ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH
_____________
HOÀNG THỊ DIỆU LINH
NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN HIỆU QUẢ
(DI SẢN THẾ GIỚI) PHỐ CỔ HỘI AN ĐỂ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC BỀN VỮNG
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH
_____________
HOÀNG THỊ DIỆU LINH
NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN HIỆU QUẢ
(DI SẢN THẾ GIỚI) PHỐ CỔ HỘI AN ĐỂ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC BỀN VỮNG
Chuyên ngành: KHOA HỌC BỀN VỮNG
Mã sỗ: Chƣơng trình đào tạo thí điểm
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Mai Văn Hƣng
Hà Nội – 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dƣới
sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Mai Văn Hƣng. Luận văn không sao chép từ các
công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc
công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong
luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Diệu Linh
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Mai Văn Hƣng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn
và nhiệt tình giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn. Thầy đã giúp tôi tìm ra đƣợc hƣớng đi
trong luận văn của mình, góp ý và chỉ ra những hạn chế, vấn đề trong luận văn cũng nhƣ
giúp tôi vƣợt qua nhiều khó khăn để hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Khoa các khoa học liên ngành,
Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giúp đỡ, chỉ ra và góp ý những nội dung thiếu xót để luận
văn hoàn thành hơn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè của tôi, những ngƣời đã động viên,
hỗ trợ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi để vƣợt qua nhiều khó khăn trong suốt thời
gian học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, Tôi xin cảm ơn các cán bộ của Ban quản lý Di sản Thế giới Phố cổ
Hội An đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu, khảo sát điều tra tại Phố
cổ Hội An để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Diệu Linh
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DSVH
Di sản văn hóa
FAO
Food and Agriculture Organization of the United Nations
Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
ICOMOS
International Council on Monuments and Sites
Hội đồng quốc tế về Di tích và Di chỉ
IUCN
International Union for Conservation of Nature and Natural Resources
Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên
IUOTO
International Union of Official Travel Oragnization
Liên hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức
NKT
Ngƣời khuyết tật
OECD
Organization for Economic Cooperation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
PTBV
Phát triển bền vững
UNEP
United Nations Environment Programme
Chƣơng trình Môi trƣờng của Liên Hiệp Quốc
UNESCO
United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
UNWTO
United National World Tourist Organization
Tổ chức Du lịch thế giới
UNWTO Network United Nation World Tourism Organization Network
Mạng Lƣới tổ chức Du lịch Thế giới của Liên Hợp Quốc
WTTC
The World Travel & Tourism Council
Hội đồng du lịch và lữ hành thế giới
WWF
World Wide Fund For Nature
Quỹ quốc tế Bảo vệ thiên nhiên
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hệ thống chỉ tiêu môi trƣờng dung để đánh giá nhanh tính bền vững của điểm
du lịch ................................................................................................................................ 12
Bảng 3.1. Đánh giá của ngƣời dân địa phƣơng về giá trị của di sản phố cổ Hội
An………………………………………………………………………………………...46
Bảng 3.2. Khảo sát khách du lịch về những ấn tƣợng đối với Di sản Phố cổ Hội An ...... 47
Bảng 3.3. Đánh giá của ngƣời dân địa phƣơng về hiện trạng ngôi nhà đang ở tại Phố cổ
Hội An ............................................................................................................................... 55
Bảng 3.4. Đánh giá của ngƣời dân và khách du lịch về hiện trạng khu Di sản Phố cổ Hội
An ...................................................................................................................................... 56
Bảng 3.5. Hình thức tổ chức đi du lịch của khách du lịch đến Hội An ............................. 60
Bảng 3.6. Đánh giá của ngƣời dân về lợi ích của phát triển du lịch tại Khu phố cổ Hội An
đối với gia đình .................................................................................................................. 70
Bảng 3.7. Đánh giá của ngƣời dân địa phƣơng về ảnh hƣởng của phát triển du lịch tại Phố
cổ Hội An đến văn hóa - xã hội - môi trƣờng của địa phƣơng .......................................... 71
Bảng 3.8. Đánh giá của ngƣời dân về ảnh hƣởng của phát triển du lịch đến công tác bảo
tồn Di sản thế giới Phố cổ Hội An..................................................................................... 72
Bảng 3.9. Đóng góp của ngƣời dân địa phƣơng vào hoạt động phát triển du lịch tại Phố cổ
Hội An ............................................................................................................................... 79
DANH MỤC HÌNH
Hình 3 1. Sơ đồ không gian Phố cổ Hội An ...................................................................... 74
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 2
3. Dự kiến đóng góp của đề tài ............................................................................................ 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
6. Đặc điểm, đặc trƣng của đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................ 4
7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................................. 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................................. 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững............................................................. 5
1.1.1.1. Một số khái niệm .................................................................................................... 5
1.1.1.2. Các tiêu chí của phát triển du lịch bền vững ........................................................ 10
1.1.1.3. Mục tiêu của phát triển du lịch bền vững ............................................................. 13
1.1.1.4. Nguyên tắc của phát triển du lịch bền vững ......................................................... 14
1.1.2. Cơ sở lý luận về bảo tồn di sản văn hoá .................................................................. 15
1.1.2.1. Khái niệm di sản văn hoá ..................................................................................... 15
1.1.2.2. Phân loại di sản văn hoá ....................................................................................... 17
vi
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa bảo tồn di sản văn hoá với phát triển du lịch bền vững .......... 18
1.1.3. Khái quát về phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Nam và thành phố Hội An ............. 19
1.1.3.1. Phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Nam .................................................................. 19
1.1.3.2. Phát triển du lịch tại Hội An ................................................................................. 22
1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .......................................................................................... 24
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 24
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ............................................................................ 29
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 33
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................. 33
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 34
