Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

khóa luận tốt nghiệp hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở việt nam - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.81 KB, 110 trang )



Trường đại học ngoại thương
Khoa quản trị kinh doanh
Chuyên ngành kinh doanh quốc tế










KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO LĨNH VỰC
CÔNG NGHIỆP ĐIỆN Ở VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP



Sinh viên thực hiện : Trần Thành Nghĩa
Lớp : Anh 3 - K44A - QTKD
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng






Hà Nội - 2009
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN 5
I. Tổng quan về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 5
1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài 5
2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 6
3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 8
3.1. Hình thức đầu tư liên doanh với nước ngoài 9
3.2. Hình thức đầu tư 100% vốn đầu tư nước ngoài 10
3.3. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở Hợp đồng hợp tác kinh doanh 11
3.4. Hình thức đầu tư theo Hợp đồng Xây dựng – Khai thác – Chuyển giao
(BOT), Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (BTO), Hợp đồng
Xây dựng – Chuyển giao (BT) 12
3.5. Mua cổ phần hoặc góp vốn 14
3.6. Hình thức đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con 15
3.7. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài khác 15
4. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài 16
4.1. Tác động đối với các nước xuất khẩu FDI 17
4.2. Tác động đối với nước tiếp nhận vốn FDI 18
4.2.1. Tác động đối với những nước công nghiệp phát triển 18
4.2.2. Tác động đối với những nước đang phát triển 19
II. Tổng quan về ngành công nghiệp điện 21
1. Năng lượng điện 21
2. Các nhà máy sản xuất điện năng 23
2.1. Nhà máy nhiệt điện 23

2.2. Nhà máy thủy điện 24
2.3. Nhà máy điện nguyên tử 25
2.4. Nhà máy điện dùng sức gió 26
2.5. Nhà máy điện từ thủy động 26
2.6. Nhà máy điện tuabin khí 27
3. Ngành công nghiệp điện 27
4. Đặc điểm của đầu tư vào ngành công nghiệp điện 29
CHƢƠNG II: THỰC TIỄN THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI VÀO
NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN Ở VIỆT NAM 32
I. Khái quát về ngành công nghiệp điện Việt Nam 32
1. Điểm qua về tình hình phát triển ngành công nghiệp điện Việt Nam trong
những năm gần đây 32
2. Đặc điểm của ngành công nghiệp điện Việt Nam 34
3. Khả năng phát triển các nguồn năng lượng ở Việt Nam 38
4. Những khó khăn đối với ngành công nghiệp điện Việt Nam 40
II. Thực trạng thu hút và sử dụng FDI vào ngành công nghiệp điện ở
Việt Nam 42
1. Sơ lược về tình hình thu hút và sử dụng FDI vào Việt Nam trong 20 năm 42
1.1. Tình hình thu hút vốn FDI trong giai đoạn 1988 – 2008 42
1.1.1. Tình hình thu hút vốn FDI trong giai đoạn 1988 – 2005 43
1.1.2. Tình hình thu hút vốn FDI trong giai đoạn 2005 – 2008 45
1.2. Tình hình triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án đầu tư
nước ngoài trong giai đoạn 1988 – 2008 46
1.2.1. Vốn giải ngân đầu tư nước ngoài 46
1.2.2. Triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư nước
ngoài 47
2. Tình hình thu hút và sử dụng FDI trong ngành công nghiệp điện 48
2.1. Tình hình thu hút đầu tư vào lĩnh vực điện năng nói chung 49
2.1.1. Đầu tư của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) 50
2.1.2. Đầu tư của nhà đầu tư ngoài EVN 51

2.2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp
điện 52
2.2.1. Các dự án BOT vào ngành công nghiệp điện 53
2.2.2. Các dự án khác vào ngành điện 59
III. Đánh giá thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào ngành điện 62
1. Kết quả của việc thu hút và sử dụng FDI vào lĩnh vực công nghiệp điện 62
2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong việc thu hút và sử dụng FDI
vào ngành công nghiệp điện 63
2.1. Những vấn đề tồn tại 63
2.2. Nguyên nhân 65
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI VÀO
LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP ĐIỆN Ở VIỆT NAM 70
I. Kinh nghiệm thu hút và sử dụng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào
ngành công nghiệp điện của một số nƣớc và bài học đối với Việt Nam 70
1. Kinh nghiệm của Ấn Độ về thu hút và sử dụng vốn FDI vào ngành điện
năng thông qua dự án IPP 70
1.1. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Ấn Độ 71
1.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua các dự án IPP vào
ngành điện ở Ấn Độ 72
1.3. Bài học rút ra từ thực tế thu hút và sử dụng FDI vào ngành điện thông
qua dự án IPP ở Ấn Độ 75
2. Kinh nghiệm của Vương quốc Bahrain về thu hút và sử dụng vốn FDI vào
ngành điện năng thông qua dự án BOT 77
2.1. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Vương quốc Bahrain . 77
2.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua các dự án BOT vào
ngành điện ở Vương quốc Bahrain 78
2.3. Quá trình triển khai và quản lý dự án nhà máy điện Al Ezzel – một dự án
BOT thành công ở Vương quốc Bahrain 79
2.4. Bài học rút ra từ thực tế thu hút và sử dụng FDI vào ngành điện thông
qua dự án BOT ở Vương quốc Bahrain 82

