm bảo sự biến đổi về chất của nền kinh tế,
gia tăng được tiềm lực, sức mạnh của nền kinh tế sẽ tác động tích cực và lan
tỏa đến với các mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội và bảo vệ mơi trường.
Vì vậy, phát triển bền vững về kinh tế chính là trụ cột, là xương sống
của phát triển bền vững.
Hai là: Phát triển bền vững về xã hội: Phát triển bền vững về xã hội là
quá trình phát triển đảm bảo ổn định dân số, phát triển toàn diện con người,
tạo mở việc làm có giá trị gia tăng cao, gia tăng thu nhập và mức sống của
dân cư, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã

hội, tạo lập sự đồng thuận và tính tích cực của xã hội... Phát triển bền vững về
xã hội còn hàm nghĩa đảm bảo đời sống xã hội hài hịa, bình đẳng giữa các
giai tầng trong xã hội, bình đẳng giới, giảm khoảng cách chênh lệch giàu
nghèo, bảo vệ đa dạng văn hóa, đảm bảo sự tham gia của người dân vào quá
trình ra quyết định phát triển... Phát triển bền vững về xã hội hiện hữu trong
trạng thái ổn định, phát triển hiệu quả của nền kinh tế. Phát triển xã hội được
đảm bảo sẽ có tác động trở lại đối với phát triển kinh tế, tạo động lực và sức
sáng tạo của mọi chủ thể trong xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững,
gia tăng tiềm lực, sức mạnh vật chất để bảo vệ, tái tạo và cải thiện môi trường.
Ba là: Phát triển bền vững về môi trường: Phát triển bền vững về môi
trường là sự phát triển đảm bảo khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tàỉ
nguyên thiên nhiên; phịng ngừa, ngăn chặn, kiểm sốt và xử lý kịp thời ơ
nhiễm mơi trường; thực hiện tốt q trình tái sinh tài ngun mơi trường; ứng
phó hiệu quả với biến đổi khí hậu tồn cầu.
3. Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020
1.3. Đánh giá kết quả thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 1991-2000 và 2001-2010


6
* Thành tựu:
Chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Giai
đoạn 1991-2000 bình quân tăng trưởng kinh tế đạt khoảng 7%/năm; giai đoạn
2001 - 2010, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình qn đạt gần 7,3%/năm 6, thuộc nhóm nước
có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực. GDP bình quân đầu người năm 2010
đạt khoảng 1.200 USD, vượt qua ngưỡng nước đang phát triển có thu nhập
thấp; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tích cực; tỷ trọng cơng nghiệp và xây dựng trong cơ cấu GDP tăng từ 36,7%
năm 2000 lên 41,1% năm 2010; tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp giảm còn

khoảng 21,6% và tỷ trọng dịch vụ giữ ở mức 38,3%; tỷ lệ lao động nông
nghiệp giảm từ 65,1% năm 2000 cịn 48,2% năm 2010. Mơi trường pháp lý đã
được quan tâm tốt hơn, tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh thơng thống
hơn: từ năm 2001 đến tháng 7/2009, Nhà nước đã ban hành 133 luật, 337 nghị
quyết, 46 pháp lệnh, 1.141 nghị định và hàng chục nghìn các văn bản quy
phạm pháp luật khác; quan hệ sản xuất ngày càng phù hợp hơn, nền kinh tế đa
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế đan xen có bước phát triển mạnh. Khu vực
kinh tế tư nhân, tập thể và các hộ gia đình tạo ra 45% GDP; môi trường sống
được quan tâm và từng bước được nâng lên... Đến nay, Việt Nam đã hoàn
thành 7/9 mục tiêu Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc đề ra đến năm 2015.
Công tác bảo vệ môi trường được quan tâm và có mặt được cải thiện.
Dân chủ trong xã hội tiếp tục được mở rộng, xã hội cởi mở và đồng thuận
hơn. Quốc phịng, an ninh được giữ vững. Chính trị - xã hội ổn định. Diện
mạo của đất nước có nhiều thay đổi; thế và lực của nước ta vững mạnh thêm
nhiều; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao; tạo ra những
tiền đề quan trọng để phát triển nhanh, bền vững và nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân.
* Hạn chế, yếu kém, bất cập:
6

Dự kiến năm 2010 GDP tăng trưởng đạt 6,5% thì bình quân 10 năm 2001-2010 đạt 7,27%.