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................ 34
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................................. 38
3.1. Nghiên cứu các giá trị đặc sắc của di sản phố cổ Hội An .......................................... 38
3.1.1. Khái quát về thành phố Hội An ............................................................................... 38
3.1.2. Những giá trị đặc sắc của Phố cổ Hội An ............................................................... 39
3.1.3. Đánh giá về giá trị của di sản phố cổ Hội An.......................................................... 46
3.2. Phân tích thực trạng phát triển du lịch tại thành phố Hội An dƣới góc độ bền vững 47
3.2.1. Chủ trƣơng, chính sách về bảo tồn và phát triển du lịch di sản phố cổ Hội An ...... 47
3.2.2. Công tác đầu tƣ phát triển nguồn lực ...................................................................... 49
3.2.2.1. Công tác đầu tƣ quy hoạch ................................................................................... 49
3.2.2.2. Đầu tƣ cho công tác bảo tồn di sản phố cổ Hội An .............................................. 51
3.2.2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng ........................................................................................ 57
3.2.2.4. Công tác xúc tiến, xây dựng sản phẩm du lịch ..................................................... 62
3.2.2.5. Công tác quản lý .................................................................................................... 67
3.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch ..................................................................... 68
vii
3.2.3.1. Doanh thu du lịch ................................................................................................. 68
3.2.3.2. Lƣợng khách du lịch ............................................................................................. 69
3.2.3.3. Ảnh hƣởng của phát triển du lịch đến tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội của địa
phƣơng ............................................................................................................................... 69
3.3. Một số nguyên nhân ảnh hƣởng đến sự phát triển bền vững của Hội An .................. 73
3.4. Các giải pháp phát huy việc bảo tồn di sản thế giới phố cổ Hội An để phát triển du
lịch bền vững ..................................................................................................................... 80
3.4.1. Giải pháp hoàn thiện quy hoạch phát triển du lịch bền vững tại Phố cổ Hội An .... 80
3.4.2. Giải pháp về tăng cƣờng công tác bảo tồn và phát triển giá trị của Di sản thế giới
Phố cổ Hội An ................................................................................................................... 82
3.4.3. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn đầu tƣ ............................................................ 83
3.4.4. Giải pháp về tổ chức và quản lý của chính quyền địa phƣơng ................................ 85
3.4.5. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến và đa dạng hóa sản phẩm du lịch............. 87
3.4.6. Giải pháp đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ........................................ 89
3.4.7. Giải pháp phát triển du lịch gắn với cộng đồng ...................................................... 91
3.4.8. Giải pháp bảo tồn Phố cổ Hội An phát triển du lịch bền vững trong bối cảnh biến
đổi khí hậu ......................................................................................................................... 93
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 98
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Việt Nam là nơi sinh sống của 54 dân tộc khác nhau cùng với vị trí quan trọng
trong giao lƣu kinh tế và văn hóa của thế giới trong suốt chiều dài lịch sử. Việt Nam đƣợc
biết đến là một đất nƣớc có nền văn hóa phong phú, giàu bản sắc. Văn hóa di sản là một
nguồn tài nguyên quan trọng cho phát triển du lịch. Phát triển du lịch văn hóa di sản ở
Việt Nam nói chung và ở Quảng Nam nói riêng đem lại nhiều tích cực cho bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa của địa Phƣơng.
Sự phát triển nhanh và bền vững để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn góp
phần tăng thu nhập cho xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, gắn kết chặt chẽ giữa phát
triển du lịch với củng cố quốc phòng an ninh; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá, cải
tạo cảnh quan môi trƣờng, nâng cao trình độ dân trí, thúc đẩy tiêu dùng và phát triển
nhiều dịch vụ trở thành “đầu tàu” lôi kéo các ngành kinh tế khác phát triển, tạo việc làm,
góp phần xoá đói giảm nghèo ở các vùng còn nhiều khó khăn trở thành một mục tiêu quan
trọng của thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
Nằm trong thị xã Hội An, Phố cổ Hội An là điển hình đặc biệt về một cảng thị
truyền thống ở Đông Nam Á đƣợc bảo tồn nguyên vẹn. Hội An cũng là phố cổ duy nhất ở
Việt Nam đƣợc giữ gìn nguyên trạng, là một tài sản quý của nhân loại. Nằm xen kẽ giữa
các ngôi nhà phố, những công trình kiến trúc tôn giáo, tín ngƣỡng minh chứng cho quá
trình hình thành, phát triển và cả suy tàn của đô thị. Hội An cũng là vùng đất ghi nhiều
dấu ấn của sự pha trộn, giao thoa văn hóa. Bên cạnh những giá trị văn hóa qua các công
trình kiến trúc, Hội An còn lƣu giữ một nền văn hóa phi vật thể đa dạng và phong phú.
Cuộc sống thƣờng nhật của cƣ dân phố cổ với những phong tục tập quán, sinh hoạt tín
ngƣỡng, nghệ thuật dân gian, lễ hội văn hóa vẫn đang đƣợc bảo tồn và phát triển. Với
những giá trị nổi bật, tại kỳ họp lần thứ 23 cuối năm 1999, Tổ chức Giáo dục, Khoa học
và Văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO) đã công nhận đô thị cổ Hội An là một di sản văn
hóa thế giới. Trong vài năm trở lại đây, du lịch Hội An đƣợc du khách biết đến nhƣ là một
trong những điểm đến hấp dẫn nhất miền Trung và cả nƣớc. Không gian du lịch Hội An
không chỉ là phố cổ mà còn đƣợc mở rộng đến các vùng quê, làng nghề, biển đảo… Điều
này đã đáp đứng đƣợc nhu cầu đa dạng của mọi đối tƣợng khách từ nghỉ dƣỡng, khám
2
phá đến trải nghiệm, vui chơi… Tuy nhiên, trong quá trình phát triển du lịch, di sản thế
giới đô thị cổ Hội An chƣa thực sự phát huy hết đƣợc giá trị nổi bật của mình. Nhiều vấn
đề còn bỏ nhỏ, chƣa đƣợc đầu tƣ phát triển dẫn tới việc chƣa thể thu hút tối đa khách du
lịch trong và ngoài nƣớc đến Hội An. Hơn nữa việc nhận diện mối quan hệ văn hoá – sinh
thái – du lịch trong bảo tồn và phát huy giá trị khu di sản là cần thiết.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc phát triển du lịch bền vững gắn với bảo
tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa thế giới của nhân loại tại thành phố Hội An, tỉnh
Quảng Nam, học viên lựa chọn đề tài “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp bảo tồn hiệu quả
(di sản thế giới) phố cổ Hội An phát triển du lịch bền vững” nhằm tìm ra định hƣớng và
giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả khai thác sản phẩm du lịch văn hóa của thành phố
Hội An trong thời gian tới, đƣa du lịch di săn văn hóa thành loại hình chủ đạo đem lại
nhiều lợi ích về kinh tế và xã hội cho thành phố Hội An.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá đƣợc hiện trạng quản lý, sử dụng di sản văn hóa thế giới phố cổ Hội An
phục vụ phát triển du lịch bền vững vùng nghiên cứu.
- Đánh giá đƣợc những nguyên nhân tác động đến quản lý di sản liên quan đến
phát triển du lịch bền vững.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp khắc phục quản lý di sản thế giới để phát triển du lịch
bền vững…
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định vai trò của việc bảo tồn di sản văn hóa thế giới (phố cổ Hội An) để phát
triển du lịch bền vững.
