Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

Kiểm Soát Phát Triển Khu Trung Tâm Thành Phố Hồ Chí Minh Trong Bối Cảnh Hội Nhập.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 160 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

Nguyễn Thanh Quang

KIỂM SOÁT PHÁT TRIỂN
KHU TRUNG TÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
MÃ SỐ: 62.58.01.06

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS.KTS. Đỗ Hậu

Hà Nội, 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác, trừ những chỗ đã ghi chú trích dẫn, tham khảo.

Tác giả luận án

Nguyễn Thanh Quang




ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn quý báu của thầy giáo
hướng dẫn: Phó giáo sư, tiến sĩ, kiến trúc sư Đỗ Hậu, người đã kiên trì, tận tâm
dẫn dắt tơi trên con đường nghiên cứu khoa học từ những ngày đầu tiên.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Khoa sau đại học, Ban giám hiệu trường Đại
học kiến trúc Hà Nội, cũng như các khoa, phịng ban khác trong trường. Tơi xin
cảm ơn các thầy cô giáo, các nhà khoa học ở trong và ngồi trường đã đóng góp ý
kiến q báu trong q trình tơi thực hiện luận án.
Cuối cùng, tơi rất biết ơn sự động viên giúp đỡ, sát cánh và luôn tạo điều kiện
của cha, mẹ, vợ, em trai và các con tơi để tơi hồn thành luận án này.
Hà nội, ngày 15 tháng 9 năm 2013
Nguyễn Thanh Quang


iii

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. - 1 1
Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... - 1 2
Mục đích nghiên cứu ............................................................................... - 2 3
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... - 2 4
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................... - 3 5
Những đóng góp mới của luận án........................................................... - 3 6
Kết cấu của luận án ................................................................................. - 4 7
Các khái niệm cơ bản có liên quan đến nghiên cứu ............................. - 4 CHƢƠNG I ....................................................................................................... - 9 TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN VÀ KIỂM SOÁT PHÁT TRIỂN KHÔNG
GIAN KHU TRUNG TÂM HIỆN HỮU CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRONG Q TRÌNH HỘI NHẬP........................................................................... - 9 1.1 Tổng quan tình hình phát triển khơng gian khu trung tâm của các đô thị
lớn ở Việt Nam ........................................................................................................ - 9 1.1.1 Khái quát tình hình phát triển các đơ thị lớn ................................. - 9 1.1.2 Khái qt tình hình phát triển khu trung tâm các đơ thị lớn ....... - 10 1.2 Thực trạng phát triển không gian khu trung tâm hiện hữu của thành phố
Hồ Chí Minh ......................................................................................................... - 19 1.2.1 Khái quát chung về thành phố Hồ Chí Minh .............................. - 19 1.2.2 Thực trạng phát triển về không gian khu trung tâm hiện hữu ..... - 21 1.2.3 Các thách thức đối với sự phát triển của Thành phố và khu trung tâm
..................................................................................................... - 27 1.3 Thực trạng kiểm sốt phát triển khơng gian khu trung tâm hiện hữu của
Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................................... - 30 1.3.1 Các nội dung kiểm soát chủ yếu.................................................. - 30 1.3.2 Hoạt động kiểm soát .................................................................... - 31 1.3.3 Tổ chức bộ máy kiểm soát .......................................................... - 34 1.3.4 Đánh giá chung ............................................................................ - 37 1.4 Các công trình nghiên cứu khoa học đã cơng bố có liên quan đến đề tài . 40 1.4.1 Các dự án và đề tài nghiên cứu khoa học .................................... - 40 1.4.2 Các luận án Tiến sĩ ...................................................................... - 41 -


iv

1.4.3 Các luận văn Thạc sĩ ................................................................... - 42 1.5 Các vấn đề cần nghiên cứu trong luận án ........................................... - 45 CHƢƠNG II .................................................................................................... - 46 NHỮNG CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM SỐT VÀ KIỂM SỐT PHÁT
TRIỂN KHƠNG GIAN CÁC KHU TRUNG TÂM CỦA CÁC ĐÔ THỊ LỚN ...... - 46 2.1 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... - 46 2.1.1 Phương pháp chuyên gia ............................................................. - 46 2.1.2 Phương pháp xử lý thông tin, tư liệu ........................................... - 46 2.1.3 Phương pháp điều tra khảo sát thực tế ........................................ - 46 2.1.4 Phương pháp dự báo .................................................................... - 47 2.1.5 Phương pháp so sánh ................................................................... - 47 2.2 Những cơ sở lý luận về kiểm soát phát triển không gian khu trung tâm đô
thị
............................................................................................................. - 47 2.2.1 Các chủ thể hoạt động kiểm soát ................................................. - 47 2.2.2 Các cách thức hoạt động kiểm soát ............................................. - 48 2.2.3 Hình thức và phương thức kiểm sốt .......................................... - 51 2.2.4 Các mơ hình tổ chức hệ thống quản lý kiểm sốt: ...................... - 52 2.3 Cơng cụ và cơ sở pháp lý hoạt động kiểm soát phát triển không gian đô
thị và khu trung tâm đô thị ................................................................................... - 56 2.3.1 Các cơng cụ kiểm sốt ................................................................. - 56 2.3.2 Các cơ sở pháp lý ........................................................................ - 58 2.3.3 Các Qui chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam......................... - 63 2.3.4 Đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị .............................................. - 63 2.3.5 Các giấy phép .............................................................................. - 64 2.4 Các yếu tố chủ yếu tác động đến kiểm sốt phát triển khơng gian đơ thị .. 64 2.4.1 Các cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản pháp luật ............... - 64 2.4.2 Qui hoạch đô thị và các chuyên ngành khác ............................... - 65 2.4.3 Kế hoạch và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án xây dựng - 67
2.4.4 Tổ chức hoạt động của Bộ máy kiểm soát .................................. - 68 2.4.5 Quan hệ phối hợp với các cấp, ngành liên quan.......................... - 70 2.4.6 Sự tham gia của cộng đồng ......................................................... - 70 2.5 Tác động của hội nhập đến phát triển và quản lý đô thị ..................... - 71 2.5.1 Cơ hội từ hội nhập ....................................................................... - 71 -


