Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

tóm tắt luận án kiểm soát phát triển khu trung tâm thành phố hồ chí minh trong bối cảnh hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.09 KB, 34 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI




Nguyễn Thanh Quang

KIỂM SOÁT PHÁT TRIỂN KHU TRUNG TÂM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP

Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình
MÃ SỐ 62.58.01.06




TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH


HÀ NỘI 2013

1
Luận án được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC
HÀ NỘI


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. KTS Đỗ Hậu




Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Trọng Hòa


Phản biện 2: TS Đào Ngọc Nghiêm


Phản biện 3: PGS.TS Lưu Đức Hải


Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm luận án cấp Trường
tại: Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Vào hồi ………giờ…….ngày …….tháng……năm 2013



Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện quốc gia, thư viện trường
Đại học Kiến trúc Hà Nội
2
DANH MỤC MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
ĐẪ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

 Các đề tài khoa học:
1. Tham gia đề tài cấp Thành phố (Hà Nội): “Xây dựng và quản lý
không gian xanh trong các khu đô thị mới tại Hà Nội đến năm
2020 với sự tham gia của cộng đồng”, năm 2008-2010.
2. Tham gia dự án Sự nghiệp kinh tế cấp Bộ Xây dựng “Điều tra,
khảo sát, nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách cải tạo, chỉnh
trang, phát triển khu vực trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh”,

năm 2010-2012.
3. Tham gia đề tài cấp Thành phố (Hồ Chí Minh): “Nghiên cứu
khung lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu vào công tác quy
hoạch đô thị ở Thành phố Hồ Chí Minh”, năm 2009 - 2013.
 Các bài báo khoa học:
1. Toàn cầu hóa sự phát triển không gian của Trung tâm thành phố
Hồ Chí Minh - Tạp chí Quy hoạch Xây dựng - Viện Kiến trúc,
Quy hoạch đô thị và nông thôn - số 33 (7) 2008.
2. Bức tranh phát triển và quản lý đô thị dưới tác động của hội nhập
quốc tế -Tạp chí Quy hoạch Xây dựng - Viện Kiến trúc, Quy
hoạch đô thị và nông thôn - số 60 - 2012.
3. Giải pháp tăng cường kiểm soát phát triển khu trung tâm thành
phố Hồ Chí Minh - Tạp chí Xây dựng số 2 - năm 2013.
3
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế cộng với việc đẩy mạnh
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã và đang tạo ra nhiều động
lực mạnh mẽ cho phát triển kinh tế xã hội nói chung và các đô thị,
nhất là khu trung tâm đô thị nước ta nói riêng. Với những ưu thế
vượt trội so với những khu vực khác, khu trung tâm đô thị là địa bàn
mầu mỡ hấp dẫn và thu hút nhiều nhà đầu tư vào phát triển các lĩnh
vực thương mại, dịch vụ kéo theo các hoạt động xây dựng phát triển
đô thị diễn ra rất sôi động, đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức, làm
cho công tác quản lý đô thị trở nên phức tạp hơn, nhiều khi vượt ra
ngoài tầm kiểm soát của chính quyền và các cơ quan chức năng ở địa
phương, tác động phương hại đến việc sử dụng đất, đến cơ cấu chức
năng và tạo lập không gian của các khu trung tâm đô thị, bộc lộ
nhiều vấn đề bức xúc, hạn chế.
Khu vực trung tâm thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đang có

tốc độ phát triển không gian và các hoạt động xây dựng nhanh và
mạnh, nhiều công trình cao ốc văn phòng, thương mại, nhà chung cư
cao tầng, nhà ở chia lô v.v xuất hiện với mật độ dày đặc, nhưng
thiếu sự kiểm soát [47].
Việc phát triển cân bằng và đồng bộ khu trung tâm thành
phố là mục tiêu của thành phố để phấn đấu xây dựng nơi đây thành
khu trung tâm đạt chuẩn quốc tế về chất lượng sống, môi trường đô
thị. Muốn đạt được mục tiêu đó, việc tăng cường kiểm soát phát
triển không gian khu trung tâm là giải pháp không thể thiếu và có vị
trí then chốt trong các hoạt động quản lý đô thị của thành phố
. Xuất
phát từ sự cần thiết đó, đề tài “Kiểm soát phát triển khu trung tâm
thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập” được NCS chọn
làm đề tài luận án Tiến sĩ, chuyên ngành qu ản lý đô thị và công
trình.
2. Mục đích nghiên cứu
4
Xây dựng mô hình kiểm soát, tổ chức bộ máy và bộ tiêu chí
kiểm soát xây dựng phát triển các khu trung tâm đô thị cũng như
hoàn thiện một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả của các
hoạt động kiểm soát phát triển trung tâm các đô thị lớn ở Việt Nam
nói chung và của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng trong quá trình
xây dựng phát triển trung tâm đạt chuẩn quốc tế về chất lượng cuộc
sống và môi trường đô thị trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là kiểm soát phát triển
khu trung tâm hiện hữu của TP.HCM, trong quá trình triển khai thực
hiện đồ án quy hoạch đã đư ợc phê duyệt được giới hạn ở lĩnh vực
không gian vật chất – vật thể hay không gian đô thị theo quy hoạch,