7
Bên cạnh những kết quả nêu trên, trong sự phát triển cũng còn nhiều
yếu kém, bất cập. Những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng.
Chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp.
Tăng trưởng kinh tế còn dựa nhiều vào các yếu tố phát triển theo chiều rộng,
chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Huy động và hiệu quả sử dụng
các nguồn lực cịn hạn chế; lãng phí, thất thốt còn nhiều; hiệu quả đầu tư

thấp. Tiêu hao nguyên liệu, năng lượng còn rất lớn. Việc khai thác và sử dụng
tài nguyên chưa thật hợp lý và tiết kiệm. Các cân đối kinh tế vĩ mô chưa thật
vững chắc, bội chi ngân sách, thâm hụt cán cân thương mại còn lớn, lạm phát
cịn cao. Mơi trường sinh thái nhiều nơi bị ơ nhiễm nặng.
Các lĩnh vực văn hố, xã hội còn nhiều bất cập, một số mặt vẫn còn bức
xúc; tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng; ùn tắc và tai nạn giao thơng cịn
nghiêm trọng; tham nhũng chưa bị đẩy lùi; chất lượng giáo dục và đào tạo,
nhất là đào tạo đại học và dạy nghề còn yếu kém và chậm được cải thiện; các
bệnh viện bị quá tải, chất lượng dịch vụ y tế còn thấp.
* Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém, bất cập:
Những hạn chế, yếu kém trên có cả nguyên nhân khách quan và chủ
quan, Về khách quan, do thiên tai, lũ lụt, biến đổi khí hậu làm cho hạ tầng
kinh tế, đời sống nhân dân ở những vùng bị tác động của thời tiết xấu đã khó
khăn, càng khó khăn hơn; xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, nhiều vấn đề
xã hội đặt ra cần sớm được giải quyết, như: xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo an
sinh xã hội, lao động, việc làm... Cùng với đó là những vấn đề mới nảy sinh
chưa có tiền lệ trong q trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN; đặc biệt là sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch… Về chủ
quan. Đó là tư duy phát triển KT-XH chậm được đổi mới, chưa đáp ứng kịp
thời yêu cầu phát triển của đất nước; tồn tại quá lâu mô hình tăng trưởng chủ
yếu theo chiều rộng, bệnh thành tích còn nặng; phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước trong điều kiện Đảng cầm quyền chậm đổi mới; hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên nhiều mặt còn hạn chế, nhất là những


8
khâu đột phá, then chốt, những vấn đề xã hội cịn bức xúc; sức mạnh tồn dân
tộc chưa được phát huy tốt nhất...
Thực tiễn trên cho thấy, nước ta hội tụ đủ các yếu tố để phát triển
nhanh gắn với phát triển bền vững trong giai đoạn mới; trong đó, phải phát

triển nhanh để rút ngắn trình độ phát triển giữa nước ta với các nước trên thế
giới. Nhưng, nếu chỉ chú ý phát triển nhanh mà không quan tâm đến vấn đề
an sinh xã hội, môi trường sinh thái thì khơng đạt được mục tiêu “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
2.3. Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020
Từ thực tiễn nêu trên, dự thảo Văn kiện Đại hội IX về Chiến lược Phát
triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 nêu bài học:
“Đặc biệt coi trọng chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của sự
phát triển, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, giải quyết hài hòa mối quan
hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng” và xác định “Phát triển nhanh
gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt
trong Chiến lược”, với các nội dung chủ yếu là “Phải phát triển bền vững về
kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh kinh tế. Đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, coi chất lượng,
năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu, chú trọng phát triển
theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức. Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài
hoà với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; nâng cao không ngừng chất
lượng cuộc sống của nhân dân. Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn đi cùng
với bảo vệ và cải thiện mơi trường. Nước ta có điều kiện phát triển nhanh và
yêu cầu phát triển nhanh cũng đang đặt ra hết sức cấp thiết; phát triển bền
vững là cơ sở để phát triển nhanh, phát triển nhanh để tạo nguồn lực cho phát
triển bền vững. Phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau
trong quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Phải đặc
biệt quan tâm giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường quốc phòng, an