v

2.5.2 Thách thức từ hội nhập ................................................................ - 74 2.6 Định hướng qui hoạch và kiểm sốt phát triển khơng gian khu trung tâm
Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................................... - 80 2.6.1 Định hướng quy hoạch phát triển không gian chức năng khu trung
tâm
..................................................................................................... - 80 2.6.2 Định hướng kiểm sốt phát triển khơng gian khu trung tâm ...... - 82 2.7 Những bài học kinh nghiệm về kiểm soát và kiểm sốt phát triển đơ thị ... 83 2.7.1 Kinh nghiệm nước ngoài ............................................................. - 83 2.7.2 Trong nước .................................................................................. - 88 CHƢƠNG III .................................................................................................. - 92 MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIỂM SỐT PHÁT TRIỂN KHƠNG GIAN KHU
TRUNG TÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP - 92 3.1 Mục đích và yêu cầu xây dựng giải pháp ............................................ - 92 3.1.1 Mục đích ...................................................................................... - 92 3.1.2 Yêu cầu ........................................................................................ - 93 3.2 Các nguyên tắc và quy trình kiểm sốt phát triển khơng gian khu trung
tâm thành phố Hồ Chí Minh. ................................................................................ - 94 3.2.1 Các nguyên tắc kiểm soát: ........................................................... - 94 3.2.2 Các đối tượng và quy trình kiểm sốt ......................................... - 99 3.3 Đề xuất các giải pháp kiểm soát phát triển không gian khu trung tâm hiện
hữu thành phố Hồ Chí Minh............................................................................... - 102 3.3.1 Đề xuất mơ hình tổ chức hệ thống kiểm sốt khơng gian đơ thị . - 102
3.3.2 Đề xuất mơ hình tổ chức bộ máy kiểm sốt phát triển khơng gian
thành phố và khu Trung tâm thành phố Hồ Chí Minh ................................... - 104 3.3.3 Đề xuất bộ tiêu chí kiểm sốt phát triển khơng gian đô thị Thành phố
và khu trung tâm thành phố Hồ Chí Minh ..................................................... - 109 3.4 Hồn thiện một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kiểm soát phát triển
khơng gian đơ thị thành phố Hồ Chí Minh......................................................... - 111 3.4.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật, pháp quy .................................. - 111 3.4.2 Đẩy mạnh lập và phê duyệt các đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị. . 113 3.4.3 Đổi mới và tăng cường công tác giám sát, kiểm tra và thanh tra

(kiểm soát) đầu tư xây dựng phát triển đô thị. ............................................... - 114 -


vi

3.4.4 Đổi mới và tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng
chức quản lý và kiểm sốt phát triển đô thị. .................................................. - 116 3.4.5 Thu hút sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã
hội và cộng đồng dân cư. ............................................................................... - 117 3.5 Bàn luận về các kết quả nghiên cứu .................................................. - 118 3.5.1 Bàn luận về đề xuất mơ hình tổ chức hệ thống kiểm sốt phát triển
không gian đô thị. ........................................................................................... - 118 3.5.2 Bàn luận về đề xuất mơ hình tổ chức bộ máy kiểm sốt phát triển
khơng gian đơ thị của Thành phố và khu Trung tâm ..................................... - 124 3.5.3 Bàn luận về đề xuất bộ tiêu chí kiểm sốt phát triển khơng gian đô
thị Thành phố và khu Trung tâm thành phố Hồ Chí Minh ............................ - 126 3.5.4 Bàn luận về đề xuất hoàn thiện một số giải pháp để nâng cao hiệu
quả kiểm sốt phát triển khơng gian đơ thị. ................................................... - 127 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... - 133 Kết luận: ..................................................................................................... - 133 Kiến nghị: ................................................................................................... - 137 DANH MỤC MỘT SỐ CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐẪ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ ............................................................................................................... - 139 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ - 140 PHẦN PHỤ LỤC .......................................................................................... - 148 -


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Bảng 1.1
Bảng 1.2

Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 3.1.

Tên bảng biểu
Thống kê số lượng đô thị từ 1999 – 2010 của Việt Nam
Tăng trưởng dân số của một số đô thị lớn từ 1970 – 2009

Tỷ trọng dân số đô thị của 5 thành phố trực thuộc Trung ương so
với dân số đô thị cả nước năm 1999 và 2009
Thống kê số lượng các vi phạm về trật tự xây dựng và trật tự đô
thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh các năm 2009,2010,2011
Bộ tiêu chí kiểm sốt phát triển đơ thị Thành phố Hồ Chí Minh

Trang
9
10

10
32
109


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số TT

Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5
Hình 1.6
Hình 1.7, 1.8
Hình 1.9, 1.10
Hình 1.11

Hình 1.12
Hình 1.13
Hình 1.14
Hình 1.15
Hình 1.16
Hình 1.17
Hình 2.1
Hình 2.2 – 2.6