kế hoạch và pháp luật. Không gian đô thị là không gian bao gồm các
vật thể kiến trúc đô thị (công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật,
quảng cáo), cây xanh v.v. có ảnh hưởng trực tiếp đến bộ mặt đô thị
và khoảng không trong đô thị (Luật Quy hoạch đô thị).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian địa bàn:
Khu vực trung tâm hiện hữu của thành phố Hồ Chí Minh
(được xác định theo công văn số 2940/SQHKT – QHKTT của Sở
QHKT gửi UB quản lý dự án quy hoạch xây dựng khu trung tâm
thành phố Hồ Chí Minh khoảng 930 ha, bao gồm một phần đất đai
của các quận 1, 3, 4 và Bình Thạnh)
- Về thời gian: Đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
4. Ý nghĩa khoa học của luận án
- Ý nghĩa về mặt khoa học:
Cụ thể hóa, bổ sung, hoàn thiện và làm phong phú thêm các
vấn đề về lý luận của khoa học quản lý đô thị nói chung và kiểm soát
5
phát triển đô thị nói riêng, trong đó có kiểm soát phát triển các khu
vực trung tâm đô thị.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
Góp phần vào việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý đô thị nói chung và kiểm soát phát triển đô thị nói riêng,
trong đó có khu trung tâm đô thị nhằm phát huy các vai trò, vị thế,
chức năng của các khu trung tâm trong đô thị trong tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của các đô thị Việt
Nam, cũng như phục vụ cho công tác nghiên cứu, đào tạo.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Đánh giá tình hình phát triển và khiểm soát phát triển không
gian đô thị khu trung tâm hiện hữu của thành phố Hồ Chí Minh
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát phát triển

không gian đô thị.
- Đề xuất tổ chức hệ thống kiểm soát phát triển không gian đô
thị thành phố Hồ Chí Minh theo mô hình trực tuyến – chức năng,
độc lập riêng và trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
- Đề xuất tổ chức bộ máy kiểm soát phát triển không gian đô
thị thành phố Hồ Chí Minh theo mô hình 3 cấp: Thành phố - Quận,
Huyện – Phường, Xã trực thuộc sự quản lý hành chính của UBND
cấp tương ứng.
- Đề xuất Bộ tiêu chí kiểm soát phát triển không gian đô thị
thành phố Hồ Chí Minh với 8 nhóm tiêu chí tiêu biểu, bao quát các
hoạt động cơ bản về phát triển và khai thác sử dụng không gian đô
thị.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận án gồm có 3 chương
chính sau:
6
- Chương 1: Tổng quan về phát triển và kiểm soát phát triển
khu trung tâm hiện hữu của TP HCM trong bối cảnh hội nhập.
- Chương 2: Những cơ sở khoa học về kiểm soát và kiểm soát
phát triển các khu trung tâm đô thị lớn.
- Chương 3: Một số giải pháp kiểm soát phát triển khu trung
tâm TP HCM trong bối cảnh hội nhập.
7. Các khái niệm cơ bản có liên quan đến nghiên cứu
- Phát triển
- Kiểm soát
- Hội nhập
- Khu trung tâm đô thị
- Kiểm soát phát triển không gian đô thị khu trung tâm

7

B. NỘI DUNG LUẬN ÁN

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN VÀ KIỂM
SOÁT PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN KHU TRUNG TÂM HIỆN
HỮU CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ TRÌNH
HỘI NHẬP
1.1. Tổng quan tình hình phát triển không gian khu trung
tâm của các đô thị lớn ở Việt Nam
Trong quá trình phát triển đất đai xây dựng của đô thị (đất nội
đô), đất đai khu trung tâm đô thị cũng phát triển và mở rộng quy mô,
đặc biệt là trung tâm của các đô thị loại đặc biệt loại I trực thuộc TW
(các trung tâm quốc gia).
Dưới sự tác động của kinh tế thị trường và xu thế hội nhập,
trong khu trung tâm đô thị, các nhóm chức năng tài chính ngân hàng,
thương mại dịch vụ đang có xu hướng phát triển bành chướng, lấn át
các bộ phận chức năng khác, dẫn đến mật độ xây dựng, hệ số sử
dụng đất, mật độ diện tích sàn, tầng cao xây dựng trung bình đều cao
hơn rất nhiều so với các khu vực khác của đô thị. Rất nhiều các
khách sạn, nhà hàng, nhà ngân hàng, siêu thị, nhà xuất bản báo chí,
viễn thông, sàn nhảy, văn phòng v.v. đã chi ếm lĩnh những vị trí đắc
địa, thay thế dần cho các nhà ở, các công trình y tế giáo dục, v.v phá
vỡ các quy hoạch và cảnh quan truyền thống khu trung tâm, cây
xanh giảm thiểu chỉ còn 1-2% đất xây dựng, gây nên những bất hợp
lý, sự chật trội về quy hoạch xây dựng và môi trường trong khu
trung tâm.
Thực trạng phát triển khu trung tâm của các đô thị lớn, nhất là
các đô thị trực thuộc Trung ương, đã đạt được các kết quả cơ bản như
sau:
- Nhiều khu vực trong trung tâm của các đô thị đã trở nên đẹp
đẽ, khang trang và văn minh, hiện đại hơn nhưng vẫn giữ được hình

