Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên Cứu Đề Xuất Giải Pháp Bảo Tồn Rừng Cho Lưu Vực Năm Măng, Tại Huyện Thu La Khôm, Tỉnh Viêng Chăn, Nước Chdcnd Lào.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 96 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi chưa từng cơng bố. Kết quả nghiên cứu là trung thực. Tài liệu tham khảo
và số liệu thống kê trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước các quy
định của nhà trường và pháp luật.
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2014
Tác giả

Sinakhone LABOUNTHAN


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Lâm
nghiệp, tôi luôn nhận được sự quan tâm dạy dỗ và chỉ bảo ân cần của các thầy
giáo, cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự động viên
của gia đình người thân đã giúp tơi vượt qua những khó khăn trở ngại để hồn
thành chương trình đào tạo thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS.
Phùng Văn Khoa đã hướng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi
trong q trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn tới Ban giám hiệu Nhà Trường, khoa Đào
tạo sau đại học, khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trường, các thầy cô
giáo hợp tác giảng dạy tại khoa sau đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong
q trình học tập cũng như hồn thành luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu thực hiện luận văn, do điều kiện hạn chế về
thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên luận văn khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Tơi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý
báu của các thầy cô, các nhà khoa học và các bạn bè đồng nghiệp để luận văn


được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2014
Tác giả

Sinakhone LABOUNTHAN


iii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN……………………………………..……………………….i
LỜI CẢM ƠN…………………………….…………..………………………ii
MỤC LỤC………………………………………………………………..…..iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………..vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.……………………………………………….....vii
DANH MỤC CÁC HÌNH.……………………………………………….....viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của rừng tới dòng chảy .................................. 3
1.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm lưu vực đến dòng chảy ............ 7
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 9
1.2.1. Nghiên cứu vai trò giữ nước của rừng ................................................ 9
1.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm lưu vực đến dòng chảy .......... 16
1.3. Tại nước CHDCND Lào .......................................................................... 19
1.3.1. Về phát triển lâm nghiệp ................................................................... 21
1.3.2. Về quản lý bảo vệ rừng ..................................................................... 22

1.3.3. Các nghiên cứu về quản lý bảo vệ và phát triển lâm nghiệp tại Lào 22
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 24
2.1.1. Mục tiêu chung.................................................................................. 24
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24


iv
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 24
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu................................................................. 27
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ – XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU................................................................................................................. 28
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên khu vực nghiên cứu ................................ 28
3.1.1. Vị trí địa lý, hành chính .................................................................... 28
3.1.2. Địa hình ............................................................................................. 28
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn .............................................................................. 29
3.1.4. Các nguồn tài nguyên ........................................................................ 30
3.2. Đặc điểm xã hội ....................................................................................... 32
3.2.1. Dân số, lao động................................................................................ 32
3.2.2. Đặc điểm kinh tế ............................................................................... 32
3.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng...................................................32
3.2.4. Thực trạng phát triển của hệ thống hạ tầng xã hội ............................ 33
3.3.Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, xã hội khu vực nghiên cứu .......... 33
3.3.1. Thuận lợi ........................................................................................... 33
3.3.2. Những khó khăn, hạn chế ................................................................. 34
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 35
4.1. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm cơ bản lưu vực Năm Măng .................. 35
4.1.1. Đặc điểm lưu vực nghiên cứu ........................................................... 35

4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội vùng hồ Năm Măng ................................. 39
4.2. Đặc điểm rừng và sự thay đổi diện tích rừng ở lưu vực Năm Măng…....41
4.2.1. Đặc điểm cấu trúc các thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu…..41
4.2.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ........................................................ 42
4.2.3. Phân bố của các trạng thái rừng ........................................................ 53
4.2.4. Sự thay đổi diện tích rừng tại lưu vực Năm Măng ........................... 62
4.3. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thủy văn ở lưu vực Năm Măng ................ 67


v
4.3.1. Đặc điểm mực nước trong hồ thủy điện Năm Măng ........................ 67
4.3.2. Chế độ mưa và đặc điểm dòng chảy của lưu vực ............................. 70
4.3.3. Biến động và đặc điểm dòng chảy của các lưu vực nghiên cứu ....... 70
4.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn rừng phù hợp với đặc điểm lưu vực Năm Măng
......................................................................................................................... 73
4.4.1. Giải pháp về kinh tế .......................................................................... 73
4.4.2. Giải pháp về xã hội ........................................................................... 74
4.4.3. Giải pháp kỹ thuật ............................................................................. 79
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 80
1. Kết luận ....................................................................................................... 80
2. Tồn tại: ........................................................................................................ 82
3. Khuyến nghị ................................................................................................ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ


CHDCND Cộng hịa dân chủ nhân dân

CV

Chu vi

DT

Diện tích

FSIV

Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam

IIED

Viện Quốc tế về Môi trường và Phát triển


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

2.1


Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu dòng chảy với đặc điểm lưu vực

18

4.1

Đặc điểm tầng cây cao dưới các trạng thái rừng

43

4.2

Đặc điểm tầng cây bụi thảm tươi

48

4.3

Khối lượng thảm khô ở các trạng thái rừng

51

4.4

Diện tích các trạng thái trên lưu vực nghiên cứu

54

4.5


Phân cấp độ cao tại lưu vực hồ thủy điện Năm Măng.

56

4.6

Diện tích các trạng thái theo độ cao

57

4.7

Phân cấp độ dốc tại lưu vực hồ thủy điện Năm Măng.