- Phân tích đánh giá thực trạng vai trò của việc bảo tồn di sản văn hóa thế giới (phố
cổ Hội An) để phát triển du lịch bền vững.
3. Dự kiến đóng góp của đề tài
Đề tài sẽ đƣa ra đƣợc các đóng góp quan trọng cho sự phát triển du lịch của đô thị
phố cổ Hội An, đóng góp vào việc tạo ra nhiều sản phẩm du lịch hấp dẫn. Có chiến lƣợc
lồng ghép cho công tác quản lý, quy hoạch, quản lý cảnh quan thiên nhiên và các tài sản
3
văn hóa. Đồng thời đề tài cũng đóng góp vào sự phát triển du lịch và tăng trƣởng kinh tế
theo hƣớng bền vững cho cộng đồng sống trong và xung quanh các khu di sản.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là di sản thế giới phố cổ Hội An trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
- Các điều kiện thuận lợi và khó khăn trong mục đích đƣa di sản văn hóa thế giới
trở thành một trong những nguồn tài nguyên du lịch ở tỉnh Quảng Nam, phát triển du lịch
di sản trở thành một loại hình du lịch bền vững chủ đạo của tỉnh.
- Các kinh nghiệm ở trong nƣớc và quốc tế trong việc bảo tồn, phục hồi, khai thác
tài nguyên văn hóa vào mục đích kinh doanh du lịch.
- Các hoạt động du lịch, các sản phẩm, tài nguyên, tổ chức quản lý, tuyên truyền,
quảng bá
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực tế hoạt động khai thác sản phẩm du lịch
văn hóa trên phạm vi phố cổ Hội An, tỉnh Quảng nam.
- Phạm vi về thời gian: số liệu, tài liệu, sẽ thu thập, các định hƣớng phát triển sản
phẩm du lịch di sản văn hóa của tỉnh và đƣa ra giải pháp cho thời gian tới.
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp khảo sát thực địa: đƣợc sử dụng trong việc đánh giá tiềm năng và
hiện trạng di sản thế giới. Tiếp cận thực tế bằng đo đạc, quan sát, quay phim, chụp ảnh,
gphối hợi chép lại các vấn đề tại phố cổ Hội An kết hợp với tìm hiểu tại các cơ quan quản
lý trong khu vực phố cổ Hội An.
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: Phƣơng pháp phân tích một cách hệ thống
nhằm nhận biết rõ vai trò ảnh hƣởng của các yếu tố cấu thành nên sản phảm du lịch di sản
phố cổ Hội An để hệ thống hóa và tổng hợp thành các vấn đề tiêu biểu, đặc trƣng của du
lịch di sản của vùng nghiên cứu. Từ đó đề xuất giải pháp phát triển du lịch cho vùng
nghiên cứu.
- Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia và cộng đồng. Phỏng vấn cấu trúc bằng hỏi
đƣợc sử dụng nhằm thu thập dữ liệu định lƣợng.
4
- Phƣơng pháp dự báo: là phƣơng pháp để đoán định các xu hƣớng sẽ xảy ra trong
tƣơng lai (bao gồm định tính và định lƣợng), để có định hƣớng tổ chức kinh doanh du lịch
di sản của Hội An cho phù hợp trong tƣơng lai.
- Phƣơng pháp tiếp cận liên ngành, liên vùng: Luận văn nghiên cứu vấn đề phát
triển du lịch tại phố cổ Hội An trong tổng thể mối quan hệ với các địa phƣơng, các vùng
khác, cũng nhƣ sự bổ trợ từ các ngành, các lĩnh vực liên quan.
6. Đặc điểm, đặc trƣng của đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Phố cổ Hội An vẫn bảo tồn gần nhƣ nguyên trạng một quần thể di tích kiến trúc cổ
gồm nhiều công trình nhà ở, hội quán, đình chùa, miếu mạo, giếng, cầu, nhà thờ tộc, bến
cảng, chợ ... những con đƣờng phố hẹp chạy ngang dọc tạo thành các ô vuông kiểu bàn
cờ. Cảnh quan phố phƣờng Hội An bao quát một màu rêu phong cổ kính nhƣ một bức
tranh sống động. Sự tồn tại một đô thị nhƣ Hội An là trƣờng hợp duy nhất ở Việt Nam và
cũng hiếm thấy trên thế giới. Đây đƣợc xem nhƣ một bảo tàng sống về kiến trúc và lối
sống đô thị. Ngoài những giá trị văn hoá qua kiến trúc đa dạng, Hội An còn lƣu giữ một
nền tảng văn hoá phi vật thể khá đồ sộ. Cuộc sống thƣờng nhật của cƣ dân với những
phong tục tập quán, sinh hoạt tín ngƣỡng, nghệ thuật dân gian, lễ hội văn hoá đang đƣợc
bảo tồn và phát huy cùng với cảnh quan thiên nhiên thơ mộng, các làng nghề truyền
thống, các món ăn đặc sản ... làm cho Hội An ngày càng trở thành điểm đến hấp dẫn của
du khách thập phƣơng.
Theo tài liệu thống kê, đến nay Hội An có 1.360 di tích, danh thắng. Riêng các di
tích đƣợc phân thành 11 loại gồm: 1.068 nhà cổ, 19 chùa, 43 miếu thờ thần linh, 23 đình,
38 nhà thờ tộc, 5 hội quán, 11 giếng nƣớc cổ, 1 cầu, 44 ngôi mộ cổ. Trong khu vực đô thị
cổ có hơn 1.100 di tích. Tháng 12 năm 1999, UNESCO đã công nhận khu phố cổ Hội An
là di sản văn hoá thế giới.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, cấu trúc
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chƣơng 2: Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
5
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững
1.1.1.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm “du lịch”
Khái niệm về “du lịch” đã xuất hiện từ rất lâu, những do tính chất, đặc điểm đa
ngành, liên ngành, nên trong những hoàn cảnh khác nhau, dƣới mỗi góc độ nghiên cứu
khác nhau mà mỗi ngƣời đƣa ra một định nghĩa khác nhau về du lịch. Định nghĩa đầu tiên
về du lịch xuất hiện năm 1811 tại Anh, trong đó “Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa
lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình và mục đích giải trí. Ở đây giải trí là động
cơ chính”.
Theo Liên hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of
Official Travel Oragnization: IUOTO): “Du lịch đƣợc hiểu là hành động du hành đến một
nơi khác với điạ điểm cƣ trú thƣờng xuyên cuả mình nhằm mục đích không phải để làm
ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống...” [73].