ảnh không gian qui hoạch, kiến trúc có giá trị, nét đặc trưng về qui
8
hoạch, kiến trúc và xây dựng của khu trung tâm các đô thị như các
khu phố cổ, khu phố Pháp.
- Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất của các khu đất có
các công trình xây dựng không phù hợp với chức năng trung tâm, ít
hiệu quả kinh tế v.v. trong khu trung tâm để tái phát triển trung tâm
không những nâng cao giá trị kinh tế của đất xây dựng mà còn tạo
được bộ mặt kiến trúc mới và không gian đô thị .
- Việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị của di sản, các
công trình kiến trúc, lịch sử, văn hóa, tôn giáo v.v. để được quan tâm
và khai thác triệt để.
- Việc cải tạo nâng cấp và hiện đại hóa các công trình hạ tầng
kỹ thuật ở khu trung tâm (hè đường, đèn đường, điện nước, công
trình thoát nư ớc), chỉnh trang mặt phố, quảng trường (nhà ga, bến
xe, không gian công cộng, v.v), xây dựng các cầu qua sông, cầu
vượt, kiên cố hóa kè đường, kè bờ hồ, bờ sông và xây dựng các công
trình tiện ích v.v. một mặt đã làm sống động, phong phú thêm không
gian đô thị khu trung tâm, sống động thêm các hoạt động của trung
tâm đô thị và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của dân cư đô thị.
Bên cạnh các kết quả kể trên, còn có những tồn tại yếu kém
sau:
- Còn thiếu các cơ sở pháp lý phát triển tính đồng bộ và hiệu
quả như thiếu qui hoạch chi tiết và thiết kế đô thị, thiếu điều lệ quản
lý qui hoạch, kiến trúc, cảnh quan môi trường v.v. nên xây dựng phát
triển không gian trung tâm đô thị còn nhiều tồn tại và yếu kém. Thực
trang kiến trúc, xây dựng trung tâm các đô thị còn thiếu tính thống
nhất, thiếu trật tự kỷ cương, thiếu đồng bộ.
- Việc thiếu kiểm soát các công trình cao tầng ở một số khu

vực chật hẹp trong trung tâm đô thị, ven hồ, xung quanh các không
gian công cộng v.v. đã d ẫn đến sự quá tải hạ tầng kỹ thuật, ùn tắc
giao thông, ô nhiễm môi trường, giảm bớt không gian trống, bến bãi
9
để xe v.v. và phá vỡ cảnh quan, sự hài hòa của môi trường, của sinh
thái đô thị .
- Không gian công cộng, cây xanh, mặt nước, vỉa hè, công
viên bị suy giảm do bị lấn chiếm gây nên sự ùn tắc, lộn xộn, chật
chội không gian đô thị trung tâm, thiếu sự hài hòa giữa công trình
kiến trúc (nhân tạo) và môi trường thiên nhiên (thiên tạo).
- Kiến trúc mặt phố thiếu sự hài hòa; các biển quảng cáo, biển
hiệu lộn xộn; các tuyến đường dây điện chằng chịt, thiếu mỹ quan và
an toàn cho người và phương tiện qua lại; vỉa hè bị lấn chiếm để sản
xuất kinh doanh, đường bị chiếm dụng họp chợ v.v. tất cả gây ấn
tượng không gian đô thị khu trung tâm chưa có trật tự, văn minh, sạch
đẹp ở nhiều khu vực địa bàn khu phố cũ, khu đông dân cư.
- Tình trạng thi công xây dựng các công trình, nhất là hạ tầng
kỹ thuật chậm tiến độ và kéo dài so với kế hoạch không những gây
lãng phí kinh phí đ ầu tư, khai thác sử dụng mà còn gây nên tình
trạng lộn xộn không gian đô thị.
1.2. Thực trạng phát triển không gian khu trung tâm hiện
hữu của thành phố Hồ Chí Minh
Tổng diện tích đất của khu trung tâm hiện hữu của thành phố
là khoảng 930 ha. Trong đó đất Dân dụng là khoảng 678,69 ha,
chiếm 74,2%, đất ngoài khu Dân dụng (tôn giáo, công nghiệp, quân
sự, mặt nước v.v….) là khoảng 238,74 ha, chiếm 25,8%.
Trong khu đất dân dụng, đất ở chiếm 15,9%; đất công trình
công cộng: 16,7%, đất thương mại: 12,0%; đất giao thông: 25,8%,
đất công viên, cây xanh: 3,8% trong tổng số đất khu trung tâm. Như
vậy so với đất công trình công cộng (Hành chính, văn hóa - thể thao,

hạ tầng, Giáo dục, y tế) thì đất thương mại - dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn
trong tương quan các chức năng trung tâm đô thị, và trong cơ cấu
kinh tế của khu trung tâm.
Từ sau khi có chính sách Đổi Mới và nhất là từ những năm 90
của thế kỷ trước, trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh mới có sự phát
10
triển và mở rộng nhanh về phía Tây và Tây Bắc. Đến năm 2006 khu
trung tâm này bắt đầu được kiến nghị điều chỉnh quy mô, nâng tổng
diện tích lên 930ha. Dưới sự tác dộng của kinh tế thị trường cộng với
những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước ta về phát triển
kinh tế - xã hội, về huy động các nguồn lực của mọi thành phần kinh
tế v.v , trong khu trung tâm hiện hữu của Thành phố Hồ Chí Minh,
các chức năng về tài chính ngân hàng, về thương mại dịch vụ có sự
phát triển mạnh, tăng trưởng nhanh về giá trị kinh doanh, cơ sở giao
dịch, dịch vụ và đất đai xây dựng
Kiến trúc cảnh quan khu trung tâm thành phố đã và đang được
cải thiện theo hướng hiện đại, văn minh, sạch đẹp. Khu vực lõi của
trung tâm quận 1 với chủ yếu là các công trình kiến trúc cao tầng
mới xây dựng hiện đại kết hợp với các dải cây xanh đường phố và
không gian xanh như công viên 30-4, công viên 23-9 v.v… đã làm
đẹp cảnh quan, hài hòa giữa thiên nhiên và công trình kiến trúc.
Bên cạnh đó còn nhi ều các công trình di sản văn hóa, lịch sử
cần được bảo tồn và tôn tạo như trụ sở UBND thành phố, nhà thờ
Đức Bà, Chợ Bến Thành, Bệnh viện nhi đồng v.v….
Khu vực thấp tầng kiến trúc cảnh quan xấu dọc sông Sài Gòn hiện
nay với chức năng cảng sông, bến tầu, công viên bờ sông sẽ được di dời
để thay thế cho các chức năng khác có kiến trúc cảnh quan đẹp, văn
minh và hài hòa với sông nước
Tuy nhiên, Thành phố và khu trung tâm thành phố Hồ Chí
Minh cũng đang gặp nhiều thách thức to lớn trong quá trình phát