59

4.8

Phân bố diện tích các trạng thái theo độ dốc

60

4.9

Sự thay đổi diện tích rừng theo các năm

63

4.10 Sự thay đổi diện tích và cơ câu đất đai tại lưu vực Năm Măng


65

4.11 Mực nước hồ trung bình theo tháng (m)

67

4.12 Mực nước bình quân của hồ theo năm

68

4.13 Đặc trưng lưu lượng nước vào hồ (m3/s)

69

4.14 Phân bố lưu lượng dòng chảy trong năm tại lưu vực nghiên cứu

71

4.15 Bảng thống kê đặc điểm dòng chảy của lưu vực nghiên cứu

71


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên bảng

TT

Trang


4.1

Khu vực thủy điện Năm Măng

36

4.2

Bản đồ huyện Thulakhom và lưu vực vùng hồ Năm Măng

37

4.3

Quan trắc và thu thập số liệu về khí tượng thủy văn khu vực
nghiên cứu

38

4.4

Rừng trồng thông

41

4.5

Rừng trồng trẩu


41

4.6

Rừng nghèo

41

4.7

Rừng phục hồi

41

4.8

Rừng trung bình

42

4.9

Đất trống

42

4.10 Chiều cao vút ngọn tầng cây cao các trạng thái

44


4.11 Đường kính trung bình của các trạng thái

44

4.12 Đường kính tán của các trạng thái rừng

45

4.13 Độ tàn che của các trạng thái

46

4.14 Mật độ cây trên các trạng thái rừng

47

4.15 Độ che phủ (%) cây bụi thảm tươi trên các trạng thái

48

4.16 Che phủ cây bụi ở các trạng thái

49

4.17 Che phủ thảm tươi trên các trạng thái

50

4.18 Chiều cao cây bụi Hình 4.19. Chiều cao thảm tươi


50

4.19 Khối lượng thảm khô

52


ix
4.20 Hệ số biến động thảm khô ở các trạng thái

52

4.21 Liên hệ của tỷ lệ che phủ của thảm khô với tổng độ tàn che và che
phủ của rừng

52

4.22 Ảnh vệ tinh thể hiện đặc điểm rừng khu vực nghiên cứu

54

4.23 Khối lượng thảm khơ

52

4.24 Diện tích các trạng thái có trong lưu vực nghiên cứu

55

4.25 Phân bố diện tích các trạng thái theo độ cao ở lưu vực hồ thủy điện


58

4.26 Phân bố của các trạng thái thảm thực vật theo độ cao

59

4.27 Phân bố diện tích các trạng thái theo độ dốc ở lưu vực nghiên cứu

61

4.28 Phân bố của các trạng thái thảm thực vật theo độ dốc

61

4.29 Biểu đồ thống kê diện tích rừng theo các năm

63

4.30 Biểu đồ sự thay đổi diện tích các trạng thái rừng theo các năm

66


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lũ lụt và hạn hán là những thiên tai gây thiệt hại nhiều nhất đến đời sống
kinh tế - xã hội mà hàng ngàn đời nay con người đã và đang phải chống chọi và
tìm cách thích ứng. Những tai biến, sự cố môi trường này ngày một diễn ra
nhiều hơn đặc biệt tại những khu vực có lượng mưa lớn và tập trung.

Bản chất của lũ lụt và hạn hán là quá trình dâng lên hoặc suy giảm bất
thường của dịng nước mà q trình này gây thiệt hại về kinh tế, suy thối mơi
trường, ảnh hưởng đến đời sống của con người. Các chỉ số phản ánh đặc điểm
của dòng chảy như: hệ số biến động dòng chảy, tốc độ tăng lũ, hệ số giảm lũ,
thời gian trễ lũ, tổng lưu lượng dòng chảy tại các lưu vực có mối quan hệ với
đặc điểm lưu vực như hiện trạng lớp phủ thực vật, độ dốc, độ chênh cao, diện
tích, chu vi, hình dạng và chế độ mưa của lưu vực. Tuy nhiên ảnh hưởng của
đặc điểm lưu vực đến dịng chảy là khơng giống nhau, có những nhân tố ảnh
hưởng mạnh và có tính chất quyết định tính chất dịng chảy và có những nhân
tố có mức độ ảnh hưởng thấp hơn.
Năm 1992 chính phủ CHDCND Lào đã thực hiện dự án xây dựng đập
thủy điện Năm Măng tại huyện Thu La Khôm, tỉnh Viêng Chăn. Cơng trình
thủy điện này là một trong những tổ hợp nhà máy thủy điện Năm Mang. Việc
xây dựng đập thủy điện Năm Măng còn được kỳ vọng sẽ giúp điều tiết và
cung cấp nước tưới cho các vùng canh tác nông nghiệp xung quanh, thúc đẩy
sự phát triển kinh tế nơng nghiệp trong vùng. Mặc dù có lợi ích to lớn, song
việc xây dựng đập thủy điện này cũng ảnh hưởng tới sự thay đổi về đặc điểm
kinh tế, xã hội và diện tích vùng tại khu vực xây hồ thủy điện.
Việc nghiên cứu ảnh hưởng của lưu vực đối với các chỉ số phản ánh đặc
điểm dịng chảy có ý nghĩa to lớn và là cơ sở khoa học cho các giải pháp quản
lý, sử dụng lưu vực, đặc biệt là việc quy hoạch hệ thống dân sinh, kinh tế-xã
hội, dự báo và xây dựng các biện pháp phòng tránh thiên tai, quản lý nguồn


2
nước. Ở nước CHDCND Lào, những nội dung nghiên cứu này còn khá mới
mẻ, những kết quả thu được còn hạn chế, các biện pháp quản lý và sử dụng lưu
vực còn thiếu cơ sở khoa học nên chưa hiệu quả. Để góp phần xây dựng cơ sở
lý luận cho các giải pháp quản lý và sử dụng lưu vực, đặc biệt là phịng tránh
và giảm nhẹ thiên tai, tơi chọn và thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải

pháp bảo tồn rừng cho lưu vực Năm Măng, tại huyện Thu La Khôm, tỉnh
Viêng Chăn, nước CHDCND Lào”.