9
ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
để bảo đảm cho đất nước phát triển nhanh và bền vững”
3.3. Để hiện thực hoá quan điểm phát triển nhanh và bền vững, phải thực hiện

đồng bộ các định hướng phát triển các nhiệm vụ, giải pháp sau:

Một là, bằng các giải pháp và sức mạnh tổng hợp, kiên quyết giữ vững
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, bảo đảm an ninh chính trị
và trật tự an tồn xã hội, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, tạo mơi
trường hồ bình và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đất nước.
Đây là điều kiện tiên quyết nhất cho sự phát triển nhanh và bền vững và
cũng là một lợi thế của đất nước ta.
Hai là, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh
tế; giữ vững an ninh lương thực, an ninh năng lượng và sự hoạt động an toàn,
hiệu quả của các định chế tài chính.
Thế hệ chúng ta đã từng chứng kiến những cuộc khủng hoảng lương
thực, khủng hoảng năng lượng, mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thối kinh tế tồn cầu xẩy ra trong các năm 2007 - 2009 và cuộc khủng hoảng
nợ công ở một số nước hiện nay. Những cuộc khủng hoảng này là hậu quả
của sự phát triển không bền vững, gây mất ổn định toàn cầu và tác động đến
tăng trưởng của hầu hết các quốc gia, kinh tế thế giới suy giảm, thất nghiệp
gia tăng, xung đột xã hội lan rộng...
Ở nước ta, cùng với những bất cập, yếu kém trong quản lý vĩ mơ, cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu đã tác động tiêu cực đến
sự phát triển của đất nước, lạm phát tăng cao, tốc độ tăng trưởng suy giảm,
đời sống nhân dân gặp khó khăn. Kinh nghiệm quốc tế cũng như của nước ta
những năm qua cho thấy giữ vững an ninh lương thực, an ninh năng lượng, an
ninh tài chính, kiểm soát được lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các
cân đối lớn vừa là tiền đề để tăng trưởng nhanh vừa là nội dung của tăng
trưởng bền vững, trở thành nhiệm vụ quan trọng nhất trong quản lý kinh tế
của bất cứ quốc gia nào.