triển như: Tăng trưởng kinh tế chưa mang tính bền vững; Cơ sở hạ
tầ
ng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tuy có phát triển nhưng chưa theo kịp
với tốc độ ĐT hóa nhanh; Công tác Quản lý Nhà nư ớc trên các lĩnh
vực còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội;
Nhiều vấn đề xã hội phát sinh và ngày càng bức thiết, đòi hỏi thành
phố phải quan tâm giải quyết; Khó khăn trong việc phát triển cân
bằng và đồng bộ;
11
1.3. Thực trạng kiểm soát phát triển không gian khu trung tâm
hiện hữu của Thành phố Hồ Chí Minh
Kiểm soát phát triển không gian đô thị khu trung tâm là một
hoạt động mang tính tổng hợp bao gồm nhiều lĩnh vực (sử dụng đất,
qui hoạch và thiết kế đô thị, bảo tồn, cảnh quan môi trường, an toàn,
giao thông v.v ) thuộc nhiều Sở, Ngành (Xây dựng, Tài Nguyên
Môi Trường, Văn hóa, Giao thông vận tải, Công an v.v ) và nhiều
cấp, chủ yếu do các lực lượng thanh tra chuyên ngành đảm nhận.
Tình hình xây dựng, phát triển đô thị nói chung và xây dựng,
phát triển không gian khu trung tâm đã có chuy ển biến, có trật tự kỷ
cương, kiểm soát xây dựng dần được tăng cường và nâng cao hiệu
lực hiệu quả. Số lượng các công trình xây dựng có phép tăng dần lên
và ngược lại các công trình xây dựng không phép, sai phép giảm đi.
Bảng 1.1. Thống kê số lượng các vi phạm về trật tự xây dựng và trật
tự đô thị trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh các năm 2009, 2010 và 2011

Năm Vi phạm trật tự xây dựng
Vi phạm trật tự đô
thị
2009
6142 vụ

(Giảm 25% so với năm 2008)
85.187 vụ
2010
5078 vụ
(Giảm 17,3% so với năm 2009)
75.897 vụ
2011
4564 vụ
(Giảm 10,12% so với năm 2010)
40.515 vụ
(Nguồn: Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh)
Bộ máy quản lý đô thị nói chung và kiểm soát phát triển đô thị
nói riêng (trong đó có khu trung tâm thành phố) của Thành phố Hồ
Chí Minh được tổ chức theo 3 cấp với sự tham gia của nhiều ngành
lĩnh vực chuyên ngành do Thanh tra chuyên ngành đảm nhiệm. Cơ
chế phối hợp hoạt động của Thanh tra Xây dựng Thành phố được
thực hiện thống nhất giữa các cấp theo qui định của pháp luật, đồng
thời có sự phối hợp với các cơ quan chức năng và Thanh tra các
chuyên ngành khác. Lực lượng Thanh tra xây dựng và các ngành
12
lĩnh vực khác đã và đang đư ợc kiện toàn cả về tổ chức, nhân lực và
năng lực nghiệp vụ, chuyên môn để tăng cường các hoạt động giám
sát, kiểm tra và thanh tra xử lý vi phạm, kiểm soát tình hình hoạt
động xây dựng và khai thác sử dụng không gian đô thị nói chung và
trật tự xây dựng, trật tự đô thị nói riêng.
Hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan cũng đã được sửa
đổi, bổ sung hoàn thiện theo hướng đồng bộ, cụ thể chi tiết và nâng
cao tính nghiêm minh của pháp luật. Song bên cạnh các kết quả và
thành công đã đ ạt được, công tác kiểm soát phát triển đô thị nói
chung và khu trung tâm đô thị nói riêng còn nhiều yếu kém như:

công tác kiểm soát phát triển khu trung tâm đối với các hoạt động xây
dựng và phát triển các dự án, các công trình còn thiếu thường xuyên,
chặt chẽ, vẫn chưa làm chu được tình hình phát triển đô thị . Tình
trạng phát triển đô thị không theo quy hoạch và pháp luật còn khá phổ
biến. Qui hoạch chi tiết chưa ổn định và còn thiếu nhiều qui hoạch chi
tiết 1:500. Kiến trúc đô thị phát triển chưa có định hướng. Các chính
sách, biện pháp, cơ chế tạo vốn và tạo điều kiện phát huy sức mạnh
của cộng đồng vào xây dựng, phát triển và quản lý đô thị còn thiếu,
chưa đồng bộ và nhất thống. Năng lực, quyền hạn và trách nhiệm của
các cấp chính quyền và cơ quan quản lý qui hoạch, kiến trúc và xây
dựng còn hạn chế.
1.4. Các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố có liên quan
đến đề tài
- Các dự án và đề tài nghiên cứu khoa học
- Các luận án Tiến sĩ
- Các luận văn Thạc sĩ
1.5. Các vấn đề cần nghiên cứu trong luận án
- Những vấn đề về kiểm soát phát triển và kiểm soát phát triển
không gian đô thị trong khu trung tâm các đô thị.
- Tác động của Hội nhập quốc tế tới phát triển và quản lý đô
thị (cơ hội và thách thức).
13
- Xây dựng các cơ sở khoa học của hoạt động kiểm soát phát
triển không gian đô thị.
- Đề xuất mô hình tổ chức hệ thống kiểm soát, bộ máy kiểm
soát các tiêu chí kiểm soát cũng như hoàn thiện một số giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm soát phát triển đô
thị nói chung cũng như không gian đô thị khu trung tâm TP. Hồ Chí
Minh.