3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của rừng tới dòng chảy
1.1.1.1. Quan điểm về khả năng giữ nước của rừng
Vai trò giữ nước của rừng được hiểu là khả năng lưu giữ và tích luỹ nước
ở bất kỳ dạng nào - làm tăng lượng nước trong đất, giảm bốc thoát hơi nước,
tăng mực nước ngầm, giảm dòng chảy bề mặt, hạn chế xói mịn đất, qua đó
làm tăng và ổn định dịng chảy sông suối, cũng như làm sạch nước (Mon-tranop, 1960, 1973 - dẫn theo Vương Văn Quỳnh, 1999 [29]).
Khả năng giữ nước của rừng có thể được phản ánh thơng qua các tiêu
chí như giảm tỷ lệ dịng chảy mặt, tăng lượng nước ngầm, giảm cường độ và
tần xuất xuất hiện lũ trên các sơng suối, ổn định dịng chảy giữa các mùa
trong năm. Tuy nhiên khả năng giữ nước của rừng có giới hạn, nó phụ thuộc
nhiều vào đặc điểm cấu trúc rừng và đặc điểm của đất rừng như (độ xốp, cấu
tượng đất, tốc độ thấm nước, hàm lượng mùn, độ dày tầng đất). Những đặc
điểm về cấu trúc lớp phủ thực vật, đất và địa hình quyết định dung tích chứa
nước của rừng và đất rừng (Vu Chí Dân và Vương Lễ Tiên, 2001 [2]).
1.1.1.2. Phương pháp nghiên cứu
Theo Thomas Dunne (1992), Menachem Agassi (1996), C.A.A Ciesiolka
và C.W Rose (1998), F.Agus và cộng sự (1998) [51], có hai phương pháp cơ
bản để nghiên cứu khả năng giữ nước của rừng:
Một là, nghiên cứu lưu vực: Khả năng giữ nước của rừng được đánh giá
thông qua theo dõi sự thay đổi lưu lượng nước hoặc biến đổi tốc độ dịng
chảy của sơng suối trước và sau khi mưa, hoặc giữa mùa mưa và mùa khô,
và lượng vật chất xói mịn được vận chuyển tại đầu ra của lưu vực. Với

phương pháp này người ta chỉ có thể thấy được tác động tổng hợp của các


4
trạng thái rừng mà không định lượng được khẳ năng giữ nước của từng trại
thái riêng biệt.
Hai là, nghiên cứu quá trình thuỷ văn trên sườn dốc: Nghiên cứu này
được thực hiện bằng cách bố trí các ơ mẫu nghiên cứu và tiến hành đo đạc chi
tiết trên các ô đó nhiều lần. Phương pháp này cho kết quả nghiên cứu chính
xác hơn, đặc biệt là ảnh hưởng của từng kiểu rừng đến quá trình thủy văn
rừng như: lượng nước được giữ lại trên tán, tỷ lệ dòng chảy mặt, tỷ lệ dịng
chảy ngầm, sói mịn đất….v.v. Tuy nhiên phương pháp này địi hỏi phải có sự
đầu tư lớn và phức tạp hơn phương pháp đầu.
Đặc điểm thuỷ văn rừng được biểu hiện thơng qua vịng tuần hồn nước
hay tuần hồn thuỷ văn. Q trình tuần hồn thuỷ văn rừng là một quá trình
bắt đầu từ khi nước mưa đi vào hệ sinh thái rừng, đến quá trình nước thấm
xuống đất, hình thành dịng chảy mặt và dịng chảy ngầm, hình thành dịng
chảy sơng suối, bốc hơi nước vật lý và sinh lý và trở về khí quyển ...v.v.
Nghiên cứu thủy văn rừng cần xem xét một cách tổng hợp của nhiều yếu tố
như: Chế độ khí hậu, thời tiết, độ dốc, độ cao của lưu vực, hình dạng của lưu
vực, đặc điểm đất và đặc điểm lớp thảm thực vật của lưu vực đó (Phạm Văn
Điển, 2006 [10]).
1.1.1.3. Những kết quả nghiên cứu điển hình
Nghiên cứu về thủy văn rừng trên thế giới đã thu được những thành quả quan
trọng, các nghiên cứu đi từ định tính đến định lượng đặc biệt là đã một phần định
lượng được các thành phần cân bằng nước trong hệ sinh thái rừng và xác định, dự
báo xói mịn đất. Có thể kể ra một vài cơng trình nghiên cứu điển hình sau:
a. Lượng nước mưa giữ lại trên tán rừng
Lượng nước mưa giữ lại trên tán là một trong những chỉ tiêu quan trọng
phản ánh khả năng giữ nước của rừng. Lượng nước mưa được giữ lại trên tán

càng nhiều có thể tạo điều kiện để cho nước ngấm vào đất càng lớn, do đó


5
làm giảm tỷ lệ dòng chảy mặt, giảm nguy cơ sói mịn đất, đặc biệt là trên các
vùng đất dốc.
Theo Bruijnzeel (1990b) [46], nhiều cơng trình nghiên cứu về lượng
nước chảy men thân trên thế giới đều cho kết quả từ 1 - 3% so với tổng lượng
mưa. Các công trình nghiên cứu khả năng giữ nước của tán rừng lá kim ôn
đới cho kết quả lượng nước mưa được giữ lại trên tán giao động từ 20 - 40%
tổng lượng nước mưa (Gash và cộng sự, 1980; Rutter và cộng sự, 1971;
Teklehaimanot, 1991 - dẫn theo Vương Lễ Tiên và cộng sự, 1991 [34]). Tại
Trung Quốc nghiên cứu khả năng ngăn giữu nước mưa của tán rừng ở các đới
khí hậu khác nhau cho kết quả tán rừng có thể ngăn giữ 11,4 - 34,3% tổng
lượng nước mưa, hệ số biến động 6,68 - 55,05%. Trong đó tỷ lệ nước mưa
đươ ̣c giữ lại trên tán của rừng lá kim thường xanh á nhiệt đới, trên núi cao ở
miền Tây là lớn nhất, rừng hỗn giao cây lá rộng thường xanh với cây lá rộng
rụng lá á nhiệt đới, miền núi là nhỏ nhất (Vu Chí Dân - Christoph Peisert Dư Tân Hiểu (2001) [1].
Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, lượng nước được giữ lại trên tán
rừng tùy thuộc vào lượng mưa, cường độ mưa, đặc điểm cấu trúc rừng. Hiện
nay việc mô phỏng lượng nước mưa bị giữ lại trên tán rừng, người ta thường sử
dụng mơ hình Rutter và mơ hình giải tích Gash.