Tên hình vẽ

Các đơ thị trung tâm trong hệ thống đô thị Việt Nam
Hiện trạng khu vực quận Hoàn Kiếm và Quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội
Hiện trạng khu vực trung tâm quận Đống Đa, Tây Hồ Hà Nội
Hiện trạng khu đơ thị Mỹ Đình, Hà Nội
Khu trung tâm thành phố Hồ Chí Minh
Khu trung tâm thành phố Hồ Chí Minh
Khu trung tâm thành phố Đà Nẵng
Khu trung tâm thành phố Cần Thơ
Khu trung tâm thành phố Vinh
Khu trung tâm thành phố Quy Nhơn
Các mô hình phát triển khơng gian trung tâm đơ thị
Vị trí thành phố Hồ Chí Minh
Hệ thống các trung tâm vùng thành phố Hồ Chí Minh
Ranh giới hiện hữu và mở rộng của khu trung tâm thành
phố Hồ Chí Minh
Sơ đồ tổ chức không gian Khu đô thị mới Thủ Thiêm
Sơ đồ vị trí các phân khu của khu trung tâm TP.HCM
Minh họa các phân khu của khu trung tâm của TP.HCM


Trang

9-i
11-i
11-ii
11-ii
11-iii
11-iv
11-v
11-vi
11-vii
11-vii
12
19-i
20-i
22-i
22-i
81
83 i-iii


ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số TT
Sơ đồ 0.1
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 2.1

Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4
Sơ đồ 2.5
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ 3.2
Sơ đồ 3.3
Sơ đồ 3.3

Tên sơ đồ

Mối quan hệ giữa quản lý và kiểm soát
Tổ chức bộ máy thanh tra XD của TP.HCM
Quy trình cơ bản trong công tác thanh tra xây dựng ở TP.HCM
Hệ thống quản lý kiểm soát trực tuyến
Hệ thống quản lý kiểm soát theo chức năng
Hệ thống quản lý kiểm soát trực tuyến – tham mưu
Hệ thống quản lý kiểm soát trực tuyến – chức năng
Sơ đồ các công tác và đối tượng của thanh tra xây dựng
Mơ hình tổ chức hệ thống kiểm sốt phát triển đơ thị, thành
phố và khu trung tâm thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức bộ máy kiểm sốt phát triển đơ thị thành phố Hồ Chí
Minh và khu trung tâm
Hệ thống tổ chức thanh tra xây dựng và kiểm sốt phát triển
đơ thị của thành phố Hồ Chí Minh

Trang
8
36
50

52
53
54
55
101
103
108
120


-1-

PHẦN MỞ ĐẦU
1

Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế cộng với việc đẩy mạnh tiến trình cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa đã và đang tạo ra nhiều động lực mạnh mẽ cho phát
triển kinh tế xã hội nói chung và các đơ thị, nhất là khu trung tâm đơ thị nước ta
nói riêng. Với những ưu thế vượt trội so với những khu vực khác, khu trung tâm
đô thị là địa bàn mầu mỡ hấp dẫn và thu hút nhiều nhà đầu tư vào phát triển các
lĩnh vực thương mại, dịch vụ kéo theo các hoạt động xây dựng phát triển đô thị
diễn ra rất sôi động, đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức, làm cho cơng tác quản
lý đơ thị trở nên phức tạp hơn, nhiều khi vượt ra ngoài tầm kiểm sốt của chính
quyền và các cơ quan chức năng ở địa phương, tác động phương hại đến việc sử
dụng đất, đến cơ cấu chức năng và tạo lập không gian của các khu trung tâm đô
thị, bộc lộ nhiều vấn đề bức xúc, hạn chế. Nhiều nhà hàng, siêu thị, khách sạn,
văn phòng, ngân hàng, cao ốc đã và đang được xây dựng trong khu trung tâm
các đô thị lớn khơng có sự phù hợp với quy hoạch xây dựng làm cho không gian

đô thị trở nên chật trội, lộn xộn, chắp vá, thiếu cây xanh, giao thông ùn tắc [72].
Đó là những vấn đề đang đặt ra cho chính quyền các đơ thị, nhất là các đơ thị lớn
trong việc kiểm sốt phát triển đơ thị trong bối cảnh hội nhập.
Khu vực trung tâm thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đang có tốc độ phát
triển khơng gian và các hoạt động xây dựng nhanh và mạnh, nhiều cơng trình
cao ốc văn phịng, thương mại, nhà chung cư cao tầng, nhà ở chia lô v.v... xuất
hiện với mật độ dày đặc, nhưng thiếu sự kiểm soát [47].
Việc phát triển cân bằng và đồng bộ khu trung tâm thành phố là mục tiêu
của thành phố để phấn đấu xây dựng nơi đây thành khu trung tâm đạt chuẩn
quốc tế về chất lượng sống, môi trường đô thị. Muốn đạt được mục tiêu đó, việc
tăng cường kiểm sốt phát triển không gian khu trung tâm là giải pháp không thể
thiếu và có vị trí then chốt trong các hoạt động quản lý đô thị của thành phố.


-2-

Xuất phát từ sự cần thiết đó, đề tài “Kiểm sốt phát triển khu trung tâm thành
phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập” được NCS chọn làm đề tài luận án
Tiến sĩ, chuyên ngành quản lý đô thị và cơng trình.
Mục đích nghiên cứu

2

Xây dựng mơ hình kiểm sốt, tổ chức bộ máy và bộ tiêu chí kiểm sốt xây
dựng phát triển các khu trung tâm đơ thị cũng như hoàn thiện một số giải pháp
chủ yếu để nâng cao hiệu quả của các hoạt động kiểm soát phát triển trung tâm
các đô thị lớn ở Việt Nam nói chung và của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng
trong quá trình xây dựng phát triển trung tâm đạt chuẩn quốc tế về chất lượng
cuộc sống và môi trường đô thị trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