Chương 2: NHỮNG CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM SOÁT VÀ
KIỂM SOÁT PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN CÁC KHU TRUNG
TÂM CỦA CÁC ĐÔ THỊ LỚN

2.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận án đã s ử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp chuyên gia, phương pháp xử lý thông tin, tư li ệu,
phương pháp điều tra khảo sát thực tế, phương pháp dự báo, phương
pháp so sánh…
2.2. Những cơ sở lý luận về kiểm soát phát triển không gian khu
trung tâm đô thị
Luận án đã nghiên cứu các chủ thể hoạt động kiểm soát, các
cách thức hoạt động kiểm soát,hình thức và phương thức kiểm soát,
các mô hình tổ chức hệ thống quản lý kiểm soát…
2.3. Công cụ và cơ sở pháp lý hoạt động kiểm soát phát triển
không gian đô thị và khu trung tâm đô thị
Các công cụ mà bộ máy kiểm soát phát triển đô thị nói
chung và Thành phố Hồ Chí Minh sử dụng để kiểm soát phát triển
không gian đô thị nói riêng và quản lý đô thị nói chung là :
- Các công cụ pháp luật
14
- Các công cụ qui hoạch, kế hoạch
- Các công cụ thổ chức – hành chính
- Các công cụ giáo dục tuyên truyền
- Các công cụ kinh tế, kỹ thuật, công nghệ v.v
Trong đó 3 công cụ pháp luật, qui hoạch và kế hoạch là
những công cụ chủ yếu trong hoạt động quản lý và kiểm soát phát
triển đô thị, đồng thời các công cụ này cũng là những cơ sở để xem
xét, đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu của các đối tượng kiểm soát

trong các hoạt động đầu tư xây dựng và khai thác sử dụng công
trình, không gian công cộng trong đô thị nói chung và trong khu
trung tâm nói riêng.
2.4. Các yếu tố chủ yếu tác động đến kiểm soát phát triển không
gian đô thị
Có nhiều yếu tố trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng tác động
đến hiệu quả và sự thành công của các hoạt động kiểm soát phát
triển đô thị nói chung và khu trung tâm đô thị nói riêng. Các yếu tố
chủ yếu bao gồm: Các cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản pháp
luật, Qui hoạch đô thị và các chuyên ngành khác, kế hoạch và tiến
độ thực hiện các chương trình, d ự án xây dựng, Tổ chức hoạt động
của Bộ máy kiểm soát, quan hệ phối hợp với các cấp, ngành liên
quan, sự tham gia của cộng đồng.
2.5. Tác động của hội nhập đến phát triển và quản lý đô thị
Hội nhập quốc tế giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế
giới có những tác động tích cực (cơ hội) và tác động tiêu cực (thách
thức) đến sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, xây dựng phát
triển và quản lý đô thị nói riêng, trong đó có khu trung tâm đô
thị.Luận án đã nghiên cứu các cơ hội từ hội nhập, thách thức từ hội
nhập.
15
2.6. Định hướng qui hoạch và kiểm soát phát triển không gian
khu trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh
Luận án đã nghiên c ứu Định hướng quy hoạch phát triển
không gian chức năng khu trung tâm theo phương án thiết kế quy
hoạch chi tiết khu trung tâm hiện hữu thành phố Hồ Chí Minh do
công ty Nikken Sekkei (Nhật Bản), phương án được lựa chọn và phê
duyệt đồng thời nghiên cứu định hướng kiểm soát phát triển không
gian khu trung tâm.
2.7. Những bài học kinh nghiệm về kiểm soát và kiểm soát phát

triển đô thị


Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT PHÁT TRIỂN
KHÔNG GIAN KHU TRUNG TÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

3.1. Mục đích và yêu cầu xây dựng giải pháp
3.1.1. Mục đích
Mục đích chung tổng quát xây dựng các giải pháp hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát phát triển không gian đô
thị nói chung và khu trung tâm thành phố nói riêng, trong đó có
thành phố và trung tâm thành phố Hồ Chí Minh là: phục vụ các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng phát triển đô thị, đẩy mạnh
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
và khu vực; nâng cao chất lượng môi trường sống đô thị; phát triển
đô thị văn minh, hiện đại và bền vững; giữ gìn và bảo tồn các di sản
và truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc.
3.1.2. Yêu cầu
Các giải pháp đề xuất cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
16
- Phù hợp với các quy định, các quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị, các quy định quản lý các ngành lĩnh vực đất đai, tài
nguyên môi trường nhà ở, đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các
công trình và các quy định khác của pháp luật và pháp quy của chính
quyền địa phương.
- Đảm bảo hoạt động kiểm soát phát triển đô thị và khu trung
tâm đô thị đồng bộ, toàn diện và chặt chẽ giữa các lĩnh vực liên quan
đến xây dựng phát triển.
- Có tính khoa học và thực tiễn, có khả năng thực thị, vận