10

Ba là, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để bảo đảm đạt
tốc độ tăng trưởng cao đồng thời nâng cao chất lượng tăng trưởng.
Bảo đảm tốc độ tăng trưởng cao, ổn định và không ngừng nâng cao
chất lượng tăng trưởng là yếu tố quyết định nhất để phát triển nhanh và bền
vững. Có đạt được tốc độ tăng trưởng cao, đất nước mới phát triển nhanh, rút
ngắn khoảng cách với các nước, mới tạo được nguồn lực để phát triển các lĩnh
vực xã hội, phát triển con người, đầu tư phát triển những khu vực khó khăn,
thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng trong nước, mở rộng hệ thống
phúc lợi và an sinh xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Với ưu thế
về nguồn lực con người, chính trị xã hội ổn định, vị trí địa - kinh tế thuận lợi,
lại là nước đi sau, chúng ta có điều kiện để phát triển nhanh. Mặt khác, có
nâng cao chất lượng tăng trưởng mới tăng được hiệu suất sử dụng vốn và sức
cạnh tranh của nền kinh tế, mới mở rộng được thị trường tiêu thụ trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trên cơ sở đó, tạo ra giá trị gia tăng lớn
cho đất nước, tăng khả năng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, bảo đảm nguồn lực
cho tăng trưởng cao và ổn định trong dài hạn.
Để tăng trưởng cao, đạt tốc độ bình quân 7 - 8%/năm, phải tháo gỡ mọi
cản trở về thể chế và thủ tục hành chính, giải phóng và phát triển mạnh lực
lượng sản xuất gắn với nâng cao trình độ khoa học, công nghệ. Phải tạo mọi
điều kiện phát triển kinh tế tư nhân - thành phần có tốc độ tăng trưởng cao
nhất và tạo nhiều việc làm nhất. Mặt khác, phải đổi mới, cơ cấu lại và nâng
cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước, để doanh nghiệp nhà nước trở thành
công cụ quan trọng trong việc thực hiện chính sách cơ cấu và định hướng tổ
chức thị trường. Phải thực hiện đa sở hữu, công khai minh bạch, nâng cao
chất lượng quản trị doanh nghiệp và quan trọng hơn là đặt doanh nghiệp nhà
nước vào môi trường cạnh tranh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác
trong cơ chế thị trường. Chỉ có như vậy mới nâng cao được hiệu quả của
doanh nghiệp nhà nước và sự phát triển của doanh nghiệp nhà nước mới
không chèn lấn các nguồn lực để phát triển khu vực tư nhân - một động lực



11
chủ yếu của tăng trưởng. Nâng cao hiệu quả đầu tư công là một yếu tố quan
trọng bảo đảm chất lượng tăng trưởng. Trong mười năm tới, cần tập trung hơn
nữa đầu tư phát triến hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ, từng
bước hiện đại, tạo điều kiện cho kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững. Hồn
thiện cơ chế giám sát và tăng cường cơng tác giám sát đầu tư. Kiên quyết và
có biện pháp mạnh mẽ chống tham nhũng, thất thốt, lãng phí trong đầu tư.
Yêu cầu cấp bách trong thời kỳ chiến lược tới là thực hiện tái cấu trúc
nền kinh tế trên cả ba nội dung chính:
Thứ nhất, tái cấu trúc các ngành sản xuất, dịch vụ gắn với các vùng
kinh tế, phát triển công nghiệp hỗ trợ. Phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ
chủ yếu theo chiều rộng, dựa vào sự gia tăng vốn đầu tư và nguồn nhân lực
chất lượng thấp hiện nay sang kết hợp hợp lý giữa tăng trưởng theo chiều
rộng với tăng trưởng theo chiều sâu trên cơ sở áp dụng các tiến bộ về khoa
học, công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực và kỹ năng quản lý hiện đại.
Trong mười năm tới, nhất là trong những năm đầu của thời kỳ chiến lược,
chúng ta chưa thể từ bỏ hồn tồn mơ hình tăng trưởng theo chiều rộng. Vì,
để tăng trưởng theo chiều sâu phải sử dụng cơng nghệ hiện đại và phải có
nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây là q trình tích luỹ vốn và phát triển
nguồn nhân lực trong từng doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Hơn nữa, phát
triển bền vững phải gắn với yêu cầu giải quyết việc làm và toàn dụng lao
động trong khi nguồn lao động thiếu việc làm cịn nhiều, nhất là ở khu vực
nơng thơn. Tuy nhiên, phải hành động khẩn trương, kiên quyết tạo lập đồng
bộ các tiền đề để chuyển mạnh sang tăng trưởng theo chiều sâu ngay trong
những năm đầu của thời kỳ chiến lược, trước hết là ở những lĩnh vực khoa
học, công nghệ phát triển nhanh và nước ta có điều kiện. Đây là con đường cơ
bản nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng.
Thứ hai, tái cấu trúc các doanh nghiệp, xây dựng lực lượng doanh
nghiệp trong nước với nhiều thương hiệu mạnh, hiệu quả và có sức cạnh tranh

cao.