Tại hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch họp tại Roma - Italia ( 21/8 – 5/9/1963),
các chuyên gia đƣa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tƣợng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lƣu trú cuả cá nhân
hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thƣờng xuyên cuả họ hay ngoài nƣớc họ với mục đích hoà
bình. Nơi họ đến lƣu trú không phải là nơi làm việc cuả họ” [69].
Năm 1991, OECD đã đƣa ra một khái niệm du lịch, trong đó “Du lịch có thể bao
gồm các khách du lịch, hoặc những gì khách du lịch làm, hoặc các cơ quan mà phục vụ
cho họ” [71].
Tƣơng tự nhƣ vậy, theo Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) (1995), Du lịch là “hoạt
động về chuyến đi đến một nơi khác với môi trƣờng sống thƣờng xuyên của con ngƣời
không quá 1 năm liên tục và ở lại đó để thăm quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các
mục đích khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi đến” [70, tr. 12-21]. Nhƣ vậy, theo
khái niệm của WTO thì có 3 tiêu chí để xác định một chuyến du lịch, đó là: (1) có sự dịch
chuyển bên ngoài môi trƣờng thông thƣờng; (2) mục đích của chuyến du lịch; và (3) thời
gian thực hiện du lịch. Sau đó, khái niệm về du lịch của WTO đã đƣợc mở rộng hơn, theo
6
đó, “Du lịch còn xem xét đến cả sự tiêu dung của khách du lịch, các đơn vị sản xuất cung
cấp hàng hóa và dịch vụ đặc biệt cho khách du lịch, hoặc thậm chí đến một tập hợp các
đơn vị pháp lý hay của khu vực địa lý có liên quan trong một cách này hay cách khác cho
khách du lịch” [76].
Tại Việt Nam, khái niệm du lịch đã đƣợc đề cập trong nhiều văn bản pháp luật về
du lịch. Trong Pháp lệnh Du lịch của Việt Nam (20/02/1999), tại điều 10, thuật ngữ “Du
lịch” đƣợc hiểu nhƣ sau: “Du lịch là hoạt động của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú của mình
nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất
định”. Trong Luật Du lịch Việt Nam ( 27/06/2005), du lịch đƣợc định nghĩa là “các hoạt
động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời
gian nhất định.”
Qua đó, có thể rút ra rằng: Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các mối quan hệ
phát sinh từ tác động qua lại giữa khách du lịch, các nhà kinh doanh, chính quyền và
cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và tiếp đón khách du lịch. .
b. Khái niệm phát triển bền vững
- Khái niệm phát triển
Khái niệm “phát triển” là một khái niệm còn khá mới, theo một số nhà khoa học xã
hội thì khái niệm này chỉ mới xuất hiện vào đầu thế kỷ XX; cụ thể là những năm sau
chiến tranh thế giới thứ nhất. Từ “phát triển” ba lần đƣợc sử dụng trong bản báo cáo gồm
14 điểm của tổng thống Mỹ Wilson, và trong các tài liệu của Hội Quốc liên năm 1919,
khái niệm “phát triển” đƣợc sử dụng đi đôi với khái niệm “không phát triển”, “chậm phát
triển” [42]. Một số nhà khoa học xã hội khác của phƣơng Tây cho rằng khái niệm “phát
triển” bắt nguồn từ thuyết tiến hóa của Darwin, gắn với khái niệm tiến bộ đƣợc Condorcet
nêu lên. Hiện nay, khái niệm “phát triển” vẫn tiếp tục là vấn đề tranh luận giữa các nhà
nghiên cứu khoa học và hoạch định chính sách trên thế giới.
Một định nghĩa “sự phát triển” của Dudley Seers đƣợc chấp nhận rộng rãi. Theo
đó, “Phát triển xảy ra với: việc giảm và xóa đói giảm nghèo, bất bình đẳng và tình trạng
thất nghiệp trong một nền kinh tế đang phát triển” [72].
7
Tại Việt Nam, khái niệm “Phát triển” của tiến sĩ Vũ Đình Thanh đƣợc coi là một
định nghĩa khá toàn diện: “Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng
đồng dân tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và chính
sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của xã
hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các nguồn lực tự nhiên và
con người nhằm đạt được những thành quả bền vững và được phân phối công bằng cho
các thành viên trong xã hội vì mục đích không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của
họ” [42].
Hiện nay, khái niệm “phát triển” không tồn tại nhƣ một khái niệm độc lập mà
thƣờng gắn với các nội dung, các lĩnh vực nhƣ: Phát triển kInh tế, Phát triển xã hội, Phát
triển con ngƣời, Phát triển bền vững…
- Khái niệm phát triển bền vững
Thuật ngữ “Phát triển bển vững” (Sustainable Development) đƣợc hình thành từ
khái niệm “Tính bền vững” ra đời từ thập niên 70 của thế kỷ 20. Đứng trƣớc bối cảnh
khủng hoảng môi trƣờng xảy ra ở quy mô toàn cầu, mà nguyên nhân của nó là con ngƣời
đã gây nên tình trạng mất cân bằng của hệ thống tự nhiên trong quá trình phát triển của
mình, đặt nhân loại trên toàn thế giới hƣớng vào một phạm trù tƣ duy mới. Đứng đầu là
hàng loạt những ý kiến, những bài viết của các học giả thuộc các ngành tự nhiên học, sinh
thái học, môi trƣờng học, kinh tế học, khoa học xã hội và nhân văn… Các học giả đã nêu
lên những lo ngại và những nguy cơ có liên quan đến sự tồn vong của loài ngƣời trong
tƣơng lai đã làm xuất hiện chủ để: Làm thế nào để thế giới đƣợc “bền vững” hơn. Bằng
các phƣơng pháp khác nhau, tất cả đều đã cố gắng trong việc tìm kiếm ý nghĩa và các hàm
ý của “Tính bền vững” trong một khung cảnh toàn cầu.
Thuật ngữ “phát triển bền vững” (PTBV) lần đầu tiên khuấy động các giới về Môi
trƣờng và Phát triển quốc tế nhờ sự ra đời của xuất bản phẩm “Chiến lƣợc bảo tồn thế
giới” của ba tổ chức IUCN, UNEP, WWF hợp tác xây dựng và công bố vào tháng 3/1980.