Tỷ lệ phần trăm của lượng

nước mưa lọt tán so với tổng lượng mưa của các loại rừng thường đạt từ 75%
trở lên và tỷ lê ̣ này phụ thuộc vào cấu trúc tán lá, chỉ số diện tích lá, đặc điểm
mưa và nhân tố gió; Năng lượng của lượng nước mưa lọt tán ở rừng cây gỗ một
tầng thường lớn hơn năng lượng của mưa ngoài nơi trống.



6
b. Lượng nước hút giữ bởi vật rơi rụng trong rừng
Lớp thảm mục có một ý nghĩa to lớn đối với đời sống của các sinh vật
rừng và quá trình thủy văn rừng. Lớp thảm mục khơng chỉ có tác dụng thấm
nước, là lớp ma sát ngăn cản dòng chảy, mà khi chúng phân hủy sẽ tạo cho
đất rừng tơi xốp hơn, do vậy làm tăng dung tích chứa nước của đất.
Kết quả nghiên cứu ở vùng hồ Mật Vân - Trung Quốc ghi nhận rằng,
khối lượng nước lưu giữ trong lớp thảm mục có thể đạt tới 2 - 4 lần khối
lượng khơ của bản thân nó, tỷ lệ khối lượng nước được giữ lại trong lớp thảm
mục tối đa bình qn là 309,54% (Vu Chí Dân & Vương Lễ Tiên, 2001) [2].
Những nghiên cứu về lượng nước hút giữ của lớp thảm mục trong rừng trồng
phòng hộ trên cao nguyên Hoàng Thổ của Trương Hồng Giang (1989) [11],
cho thấy rằng, tỷ lệ này hơn 191%.
c. Lượng nước chảy trên bề mặt đất và nước ngầm
Nhìn chung, đất rừng tự nhiên có khả năng thấm nước rất cao và ít khi
xuất hiện dòng chảy bề mặt (Douglass, 1977 [49]). Tuy nhiên, khi rừng bị
chặt hạ và trở nên thưa thớt và độ dốc mặt đất lớn, có thể tạo ra dịng chảy
mặt.
Nói chung, đất rừng có tốc độ thấm nước lớn hơn so với các loại hình
sử dụng đất khác, tốc độ thấm nước ổn định của đất rừng có thể đạt 80
mm/giờ trở lên (Dunne, 1978) [50]. Kết quả nghiên cứu của Trần Huệ Tuyền
(1994) [41] cho thấy, đất rừng có độ hổng ngồi mao quản lớn, thì tốc độ
thấm nước và lượng nước thấm của đất rừng sẽ tăng lên. Theo kết quả nghiên
cứu, mỗi hecta đất rừng có thể tích giữ được lượng nước 641 - 679 tấn/năm
(Vu Chí Dân và Vương Lễ Tiên, 2001) [2].
Những kết quả nghiên cứu thủy văn và nghiên cứu môi trường sử dụng
chất đồng vị phóng xạ cho thấy, trong một số trường hợp, dịng chảy mạch
nước ngầm chính là nguồn gốc chủ yếu của lũ lưu vực; Quá trình lũ chủ yếu



7
là do “nước cũ” (Old water) bị "nước mới" thay thế đẩy ra ngoài tạo nên
(Skash và cộng sự, 1986, dẫn theo Phạm Văn Điển, 2006 [10]).
1.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm lưu vực đến dòng chảy
Đặc điểm của lưu vực như kích thước, độ dốc, hình dạng, lớp thảm
thực vật và chế độ khí hậu (lượng mưa, thời gian mưa và mùa mưa) là những
nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến đặc điểm của dòng chảy trên mỗi lưu
vực như sản lượng nước của lưu vực, đỉnh lũ, độ muộn lũ..... Lĩnh vực nghiên
cứu này đã được tiến hành rộng dãi trên thế giới để phát hiện ra mối liên hệ
giữa đặc điểm dòng chảy với đặc điểm của lưu vực (Hewlett và cộng sự,
1984, 1977 [55] và [54]).
Có rất nhiều yếu tố của lưu vực mà khi thay đổi sẽ làm thay đổi đặc
điểm dòng chảy. Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước lưu vực đến quá
trình thủy văn đã được thực hiện bởi Pilgrim và cộng sự (1982) [64]. Nhóm
tác giả này đã kết luận rằng “kích thước của lưu vực có thể ảnh hưởng rõ rệt
khơng chỉ đến đặc điểm của dịng chảy trung bình mà cịn ảnh hưởng đến
biến động dịng chảy. Khi kích thước lưu vực nhỏ, mức độ thay đổi của dịng
chảy sơng suối phụ thuộc rõ rệt vào lượng mưa và sự biến thiên của dịng lũ
có xu hướng tăng lên khi lượng mưa tăng và ngược lại”. Tại Quebec, Lajoie
và cộng sự (2007) [59] đã phân tích đặc điểm dịng chảy theo từng tháng
giữa các dịng sơng tự nhiên, các dịng sơng có kiểm sốt và kết luận rằng
kích thước của lưu vực có mức độ ảnh hưởng tồn bộ đến sự thay đổi của
q trình thủy văn và mức độ thay đổi theo mùa của dòng chảy.
Với hình dạng lưu vực, Tabios và cộng sự (1988) [60] đã phát hiện ra
rằng ở những lưu vực có hình dạng dài ảnh hưởng rõ rệt đến sự biến đổi của
dịng chảy hơn là các lưu vực hình trịn. Sự trì hỗn dịng chảy ở những lưu
vực tập trung (hình trịn) có hiệu quả hơn các lưu vực có hình dạng dài (Goff
và cộng sự, 2006 [53]).