II. Chiến lƣợc phát triển ngành công nghiệp điện ở Việt Nam từ nay
đến năm 2020 84
1. Một số định hướng của Chính phủ Việt Nam trong việc phát triển ngành
công nghiệp điện đến năm 2020 84
2. Chiến lược phát triển của ngành công nghiệp điện 85
III. Giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút và sử dụng FDI vào ngành
điện 86
1. Giải pháp đối với Nhà nước 87
1.1. Xây dựng mô hình thị trường điện lực Việt Nam 87
1.2. Cải cách thủ tục hành chính 89
1.3. Ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư 90
1.4. Điều chỉnh Hợp đồng BOT (hoặc BOO) với chủ đầu tư 92
1.5. Lựa chọn chủ đầu tư dự án IPP thông qua đấu thầu cạnh tranh 92
1.6. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nguồn điện 93
1.7. Đảm bảo về mặt tài chính của dự án IPP 93
1.8. Quản lý và phân bổ hợp lý các rủi ro giữa các bên 94
2. Giải pháp đối với EVN 94
3. Các giải pháp khác 95
3.1. Chủ đầu tư dự án cần thực hiện tốt các thủ tục đầu tư 95
3.2. Đảm bảo chất lượng về yếu tố con người 96
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tổng công suất phát điện cả nước qua các năm 2003 – 2008 33
Bảng 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư (1988 – 2008) 43
Bảng 3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư (1988 – 2005) 44
Bảng 4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư (2005 – 2008) 45

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Nguyên lý biến đổi năng lượng ở nhà máy nhiệt điện 24
Hình 2: Nguyên lý biến đổi năng lượng ở nhà máy thủy điện 24
Hình 3: Sơ đồ quản lý của ngành điện Việt Nam 36
Hình 4: Sơ đồ quản lý ngành điện của Ấn Độ 72
Hình 5: Mô hình quản lý thị trường điện lực 89
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
EVN Tập đoàn Điện lực Việt Nam
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
KCN Khu chế xuất
KCX Khu công nghiệp
NĐ Nhiệt điện
ODA Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TBKHH Nhà máy tuabin khí chu trình hỗn hợp
TĐ Thủy điện
TNCs Tập đoàn xuyên quốc gia
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
USD Đô la Mỹ
WB Ngân hàng Thế giới
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới








1
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp điện đóng một vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế và xã
hội. Ngày nay, công nghiệp hóa đang từng bước phát triển trên cả nước. Vì vậy,
ngành công nghiệp điện cũng như điện năng ở Việt Nam đã và đang đi trước trong
việc xây dựng nhiều nhà máy nhiệt điện, thủy điện và chuẩn bị xây dựng nhà máy
điện nguyên tử nhằm cung cấp điện năng phục vụ sản xuất của các khu công nghiệp
(KCN), khu chế xuất (KCX) và sinh hoạt dân dụng,… Điều này góp phần hỗ trợ
cho sự tăng trưởng kinh tế và củng cố vị thế cạnh tranh của Việt Nam trên trường
quốc tế. Đồng thời, công nghiệp điện cũng mang lại những sản phẩm, dịch vụ tốt
hơn và thông qua đó giúp nâng cao mức sống của xã hội. Vì vậy, Việt Nam rất cần
thiết phải đầu tư phát triển ngành công nghiệp điện.
Tuy nhiên, nền kinh tế của Việt Nam trong thời gian tới muốn tiếp tục tăng
trưởng một cách ấn tượng đòi hỏi nhu cầu điện phải tăng rất nhanh. Ngày
18/7/2007, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 110/2007/QĐ-TTg phê duyệt
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 – 2015 có xét đến năm 2025
(gọi tắt là Quy hoạch điện VI). Với tốc độ tăng trưởng phụ tải điện được dự báo
trong Quy hoạch điện VI thì phương án cơ sở tăng 17%/năm, nhưng phương án điều
hành có thể tăng tới 20%, thậm chí 22%/năm thì mỗi năm ngành điện phải đầu tư
khoảng 2.000 – 3.000 MW công suất điện. Đến năm 2010, tổng công suất điện trên
toàn hệ thống sẽ tăng gấp đôi so với công suất đặt hiện nay (11.200 MW)
1
. Với tốc
độ tăng trưởng như vậy, một mình ngành điện không thể lo xuể. Nhà đầu tư trong
và ngoài nước đầu tư theo hình thức phát triển các nhà máy điện độc lập (IPP –
Independent Power Plant) thông qua các hình thức Xây dựng – Khai thác – Chuyển

giao (BOT), hình thức Xây dựng – Sở hữu – Khai thác (BOO), liên doanh hay hình
thức đầu tư 100% vốn nước ngoài,… là sự lựa chọn tối ưu, đặc biệt phải có sự tham
gia của nhà đầu tư nước ngoài thì ngành điện mới có thể cáng nổi.