Đến năm 1987, thuật ngữ PTBV đƣợc phổ cập rộng rãi nhờ cuốn “Tƣơng lai chung của
chúng ta” của Uỷ ban Brundland (Uỷ ban môi trƣờng và phát triển thế giới) xuất bản, nó
đƣợc xem nhƣ một “báo cáo về thế giới” và nhanh chóng đƣợc lƣu hành rộng rãi. Bốn
năm sau, năm 1991, uỷ ban này công bô một tài liệu khác mang tên “Chăm lo cho Trái
8
đất”, thuật ngữ PTBV và tính bền vững đƣợc mở rộng thêm: “Phát triển bền vững là sự
phát triển nâng cao chất lƣợng đời sống con ngƣời trong lúc đang tồn tại, trong khuôn khổ
đảm bảo của các hệ thống sinh thái. Tính bền vững là một đặc điểm đặc trƣng của một
quá trình hoặc một trạng thái cố thể duy trì mãi mãi. Kể từ đây khái niệm về PTBV tiếp
tục đƣợc nghiên cứu kỹ lƣỡng trong chƣơng trình nghị sự 21, là chƣơng trình hành động
về PTBV chung cho toàn thế giới trong thế kỷ 21, đƣợc thông qua tại hội nghị về Môi
trƣờng và Phát triển của Liên Hợp Quốc tổ chức tại Rio de Janeiro năm 1992.
Hiện nay một trong những khái niệm “phát triển bền vững” đƣợc chấp nhận rộng
rãi đó là khái niệm đƣợc sử dụng lần đầu tiên vào năm 1980, trong Chiến lƣợc bảo tồn thế
giới do Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên quốc tế, Quỹ động vật
hoang dã thế giới và Chƣơng trình Môi trƣờng Liên hiệp quốc đề xuất, cùng với sự trợ
giúp của UNESCO và FAO: “Chiến lƣợc này dự đoán rằng phát triển bền vững cần phải
tính đến những yếu tố xã hội và sinh thái cũng nhƣ những yếu tố kinh tế, cơ sở tài nguyên
sinh học và không sinh học và cũng phải tính đến những lợi ích và phiền phức của những
giải pháp thay thế ngắn hạn và dài hạn”[20]. Ngoài ra phải kể đến khái niệm “phát triển
bền vững” trong báo cáo Brundtland năm 1987, theo đó: “Phát triển bền vững là sự phát
triển thỏa mãn những nhu cầu của hiện tại mà không phƣơng hại tới khả năng đáp ứng
nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai. Đó là quá trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài
nguyên đƣợc tái tạo và tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và
những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con ngƣời, động và thực vật.
Nhƣng ở một mức độ nào đó, nó cũng hàm chứa sự bình đẳng giữa những nƣớc giầu và
nƣớc nghèo, và giữa các thế hệ. Thậm chí nó còn bao hàm sự cần thiết giải trừ quân bị,
coi đây là điều kiện tiên quyết nhằm giải phóng nguồn tài chính cần thiết để áp dụng khái
niệm phát triển bền vững”.
Sau này, quan niệm về phát triển bền vững đã đƣợc các nhà khoa học trên thế giới
phát triển và bổ sung thêm. Tại Hội nghị về môi trƣờng, toàn cầu RIO_92 và RIO_92+5,
khái niệm về phát triển bền vững đƣợc thảo luận, bổ sung và mở rộng theo đó “Phát triển
bền vững đƣợc hình thành trong sự hài hoà, đan xen va thoả hiệp của 3 hệ thống tƣơng tác
là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ văn hoá - xã hội”. Dƣới quan điểm phát triển bền vững
9
này, Jacobs và Saller (1992) cho rằng phát triển bền vững là kết quả tƣơng tác qua lại và
phụ thuộc lẫn nhau của 3 hệ thống là: hệ kinh tế, hệ tự nhiên và hệ xã hội.
Tại Việt Nam, khái niệm “Phát triển bền vững” đƣợc biết đến ở Việt Nam vào
khoảng cuối thâp niên 80 đầu thập niên 90. Mặc dù xuất hiện ở Việt Nam khá muộn
nhƣng trong những năm gần đây, lý luận về phát triển bền vững cũng đƣợc các nhà khoa
học, nhà lý luận quan tâm nghiên cứu. Các vấn đề về phát triển bền vững ở nƣớc ta còn
đƣợc cụ thể hoá trong các văn bản quan trọng. Trong đó phải kể đến là chỉ thị số 36/TC
ngày 25/6/1998 của Bộ Chính Trị Ban chấp hành Trƣng ƣơng Đảng Cộng Sản Việt Nam
đã xác định mục tiêu và các quan điểm cơ bản cho phát triển bền vững chủ yếu dựa vào
hoạt động môi trƣờng [5]. Đồng thời trong báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII của Đảng (1996) cũng đã chính thức đề cập đến khía cạnh bảo vệ môi trƣờng
sinh thái, sử dụng hợp lý tài nguyên nhƣ một cấu thành không thể tách rời của phát triển
bền vững [6]. Phát triển bền vững phải đạt đƣợc các nội dung căn bản sau đây: Góp phần
bảo vệ môi sinh, môi cảnh; Xây dựng, phát triển kinh tế tăng trƣởng không ngừng; Đảm
bảo công bằng xã hội; Không xâm hại đến lợi ích nhiều mặt của các thế hệ trƣớc mắt cũng
nhƣ lâu dài; Tạo tiền đề phát triển về mọi mặt của đời sống xã hội.
c. Khái niệm phát triển du lịch bền vững
Trong tiến trình phát triển, mọi quốc gia đều đặt mục tiêu phát triển bền vững cho
mọi chƣơng trình hành động của mình. Phát triển bền vững là mục tiêu và biện pháp của
các cá nhân và tổ chức khi tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra sự phát triển để đáp
ứng cho nhu cầu hiện tại mà không giảm bớt đi khả năng của các thế hệ mai sau trong
việc đáp ứng cho nhu cầu của họ. Điều 4 Luật Du lịch đã nói rõ: “Du lịch bền vững là sự
phát triển du lịch đáp ứng đƣợc các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng
đáp ứng nhu cầu về du lịch của tƣơng lai” [40, tr. 11].
Phát triển du lịch bền vững (Sustainable Tourism) đƣợc Tổ chức Du lịch thế giới
(United National World Tourist Organization, viết tắt là UNWTO) định nghĩa nhƣ sau:
“Sự phát triển bền vững của ngành du lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và của
địa phƣơng du lịch, đồng thời bảo vệ và thúc đẩy cơ hội phát triển cho tƣơng lai. Sự quản
lý của ngành phải cân bằng và đáp ứng đƣợc nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ mà vẫn
duy trì đƣợc các giá trị của sinh thái, văn hóa và môi sinh”. Hoặc: “Du lịch bền vững là
10
các hình thức du lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch, ngành du lịch và cộng
đồng địa phƣơng nhƣng không ảnh hƣởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
mai sau. Du lịch khả thi về kinh tế nhƣng không phá hủy tài nguyên mà tƣơng lai của du
lịch phụ thuộc vào đó, đặc biệt là môi trƣờng tự nhiên và kết cấu xã hội của cộng đồng địa
phƣơng” [3, tr. 237].