8
Ảnh hưởng của rừng đối với dòng chảy trên các lưu vực: Sau khi xem
sét các tài liệu trên thế giới về rừng và mối quan hệ dòng chảy, Sun và cộng
sự (2007) [68] đã chỉ ra rằng tăng diện tích rừng có khả năng làm giảm sản
lượng nước và tốc độ dòng lũ. Bằng cách tổng kết kết quả nghiên cứu của một
số tác giả khác (Trendle and King, 1985; Fritsch, 1990; Robinson và cộng sụ,
1991; Hornbeck và cộng sự,1997 – dẫn theo Trần Quang Bảo, 2006 [43]),
Andreassian (2004) [42] kết luận rằng sự mất rừng thường làm tăng tần xuất
lũ và đỉnh lũ.
Ảnh hưởng của chế độ mưa đến dòng chảy: sự gia tăng của lưu lượng
dòng chảy chịu ảnh hưởng rõ rệt bởi sự tăng lên của nước ngầm tại vùng cao hơn
sự tăng lên của lượng mưa. Dựa vào việc so sánh 50 lưu vực lớn trên thế giới,
Guillemette và cộng sự (2007) (dẫn theo Trần Quang Bảo, 2006 [43]) nhận thấy
rằng đỉnh lũ bắt đầu từ khi mưa với những trận mưa có lượng mưa đủ lớn cho
đến khi mưa bao trùm khoảng 30% lưu vực. Ngồi ra cịn nhiều tài liệu khoa
khọc liên quan đến rừng và nước, đặc biệt là tài liệu phân tích ảnh hưởng của
phân bố rừng đến sản lượng nước của lưu vực.
Các nhà quản lý lưu vực thủy văn rất quan tâm đến mối liên hệ giữa
lượng mưa và dòng chả. Hewlett và cộng sự (1977, 1984) [54], [55] phân tích
giưa lượng mưa và lưu lượng dịng chảy dựa trên số liệu mưa ghi chép của 30
năm tại vùng rừng đầu nguồn tại miền Nam Appalacians và kết luận rằng
cường độ mưa theo giờ và theo phút không ảnh hưởng rõ ràng đến lưu lượng
dòng chảy. Lượng mưa, dòng chảy ban đầu, mùa và khoảng thời gian mưa có
mối liên hệ khoảng 86.4% với tổng lưu lượng dòng chảy. Một nghiên cứu về
lượng mưa và lưu lượng dòng chảy tại một lưu vực tại Nepal chỉ ra rằng dòng
chảy của lưu vực (mm) có mối tương quan cao nhất với lượng mưa (mm) và
cường độ mưa lớn nhất trong 60 phút. Mức độ thay đổi của đỉnh lũ (%) có xu
hướng giảm với sự tăng của lượng mưa hàng năm và lượng mưa lớn nhất



9
hàng ngày. Cường độ thay đổi của đỉnh lũ (%) có su hướng giảm với sự tăng
dần của lượng mưa hàng năm và dòng chảy cực đại hàng ngày trong năm ở
mùa xuân thường xuyên hơn so với giữa mùa đông (MacDonald và cộng sự,
1997) [60].
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu vai trò giữ nước của rừng
Ở Việt Nam nghiên cứu về khả năng giữ nước của lớp phủ thực vật được
thực hiện chủ yếu theo 2 hướng tiếp cận chính chính là nghiên cứu trên quy
mơ lưu vực và nghiên cứu trên quy mơ khu rừng.
1.2.1.1. Vai trị giữ nước của rừng trên lưu vực
Những nghiên cứu về vai trò của rừng tới việc thay đổi chế độ dòng chảy
mặt tại các lưu vực nước và ảnh hưởng đến lượng nước của sơng ngịi đã
được thực hiện bởi Nguyễn Viết Phổ (1992) [25]; Vũ Văn Tuấn (1977, 1981,
1982) [36], [37], [38]. Những nghiên cứu này đã cho thấy vai trò điều tiết
nước hữu hiệu của thảm thực vật rừng, đặc biệt là việc cung cấp nước cho
sông, suối vào mùa khô.
Nghiên cứu của Phạm Ngọc Dũng (1993) [3] cho thấy ở nước ta, cây
rừng có khả năng tiêu thụ một lượng nước rất lớn. Đất rừng cũng là một nhân
tố ảnh hưởng rất rõ rệt đến dòng chảy mặt. Sự khác nhau về tính chất, chủ yếu
là tính chất vật lý của các loại đất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến xói mịn đất và
sự hình thành dịng chảy.
Vũ Văn Tuấn và Phạm Thị Lan Hương (1998) [39], Trần Thục và Huỳnh
Thị Lan Hương (1999) [33] đã nghiên cứu ảnh hưởng của rừng đến dòng chảy
và các mối quan hệ này đã được mơ tả bằng những mơ hình tốn một cách có
cơ sở khoa học.