dụng vào thực tiễn, tạo sự chuyển biến và nâng cao năng lực và hiệu
quả của hoạt động kiểm soát.
- Đảm bảo hài hòa giữa các lợi ích của Nhà nước, tập thể cộng
đồng, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào các hoạt
động đầu tư xây dựng phát triển đô thị.
- Đảm bảo tính thông suốt trong hoạt động kiểm tra, tính minh
bạch, rõ ràng, công khai và cụ thể về quản lý và tổ chức thực hiện,
phân công, phân cấp; tránh đùn đẩy và né tránh trách nhiệm.
- Đảm bảo xử lý nghiêm minh các vi phạm của các cơ quan
quản lý kiểm soát và các đối tượng bị kiểm soát, quản lý.
3.2. Các nguyên tắc và quy trình kiểm soát phát triển không gian
khu trung tâm thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.1. Các nguyên tắc kiểm soát:
Hoạt động kiểm soát phát triển đô thị nói chung và khu trung
tâm đô thị nói riêng, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung của
hoạt động kiểm soát nói chung còn phải tuân thủ các nguyên tắc
sau:
- Kiểm soát phải toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực có liên
quan
17
- Kiểm soát phải thường xuyên liên tục
- Kiểm soát phải bảo đảm công khai, minh bạch
- Kiểm soát phải đảm bảo công bằng và hài hòa các lợi ích
- Hoạt động kiểm soát phải thông suốt, nhanh nhậy; hình thức
kiểm soát phải đa dạng, cách thức kiểm soát phải linh hoạt.
3.2.2. Các đối tượng và quy trình kiểm soát
- Theo thể loại công trình và chủ đầu tư, khai thác sử dụng
- Theo lĩnh vực chuyên ngành
3.3. Đề xuất các giải pháp kiểm soát phát triển không gian khu
trung tâm hiện hữu thành phố Hồ Chí Minh.

3.3.1. Đề xuất mô hình tổ chức hệ thống kiểm soát không gian đô
thị
Mô hình tác giả đề xuất vận dụng tổ chức hệ thống kiểm soát
phát triển đô thị (không gian vật chất vật thể hay không gian đô thị)
của khu Trung tâm thành phố Hồ Chí Minh là mô hình tổ chức hệ
thống kiểm soát trực tuyến - chức năng .Mô hình được tổ chức theo
3 cấp quản lý kiểm soát:
- Cấp thành phố (cấp tỉnh)
- Cấp quận (cấp huyện)
- Cấp phường (cấp xã)
Trong mô hình tổ chức hệ thống kiểm soát phát triển thành phố
Hồ Chí Minh có 3 cấp:
- Cơ quan kiểm soát cấp thành phố (Sở)
- Phòng (Đội) kiểm soát cấp quận, huyện
- Tổ kiểm soát cấp phường, thị trấn, xã.
18
3.3.2. Đề xuất mô hình tổ chức bộ máy kiểm soát phát triển không
gian Thành phố và khu Trung tâm thành phố Hồ Chí Minh
Kiến nghị đối với thành phố Hồ Chí Minh: ở cấp thành phố, cơ
quan kiểm soát phát triển đô thị là một đầu mối trực thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố, không nằm trong Sở Xây dựng như hiện nay.
Trong Sở Xây dựng vẫn có bộ phận Thanh tra xây dựng đảm nhận
nhiệm vụ thanh tra hành chính của Sở và các hoạt động có tính đặc
thù nội bộ của ngành và phối hợp với kiểm soát phát triển đô thị
trong những lĩnh vực có liên quan. Thanh tra Sở Xây dựng cũng như
thanh tra các Sở Ngành chức năng có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan (Sở) kiểm soát phát triển đô thị khi cần thiết trong các hoạt
động kiểm soát phát triển không gian đô thị.
Cơ quan (Sở) kiểm soát phát triển đô thị có các chức năng chính
sau:

- Tham mưu cho các cấp chính quyền đô thị về công tác kiểm
soát phát triển đô thị, trong đó có lĩnh v ực kiểm soát phát triển
không gian đô thị
- Thực hiện chức năng kiểm soát hành chính nhà nước về đầu
tư xây dựng, cải tạo, khai thác sử dụng các vật thể kiến trúc và
không gian công cộng trong đô thị của các tổ chức, cá nhân tham gia
vào các hoạt động đầu tư xây dựng và khai thác sử dụng không gian
đô thị (trong đó có không gian khu Trung tâm)
Cơ quan kiểm soát phát triển đô thị có nhiệm vụ chính:
- Giám sát, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng khai thác
sử dụng không gian đô thị của các tổ chức, cá nhân để phòng ngừa
các vi phạm về quy hoạch, kế hoạch và các quy định của pháp luật.
- Thanh tra, xử lý các vi phạm của các tổ chức, cá nhân đầu tư
xây dựng và khai thác sử dụng khồng gian đô thị theo các quy định
của quy hoạch, quản lý quy hoạch kiến trúc, kế hoạch và pháp luật.
19
- Phối hợp với chính quyền các cấp và lực lượng thanh tra các
Sở, Ngành khác trong hoạt động kiểm soát và các nhiệm vụ khác
được giao.
Tổ chức bộ máy Cơ quan kiểm soát phát triển đô thị thành phố
Hồ Chí Minh và khu Trung tâm thành phố, tác giả đề xuất như sau:
Bộ máy kiểm soát phát triển đô thị của thành phố được tổ chức 3
cấp:
- Kiểm soát đô thị thành phố trực thuộc UBND thành phố
trong đó có bộ phận chuyên kiểm soát phát triển khu Trung tâm
(tương tự như sở QHKT thành phố Hồ Chí Minh có Phòng Quản lý
QH và KT – CQ khu Trung tâm)
- Kiểm soát đô thị quận, huyện, trực thuộc UBND các quận,
huyện. Đối với các quận có một bộ phận đất đai nằm trong khu
Trung tâm thì tổ chức bộ phận riêng kiểm soát phát triển đô thị khu