1
Khoản 1, Điều I, Quyết định số 110/2007/QĐ-TTg ngày 18/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 – 2015 có xét đến năm 2025.

2
Ở Việt Nam hiện nay, nhu cầu đầu tư cho phát triển ngành điện là rất lớn, dự
kiến từ nay đến năm 2010, nhu cầu vốn của ngành điện cần khoảng 2,5 tỷ USD mỗi
năm, trong đó ngành điện chỉ đáp ứng được khoảng 50%
2
. Thêm vào đó, do đặc
điểm của sản phẩm điện là vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm, sản phẩm không thể
tích trữ (sản xuất và tiêu thụ xảy ra đồng thời) được và yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ
thuật vì vậy chỉ nhà đầu tư là các tổ chức lớn (mà chủ yếu là những nhà đầu tư
ngoài nước) mới đủ tiềm lực để đầu tư vào lĩnh vực này. Việc huy động thêm các
nguồn lực đầu tư trực tiếp vào ngành điện thông qua các dự án IPP là hình thức xã
hội hóa đầu tư điện, đã góp phần giải quyết bài toán thiếu vốn và mang lại hiệu quả
phục vụ lợi ích công cộng phát triển kinh tế xã hội.
Trong tình trạng thiếu hụt điện năng như hiện nay, việc đầu tư của các doanh
nghiệp ngoài ngành điện đã giúp cải thiện đáng kể nguồn cung điện và giảm bớt áp
lực cho EVN. Song trên thực tế, tham gia vào các dự án điện ở Việt Nam gặp rất
nhiều khó khăn và thách thức. Hiện nay chỉ có 2 dự án BOT là Phú Mỹ 2.2, Phú Mỹ
3 và 17 dự án IPP khác đi vào hoạt động. Số lượng các dự án này vẫn chưa thể đáp
ứng được nhu cầu trên thị trường. Khi mà 47 dự án IPP trong lĩnh vực phát điện tính
đến năm 2015 hầu như vẫn còn trên giấy hoặc đang triển khai thì nguồn cung điện
chủ yếu vẫn dựa vào các nhà máy do EVN đầu tư, quản lý hoặc nắm cổ phần chi

phối
3
. Nhiều dự án IPP ngành điện bị chậm tiến độ là do rất nhiều nguyên nhân
khác nhau như thiếu nhân lực, thiếu thiết bị thi công, giá vật liệu tăng cao và sự
xung đột về lợi ích đầu tư và hành lang pháp lý còn nhiều bất cập,… gây ảnh hưởng
xấu tới sự phát triển kinh tế xã hội. Nhìn nhận tổng thể, giải pháp thu hút đầu tư trực
tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài vào các dự án nguồn điện vừa cần thiết vừa đáp
ứng yêu cầu mở cửa hội nhập và không thể không khơi thông nguồn vốn quan trọng
này. Xuất phát từ nhu cầu đó, tác giả đã chọn đề tài “Hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp”
làm Khóa luận tốt nghiệp.



2
Tư vấn của ADB về PPP tại các nước Tiểu vùng Mê Kông mở rộng (GMS), Anand Chiplunkar, 2006, tr.5.
3
Đầu tư vào ngành điện không phải dễ,

3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Cho đến nay, số lượng các dự án IPP ngành công nghiệp điện Việt Nam chưa
nhiều và thời gian thực hiện các dự án này chưa lâu do các hình thức này hiện chưa
hấp dẫn được các nhà đầu tư. Vì thế, đề tài Khóa luận này còn khá mới mẻ, chưa
được nghiên cứu toàn diện cả về mặt lý luận và thực tiễn. Khóa luận sẽ đề cập đến
các nội dung sau:
 Những vấn đề lý luận về Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và ngành công
nghiệp điện.
 Phản ánh thực tiễn thu hút và sử dụng vốn FDI vào ngành công nghiệp điện
ở Việt Nam.

 Đưa ra kinh nghiệm thu hút FDI vào ngành công nghiệp điện của Ấn Độ và
Bahrain, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Trong chính sách
phát triển ngành điện, cả Ấn Độ và Bahrain đều đặc biệt coi trọng việc thu
hút nguồn vốn FDI vào ngành này. Và trên thực tế, ngành điện của hai quốc
gia này đã gặt hái được nhiều thành công đáng để học hỏi.
 Sở dĩ Khóa luận chọn Ấn Độ và Bahrain bởi vì đây là hai quốc gia có những
thành công đáng kể trong việc thu hút nguồn vốn tư FDI vào ngành điện
thông qua các dự án
 Cuối cùng là đưa ra một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng FDI vào lĩnh
vực công nghiệp điện ở Việt Nam thông qua các dự án IPP.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở Việt
Nam dưới hình thức nhà máy điện IPP mà chủ yếu là các dự án BOT, BOO có yếu
tố nước ngoài trong giai đoạn 1988 – 2008. Bên cạnh đó, Khóa luận cũng đề cập
đến kinh nghiệm của Ấn Độ và Bahrain, hai quốc gia có chính sách phát triển và thu
hút đầu tư các dự án IPP nói chung và thông qua hình thức đầu tư BOT nói riêng
vào ngành công nghiệp điện rất thành công.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê dữ
liệu, diễn giải, khái quát, chuyên gia,… trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa duy vật