Tổ chức du lịch thế giới (WTO, 2002) định nghĩa “phát triển bền vững trong du
lịch là sự phát triển có thể đáp ứng đƣợc những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hƣởng, tổn
hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai. Sự phát triển này quan
tâm đến lợi ích kinh tế, xã hội mang tính lâu dài trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho
bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì đƣợc sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển
hoạt động du lịch trong tƣơng lai; cho công tác bảo vệ môi trƣờng và góp phần nâng cao
mức sống của cộng đồng địa phƣơng” [77].
1.1.1.2. Các tiêu chí của phát triển du lịch bền vững
- Các tiêu chí về kinh tế: Phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo sự tăng trƣởng
liên tục và ổn định lâu dài của các chỉ tiêu kinh tế du lịch bao gồm:
+ Chỉ tiêu khách du lịch: Bao gồm: số lƣợng tuyệt đối về khách, số ngày lƣu trú
trung bình, số khách quay trở lại, khả năng thanh toán, mức độ hài lòng của khách…
+ Chỉ tiêu thu nhập và tổng sản phẩm quốc nội ngành du lịch (GDP du lịch): Thu
nhập du lịch bao gồm tất cả các khoản thu đƣợc do khách du lịch chi trả cho dịch vụ lƣu
trú, ăn uống, vận chuyển khách du lịch, các dịch vụ vui chơi giải trí, mua săm hàng lƣu
niệm và các dịch vụ bổ sung khác. Tỷ trọng càng cao, ổn định và tăng trƣởng theo thời
gian thì ngành du lịch càng phát triển gần với mục tiêu phát triển bền vững.
+ Chỉ tiêu hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật du lịch (bao gồm các cơ sở lƣu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, các phƣơng tiện vận
chuyển, văn phòng lữ hành…) là thƣớc đo phản ánh trình độ phát triển của du lịch.
+ Chỉ tiêu nguồn nhân lực trong du lịch: Chất lƣợng đội ngũ lao động ảnh hƣởng
trực tiếp đến chất lƣợng của sản phẩm du lịch, chất lƣợng dịch vụ và cuối cùng là ảnh
hƣởng đến kết quả kinh doanh, sự tăng trƣởng của các chỉ tiêu du lịch khác.
Theo xu thế phát triển hiện nay ở trong nƣớc và trên thế giới, các chỉ tiêu kinh tế
đƣợc phát triển liên tục trong nhiều năm ở mức trung bình khoảng 7 – 10%/ năm thì đƣợc
11
coi là phát triển bền vững. Tuy nhiên tùy thuộc vào trình độ phát triển và mức khởi điểm
của các chỉ tiêu kinh tế ở mỗi nƣớc, mỗi địa phƣơng mà mức độ tăng trƣởng sẽ cao hay
thấp khác nhau đƣợc lựa chọn để đánh giá tính bền vững.
- Các tiêu chí về tài nguyên môi trường: Tiêu chí này bao gồm các chỉ tiêu sau:
+ Số lƣợng các khu, điểm, du lịch đƣợc đầu tƣ tôn tạo và bảo tồn: Đây là hạt nhân
trong phát triển du lịch, trong dó tài nguyên du lịch đóng vai trò trung tâm. Thực tế cho
thấy tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc thì sức hấp dẫn và hiệu quả du lịch
càng cao. Theo tổ chức du lịch thế giới, nếu tỷ lệ này vƣợt quá 50% thì hoạt động du lịch
đƣợc xem là trong trạng thái phát triển bền vững.
+ Áp lực lên môi trƣờng - tài nguyên tại các khu, điểm du lịch: Một trong những
mục tiêu mà phát triển bền vững hƣớng tới là bảo vệ môi trƣờng. Việc phát triển quá
nhanh các hoạt động du lịch mà không chú trọng đến công tác đánh giá và quản lý tác
động đến môi trƣờng tại khu vực phát triển du lịch sẽ là nguyên nhân chính gây ra hậu
quả nghiêm trọng về môi trƣờng và kết quả là phát triển du lịch thiếu bền vững
+ Mức độ đóng góp từ thu nhập du lịch cho công tác bảo tồn, phát triển tài nguyên
và bảo vệ môi trƣờng: Việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên phục vụ du lịch không
chỉ mang lại nguồn thu cho ngành du lịch mà còn đóng góp cho cộng đồng địa phƣơng,
cơ quan chủ quản tài nguyên du lịch. Đây là tiêu chí không thể thiếu trong việc đánh giá
sự phát triển du lịch bền vững về mặt tài nguyên - môi trƣờng.
- Các tiêu chí về xã hội
+ Những đóng góp cụ thể cho quá trình phát triển của toàn xã hội: Tạo công ăn
việc làm cho ngƣời lao động, tham gia xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lƣợng cuộc
sống, chia sẻ lợi ích từ các hoạt động du lịch, đảm bảo sự công bằng trong phát triển, góp
phần gỗ trợ các ngành kinh tế khác cùng phát triển.
+ Tác động đến xã hội từ các hoạt động du lịch: Du lịch là một ngành mang tính xã
hội hóa cao, vì vậy các hoạt động phát triển du lịch không tránh khỏi những tác động
mạnh mẽ lên lên nhiều mặt của đời sống xã hội trong đó bao gồm cả 2 mặt tích cực và
tiêu cực. Để đảm bảo cho sự phát triển du lịch bền vững, vấn đề đặt ra ở đây là cần phát
huy hơn nƣa những mặt tích cực và kiểm soát, hạn chế những tiêu cực.
12
+ Mức độ hài lòng và hợp tác của cộng đồng địa phƣơng đối với các hoạt động du
lịch: Để đảm bảo phát triển du lịch bền vững cần có sự ủng hộ, hợp tác của cộng đồng địa
phƣơng. Họ chính là ngƣời bảo vệ những tài nguyên và môi trƣờng du lịch. Mức độ hài
lòng của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng đối với các hoạt động du lịch sẽ phản ánh mức độ
bền vững của du lịch trong quá trình phát triển.