3

Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là kiểm soát phát triển khu trung tâm hiện
hữu của TP.HCM, trong quá trình triển khai thực hiện đồ án quy hoạch đã được
phê duyệt được giới hạn ở lĩnh vực không gian vật chất – vật thể hay không gian
đô thị theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật. Không gian đô thị là không gian
bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị (công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật,
quảng cáo), cây xanh v.v… có ảnh hưởng trực tiếp đến bộ mặt đơ thị và khoảng
không trong đô thị (Luật Quy hoạch đô thị).
Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian địa bàn:
Khu vực trung tâm hiện hữu của thành phố Hồ Chí Minh (được xác định

theo công văn số 2940/SQHKT – QHKTT của Sở QHKT gửi Ban quản lý dự án
quy hoạch xây dựng khu trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 930 ha, bao
gồm một phần đất đai của các quận 1, 3, 4 và Bình Thạnh) [38] (xem mục
1.2.2.1)
-

Về thời gian:


-3-

Đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
-


Về nội dung nghiên cứu:
Bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

 Tổng quan thực trạng phát triển và kiểm soát phát triển các khu trung tâm
các đô thị lớn ở Việt Nam, nhất là khu trung tâm thành phố Hồ Chí Minh.
 Tác động của Hội nhập quốc tế đến phát triển và quản lý đô thị
 Những cơ sở lý luận về kiểm soát và kiểm soát phát triển khu trung tâm đô
thị.
 Tổng hợp những cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm sốt phát triển khu
trung tâm đơ thị
 Mơ hình tổ chức hệ thống và bộ máy, bộ tiêu chí kiểm sốt phát triển khu
trung tâm đơ thị lớn và TP Hồ Chí Minh.
 Một số giải pháp chủ yếu để thực hiện và nâng cao hiệu quả các hoạt động
kiểm soát phát triển khu trung tâm đơ thị lớn và TP Hồ Chí Minh.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4
-

Ý nghĩa về mặt khoa học
Cụ thể hóa, bổ sung, hồn thiện và làm phong phú thêm các vấn đề về lý

luận của khoa học quản lý đơ thị nói chung và kiểm sốt phát triển đơ thị nói
riêng, trong đó có kiểm sốt phát triển các khu vực trung tâm đô thị.
-

Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Góp phần vào việc hồn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý đơ


thị nói chung và kiểm sốt phát triển đơ thị nói riêng, trong đó có khu trung tâm
đơ thị nhằm phát huy các vai trò, vị thế, chức năng của các khu trung tâm trong
đơ thị trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của các
đơ thị Việt Nam, cũng như phục vụ cho công tác nghiên cứu, đào tạo.
Những đóng góp mới của luận án

5
-

Đánh giá tình hình phát triển và khiểm sốt phát triển không gian đô thị

khu trung tâm hiện hữu của thành phố Hồ Chí Minh


-4-

-

Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm sốt phát triển khơng gian đơ

thị.
-

Đề xuất tổ chức hệ thống kiểm sốt phát triển khơng gian đơ thị thành phố

Hồ Chí Minh theo mơ hình trực tuyến – chức năng, độc lập riêng và trực thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố.
-

Đề xuất tổ chức bộ máy kiểm soát phát triển khơng gian đơ thị thành phố


Hồ Chí Minh theo mơ hình 3 cấp: Thành phố - Quận, Huyện – Phường, Xã trực
thuộc sự quản lý hành chính của UBND cấp tương ứng.
-

Đề xuất Bộ tiêu chí kiểm sốt phát triển khơng gian đơ thị thành phố Hồ

Chí Minh với 8 nhóm tiêu chí tiêu biểu, bao qt các hoạt động cơ bản về phát
triển và khai thác sử dụng khơng gian đơ thị.
6

Kết cấu của luận án
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, luận án gồm có 3 chương chính sau:
-

Chương 1: Tổng quan về phát triển và kiểm soát phát triển khu trung tâm

hiện hữu của TP HCM trong bối cảnh hội nhập.
-

Chương 2: Những cơ sở khoa học về kiểm soát và kiểm soát phát triển các

khu trung tâm đô thị lớn.
-

Chương 3: Một số giải pháp kiểm sốt phát triển khơng gian đơ thị khu

trung tâm TP HCM trong bối cảnh hội nhập.
7


Các khái niệm cơ bản có liên quan đến nghiên cứu
a. Phát triển
Theo từ điển Tiếng Việt [58], “phát triển” được giải thích là “biến đổi hoặc

làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức
tạp”. Cịn “tăng trưởng” được giải thích là “lớn lên, tăng thêm về trọng lượng,
kích thước…”.
Theo cách giải thích đó, tăng trưởng cũng có nghĩa là phát triển ở một số
phương diện, tiêu chí định lượng của các thực thể, đối tượng xem xét nghiên cứu.


-5-

Như vậy phát triển chứa phạm vi rộng hơn tăng trưởng. Theo Lê Trọng
Bình [2] “phát triển đơ thị là quá trình làm lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của
đơ thị”, cịn “tăng trưởng đơ thị là sự gia tăng về quy mô dân số, không gian của
đô thị v.v…” Các tác giả khác cũng có khái niệm tương tự.
Theo tác giả, phát triển theo nghĩa chung nhất là làm thay đổi (hay biến đổi)
về mật “lượng” và về “chất” của các vật thể, thực thể, sự việc, vấn đề v.v… và
theo đó trong một số trường hợp làm thay đổi tính chất, vị thế, vai trị, chức
năng, ảnh hưởng v.v… của các vật thể, thực thể đó (chẳng hạn như phát triển đơ
thị). Phát triển có thể theo hướng tăng lên, tốt lên hoặc có thể theo hướng giảm
đi, xấu đi (phát triển âm, tăng trưởng âm, giảm phát v.v…).
Phát triển không gian đô thị (hay không gian khu trung tâm) là làm thay đổi
hình khối, các vật thể, cơng trình kiến trúc, hạ tầng, cây xanh v.v… (quy mơ,
kích cỡ, mật độ v.v.) với chất lượng quy hoạch, kiến trúc, thiết kế đô thị, mỹ
quan của các cơng trình, vật thể đó cũng như cảnh quan chung của không gian
bao quanh, kể cả các chức năng và tiện ích sử dụng.
b. Kiểm sốt
Theo từ điển Tiếng Việt [58], “kiểm sốt” được giải thích là: “xem xét để

phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định” hay “đặt trong phạm vi quyền
hành của mình” (thiết lập quyền lực, quyền hành của mình). Theo Đinh Văn
Mậu thì “kiểm sốt” là tồn bộ các hoạt động có tính chất đánh giá, dùng quyền
lực bắt buộc hoặc yêu cầu thực hiện các quy định của pháp luật và các quy định,
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền [35], hay “kiểm soát là phương
tiện mà các cơ quan quản lý Nhà nước sử dụng mang tính quyền lực nhà nước”
[59], v.v…
Theo quan điểm của tác giả: Kiểm sốt là những hoạt động của các chủ thể
có thẩm quyền kiểm soát để xem xét đánh giá, phát hiện và ngăn chặn những gì
sai trái với quy định, quyết định, thoả thuận… của các đối tượng bị kiểm soát để
thiết lập nên quyền thế của chủ thể quản lý.


-6-

c. Hội nhập
Theo từ điển Tiếng Việt “Hội nhập” được giải thích là “Hịa mình vào trong
một cộng đồng lớn”. Theo quan điểm của tác giả, hội nhập là sự hội tụ của các
cá thể đơn lẻ lại với nhau thành một cộng đồng, một tổ chức, một xã hội thơng
qua các mối quan hệ.
Theo đó, hội nhập quốc tế là sự gắn kết của một quốc gia với khu vực và thế
giới trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội [29]. Hội nhập vào cộng
đồng quốc tế là một yêu cầu của thời đại [58].
Hội nhập quốc tế thường được bắt đầu từ hội nhập về kinh tế. Quá trình này
được biểu hiện ở việc luân chuyển các nguồn lực từ nơi này đến nơi khác để sao
cho hiệu quả sử dụng của nó cao nhất với mục đích đạt lợi nhuận tối đa. Đó là
các dòng luân chuyển của 4 nguồn lực kinh tế cơ bản sau đây:
-

Dịng ln chuyển các hàng hóa và dịch vụ thông qua các hoạt động xuất


nhập khẩu giữa các quốc gia;
-

Di chuyển lao động thơng qua dịng người di cư từ nơi này đến nơi khác,

từ quốc gia này đến quốc gia khác;
-

Dịng vốn dịch chuyển thơng qua các hoạt động đầu tư đến các quốc gia

có lợi thế về tài ngun và nhân cơng giá rẻ;
-

Dịng cơng nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu và phát triển quốc tế.
d. Khu trung tâm đô thị
Trong lý luận và thực tế quy hoạch xây dựng đô thị, tên gọi và giới hạn khu

vực trung tâm đô thị hay khu trung tâm của đơ thị cũng có sự khác nhau, chẳng
hạn như Trung tâm đô thị (city centre, town centre); Khu vực trung tâm (Central
district, Central area) hay Khu đô thị bên trong (Inner Town, Inner City) v.v. và
do đó cũng có nhiều khái niệm khác nhau.
Theo GS. Nguyễn Thế Bá [1], “khu trung tâm đơ thị có tính chất chỉ vị trí
khu đất trung tâm đơ thị, nơi kế thừa các di tích lịch sử hình thành đơ thị, nơi có
mật độ xây dựng tập trung cao về nhà ở, có trang thiết bị hiện đại với các công


-7-

trình cơng cộng về hành chính, văn hóa, thương mại, dịch vụ công cộng, v.v” và

“đặc điểm cơ bản nhất của khu trung tâm đơ thị là nơi ln có khơng khí tấp nập,
nhộn nhịp do tập trung nhiều chức năng và hệ thống cơng trình phục vụ cơng
cộng của đô thị về hầu hết các mặt…, tạo nên một khơng khí đơ hội, thậm chí
hoạt động cả ngày đêm”.
Theo quan điểm của tác giả, khu trung tâm đô thị là “trái tim của cơ thể
sống” đô thị, là nơi biểu thị sự phát triển kinh tế – xã hội và sự phồn vinh, thịnh
vượng của quốc gia và các địa phương; sự sung túc, văn minh, hiện đại của
phong cách sống đô thị và cuộc sống của người dân đô thị; là nơi tập trung
những tinh hoa, giá trị tinh thần và truyền thống dân tộc, là nơi hội tụ những giá
trị và di sản nghệ thuật, kiến trúc, xây dựng và tổ chức cuộc sống xã hội đô thị;
là nơi đáp ứng và thỏa mãn ở mức độ toàn diện và tốt nhất những nhu cầu vật
chất, văn hóa, tinh thần cho người dân đơ thị và các vùng ngoại đơ.
e. Kiểm sốt phát triển khơng gian đơ thị khu trung tâm
Khái niệm kiểm soát phát triển khu trung tâm đô thị trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài này là kiểm sốt phát triển khơng gian đơ thị trong khu trung tâm
đô thị.
Theo Luật Quy hoạch đô thị, không gian đô thị là không gian bao gồm các
vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước, v.v. tạo thành bề mặt và khoảng
không trong đô thị. Theo đó, kiểm sốt phát triển khu trung tâm là việc xem xét
để phát hiện, ngăn chặn những hoạt động xây dựng, cải tạo và khai thác sử dụng
các vật thể kiến trúc (cơng trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo), cây
xanh vườn hoa, không gian công cộng v.v. sai trái so với quy định của quy
hoạch, kế hoạch và pháp luật, đảm bảo không gian đô thị trung tâm phát triển
trật tự kỷ cương, văn minh hiện đại và bền vững theo đúng quy hoạch, kế hoạch
và pháp luật.
Theo đó, có thể phân biệt một cách tương đối giữa quản lý và kiểm soát
theo sơ đồ sau về hệ thống quản lý:


-8-


Chủ thể
quản lý

Tác động quản lý
Tác động phản hồi

Đối tượng
quản lý

Thực hiện

Mục tiêu

Hoạt động quản lý
Hoạt động kiểm soát
Quan hệ phản hồi để
hoàn thiện quản lý

Sơ đồ 0.1. Mối quan hệ giữa quản lý và kiểm sốt
Trong đó các hoạt động quản lý tạo các cơ sở pháp lý để các chủ đầu tư
thực hiện quy trình và các quy định xây dựng cơng trình hay khai thác sử dụng
và đó là các cơ sở để kiểm sốt các chủ đầu tư có tn thủ quy hoạch pháp luật
hay khơng? Hoạt động kiểm sốt cịn phản hồi lại để hồn thiện hoạt động quản
lý khi phát hiện có vi phạm (cấp phép sai), hoặc hoàn thiện hơn về các quy định
quản lý, về đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị v.v. cho phù hợp thực tế.


-9-


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN VÀ KIỂM SOÁT PHÁT TRIỂN KHÔNG
GIAN KHU TRUNG TÂM HIỆN HỮU CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG Q TRÌNH HỘI NHẬP

1.1 Tổng quan tình hình phát triển khơng gian khu trung tâm của các đơ
thị lớn ở Việt Nam
1.1.1 Khái qt tình hình phát triển các đô thị lớn
Theo quan điểm của ông Trần Ngọc Chính [13] và ơng Lưu Đức Hải [12] từ
năm 1999 đến năm 2010 số lượng các đô thị lớn của nước ta đã tăng từ 14 lên 24
(xem bảng 1.1 và Phụ lục 1), trong đó có 2 đơ thị đặc biệt, 3 đô thị loại I trực
thuộc TW, 7 đơ thị loại I trực thuộc tỉnh (xem hình 1.1), 12 đơ thị loại II trực
thuộc tỉnh. Nhóm các đơ thị lớn có tốc độ tăng trưởng rất nhanh.
Chỉ trong 10 năm từ 1999 đến 2010, số lượng các đơ thị lớn tăng gần 2 lần
(1,7) trong khi đó các đơ thị trung bình chỉ tăng 1,3 lần (94/72) và các đô thị nhỏ
tăng 1,16 lần (634/547) (xem bảng 1.1).
Dự báo đến năm 2015 số lượng các đô thị lớn của nước ta từ 24(2010) lên
34 (2 đô thị loại đặc biệt, 9 đô thị loại I và 23 đô thị loại II) và đến năm 2025 là
37 (3 đô thị đặc biệt 14 đô thị loại I và 20 đô thị loại II [51].
Bảng 1.1. Thống kê số lượng đô thị từ 1999-2010 của Việt Nam
Năm
1999
2003
2007
2009
2010

Số lượng
đô thị
629

656
743
754
755

ĐB
2
2
2
2
2

Loại đô thị
I
II
III
IV
V
2
10
10
62
547
2
10
13
59
570
3
14

44
36
644
7
14
45
40
646
10
12
46
48
634
Nguồn: Cục phát triển đô thị – Bộ XD, 2010, [12]


- 10 -

Không những số lượng các đô thị lớn tăng nhanh mà dân số của các đô thị
lớn cũng tăng nhanh, nhất là các đô thị trực thuộc Trung ương (xem bảng 1.2).
Bảng 1.2. Tăng trưởng dân số của một số đô thị lớn từ 1970 – 2009
Đơn vị: 1000 dân
Năm

Đơ thị
TP Hồ Chí Minh
Hà Nội
Đà Nẵng
Hải Phịng


1970

1979

1999

2005

2009

2.700
3.419
5.037
5.891
7.123
628
2.571
2.672
3.415
6.448
390
510
684
777
887
285
1.279
1.672
1.792
1.837

Nguồn: Niên giám thống kê và điều tra dân số các năm

Trong tổng số dân đô thị cả nước, dân số các đơ thị trực thuộc TW chiếm tỷ
trọng cao và có xu hướng tăng lên (Bảng 1.3)
Bảng 1.3. Tỷ trọng dân số đô thị của 5 thành phố trực thuộc TW
so với dân số đô thị cả nước năm 1999 và 2009

Đơn vị tính: 1000 người
Địa phương
Cả nước
5 TP trực
thuộc TW

1999
Dân số
%
17.916,9
100

2005
Dân số
%
22.418,5
100

2009
Dân số
25.374,2

4.225,0


9.175,4

10.960,6

40,32

40,92

%
100
43,19

Nguồn: Niêm giám thống kê và điều tra dân số các năm 1999 và 2009

1.1.2 Khái quát tình hình phát triển khu trung tâm các đơ thị lớn
1.1.2.1 Phát triển khơng gian đất đai
Trong q trình phát triển đất đai xây dựng của đô thị (đất nội đô), đất đai
khu trung tâm đô thị cũng phát triển và mở rộng quy mô, đặc biệt là trung tâm
của các đô thị loại đặc biệt loại I trực thuộc TW (các trung tâm quốc gia). Nội
thành mở rộng càng nhanh thì đất đai khu trung tâm đơ thị tăng lên cũng càng
nhanh. Đó là một xu hướng tất yếu ở hầu hết các đơ thị nói chung và ở các đơ thị
lớn nói riêng.