10

Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1995) [17] đã dựa vào mức độ thấm,
thoát nước và sự thoái hoá của các loại đất dưới rừng để cho điểm và đánh giá
vai trị của nhân tố đất ảnh hưởng tới xói mòn và dòng chảy.
Vai trò của rừng trong việc giữ nước là rất quan trọng. Nghiên cứu của
Võ Minh Châu (1993 - dẫn theo Vương Văn Quỳnh, 1999 [29]) cho thấy sự
suy giảm diện tích rừng đầu nguồn sơng Ngàn Mọ từ 23.971 ha xuống còn
6.000 ha đã làm cho lượng nước hồ Kẻ Gỗ giảm đi đáng kể, giảm từ 340 triệu
m3 nước xuống còn 60 triệu m3, do đó khơng đảm bảo nước cho sản xuất
nơng nghiệp trên diện tích 6.000 ha.
Đỗ Đình Sâm, Ngơ Đình Quế và Vũ Tấn Phương (2002) [32] đã đưa ra
dẫn liệu lưu lượng dịng chảy tại nơi có rừng thấp hơn từ 2,5 đến 27 lần so với
khu vực canh tác nông nghiệp, rừng tự nhiên có tác dụng tốt hơn rừng trồng
trong việc giảm dòng chảy mặt; dòng chảy kiệt ở nơi có rừng cao hơn ở nơi
khơng có rừng.
Trong ấn phẩm mới đây của Trung tâm sinh thái và môi trường rừng
thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (FSIV) và Chương trình sử dụng
đất và lâm nghiệp thuộc Viện Quốc tế về Môi trường và Phát triển (IIED)
(2002) [35], với tiêu đề "Liệu rừng có phịng hộ đầu nguồn được khơng?", sau
khi phân tích bốn ví dụ điển hình nhóm tác giả đã kết luận như sau: Những
bằng chứng về thuỷ văn rừng và chức năng phòng hộ đầu nguồn của rừng
chưa được nghiên cứu đầy đủ ở Việt Nam. Mặc dù chúng ta không thể khái
quát được tất cả những khu vực đầu nguồn trong mọi hoàn cảnh, song kiến
thức dự đoán tốt nhất hiện nay của chúng ta là: (1) - Rừng khơng làm tăng
thêm dịng chảy mặt mà thực tế rừng thường làm giảm dòng chảy mặt; (2) Rừng có thể hoặc khơng thể điều tiết được lưu lượng nước theo mùa; (3) Rừng không tốt hơn các loại thảm thực vật khác trong việc hạn chế xói mịn


11
đất; (4) - Rừng không phải là yếu tố quan trọng như là yếu tố khí hậu trong
việc kiểm sốt lũ, song nó có thể có tác động nhất định ở những lưu vực nhỏ.
Nhận định trên đây có hai điểm khơng thích đáng. Một là, nếu rừng

khơng tốt hơn các loại thảm thực vật khác trong việc hạn chế xói mịn đất, thì
tại các vùng đất dốc đất đai sẽ bị suy thoái theo thời gian và kéo theo hệ sinh
thái rừng trên đó cũng suy thối và có thể biến mất, điều này trái với thực tế.
Chúng ta dễ dàng bắt gặp được ở những hệ sinh thái rừng tự nhiên, đặc biệt là
rừng giầu và rừng trung bình thường có tầng đất dày, độ xốp cao thậm chí ở
những vị trí có độ dốc cao và lượng mưa lớn. Do vậy kết luận này có thể chỉ
đúng cho một số loại rừng trồng hoặc rừng thứ sinh nghèo kiệt, cần loại trừ
rừng tự nhiên ra khỏi nhận định trên. Hai là, nếu coi yếu tố khí hậu có vai trị
kiểm sốt lũ thì khơng có tính thuyết phục bằng việc coi khí hậu là nhân tố có
ảnh hưởng hoặc là nguyên nhân gây ra lũ lụt trên các lưu vực.
Vương Văn Quỳnh và cộng sự, 2010 [31] khi nghiên cứu về tỷ lệ diện
tích rừng rừng quy đổi cần thiết cho mỗi lưu vực dựa trên các nhân tố ảnh
hưởng đến tần xuất xuất hiện lũ và yêu cầu giảm lũ là để tần suất xuất hiện lũ
thấp hơn 1.5% đã xây dựng được biểu thức xác định tỷ lệ diện tích các thảm
thực vật quy đổi và tỷ lệ diện tích rừng rừng quy đổi cần thiết như sau.
(TLTVQDct)

=

((0.225233

+

0.010177*sqrt(DtichLV)

+

0.047206*(doc) -0.45526*(HSHD)+ 0.000804* (Lmua))-1.5)/ 0.04443 (1-1)
Trong đó: TLTVQDct là tỷ lệ cần thiết của rừng và thảm thực vật (%)
DtichLV là diện tích lưu vực (ha)

Doc là độ dốc trung bình của lưu vực (độ)
HSHD là chỉ số hình dạng lưu vực, được xác định bằng tỷ lệ giữa chu
vi lưu vực với chu vi hình trịn có diện tích bằng diện tích lưu vực
Lmua là lượng mưa của lưu vực.


12
Vì tỷ lệ diện tích các loại đất khác chiếm khoảng 5% tổng diện tích lưu
vực, cịn lại 95% bao gồm diện tích các loại rừng, diện tích đất trống và diện
tích đất nơng nghiệp nên có thể xây dựng được cơng thức xác định tỷ lệ diện
tích rừng quy đổi cần thiết cho lưu vực như sau.
(TLRQĐct)=(100*(TLTVQDct)-5510)/42
(TLRQĐct)=(100*(((0.225233 + 0.010177*sqrt(DtichLV) + 0.047206*(doc)
-0.45526*(HSHD)+ 0.000804* (Lmua))-1.5)/ 0.04443)-5510)/42

(1-2)