Bảng 1.1. Hệ thống chỉ tiêu môi trƣờng dung để đánh giá nhanh tính bền vững của
điểm du lịch
TT
Chỉ tiêu
1
Bộ chỉ tiêu đáp
ứng nhu cầu của
khách du lịch
2
Bộ chỉ tiêu đánh
giá tác động của du
lịch lên phân hệ
sinh thái tự nhiên
3
Bộ chỉ tiêu đánh
giá tác động lên
phân hệ kinh tế
4
Bộ chỉ tiêu đánh
giá tác động của du
lịch lên phân hệ xã
hội – nhân văn
Cách xác định
- Tỷ lệ % số khách trở lại/tổng số khách
- Số ngày lƣu trú bình quân/đầu du khách
- Tỷ lệ % rủi do về sức khoẻ do du lịch/tổng số khách
- % chất thải đƣợc thu gom và xử lý
- Lƣợng điện tiêu thụ/du khách/ngày (tính theo mùa)
- % diện tích cảnh quan bị xuống cấp do sử dụng/tổng diện
tích sử dụng do du lịch
- % số công trình kiến trúc không phù hợp với kiến trúc bản
địa (hoặc cảnh quan)/tổng số công trình.
- Mức độ tiêu thị các sản phẩm động, thực vật quý hiếm (phổ
biến hiếm hoi không có)
- % khả năng vận tải sạch/khả năng vậ tải cơ giới (tính theo
trọng tải)
- % vốn đầu tƣ từ du lịch cho các phúc lợi xã hội đia phƣơng
so với tổng giá trị đầu tƣ từ các nguồn khác
- % số chỗ làm việc trong ngành du lịch dành cho ngƣời địa
phƣơng so với tổng số lao động địa phƣơng.
- % GDP của kinh tế địa phƣơng bị thiệt hại do du lịch gây ra
hoặc có lợi do du lịch mang lại
- % giá trị chi phí vật liệu xây dựng địa phƣơng/ tổng chi phí
vật liệu xây dựng
- % giá trị hàng hoá địa phƣơng/tổng giá trị hàng hoá tiêu
dung cho du lịch
- Chỉ số Doxey
- Sự xuất hiện các bệnh/dịch liên quan tới du lịch
- Tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch
- Hiện trạng các di tích lịch sử văn hoá của địa phƣơng
- Số ngƣời ăn xin/tổng số dân địa phƣơng
- Tỷ lệ % mất giá đồng tiền vào mùa cao điểm du lịch
- Độ thƣơng mại hoá của các sinh hoạt văn hoá truyền thống
xã định thông qua trao đổi chuyên gia.
(Nguồn: UNWTO, Chỉ tiêu Phát triển du lịch bền vững)
13
Tổ chức du lịch thế giới UNWTO cũng đã xây dựng Bộ tiêu chí chung cho ngành
du lịch bền vững, cụ thể Hệ thống chỉ tiêu môi trƣờng dung để đánh giá nhanh tính bền
vững của điểm du lịch đƣợc thể hiện qua bảng trên (Bảng 1.1)
1.1.1.3. Mục tiêu của phát triển du lịch bền vững
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có định hƣớng tài nguyên rõ rệt và có nội
dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành liên vùng, xã hội hóa cao. Phát triển du lịch bền
vững có vai trò và tầm quan trọng trong chính sách phát triển bền vững ở Việt Nam cũng
nhƣ trên thế giới nhằm thực hiện 3 mục tiêu là: Kinh tế, văn hoá, tự nhiên:
- Phát triển du lịch bền vững giúp bảo vệ môi trƣờng sống. Vì bảo vệ môi trƣờng
sống không chỉ đơn giản là bảo vệ các loài động thực vật quý hiếm sống trong môi trƣờng
đó, mà nhờ có việc bảo vệ môi trƣờng sống mà con ngƣời đƣợc hƣởng lợi từ đó: Không bị
nhiễm độc nguồn nƣớc, không khí và đất. Đảm bảo sự hài hòa về môi trƣờng sinh sống
cho các loài động thực vật trong vùng cũng là giúp cho môi trƣờng sống của con ngƣời
đƣợc đảm bảo.
- Phát triển du lịch bền vững còn giúp phát triển kinh tế, ví dụ, từ việc khai thác
các đặc sản văn hóa của vùng, ngƣời dân trong vùng có thể nâng cao đời sống nhờ khách
du lịch đến thăm quan, sử dụng những dịch vụ du lịch và sản phẩm đặc trƣng của vùng
miền, của vùng. Phát triển du lịch bền vững cũng giúp ngƣời làm du lịch, cơ quan địa
phƣơng, chính quyền và ngƣời tổ chức du lịch đƣợc hƣởng lợi, và ngƣời dân địa phƣơng
có công ăn việc làm.
- Phát triển du lịch bền vững còn đảm bảo các vấn đề về xã hội, nhƣ việc giảm bớt
các tệ nạn xã hội bằng việc cung cấp công ăn việc làm cho ngƣời dân trong vùng. Ở một
cái nhìn sâu và xa hơn, du lịch bền vững giúp khai thác nguồn tài nguyên một cách có ý
thức và khoa học, đảm bào cho các nguồn tài nguyên này sinh sôi và phát triển để thế hệ
sau, thế hệ tƣơng lai có thể đƣợc tiếp nối và tận dụng.
Chính vì vậy mà sự phát triển du lịch bền vững đòi hỏi phải có sự nỗ lực chung và
đồng bộ của toàn xã hội. Khái niệm phát triển du lịch bền vững không chỉ tập trung vào
việc bảo vệ môi trƣờng mà còn tập trung vào việc duy trì những văn hóa của địa phƣơng
và đảm bảo việc phát triển kinh tế, mang lại lợi ích công bằng cho các nhóm đối tƣợng
14
tham gia. Vì vậy phát triển du lịch bền vững luôn hƣớng tới việc đảm bảo đƣợc ba mục
tiêu cơ bản sau:
- Đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế
- Đảm bảo sự bền vững về tài nguyên và môi trƣờng
- Đảm bảo sự bền vững về xã hội.
Nhƣ vậy, mục đích chính của phát triển bền vững là để 3 trụ cột của du lịch bền
vững - Môi trƣờng, Văn hóa xã hội và Kinh tế - đƣợc phát triển một cách đồng đều và hài
hòa.
Mạng Lƣới tổ chức Du lịch Thế giới của Liên Hợp Quốc (United Nation World
Tourism Organization Network - UNWTO) chỉ ra rằng du lịch bền vững cần phải đáp ứng
các mục tiêu sau:
- Về môi trƣờng: Sử dụng tốt nhất các tài nguyên môi trƣờng đóng vai trò chủ yếu
trong phát triển du lịch, duy trì quá trình sinh thái thiết yếu, và giúp duy trì di sản thiên
nhiên và đa dạng sinh học tự nhiên.
- Về xã hội và văn hóa: Tôn trọng tính trung thực về xã hội và văn hóa của các
cộng đồng địa phƣơng, bảo tồn di sản văn hóa và các giá trị truyền thống đã đƣợc xây
dựng và đang sống động, và đóng góp vào sự hiểu biết và chia sẻ liên văn hóa.