12
Thứ ba, điều chỉnh chiến lược thị trường, coi trọng hơn thị trường trong
nước đi đôi với việc tiếp tục đa dạng hố, mở rộng thị trường nước
ngồi. Thực hiện tốt các nội dung trên đây, chẳng những nâng cao được chất
lượng tăng trưởng, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế, hạn chế được các
tác động tiêu cực trước những biến động từ bên ngoài, bảo đảm cho đất nước
phát triển bền vững mà còn tham gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi
giá trị toàn cầu, một xu thế phát triển trong nền kinh tế tồn cầu hố và hội
nhập quốc tế.
Cùng với việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, cải cách hành
chính, cần phát huy có hiệu quả chức năng kiến tạo phát triển của nhà nước,
nhất là trong thời kỳ đầu đẩy mạnh cơng nghiệp hố, thể hiện trong việc đề ra
chính sách cơ cấu và định hướng phát triển vùng đúng đắn.
Bốn là, phát triển các lĩnh vực văn hố, xã hội hài hồ với phát triển
kinh tế, khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát
triển.
Văn hố là nền tảng tinh thần của xã hội, yếu tố làm nên giá trị ổn định,
lâu bền của một quốc gia, hình thành bản sắc riêng có của một dân tộc. Văn
hoá làm nên nguồn lực xã hội to lớn, thấm sâu vào quá trình phát triển. Sự
phát triển của một thời đại ở bất kỳ quốc gia nào đều có dấu ấn khai sáng của
văn hoá. Trên nền tảng văn hố, con người khơng chỉ giải quyết mối quan hệ
với đồng loại, ứng xử với môi trường thiên nhiên trong đời sống hiện tại mà
còn giải quyết mối quan hệ với các thế hệ tương lai trong quá trình phát triển.
Với ý nghĩa này, văn hố khơng chỉ là kết quả của phát triển nhanh, bền vững
mà còn là yếu tố tạo nên sự phát triển nhanh, bền vững. Phải đặt yêu cầu phát
triển văn hóa ngang tầm và hài hòa với phát triển kinh tế. Tập trung xây dựng

đời sống, lối sống và mơi trường văn hóa lành mạnh. Phát triển tồn diện,
đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, vừa phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc,


13
vừa tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại để văn hoá thực sự là nền tảng
tinh thần của xã hội, là một động lực phát triển.
Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội là nội dung rất quan trọng của
phát triển bền vững. Đây còn là tiêu chí thể hiện bản chất của chế độ ta. Sự
bất bình đẳng và phân hố giàu nghèo ở mức cao tạo nên xung đột xã hội ở
khơng ít các quốc gia trên thế giới, làm suy giảm tăng trưởng. Vì vậy, Đảng ta
chủ trương phải thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội ngay trong từng bước
và từng chính sách phát triển. Chúng ta sẽ tập trung hơn cho cơng cuộc xóa
đói giảm nghèo, đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức để thực hiện giảm
nghèo bền vững. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, đồng thời hạn chế
phân hố giàu nghèo, chủ yếu thơng qua chính sách điều tiết thu nhập, phát
triển hệ thống phúc lợi xã hội và an sinh xã hội đa dạng, ngày càng mở rộng
và hiệu quả. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân phối trong các doanh nghiệp,
chính sách tiền lương, bảo đảm cơng bằng lợi ích, tạo động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội.
Tập trung sức phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo đại học và
dạy nghề để có nguồn nhân lực chất lượng cao, cơ cấu hợp lý nhằm đẩy
nhanh quá trình tái cấu trúc nền kinh tế và chuyển đổi mơ hình tăng trưởng.
Phát triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng cơng tác chăm sóc sức
khoẻ nhân dân. Tập trung chỉ đạo kiên quyết, đồng bộ và huy động sức mạnh
của cả hệ thống chính trị để bảo đảm đạt được những chuyển biến rõ rệt, vững
chắc trong công tác phòng chống tham nhũng, tệ nạn xã hội và tai nạn giao
thông.
Năm là, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hành dân chủ rộng
rãi, nhất là dân chủ trực tiếp, xây dựng xã hội đồng thuận, cởi mở.