vực Trung tâm, chịu sự chỉ đạo của cơ quan kiểm soát quận và
phòng kiểm soát phát triển đô thị khu Trung tâm thuộc cơ quan kiểm
soát phát triển đô thị thành phố.
- Kiểm soát đô thị xã, phường, thị trấn, các tổ, đội kiểm soát
phát triển đô thị phường nằm trong địa bàn khu Trung tâm chịu sự
chỉ đạo của kiểm soát đô thị quận và bộ phận kiểm soát phát triển đô
thị khu vực nằm trong Trung tâm của quận (vì có những quận chỉ có
một phần đất đai nằm trong khu vực Trung tâm).
Cơ quan kiểm soát phát triển đô thị các cấp chịu sự quản lý
hành chính của chính quyền cùng cấp và có sự phối kết hợp với các
bộ phận Thanh tra chuyên ngành của các Sở Ngành có liên quan.
Bộ máy kiểm soát phát triển đô thị của thành phố bao gồm bộ
máy kiểm soát hành chính nhà nước về phát triển đô thị của thành
phố cộng với sự tham gia hoạt động kiểm soát của các tổ chức chính
trị - xã hội, doanh nghiệp, cộng đồng và dân cư mà chủ trì là các cơ
quan kiểm soát hành chính nhà nước
20
Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy kiểm soát phát triển đô thị và khu trung
tâm thành phố Hồ Chí Minh (tác giả đề xuất)
Cấp thành
phố
Cấp quận,
huyện
Cấp phường,

UBND thành
phố
Kiểm soát đô thị
thành phố
Phòng kiểm soát trung

tâm
UBND các
quận, huyện
Kiểm soát đô thị Quận
Tổ kiểm soát trung

Kiểm soát đô thị
phường
Sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp,
đồ d
Kiểm soát
liên ngành
Kiểm soát
liên ngành
Kiểm soát
liên ngành
UBND xã,
phường, thị
trấn
Các đối tượng bị kiểm soát
Bộ máy kiểm soát hành chính thành phố
Bộ máy kiểm soát đô thị thành phố
21

3.3.3. Đề xuất bộ tiêu chí kiểm soát phát triển không gian
đô thị Thành phố và khu trung tâm thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 12. Bộ tiêu chí kiểm soát phát triển đô thị thành phố Hồ Chí
Minh
TT Nhóm tiêu chí Các tiêu chí
Yêu cầu

(chuẩn mực)
1
Quy hoạch đô thị
và quy hoạch
chuyên ngành
1.1. Thực hiện quy hoạch đô thị, quy
hoạch các chuyên ngành khác và lập quy
chế quản lý quy hoạch kiến trúc và các
chuyên ngành khác, quản lý và khai thác
vật thể kiến trúc và không gian đô thị khu
Trung tâm
1.2. Phát hiện các bất cập của các đồ án
quy hoạch và quy chế quản lý quy hoạch
để phản hồi, sửa chữa và hoàn thiện
Đúng quy
hoạch, quy chế
quản lý và pháp
luật


Đúng pháp luật
2
Hạ tầng kỹ thuật
đô thị
2.1. Tổ chức thực hiện các chương tr ình,
kế hoạch, dự án xây dựng cải tạo hạ tầng
kỹ thuật đô thị của các chủ dự án, nhà
thầu…

2.2. Khai thác, sử dụng các công trình hạ

tầng kỹ thuật đô thị của các tổ chức, cá
nhân
Đúng chương
trình, kế hoạch,
dự án được
duyệt

Đúng pháp luật
3
Đất đai nhà và
công sở
3.1. Khai thác sử dụng đất đai, mặt nước
sông hồ của các tổ chức cá nhân
3.2.Thực hiện các chương trình , kế hoạch,
dự án xây dựng cải tạo nhà ở của chủ đầu
tư, nhà thầu

3.3. Việc khai thác và quản lý sử dụng nhà
và công sở,
3.4. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu nhà theo pháp
luật
Đúng quy
hoạch và pháp
luật
Đúng chương
trình, kế hoạch,
dự án
Đúng pháp luật


Đúng pháp luật
4
Thực hiện lập Dự
án đầu tư và thiết
4.1. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt các
dự án đầu tư,
Đúng pháp luật
Đúng pháp luật
22
TT Nhóm tiêu chí Các tiêu chí
Yêu cầu
(chuẩn mực)
kế kỹ thuật
4.2. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt
thiết kế kỹ thuật tổng dự toán, dự toán
công trình, công tác khảo sát xây dựng,
4.3. Việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng theo quy định pháp luật.