4
biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu. Khóa luận kết hợp với các
quan điểm kinh tế, tài chính và đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và
Nhà nước Việt Nam.
5. Bố cục của Khóa luận
Ngoài phần Lời nói đầu, Mục lục, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục thì nội dung chính của Khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng I: Tổng quan về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và ngành công
nghiệp điện

Trong phần này, tác giả đưa ra cái nhìn tổng quan về Đầu tư trực tiếp nước
ngoài và ngành công nghiệp điện để làm cơ sở cho việc nghiên cứu ở Chương II.
Chƣơng II: Thực tiễn thu hút và sử dụng FDI vào ngành công nghiệp
điện ở Việt Nam
Trong phần này, tác giả đề cập đến khái quát về ngành công nghiệp điện ở
Việt Nam và thực trạng thu hút và sử dụng FDI vào ngành này dưới các hình thức
như BOT, BOO và các hình thức đầu tư khác.
Chƣơng III: Giải pháp nhằm thu hút và sử dụng FDI vào ngành công
nghiệp điện ở Việt Nam
Tác giả xin bày tỏ lòng cám ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của Ths.
Nguyễn Thị Thu Hằng, giảng viên trường Đại học Ngoại Thương, cùng sự giúp đỡ
tận tình của các cô chú ở Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành Khóa luận tốt
nghiệp này.
Tuy nhiên, do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian
nghiên cứu không nhiều nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất
mong được sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo của thầy cô, bạn bè để Khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện

Trần Thành Nghĩa

5
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN

I. Tổng quan về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1. Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hoạt động kinh tế đối ngoại ra đời
muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác vài ba thập kỷ, nhưng từ khi mới
xuất hiện vào khoảng cuối thế kỷ XIX, đầu tư nước ngoài đã có vị trí đáng kể trong
quan hệ kinh tế quốc tế. Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của quan hệ kinh tế
quốc tế, hoạt động FDI không ngừng mở rộng và chiếm một vị trí ngày càng quan
trọng trong các quan hệ kinh tế này. Cho đến nay, FDI đã trở thành xu thế tất yếu
của thời đại và một nhân tố quy định bản chất của các quan hệ kinh tế quốc tế. Cho
đến nay, rất nhiều tổ chức kinh tế trên thế giới đưa ra định nghĩa về FDI:
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI (Foreign
Direct Investment) được định nghĩa là “Một khoản đầu tư với những quan hệ lâu
dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi
ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu
tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại
nền kinh tế khác đó”
4
.
Còn Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thì đưa ra định nghĩa như sau về
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng
với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các
công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp


4
Tổng quan FDI – Đầu tư trực tiếp nước ngoài,

6
đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là
“công ty con” hay “chi nhánh công ty”

5
.
Luật Đầu tư 2005 ở Việt Nam ban hành ngày 29/11/2005 đưa ra khái niệm:
“Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản
lý hoạt động đầu tư”
6
. Và “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa
vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động
đầu tư”
7
. Từ đó, ta có thể hiểu: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân
nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào
được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để tiến hành tham gia quản lý hoạt động đầu
tư tại Việt Nam.
Như vậy, mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau về FDI, song chúng ta có
thể đưa ra một khái niệm tổng quát như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình
thức đầu tư quốc tế chủ yếu mà chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay phần
đủ lớn vốn đầu tư của các dự án nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia
điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thương mại”
8
.
Nói một cách khác, FDI là một loại di chuyển vốn quốc tế dài hạn, trong đó chủ vốn
đầu tư cũng đồng thời là người tham gia trực tiếp quản lý điều hành hoạt động sử
dụng đồng vốn của mình nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh
tế – xã hội nhất định. Về bản chất, đây là hình thức xuất khẩu tư bản – một hình
thức cao hơn của xuất khẩu hàng hóa.
2. Đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Tác động cơ bản nhất của các hình thức chu chuyển vốn là tăng tổng mức
đầu tư của toàn xã hội, chúng đem đến cho các quốc gia tiếp nhận phương tiện để
phát huy tỷ suất lợi nhuận về vốn cao hơn do sự khan hiếm tương đối về vốn trong

khi nguồn lao động hoặc có thể cả nguồn nguyên nhiên liệu lại khá dồi dào. Riêng
với nguồn vốn FDI, do nó được xuất phát từ chỗ là loại hình đầu tư phản ánh mục
tiêu nhằm đạt được lợi ích lâu dài của nhà đầu tư tại nước họ đầu tư vào và lợi ích


5
Trade and Foreign Direct Investment, Richard Blackhurst, Drian Otten,

6
Khoản 2, Điều 3, Luật Đầu tư 2005 ở Việt Nam ban hành ngày 29/11/2005.
7
Khoản 12, Điều 3, Luật Đầu tư 2005 ở Việt Nam ban hành ngày 29/11/2005.
8
Giáo trình đầu tư nước ngoài, TS. Vũ Chí Lộc, Nhà xuất bản Giáo dục, 1997, tr.13.