Thực hiện dân chủ là một thành tố của phát triển bền vững, được Đảng
ta nêu rõ tại Đại hội Đảng lần thứ X, nhằm hoàn thiện, làm phong phú thêm
nội dung phát triển bền vững. Điều này xuất phát từ luận điểm rất quan
trọng: con người vừa là mục tiêu vừa là chủ thể của phát triển. Nguồn lực con


14
người là lợi thế cạnh tranh dài hạn, là yếu tố quyết định sự phát triển của một
quốc gia. Thực hành dân chủ rộng rãi sẽ phát huy khả năng sáng tạo của mỗi
cá nhân, đóng góp vào sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Dân chủ
càng cao thì đồng thuận xã hội càng sâu, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc càng được củng cố vững chắc.
Để phát huy dân chủ, làm cho dân chủ trở thành nguồn lực phát triển,
phải bảo đảm hai điều kiện:
Thứ nhất, tạo cơ hội cho mọi người được học tập, xây dựng xã hội học
tập nhằm nâng cao dân trí.
Thứ hai, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân thông qua các thiết chế
bảo đảm dân chủ trong mọi mặt của đời sống xã hội, mở rộng dân chủ trực
tiếp. Dân chủ phải gắn với kỷ luật, kỷ cương.
Có thể nói nhà nước pháp quyền, kinh tế thị trường đi liền với bảo đảm
phúc lợi - an sinh xã hội và dân chủ xã hội chủ nghĩa là 3 trụ cột chính trong
tiến trình phát triển của đất nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong đó, dân
chủ vừa là mục tiêu vừa là động lực. Cả 3 trụ cột này phải mạnh và có sự phát
triển tương thích, đồng bộ. Một trụ cột yếu sẽ cản trở sự vận động của các trụ
cột khác và ảnh hưởng đến sự phát triển chung.
Sáu là, tăng trưởng kinh tế phải gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi
trường.
Bảo vệ và cải thiện môi trường là một nội dung quan trọng của phát
triển bền vững. Môi trường bị ô nhiễm, tài nguyên bị cạn kiệt, rừng bị tàn phá,
đất bị xói mịn và tình trạng sa mạc hố, biến đổi khí hậu, nguy cơ nước biển

dâng… làm thu hẹp không gian sinh tồn của con người chẳng những tác động
tiêu cực đến cuộc sống hiện tại mà còn đe doạ sự phát triển của các thế hệ
tương lai. Đối với nước ta, tình trạng ơ nhiễm mơi trường và những nguy cơ
do biến đổi khí hậu và nước biển dâng là những thách thức to lớn. Vì vậy,
phát triển kinh tế phải gắn chặt với bảo vệ và cải thiện mơi trường; chủ động
đối phó với hiểm họa nước biển dâng; sử dụng công nghệ tiết kiệm nguyên


15
liệu, năng lượng, phát triển kinh tế xanh là nội dung có tác động mạnh nhất
đến phát triển bền vững, phải được thể hiện trong toàn bộ kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước cũng như trong từng lĩnh vực, ở từng địa phương,
đơn vị.
II. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền
vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược
Phải phát triển bền vững về kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô,
bảo đảm an ninh kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi
mơ hình tăng trưởng, coi chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu
tiên hàng đầu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức.
Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hồ với phát triển văn hố, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân. Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện
mơi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Nước ta có điều kiện phát
triển nhanh và yêu cầu phát triển nhanh cũng đang đặt ra hết sức cấp thiết.
Phát triển bền vững là cơ sở để phát triển nhanh, phát triển nhanh để tạo
nguồn lực cho phát triển bền vững. Phát triển nhanh và bền vững phải luôn
gắn chặt với nhau trong quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế xã hội. Phải đặc biệt coi trọng giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường
quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và

toàn vẹn lãnh thổ để bảo đảm cho đất nước phát triển nhanh và bền vững.
2. Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây
dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
cơng bằng, văn minh
Kiên trì và quyết liệt thực hiện đổi mới. Đổi mới chính trị phải đồng bộ
với đổi mới kinh tế theo lộ trình thích hợp, trọng tâm là hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mở rộng dân chủ