Phù hợ
p tiêu
chuẩ
n, quy
chuẩn

5
Công tác chuẩn bị
xây dựng
5.1.Công tác giải phóng mặt bằng xây
dựng,

5.2.Điều kiện khởi công xây dựng công
trình,
5.3.Việc lựa chọn các nhà thầu xây dựng,
5.4.Việc thực hiện các thủ tục khởi công
xây dựng công trình theo quy định pháp
luật

Đúng theo quy
định củ
a pháp
luật
6
Ban quản lý dự
án xây dựng và
nhà thầu xây
dựng
6.1.Điều kiện, năng lực hoạt động xây
dựng của ban quản lý dự án đầ
u tư xây
dựng công trình, nhà thầu tư vấn xây
dựng, nhà thầu thi công xây dựng và các tổ
chức cá nhân khác thi công xây dựng công
trình theo quy định pháp luật
6.2.Quản lý chất lượng công trình xây
dựng của nhà thầu, tổ chức cá nhân thi
công,
6.3.Việc nghiệm thu, bàn giao đưa công
trình vào sử dụng theo quy định của pháp
luật
Đúng theo quy

định củ
a pháp
luật
7
Trật tự xây dựng
công trình
Thực hiện xin cấp phép xây dựng, cấp
phép lưu hành, cấp phép khai thác sử
dụng…của chủ đầu tư
7.2. Việc tuân thủ giấy phép xây dựng, các
quy định của quy hoạch, thiết kế đô thị, sử
dụng đất đai, đấu nối hạ tầng kỹ thuật và
các quy định khác có liên quan về thi công
xây dựng (tập kết vật liệu, chất thải xây
dựng, sử dụng đất công vụ v.v ) kế hoạch
thi công xây dựng v.v
7.3.Biện pháp phòng chống sụt lở, thiệt hại
cho các công trình liền kề, bảo đảm giao
thông đi lại v.v )
Đúng theo quy
định củ
a pháp
luật
8
An toàn và vệ
8.1.Việc thực hiện biện pháp an toàn lao Đúng theo quy
23
TT Nhóm tiêu chí Các tiêu chí
Yêu cầu
(chuẩn mực)

sinh môi trường
xây dựng và đô
thị
động,
8.2.Việc tuân thủ các quy định phòng
chống cháy, nổ, đổ sập công trình,
8.3.Việc thực hiện các quy định về vệ sinh
môi trường trong công trường xây dựng
theo các quy định của pháp luật.
định của pháp
luật
3.4. Hoàn thiện một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kiểm soát
phát triển không gian đô thị thành phố Hồ Chí Minh.
3.4.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, pháp quy
- Xây dựng và ban hành mới các luật và Bộ luật, các văn bản
dưới luật, nhất là các văn bản pháp luật liên quan trực tiếp với xây
dựng phát triển và quản lý đô thị như luật quản lý đô thị, luật kiểm
soát phát triển đô thị và đô thị hóa v.v
- Thường xuyên sửa đổi, bổ sung và đổi mới hoàn thiện các
văn bản pháp luật cũ đã ban hành như luật quy hoạch, luật đầu tư,
luật xây dựng, luật đất đai, luật thanh tra v.v Đặc biệt là các văn
bản hướng dẫn thực hiện luật như văn bản hướng dẫn về việc cấp
chứng chỉ quy hoạch, về cấp phép xây dựng, về thanh tra xây dựng
v.v cho phù hợp với yêu cầu và tình hình phát triển của thực tiến,
của bối cảnh hội nhập kinh tế v.v
- Đầu tư nghiên cứu, xây dựng mới và sửa đổi bổ sung hệ
thống các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn và quy chuẩn, quy chế
quản lý, khai thác sử dụng công trình v.v phù hợp với yêu cầu thực
hiện phát triển đô thị và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và xã hội
hóa đầu tư xây dựng phát triển đô thị, tạo cơ sở pháp lý kiểm soát

xây dựng và phát triển đô thị.
24
- Khuyến khích cộng đồng dân cư xây dựng quy ước, quy
định tập thể trong khu dân cư làng xã, khu ph ố về thực hiện pháp
luật, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
3.4.2. Đẩy mạnh lập và phê duyệt các đồ án quy hoạch và thiết
kế đô thị
Cần áp dụng các biện pháp sau để đẩy nhanh tốc độ lập phê duyệt và
nâng cao chất lượng đồ án quy hoạch và thiết kế kiến trúc nhất là đồ án quy
hoạch chi tiết [21]:
- Nâng cao trình đ ộ các nhà tư vấn, kiến trúc sư thiết kế quy
hoạch, kiến trúc, kể cả các cán bộ quản lý trong các cơ quan tư v ấn
thiết kế, cơ quan thẩm định nhà nước và của các thành phần kinh tế
khác, nới rộng quyền tự quyết cho chính quyền địa phương lựa chọn
nhà tư vấn, thẩm định thiết kế trong và ngoài nước.
- Cấp chứng chỉ hành nghề và kiểm soát hoạt động ngành
nghề của các tổ chức, cá nhân hành nghề tư vấn thiết kế và thẩm
định thiết kế.
- Sử dụng các hình thức phù hợp và hiệu quả trong việc lựa
chọn thiết kế (đấu thầu tư vấn, thi tuyển trong nước và quốc tế, hạn
chế hình thức chỉ định thầu hay bao cấp v.v )
- Ban hành các quy chế quản lý quy hoạch và kiến trúc, tổ
chức công khai công bố các đồ án quy hoạch chi tiết và thiết kế đô
thị để mọi tổ chức, doanh nghiệp, dân cư biết và thực hiện, giám sát
thực hiện quy hoạch và kiến trúc.
- Đẩy mạnh việc điều chỉnh các đồ án quy hoạch, nhất là đồ
án quy hoạch chi tiết đã lập và được phê duyệt trước đây, nay đã lỗi
thời, không phù hợp với sự biến động và phát triển của thực tiễn để
tạo sự thuận lợi cho hoạt động quản lý và kiểm soát.

×