- 11 -

Trung tâm của thành phố Hà Nội trước đây bao gồm địa phận của 2 quận Ba
Đình và Hồn Kiếm, thì nay được xác định bao gồm một phần quận Hai Bà
Trưng và Đống Đa, sắp tới sẽ được mở rộng theo hướng Tây, Tây Bắc bao gồm

một phần đất đai của quận Tây Hồ (khu vực quanh Hồ Tây) và của quận Cầu
Giấy (dọc theo đại lộ Thăng Long – Mỹ Đình (xem hình 1.2, 1.3 và 1.4).
Trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh trước đây chỉ bao gồm 2 khu vực
trung tâm là Sài Gòn và chợ Lớn (vào những năm 40 của thế kỷ trước). Đến cuối
những năm 1980 trở đi, khu vực xây dựng giữa 2 trung tâm này được đơ thị hóa
và nối liền với 2 khu trung tâm trên trở thành khu trung tâm thành phố Hồ Chí
Minh [26]. Hiện nay đất đai của trung tâm thành phố Hồ Chí Minh được xác
định bao gồm đất đai quận 1, 3, 4 và quận Bình Thạnh (khoảng 930ha) [61].
Trong tương lai khu trung tâm thành phố Hồ Chí Minh sẽ được mở rộng sang
khu đô thị mới Thủ Thiêm [53], [54] (xem hình 1.5 và 1.6).
Trung tâm của thành phố Đà Nẵng hiện nay chủ yếu tập trung trên địa bàn
quận Hải Châu. Trong tương lai trung tâm thành phố sẽ mở rộng sang quận
Thanh Khê và một phần của các quận lân cận như quận Sơn Trà, quận Ngũ Hành
Sơn (xem hình 1.7, 1.8).
Khu trung tâm của các đơ thị lớn khác cũng đang và sẽ phát triển không
gian và mở rộng đất đai tương tự như trung tâm của các đơ thị trình bày ở trên.
Sự phát triển đất đai khu trung tâm của các đô thị lớn diễn ra nhanh hay chậm
tuỳ thuộc vào tiềm năng, động lực và khả năng thu hút đầu tư hay tốc độ phát
triển của đơ thị đó; ngồi vị trí, vai trị, chức năng của chúng trong hệ thống đô
thị quốc gia và vùng lãnh thổ (hình 1.9 đến 1.12).


- 12 -

Sự phát triển không gian đất đai khu trung tâm của các đơ thị thường theo
các hình thức chủ yếu sau đây:
-

Phát triển lan toả và mở rộng xung quanh khu trung tâm cũ theo cách xây


dựng tập trung (đơn tâm).
-

Phát triển mở rộng theo hình vịng trịn bao quanh khu thành cổ, một khu

bảo tồn hay quanh hồ nước (vòng tròn).
-

Phát triển lan toả theo các trục đường dẫn vào khu trung tâm, sau đó dần

lấp đầy các diện tích đất đai giữa các trục đường (hình sao).
-

Phát triển các phần khu trung tâm mới, tách biệt với vị trí khu trung tâm

cũ hình thành nên các khu trung tâm chức năng riêng như hành chính, ngân hàng
tài chính, thể thao v.v… (đa tâm) (hình 1.13).

Hình 1.13. Các mơ hình phát triển khơng gian trung tâm đơ thị
Nguồn: trích từ [72]

1.1.2.2 Phát triển khơng gian các chức năng trung tâm
Trong khu trung tâm của mỗi đô thị, dù quy mơ và tính chất của các đơ thị
có khác nhau, các bộ phận chức năng thường bao gồm các nhóm sau:
-

Các cơng trình hành chính – chính trị

-


Các cơng trình tài chính, ngân hàng

-

Các cơng trình thương mại, dịch vụ

-

Các cơng trình nghỉ ngơi, du lịch

-

Các cơng trình giáo dục đào tạo


- 13 -

-

Các cơng trình văn hóa, nghệ thuật

-

Các cửa hàng y tế, bảo vệ sức khoẻ

-

Các cơng trình thể thao

-


Các cơng trình thơng tin, truyền thơng
Ngồi ra trong trung tâm các đơ thị cịn có các cơng trình sau:

-

Nhà ở (tuy khơng có chức năng trung tâm, song thường chiếm tỷ lệ lớn về

đất và cơng trình xây dựng trung tâm)
-

Các cơng trình giao thơng hạ tầng kỹ thuật đô thị (bến tầu, nhà ga, tầu

điện ngầm, trên cao, các bến bãi xe, gara, trạm và cơng trình phân phối điện, khí
đốt, cấp nước v.v.)
-

Các cơng trình sản xuất ít không độc hại và gây ô nhiễm chiếm ít diện tích

đất xây dựng, các cơng trình an ninh quốc phòng v.v..
Dưới sự tác động của kinh tế thị trường và xu thế hội nhập, trong khu trung
tâm đô thị, các nhóm chức năng tài chính ngân hàng, thương mại dịch vụ đang
có xu hướng phát triển bành chướng, lấn át các bộ phận chức năng khác, dẫn đến
mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, mật độ diện tích sàn, tầng cao xây dựng
trung bình đều cao hơn rất nhiều so với các khu vực khác của đô thị. Rất nhiều
các khách sạn, nhà hàng, ngân hàng, siêu thị, nhà xuất bản báo chí, viễn thơng,
sàn nhảy, văn phịng v.v. đã chiếm lĩnh những vị trí đắc địa, thay thế dần cho các
nhà ở, các cơng trình y tế giáo dục, v.v phá vỡ các quy hoạch và cảnh quan
truyền thống khu trung tâm, cây xanh giảm thiểu chỉ còn 1-2% đất xây dựng, gây
nên những bất hợp lý, sự chật trội về quy hoạch xây dựng và mơi trường trong

khu trung tâm. Vì vậy cần phải kiểm sốt chặt chẽ việc cải tạo, xây dựng các
cơng trình kiến trúc, hạ tầng v.v trong khu trung tâm vừa tạo ra sự hài hồ cân
đối trong phát triển khơng gian quy hoạch, kiến trúc, xây dựng; vừa bảo tồn các
giá trị truyền thống và di sản của đô thị, cân bằng về mơi trường sinh thái. Bài
học đó được rút ra từ thực trạng phát triển các khu trung tâm đô thị của các nước
công nghiệp phát triển, các nước tư bản chủ nghĩa [72].