16
trong Đảng và trong xã hội gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương để thúc đẩy
đổi mới toàn diện và phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc vì mục
tiêu xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Lấy việc thực hiện mục tiêu này làm tiêu chuẩn cao
nhất để đánh giá hiệu quả của quá trình đổi mới và phát triển.
3. Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người; coi con
người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển
Phải bảo đảm quyền con người, quyền công dân và các điều kiện để
mọi người được phát triển toàn diện. Nâng cao năng lực và tạo cơ chế để nhân
dân thực hiện đầy đủ quyền làm chủ, nhất là dân chủ trực tiếp để phát huy
mạnh mẽ mọi khả năng sáng tạo và bảo đảm đồng thuận cao trong xã hội, tạo
động lực phát triển đất nước. Phát huy lợi thế dân số và con người Việt Nam,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài, chăm lo lợi ích
chính đáng và khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mọi
người dân, thực hiện công bằng xã hội.
4. Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học,
cơng nghệ ngày càng cao; đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Hoàn thiện thể chế để tháo gỡ mọi cản trở, tạo điều kiện thuận lợi để

giải phóng và phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, đẩy mạnh ứng dụng
khoa học, cơng nghệ; huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho
phát triển. Phát triển nhanh, hài hoà các thành phần kinh tế và các loại hình
doanh nghiệp. Phải tăng cường tiềm lực và nâng cao hiệu quả của kinh tế nhà
nước. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng
để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ
mơ. Phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng mà nòng
cốt là hợp tác xã. Khuyến khích phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh với sở hữu hỗn hợp mà chủ yếu là các doanh nghiệp cổ phần để loại
hình kinh tế này trở thành phổ biến trong nền kinh tế, thúc đẩy xã hội hoá sản


17
xuất kinh doanh và sở hữu. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh
kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực của nền kinh tế. Khuyến
khích kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi phát triển theo quy hoạch.
Tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Phát triển đồng bộ,
hoàn chỉnh và ngày càng hiện đại các loại thị trường. Tiếp tục hoàn thiện cơ
chế quản lý và phân phối, bảo đảm công bằng lợi ích, tạo động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội.
5. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao trong điều
kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
Phát huy nội lực và sức mạnh dân tộc là yếu tố quyết định, đồng thời
tranh thủ ngoại lực và sức mạnh thời đại là yếu tố quan trọng để phát triển
nhanh, bền vững và xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Phải không ngừng
tăng cường tiềm lực kinh tế và sức mạnh tổng hợp của đất nước để chủ động,
tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng và có hiệu quả.
Phát triển lực lượng doanh nghiệp trong nước với nhiều thương hiệu mạnh, có
sức cạnh tranh cao để làm chủ thị trường trong nước, mở rộng thị trường
ngồi nước, góp phần bảo đảm độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Trong hội

nhập quốc tế, phải ln chủ động thích ứng với những thay đổi của tình hình,
bảo đảm hiệu quả và lợi ích quốc gia.
III. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC VÀ KHÂU ĐỘT PHÁ

1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng
thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để
phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.
2. Mục tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và môi
trường