7
lâu dài này bao hàm cả quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài và
doanh nghiệp FDI được thành lập cũng như ở một mức độ ảnh hưởng đáng kể của
nhà đầu tư lên lĩnh vực quản lý doanh nghiệp. Chính yếu tố sau cùng này quy định
những đặc điểm cơ bản nhất của FDI như sau:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do
các chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về lỗ lãi. Mặt khác, các nhà đầu tư này lại thường đến từ các quốc gia
có trình độ phát triển cao hơn, họ mang theo công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản
lý hiện đại và hoạt động FDI luôn gắn với thị trường rộng mở
9
. Cho nên, các dự án
FDI thường mang tính khả thi và cho hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng
buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
- Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là

doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên
doanh tùy theo tỷ lệ góp vốn của mình. Đối với nhiều nước trong khu vực, chủ đầu
tư chỉ được thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong một số lĩnh vực
nhất định và chỉ được tham gia liên doanh với số vốn cổ phần của bên nước ngoài
nhỏ hơn hoặc bằng 49%; 51% cổ phần còn lại do nước chủ nhà nắm giữ. Trong khi
đó, Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam cho phép rộng rãi hơn đối với hình thức
100% vốn nước ngoài và quy định bên nước ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn pháp
định của dự án.
- Nguồn vốn đầu tư FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu
tư dưới hình thức vốn pháp định và trong quá trình hoạt động, nó còn bao gồm cả
vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ
nguồn lợi nhuận thu được.
- Nguồn vốn FDI có thể tham gia trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề. Trong
khi các nhà đầu tư gián tiếp chỉ quyết định mua cổ phiếu tại những doanh nghiệp
làm ăn có lãi hoặc có triển vọng trong tương lai, hay với hình thức hỗ trợ phát triển
chính thức (Official Development Aid – ODA), các nước chủ nhà tuy có quyền


9
Phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào phát triển công
nghiệp Việt Nam, Nguyễn Thị Hường, Luận án Thạc sỹ năm 1995, tr.23.

8
quản lý sử dụng vốn nhưng thông thường danh mục các dự án phải có sự thỏa thuận
với các nhà tài trợ thì ở các dự án FDI, ngoài danh mục một số ngành nghề Chính
phủ nước chủ nhà không cho phép, nhà đầu tư có thể bỏ vốn kinh doanh vào bất cứ
lĩnh vực nào mà mình ưa thích.
- Nguồn vốn FDI có tính ổn định cao. Đối với đầu tư gián tiếp, hình thức đầu
tư chủ yếu của nó là mua các tài sản tài chính, tiền lãi từ việc mua các trái khoán
còn phụ thuộc nhiều yếu tố khác nhau như tỷ giá, lãi suất ngân hàng, giá cổ phiếu.

Đó là những biến số có dao động ngắn hạn. Hơn nữa, những tài sản này lại rất dễ bị
bán do các chủ đầu tư muốn thu hồi vốn. Còn hình thức ODA thường mang tính
chính trị, quốc gia tiếp nhận phải chịu sự chi phối của quốc gia chủ đầu tư. Trong cả
hai trường hợp này, nếu như các dự án hoạt động không hiệu quả sẽ để lại gánh
nặng nợ nần cho nước tiếp nhận vốn. Ngược lại, FDI là nguồn vốn mang tính ổn
định lâu dài vì nó dựa trên những cân nhắc lợi nhuận cho dài hạn. Để có thể thu hồi
vốn đầu tư, nhà đầu tư phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Điều này thường không dễ thực hiện được trong một khoảng thời gian ngắn, chính
vì vậy mà nhà đầu tư không dễ gì rút lui ngay cả trong trường hợp gặp khó khăn
trong quá trình hoạt động.
- Vai trò của FDI không chỉ hạn chế trong việc làm tăng đầu tư ở nước nhận
vốn. Bởi lẽ, FDI xuất phát từ quyết định của một doanh nghiệp ở một nước nào đó
nhằm tham gia vào sản xuất quốc tế, di chuyển địa điểm hoạt động của mình đến
nước chủ nhà lựa chọn nó. Về cơ bản, FDI đem theo cả những kiến thức đặc thù cho
công ty (dưới hình thức công nghệ, kỹ năng kinh nghiệm quản lý, bí quyết tiếp thị,
kỹ thuật tiên tiến,…) mà nước chủ nhà không thể thuê hoặc mua được trên thị
trường. Và thông qua việc tiếp nhận nguồn FDI, nước chủ nhà chẳng những tiếp thu
được công nghệ sản xuất hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến, đào tạo được một đội
ngũ lao động có tay nghề, có tác phong lao động công nghiệp mà khi ra đi, các dự
án FDI còn để lại cho các quốc gia này những cơ sở hạ tầng sản xuất hiện đại.
3. Các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Khi tiến hành đầu tư ra nước ngoài, tùy thuộc vào khả năng tài chính và đặc
điểm của môi trường đầu tư tại nước đã lựa chọn mà chủ đầu tư sẽ quyết định cách