Trong đó: TLRQĐct là tỷ lệ diện tích rừng quy đổi cần thiết (%)
TLTVQDct là tỷ lệ cần thiết của rừng và thảm thực vật (%)
1.2.1.2. Nghiên cứu khả năng giữ nước quy mô khu rừng
Từ năm 1970 – 1985, Bộ mơn Khí tượng thuỷ văn rừng thuộc Viện
nghiên cứu Lâm nghiệp Việt Nam đã tổ chức nghiên cứu thực nghiệm về thuỷ
văn rừng ở xã Tứ Quận, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang và ở núi Tiên,
Hữu Lũng, Lạng Sơn. Các tác giả tập trung chủ yếu vào việc tìm hiểu lượng
nước chảy bề mặt và lượng đất xói mịn dưới tán rừng Bồ đề trồng thuần loài
đều tuổi và một số trạng thái rừng tự nhiên (Bùi Ngạnh, Vũ Văn Mễ, 1995
[23]; Bùi Ngạnh và Nguyễn Danh Mô, (1977) [21] ; Bùi Ngạnh và Nguyễn
Ngọc Đích, (1985) [22]; Lê Đăng Giảng và Nguyễn Thị Hoài Thu (1981)
[12]). Kết quả cho thấy sự thay đổi dòng chảy mặt trong phạm vi từ 5 - 20%
phụ thuộc vào đặc điểm của trạng thái rừng, trong đó rừng tự nhiên ln có tỷ

lệ dịng chảy mặt thấp nhất. Trên cơ sở đó các tác giả đã đề xuất những mơ
hình bố trí các đai rừng giữ nước trên sườn dốc.
Khi nghiên cứu đặc điểm thuỷ văn của một số trạng thái rừng ở Tây
Nguyên, Võ Đại Hải và Nguyễn Ngọc Lung khẳng định vai trò điều tiết nước
của rừng rất lớn, lượng nước mưa bị tán rừng ngăn cản dao động từ 5,7% đến
11,6% tuỳ thuộc vào từng loại rừng, lượng nước tạo thành dòng chảy ngầm và
các dạng khác từ 88,2% đến 92,5% tổng lượng nước mưa, lượng nước mưa


13
tạo thành dịng chảy mặt ở những nơi có rừng rất thấp, qua đó hạn chế khả
năng hình thành lũ và lũ quét (Võ Đại Hải (1996) [13] , Nguyễn Ngọc Lung
và Võ Đại Hải (1997) [18]). Từ kết quả nghiên cứu này các tác giả đã bước
đầu đưa ra cơ sở khoa học cho việc xây dựng rừng phòng hộ giữ nước, giữ đất
ở nước ta và tác giả đã xây dựng được bảng tra hệ số thảm thực vật (hệ số C)
tương ứng với đặc điểm và cấu trúc của một số thảm rừng. Tuy vậy, do số các
dạng rừng nghiên cứu chưa được nhiều, đặc biệt là các dạng rừng trồng nên
khả năng ứng dụng trong thực tiễn chưa cao.
Trong nghiên cứu về đặc điểm thuỷ văn rừng Thông đuôi ngựa 14 tuổi
tại núi Luốt - Xuân Mai - Hà Tây, Phùng Văn Khoa (1997) [15] đã xác định
được lượng nước giữ lại trên tán rừng thông biến động từ 10 - 20% tổng
lượng mưa và phụ thuộc vào lượng mưa, lượng nước mưa lọt qua tán biến
động từ 80 - 90%, lượng nước chảy men thân cây biến động từ 3 - 5%, lượng
nước thoát hơi của thực vật chiếm 30 - 40% tổng lượng mưa, lượng nước bốc
hơi nước từ mặt đất rừng biến động từ 30 - 35%, lượng nước chảy bề mặt
chiếm từ 3 - 10% phụ thuộc chặt chẽ vào độ che phủ của cây bụi thảm tươi.
Lượng nước còn lại trong đất chiếm xấp xỉ 10 - 15%.
Theo Vương Văn Quỳnh [29] đã xây dựng phương trình dự báo xói mịn
đất ở Việt Nam. Trong trường hợp trên một diện tích đồng nhất chỉ có một
kiểu rừng và khơng làm đất hàng năm, thì:

6



2

2,31.10 .K .
d
2
TC
(
 CP  TM). X
H

(1-3)

Trong đó: d là cường độ xói mịn đất (mm/năm);  là độ dốc mặt đất
(độ); TC là độ tàn che của tầng cây cao, lớn nhất là 1.0; H là chiều cao bình
qn của tầng cây cao, tính bằng mét; CP là tỷ lệ che phủ mặt đất của lớp
thảm tươi cây bụi, lớn nhất là 1.0; TM là tỷ lệ che phủ của lớp thảm khô trên


14
mặt đất, lớn nhất là 1,0; X là độ xốp tổng số của lớp đất mặt (0 - 5 cm), (%);
K là chỉ số xói mịn của mưa được xác định theo công thức:
12

K   ( Ri / 25,4)[916  331.Lg[5,8263 2,481Ln( Ri) / 25,4]] / 100

(1-4)


1

Trong đó, Ri là lượng mưa tháng thứ i trong năm, tính bằng mm/tháng.
Trong trường hợp trên một diện tích đồng nhất có hơn hai kiểu rừng thì
cường độ xói mịn bình qn được xác định theo cơng thức sau:
n

d

 Sidi
i

n

 Si

(1-5)

1

Trong đó Si là diện tích của kiểu rừng thứ i, di là cường độ xói mịn đất
của kiểu rừng i, n là số kiểu rừng.
Từ cơng thức tính cường độ xói mòn đất, Vương Văn Quỳnh và cộng sự
(1999) [29] đã xác định tiêu chuẩn bảo vệ đất của rừng và lớp phủ thực vật
nói chung thoả mãn điều kiện d < 0,8 mm/năm (tốc độ hình thành đất nhiệt
đới trong điều kiện có canh tác, Hudson N, 1981).
Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1995) [17] đã thiết lập bãi đo dịng chảy
và xói mịn đất tại xã Bình Thanh, vùng ven hồ thuỷ điện tỉnh Năm Măng.
Các tác giả đã thiết lập 4 ơ thí nghiệm định vị với diện tích 100 m2 (10 x 10

m) phân bố ở độ dốc từ 12 - 150. Mỗi ơ thí nghiệm đại diện cho một trạng thái
rừng (keo lá tràm, keo tai tượng, luồng, trẩu). Kết quả nghiên cứu cho thấy
lượng đất xói mịn của bốn trạng thái rừng biến động từ 152.09 – 400.12
kg/ha, thấp nhất ở rừng keo lá tràm và cao nhất ở rừng trẩu; lượng nước chảy
bề mặt biến động từ 765.4 – 990.2 m3/ha, thấp nhất ở rừng keo lá tràm và cao
nhất ở rừng trẩu. Kết quả nghiên cứu này đã được Võ Đại Hải (1996) [13] kế
thừa khi thực hiện đề tài luận án “Nghiên cứu các dạng cấu trúc hợp lý của
một số thảm thực vật rừng chủ yếu ở Việt Nam”.