- 14 -

Trong nhóm các chức năng trung tâm thì các chức năng thương mại, dịch
vụ, tài chính ngân hàng là có sự thay đổi phát triển mạnh, mở rộng qui mơ đất
đai và số lượng cơng trình. Tiếp đó là các cơng trình y tế chăm sóc sức khoẻ, các
cơng trình giáo dục, các cơng trình văn hóa nghệ thuật, bưu chính viễn thơng, vui
chơi giải trí. Cịn các cơng trình hành chính – chính trị thì sự phát triển không
đáng kể mà chỉ xây mới, tập trung và cải tạo hiện đại hóa. Ngược lại, các nhóm
chức năng phi trung tâm như nhà ở và các cơng trình sản xuất, kho bãi, cơ sở
quân sự thì sẽ dần thu hẹp lại theo chủ trương giãn dân và di chuyển các cơ sở
sản xuất độc hại, chiếm nhiều diện tích xây dựng ra khỏi khu trung tâm đơ thị,
giành đất để cải tạo mở rộng và xây dựng mới các cơng trình có các chức năng
trung tâm và có tiềm năng phát triển trong cơ chế thị trường, mang lại hiệu quả
kinh tế kinh doanh dịch vụ lớn [12].
1.1.2.3 Phát triển không gian quy hoạch, kiến trúc và xây dựng
a. Về qui hoạch và kiến trúc
Tất cả các đô thị lớn đã có đồ án quy hoạch chung hoặc đồ án điều chỉnh qui
hoạch chung xây dựng phát triển đơ thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trên
cơ sở đó các quận (đối với đơ thị trực thuộc TW) đã lập qui hoạch chung, điều
chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận, đã và đang được các cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Qui hoạch chi tiết 1/2000 của các quận, phường cũng đã được lập và
đang được xem xét điều chỉnh như ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh [62] và [45]; và

nhìn chung “diện tích đất trung tâm các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phịng, Đà Nẵng v.v… đã được phủ kín qui hoạch chi tiết 1/2000”
[12], nhiều khu vực đã được lập quy hoạch chi tiết 1:500.
Sau khi có Luật Quy hoạch đơ thị năm 2009, có thêm cấp độ Qui hoạch phân
khu, [40], [30]. Do các phân khu chức năng của đô thị thường không trùng lặp với
địa giới hành chính của đơn vị Quận hay phường, nên để tạo sự thống nhất giữa
quản lý qui hoạch phân khu và qui hoạch chung, qui hoạch chi tiết, cần phải:


- 15 -

Thứ nhất điều chỉnh qui hoạch chung Quận và chi tiết Phường cho thống
nhất với nội dung của qui hoạch phân khu của đô thị.
Thứ hai là phải có cơ chế, chính sách và tổ chức bộ máy quản lý kết hợp
giữa quản lý qui hoạch phân khu với qui hoạch chung của Quận hay qui hoạch
chi tiết của Phường để tạo sự thống nhất giữa quản lý quy hoạch phân khu với
quản lý qui hoạch theo địa giới hành chính [46].
Đồng thời trong khi lập hồn thiện qui hoạch xây dựng các khu trung tâm đã
xúc tiến nghiên cứu và bổ sung nội dung thiết kế đô thị vào trong đồ án qui
hoạch để tạo cơ sở quản lý qui hoạch, kiến trúc và cấp phép xây dựng.
Thực hiện qui định về nội dung của lập đồ án qui hoạch đô thị theo luật quy
hoạch đô thị, ở thành phố Hà Nội đang nghiên cứu Đề án qui hoạch chi tiết và
thiết kế đô thị cho 24 tuyến phố chính trong khu trung tâm (thơng báo của Sở qui
hoạch kiến trúc Hà Nội). Ở thành phố Hồ Chí Minh, UBND thành phố cũng đã
ban hành Quy định về kiến trúc đối với nhà liền kề trong khu đơ thị hiện hữu cải
tạo thành phố Hồ Chí Minh [63], nhiệm vụ qui hoạch Đồ án qui hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/2000 và lập qui chế quản lý kiến trúc một số trục đường chính
và khu trung tâm hiện hữu thành phố Hồ Chí Minh [65]. Trên cơ sở đó thành phố
Hồ Chí Minh đã tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án qui chi tiết xây dựng 1/2000 khu
trung tâm hiện hữu của thành phố và đã ban hành quyết định số 516/QĐ-UBND

về phê duyệt nhiệm vụ đồ án qui hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 (qui
hoạch phân khu) khu trung tâm hiện hữu thành phố Hồ Chí Minh (thuộc gói
“Lập qui hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và quy chế quản lý kiến trúc đô thị
cấp 2 cho khu trung tâm hiện hữu thành phố Hồ Chí Minh) ban hành ngày
27/10/2011 [34] do công ty Nikken Sekkei Ltd (Nhật Bản) thực hiện tháng
4/2010 [39].
Đối với các khu trung tâm các đơ thị lớn khác của Việt Nam, tình hình thực
hiện qui hoạch, thiết kế đô thị cũng đã và đang được tiến hành tương tự như vậy.
Qui hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 chủ yếu được lập cho các khu trung tâm


×