9
thức đầu tư hợp lý. Mỗi một quốc gia lại có một quy định khác nhau về các hình
thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ví dụ, cho đến nay, ở Trung Quốc vẫn quy định 3
hình thức là: hình thức đầu tư liên doanh với nước ngoài, hình thức hợp tác kinh
doanh và hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài; Ấn Độ thì cho phép mọi hình thức
đầu tư trực tiếp nước ngoài;… Còn tại Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài được

đầu tư vào Việt Nam dưới 7 hình thức theo Luật đầu tư 2005 ban hành ngày
29/11/2005:
 Hình thức đầu tư liên doanh với nước ngoài.
 Hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài.
 Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
 Hình thức đầu tư theo Hợp đồng Xây dựng – Khai thác – Chuyển giao
(BOT), Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (BTO), Hợp đồng
Xây dựng – Chuyển giao (BT).
 Mua cổ phần hoặc góp vốn.
 Hình thức đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con.
 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài khác.
3.1. Hình thức đầu tư liên doanh với nước ngoài
Hình thức đầu tư liên doanh với nước ngoài là hình thức đầu tư mà nhà đầu
tư nước ngoài được liên doanh với nhà đầu tư trong nước để thành lập công ty
TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh theo quy định của
Luật Việt Nam và pháp luật có liên quan.
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài (gọi tắt là liên doanh – Joint
Venture), là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên thế giới từ trước đến nay. Nó là công cụ để thâm nhập vào thị trường nước
ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác. Khái niệm
liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc tế, hình thành từ
những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thống tài chính, luật pháp
và bản sắc văn hóa; hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của các bên về vốn, quản lý
lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra; hoạt

10
động của liên doanh rất rộng, gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch
vụ, hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai.
- Đối với nước tiếp nhận đầu tư: Hình thức doanh nghiệp liên doanh với
nước ngoài giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hóa sản phẩm, đổi

mới công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho người lao động làm việc và
học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài. Tuy nhiên, nhược điểm của hình thức
này là mất nhiều thời gian thương thảo các vấn đề liên quan đến dự án đầu tư,
thường xuất hiện mâu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp; đối tác nước
ngoài thường quan tâm đến lợi ích toàn cầu, vì vậy đôi lúc liên doanh phải chịu thua
thiệt vì lợi ích ở nơi khác; thay đổi nhân sự ở công ty mẹ có ảnh hưởng tới tương lai
phát triển của liên doanh.
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài: Hình thức doanh nghiệp liên doanh với
nước ngoài giúp tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại;
được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lĩnh vực bị cấm hoặc hạn chế
đối với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; thâm nhập được những thị
trường truyền thống của nước chủ nhà; không mất thời gian và chi phí cho việc
nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ; chia sẻ được chi phí và rủi
ro đầu tư. Tuy nhiên, nhược điểm là sự khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa
hai bên đối tác; mất nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu
tư, định giá tài sản góp vốn giải quyết việc làm cho người lao động của đối tác trong
nước; không chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp, dễ bị mất cơ hội kinh
doanh khó giải quyết khác biệt về tập quán, văn hóa.
3.2. Hình thức đầu tư 100% vốn đầu tư nước ngoài
Hình thức đầu tư 100% vốn đầu tư nước ngoài là hình thức đầu tư mà nhà
đầu tư nước ngoài được đầu tư 100% số vốn của mình để thành lập công ty TNHH,
công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật
Doanh Nghiệp và pháp luật có liên quan.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động
đầu tư quốc tế. Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh

11
doanh có tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư
và nước sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành

quản lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tùy thuộc vào các điều kiện về
môi trường kinh doanh của nước sở tại, đó là các điều kiện về chính trị, kinh tế, luật
pháp, văn hóa, mức độ cạnh tranh,… Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư
cách pháp nhân là một thực thể pháp lý độc lập, hoạt động theo luật pháp nước sở
tại và được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
- Đối với nước tiếp nhận đầu tư: Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài giúp Nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù doanh
nghiệp bị lỗ; giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập
trung thu hút vốn và công nghệ của nước ngoài vào những lĩnh vực khuyến khích
xuất khẩu; tiếp cận được thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, hình thức này khiến cho
nước tiếp nhận khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nước ngoài để nâng
cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật ở các doanh nghiệp trong nước.
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài: Hình thức này giúp chủ động trong quản lý
điều hành doanh nghiệp thực hiện được chiến lược toàn cầu của tập đoàn; triển khai
nhanh dự án đầu tư; được quyền chủ động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu phát triển chung của tập đoàn. Tuy nhiên, chủ đầu tư phải chịu
toàn bộ rủi ro trong đầu tư; phải chi phí nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị
trường mới; không xâm nhập được vào những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận thị
trường trong nước lớn, khó quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước nước sở tại.
3.3. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Hợp
đồng BCC) là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia kết
quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không thành lập
pháp nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa đại diện có thẩm
quyền của các bên tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ việc thực
hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên. Đặc điểm là các bên ký kết Hợp
đồng hợp tác kinh doanh, trong quá trình kinh doanh các bên hợp doanh có thể

12

thành lập ban điều phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh
doanh. Phân chia kết quả kinh doanh: hình thức hợp doanh không phân phối lợi
nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn
hoặc theo thỏa thuận giữa các bên. Các bên hợp doanh là một thực thể kinh doanh
hoạt động theo luật pháp nước sở tại chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước sở tại.
Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hợp doanh được ghi trong Hợp đồng hợp tác
kinh doanh.
- Đối với nước tiếp nhận đầu tư: Hợp tác kinh doanh trên cơ sở Hợp đồng
hợp tác kinh doanh giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ, tạo ra thị
trường mới nhưng vẫn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được quyền điều
hành dự án. Nhưng, khó thu hút đầu tư dưới hình thức này, chỉ thực hiện được đối
với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời.
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài: Hình thức này giúp tận dụng được hệ thống
phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại vào được những lĩnh vực hạn chế đầu tư
thâm nhập được những thị trường truyền thống của nước chủ nhà; không mất thời
gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ;
không bị tác động lớn do khác biệt về văn hóa; chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư.
Nhưng, nước đầu tư không được trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ hợp tác
với đối tác nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu tư e ngại.
3.4. Hình thức đầu tư theo Hợp đồng Xây dựng – Khai thác – Chuyển giao
(BOT), Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây
dựng – Chuyển giao (BT)
BOT là một thuật ngữ để chỉ một mô hình hay một cấu trúc sử dụng đầu tư
tư nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vốn dành riêng cho khu vực Nhà nước.
BOT là viết tắt của „Build – Xây dựng, Operate – Khai thác, Transfer – Chuyển
giao‟. Hình thức BOT là một trong các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài và chỉ
được áp dụng trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng
10
. Hình thức đầu tư này có thể giải quyết



10
Cơ sở lý luận và thực tiễn tài trợ trong các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng của Việt Nam dưới hình thức
BOT, Nguyễn Thị Thu Hằng, Lê Tuyển Cử, Nguyễn Thị Thu Trà, Vũ Cường, 2004, tr.20.

13
được sự mâu thuẫn giữa nhu cầu thiết yếu về cơ sở hạ tầng với sự thiếu vốn trầm
trọng ở những quốc gia đang phát triển
11
.
Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới về hình thức BOT thì “Hình thức
đầu tư BOT là hình thức nhà đầu tư tiến hành đầu tư xây dựng công trình, sau
khi hoàn thành sẽ tiến hành kinh doanh khai thác trong một thời gian nhất định
đảm bảo thu hồi được vốn và có lợi nhuận hợp lý sau đó chuyển giao không bồi
hoàn cho Nhà nước”
12
.
Như vậy, lợi ích của nhà đầu tư nói chung là khoản lợi nhuận họ có thể nhận
được từ việc khai thác dự án. Họ có thể nhận được một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp.
Hiện nay ở Việt Nam, ngoài hình thức BOT chính thống còn tồn tại các dạng
biến thể khác như:
 Hợp đồng BTO (Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh): là Văn bản được
ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với nhà đầu tư
nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong,
nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam,
Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư nước ngoài quyền kinh doanh khai
thác công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi
nhuận hợp lý.
 Hợp đồng BT (Xây dựng – Chuyển giao): là Văn bản được ký kết giữa cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài để
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư
nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ
Việt Nam cho phép nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để kinh
doanh, khai thác nhằm thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Vốn để thực hiện dự án theo hình thức Hợp đồng BOT, BTO, BT là vốn của
riêng nhà đầu tư nước ngoài, song cũng có thể vốn của nhà đầu tư nước ngoài cộng


11
To promote infrastructure construction of China by using BOT to raise domestic funds, January 15 1997,
tr.3.
12
Cơ sở lý luận và thực tiễn tài trợ trong các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng của Việt Nam dưới hình thức
BOT, Nguyễn Thị Thu Hằng, Lê Tuyển Cử, Nguyễn Thị Thu Trà, Vũ Cường, 2004, tr.18-19.