15
Phạm Văn Điển [8] đã nghiên cứu đặc điểm thuỷ văn của một số thảm
thực vật rừng tại xã Vầy Nưa, vùng ven hồ thuỷ điện thuộc huyện Đà Bắc,
tỉnh Năm Măng. Tác giả đã chọn ba đối tượng thảm thực vật để nghiên cứu là
rừng Keo tai tượng trồng thuần loài đồng tuổi (8 tuổi); trảng cây bụi phục hồi
tự nhiên sau nương rẫy, thời gian phục hồi đã được 8 năm; trảng cỏ sau nương
rẫy. Sau khi lượng hố từng thành phần cân bằng nước của tuần hồn thuỷ
văn và thiết lập mối quan hệ định lượng của từng thành phần cân bằng nước
với những nhân tố có ảnh hưởng quan trọng, tác giả đã đề xuất tiêu chuẩn cấu
trúc của lớp thảm thực vật rừng giữ nước. Tiêu chuẩn này được dựa trên cơ sở
sự biến đổi của hệ số dòng chảy bề mặt theo ba nhân tố chủ yếu là độ dốc mặt
đất, độ xốp tầng đất mặt (0 - 10 cm) và tổng của độ tàn che tầng cây cao với
độ che phủ của cây bụi thảm tươi. Kết quả nghiên cứu này đã có ý nghĩa nhất
định trong việc làm sáng tỏ đặc điểm thuỷ văn của một số thảm thực vật ở xã
Vầy Nưa. Tuy nhiên, do thời gian và phương tiện nghiên cứu có hạn, nên đề
tài chỉ xây dựng được số lượng rất hạn chế ơ thí nghiệm trong điều kiện
khơng có sự khác biệt lớn về điều kiện lập địa và đặc điểm cấu trúc của lớp
thảm thực vật rừng. Điều này đã dẫn đến những hạn chế nhất định trong q
trình phân tích quy luật thuỷ văn rừng và xây dựng tiêu chuẩn rừng giữ nước.
Phạm văn Điển (1998, và 2003) [7] và [8] khi nghiên cứu về khả năng

giữ nước của một số thảm thực vật ở vùng phòng hộ hồ thuỷ điện tỉnh Năm
Măng đã cho kết luật: Tỷ lệ phần trăm lượng nước giữ trên tán thảm thực vật
dao động từ 2.91 – 18.55% tổng lượng mưa trong năm, tăng dần từ trảng cỏ,
cây bụi, rừng trồng đến rừng tự nhiên. Lượng nước giữ hữu hiệu của vật rơi
rụng chỉ đạt từ 2.5 – 83.2 mm/ha/năm, tương đương với tỷ lệ 0.1 – 4.6% tổng
lượng mưa. Điều đó cho thấy rằng, vật rơi rụng có khả năng giữ nước rất hạn
chế. Tổng lượng nước giữ trên tán và vật rơi rụng của các trạng thái rừng từ
60.9 – 455.3 mm/ha/năm, tương đương với 3.04 – 22.70% tổng lượng mưa.


16
Lượng nước chảy bề mặt bình quân của các trạng thái rừng biến động từ
104.7 – 574.7 mm/ha/năm, tương đương với hệ số dòng chảy mặt từ 5.2 –
28.7%. Hệ số dòng chảy mặt cao nhất ở trảng cỏ, giảm xuống ở trảng cây bụi,
rừng trồng và thấp nhất ở rừng tự nhiên.
1.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm lưu vực đến dòng chảy
Ở Việt Nam, từ trước đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu tồn
diện về mối quan hệ giữa đặc điểm của lưu vực và đặc điểm của chế độ mưa
đến dòng chảy đã được thực hiện. Chỉ có một số nghiên cứu sơ bộ được thực
hiện nhằm làm sang tỏ về vai trò thủy văn của rừng đối với đặc điểm dòng
chảy và khả năng giữ nước của rừng (Nguyễn Viết Phổ, 1992 [25]; Võ Đại
Hải, 1996 [13]; Vương Văn Quỳnh, 1996 [27]).
Năm 2007 trong cơng trình “Nghiên cứu xác định diện tích rừng cần
thiết cho các địa phương” (Vương Văn Quỳnh và cộng sự, 2007) [30] nhóm
tác giả áp đã nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới tính chất thuỷ văn của
rừng trên hệ thống 105 ơ tiêu chuẩn điển hình ở các tỉnh Năm Măng, Quảng
Ngãi và Đắk Lắk. Việc phân tích mối liên hệ giữa các đặc trưng dịng chảy
gồm tổng lượng dòng chảy, hệ số biến động dòng chảy, hệ số tăng lũ, hệ số
giảm lũ và độ muộn đỉnh lũ với các nhân tố ảnh hưởng là lượng mưa, diện
tích rừng quy chuẩn, hệ số phân bố đều của rừng, độ chênh cao trung bình, độ

dốc trung bình, hệ số hình dạng lưu vực, bề dày tầng đất trung bình đã cho
một số nhận xét sau.
- Hệ số biến động dịng chảy liên hệ chặt với với hình dạng lưu vực, diện
tích lưu vực, tỷ số giữa độ che phủ rừng và hệ số đồng đều, mức chênh cao
tuyệt đối bình quân và độ dốc bình quân của lưu vực.
- Hệ số tăng lũ liên hệ với các nhân tố hình dạng lưu vực, diện tích lưu
vực, tỷ số giữa độ che phủ rừng và hệ số đồng đều, mức chênh cao tuyệt đối
bình quân, độ dốc bình quân, R=0.48.


×