18
1.2. Về kinh tế
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình
quân 7 - 8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với
năm 2010; GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD.
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả. Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ
chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm
ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm
công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công
nghiệp. Nông nghiệp có bước phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền
vững, nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn
với chuyển dịch cơ cấu lao động; tỉ lệ lao động nông nghiệp khoảng 30 - 35%
lao động xã hội.
Yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng đạt khoảng 35%;

giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP 2,5 - 3%/năm. Thực hành tiết kiệm
trong sử dụng mọi nguồn lực. Kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, với một số
công trình hiện đại. Tỉ lệ đơ thị hố đạt trên 45%. Số xã đạt tiêu chuẩn nông
thôn mới khoảng 50%.
2.2. Về văn hóa, xã hội
Xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, công bằng, văn minh.
Đến năm 2020, chỉ số phát triển con người (HDI) đạt nhóm trung bình cao
của thế giới; tốc độ tăng dân số ổn định ở mức khoảng 1%; tuổi thọ bình quân
đạt 75 tuổi; đạt 9 bác sĩ và 26 giường bệnh trên một vạn dân, thực hiện bảo
hiểm y tế toàn dân; lao động qua đào tạo đạt trên 70%, đào tạo nghề chiếm
55% tổng lao động xã hội; tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5 - 2%/năm; phúc
lợi xã hội, an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe cộng đồng được bảo đảm.
Thu nhập thực tế của dân cư gấp khoảng 3,5 lần so với năm 2010; thu hẹp
khoảng cách thu nhập giữa các vùng và nhóm dân cư. Xoá nhà ở đơn sơ, tỉ lệ


19
nhà ở kiên cố đạt 70%, bình quân 25 m2 sàn xây dựng nhà ở tính trên một
người dân.
3.2. Về môi trường
Cải thiện chất lượng môi trường. Đến năm 2020, tỉ lệ che phủ rừng đạt
45%. Hầu hết dân cư thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp
vệ sinh. Các cơ sở sản xuất kinh doanh mới thành lập phải áp dụng công nghệ
sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải; trên 80% các cơ
sở sản xuất kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn về mơi trường. Các đơ thị loại 4
trở lên và tất cả các cụm, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý
nước thải tập trung. 95% chất thải rắn thông thường, 85% chất thải nguy hại
và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn. Cải thiện và phục hồi môi
trường các khu vực bị ô nhiễm nặng. Hạn chế tác hại của thiên tai; chủ động
ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng.

3. Các đột phá chiến lược
Một là: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, trọng tâm là tạo lập mơi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành
chính.
Hai là: Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc
dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng
khoa học, công nghệ.
Ba là: Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số cơng
trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐỔI MỚI MƠ
HÌNH TĂNG TRƯỞNG, CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ

1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; bảo
đảm ổn định kinh tế vĩ mô; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực
Hồn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ và hiện đại là tiền đề
quan trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng


20
trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô. Tiếp tục đổi mới việc xây dựng và thực thi luật
pháp bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch giữa các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế. Đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch và điều hành
phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, đồng thời thực hiện tốt chính sách xã
hội. Thực hiện hệ thống cơ chế và chính sách phù hợp, đặc biệt là cơ chế,
chính sách tài chính, tiền tệ nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, bảo đảm
sự phát triển an toàn, lành mạnh của nền kinh tế.
2. Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại,
nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh

Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp cả về ngành kinh tế - kỹ thuật, vùng và
giá trị mới. Tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỉ trọng giá trị nội địa
trong sản phẩm. Phát triển có chọn lọc công nghiệp chế biến, chế tác, công
nghiệp công nghệ cao, cơng nghiệp năng lượng, khai khống, luyện kim, hố
chất, cơng nghiệp quốc phòng. Ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế
cạnh tranh, sản phẩm có khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị
toàn cầu thuộc các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp cơ khí,
cơng nghiệp cơng nghệ thơng tin và truyền thơng, cơng nghiệp dược... Phát
triển mạnh công nghiệp hỗ trợ. Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ
nông nghiệp, nông thôn, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và vật liệu mới
đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu. Từng bước
phát triển công nghiệp sinh học và công nghiệp môi trường. Thực hiện phân
bố công nghiệp hợp lý trên toàn lãnh thổ, bảo đảm phát triển cân đối và hiệu
quả giữa các vùng.
3. Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả,
bền vững
Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới để phát triển sản xuất
hàng hóa lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao.
Tăng nhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nông sản, nâng cao thu nhập
và đời sống nông dân, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Xây



×