- Về kinh tế: Bảo đảm sự hoạt động kinh tế tồn tại lâu dài, cung cấp những lợi ích
kinh tế xã hội tới tất cả những ngƣời hƣởng lợi và đƣợc phân bổ một cách công bằng, bao
gồm cả những nghề nghiệp và cơ hội thu lợi nhuận ổn định và các dịch vụ xã hội cho các
cộng đồng địa phƣơng, và đóng góp vào việc xóa đói giảm nghèo.
1.1.1.4. Nguyên tắc của phát triển du lịch bền vững
Phát triển du lịch bền vững là sự hoà hợp, sử dụng hiệu quả đồng bộ 3 yếu tố kinh
tế, tự nhiên, và văn hoá xã hội. Do vậy để phát triển du lịch bền vững cần đảm bảo thực
hiện các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội cho cộng đồng địa phƣơng và giảm
thiểu các tác động tiêu cực.
Nguyên tắc 2: Gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm thiểu những tác
động tiêu cực.
15
Nguyên tắc 3: Tối đa hóa lợi ích đối với môi trƣờng và giảm thiểu những ảnh
hƣởng tiêu cực.
Còn trong Chƣơng trình Môi trƣờng của Liên Hiệp Quốc (UNEP) trong tác phẩm
“Hãy cứu lấy trái đất - chiến lƣợc cho một cuộc sống bền vững” năm 1991 đã nêu ra 9
nguyên tắc của một xã hội bền vững: (1) Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng
đồng; (2) Cải thiện chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời; (3) Bảo vệ sức sống và tính đa
dạng của Trái đất; (4) Hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm các nguồn tài
nguyên không tái tạo; (5) Giữ vững trong khả năng chịu đựng đƣợc của Trái đất; ·(6)
Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân; (7) Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trƣờng
của mình; (8) Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển và
bảo vệ; (9) Xây dựng khối liên minh toàn cầu.
1.1.2. Cơ sở lý luận về bảo tồn di sản văn hoá
1.1.2.1. Khái niệm di sản văn hoá
- Khái niệm “di sản”
Thuật ngữ “di sản” đƣợc hình thành và đƣợc biết đến từ cuộc cách mạng tƣ sản
Pháp 1789. Quá trình tịch thu đƣợc tài sản của tầng lớp quý tộc, tăng lữ, nhà thờ giáo hội
để tập trung tất cả lại thành tài sản quốc gia sau cách mạng tƣ sản Pháp đã dần dần hình
thành khái niệm di sản. Để tránh sự thất thoát và phá hoại loại tài sản này, nhà nƣớc Pháp
lúc bấy giờ đã tiến hành kiểm kê, mô tả sắp xếp, phân loại các công trình lịch sử để xác
định thứ tự ƣu tiên nhằm khôi phục và bảo tồn di sản quốc gia. “Di sản trong thời kỳ đó
đƣợc hiểu nhƣ “ý niệm về một tài sản chung, tài sản của mọi công dân, chứ không phải
của riêng một ai, đó là ý niệm đã tạo thành cái ý thức về di sản quốc gia” [29].
Năm 1983, Hội nghị Di sản toàn quốc của Vƣơng quốc Anh đã định nghĩa: “Di sản
là những gì thuộc về thế hệ trƣớc giữ gìn và chuyển giao cho thế hệ hiện nay và những gì
mà một nhóm ngƣời quan trọng trong xã hội hiện nay mong muốn chuyển giao cho thế hệ
tƣơng lai” [20, tr.8].
Trong từ điển Tiếng Việt khái niệm “Di sản” đƣợc hiểu là cái của thời trƣớc để lại.
Trong đó di là để lại, còn lại, dịch chuyển, chuyển lại; sản là tài sản, là những gì quý giá,
có giá trị” [32].
16
Khái niệm di sản là một khái niệm tiến triển, vận động thay đổi theo thời gian.
Ngày nay khái niệm di sản không hoàn toàn đồng nhất với khái niệm tài sản nhƣ trƣớc
kia, không phải bất cứ cái gì của quá khứ để lại cũng đƣợc coi là di sản. Di sản là sự lựa
chọn từ quá khứ lịch sử những ký ức, báu vật của cộng đồng, thể hiện nhu cầu, nguyện
vọng, mong muốn của xã hội hiện đại.
- Khái niệm “di sản văn hoá”
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Di sản văn hoá” theo nghĩa Hán Việt là những tài sản
văn hóa có giá trị của quá khứ còn tồn tại trong cuộc sống đƣơng đại và tƣơng lai. Di sản
văn hóa đƣợc hiểu bằng sự tổng hợp của các ý nghĩa nói trên” [32].
Trong một vài thập niên gần đây, khái niệm “di sản văn hóa” đã thay đổi một cách
đáng kể, một phần do tác động của các văn kiện quốc tế của UNESCO. Di sản văn hóa
không chỉ dừng lại ở các đền tháp và các bộ sƣu tập hiện vật mà nó còn bao gồm các
truyền thống và các biểu đạt sống do cha ông để lại nhƣ các truyền thống truyền khẩu, các
loại hình nghệ thuật biểu diễn, các phong tục xã hội, các nghi lễ, lễ hội, tri thức và các
phong tục tập quán liên quan đến thiên nhiên và vũ trụ, hay các tri thức và kỹ năng để làm
ra các sản phẩm thủ công truyền thống.
Theo Luật Di sản văn hoá năm 2002 thì “Di sản văn hoá” bao gồm di sản văn hoá
phi vật thể và di sản văn hoá vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị về lịch sử,
văn hoá, khoa học đƣợc lƣu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nƣớc Cộng hoà XHCN
Việt Nam.
Theo Công ƣớc di sản thế giới thì Di sản văn hóa gồm:
+ Các di tích: Các tác phẩm kiến trúc, tác phẩm điếu khắc và hội họa, các yếu tố
hay các cấu trúc có tính chất khảo cổ học chất, ký tự, nhà ở trong hang đá và các công
trình sự kết hợp giữa công trình xây dựng tách biệt hay liên kết lại với nhau mà do kiến
trúc của chúng, do tính đồng nhất hoặc vị trí trong cảnh quan, có giá trị nổi bật toàn cầu
xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học.
+ Các di chỉ: Các tác phẩm do con ngƣời tạo nên hoặc các tác phẩm có sự kết hợp
giữa thiên nhiên và nhân tạo và các khu vực trong đó có các di chỉ khảo cổ có giá trị nổi
bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học hoặc nhân chủng học