14
với vốn của Chính phủ Việt Nam. Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài
được quy định cụ thể trong Hợp đồng BOT, BTO, BO. Các Hợp đồng này có hiệu
lực kể từ khi được cấp Giấy phép đầu tư.
- Đối với nước tiếp nhận đầu tư: Hình thức BOT thu hút được vốn đầu tư vào
những dự án cơ sở hạ tầng đòi hỏi vốn đầu tư lớn, do đó giảm được sức ép cho ngân
sách Nhà nước, đồng thời nhanh chóng có được công trình kết cấu hạ tầng hoàn
chỉnh giúp khơi dậy các nguồn lực trong nước và thu hút thêm FDI để phát triển
kinh tế. Tuy nhiên, nước chủ nhà khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý và khó kiểm
soát công trình. Mặt khác, Nhà nước phải chịu rủi ro ngoài khả năng kiểm soát của
nhà đầu tư.
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài: Khi sử dụng hình thức này thì hiệu quả vốn
được đảm bảo; chủ động quản lý, điều hành và tự chủ kinh doanh lợi nhuận, không
bị chia sẻ và được Nhà nước sở tại đảm bảo, tránh những rủi ro bất thường ngoài

khả năng kiểm soát. Nhưng việc đàm phán và thực thi Hợp đồng BOT thường gặp
nhiều khó khăn tốn kém nhiều thời gian và công sức.
3.5. Mua cổ phần hoặc góp vốn
Hình thức mua cổ phần hoặc góp vốn là hình thức đầu tư trong đó nhà đầu tư
được quyền góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại Việt Nam, hình
thành nên công ty cổ phần.
Công ty cổ phần (Joint Stock Company) là doanh nghiệp trong đó vốn điều
lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, các cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã
góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng tối đa không
hạn chế, nhưng phải đáp ứng yêu cầu về số cổ đông tối thiểu. Đặc trưng của công ty
cổ phần là nó có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng và các cổ đông có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Cơ cấu tổ chức:
công ty cổ phần phải có đại hội cổ đông, hội đồng quản trị và giám đốc. Thông
thường ở nhiều nước trên thế giới, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số
cổ phiếu thường có quyền tham gia giám sát quản lý hoạt động của công ty cổ phần.
Đại hội cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết là cơ quan quyết định cao

15
nhất của công ty cổ phần. Ở một số nước khác, công ty cổ phần hữu hạn có vốn đầu
tư nước ngoài được thành lập theo cách thành lập mới, cổ phần hóa doanh nghiệp
FDI (doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) đang hoạt
động, mua lại cổ phần của doanh nghiệp trong nước cổ phần hóa.
3.6. Hình thức đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con
Hình thức đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company)
là một trong những mô hình tổ chức quản lý được thừa nhận rộng rãi ở hầu hết các
nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Holding company là một công ty sở hữu
vốn trong một công ty khác ở mức đủ để kiểm soát hoạt động quản lý và điều hành
công ty đó thông qua việc gây ảnh hưởng hoặc lựa chọn thành viên hội đồng quản
trị. Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới hạn

hoạt động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lược và giám sát hoạt
động quản lý của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì quyền kiểm soát hoạt
động kinh doanh của mình một cách độc lập, tạo ra rất nhiều thuận lợi:
- Cho phép các nhà đầu tư huy động vốn để triển khai nhiều dự án đầu tư
khác nhau mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho họ điều phối hoạt động và hỗ trợ các
công ty trực thuộc trong việc tiếp thị, tiêu thụ hàng hóa, điều tiết chi phí thu nhập và
các nghiệp vụ tài chính.
- Quản lý các khoản vốn góp của mình trong công ty khác như một thể thống
nhất và chịu trách nhiệm về việc ra quyết định và lập kế hoạch chiến lược điều phối
các hoạt động và tài chính của cả nhóm công ty.
- Lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm soát các luồng lưu chuyển vốn trong danh mục
đầu tư. Holding company có thể thực hiện cả hoạt động tài trợ đầu tư cho các công
ty con và cung cấp dịch vụ tài chính nội bộ cho các công ty này.
- Cung cấp cho các công ty con các dịch vụ như kiểm toán nội bộ, quan hệ
đối ngoại, phát triển thị trường, lập kế hoạch, nghiên cứu và phát triển (R&D),…
3.7. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài khác
Ngoài các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài nêu trên, nhà đầu tư nước
ngoài được phép đầu tư vào khu chế xuất, khu công nghiệp theo hình thức Hợp tác

16
kinh doanh trên cơ sở Hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh hoặc
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép hợp tác với
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu chế xuất, khu công nghiệp hoặc thành lập
riêng doanh nghiệp 100% vốn của mình.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý
xác định, do Chính phủ Việt Nam thành lập hoặc cho phép thành lập.
Trong khu chế xuất có các doanh nghiệp chế xuất hoạt động. Doanh nghiệp
chế xuất là doanh nghiệp đóng trong khu chế xuất chuyên sản xuất hàng xuất khẩu,

thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, được
thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ Việt Nam về doanh nghiệp chế
xuất.
Khi hoạt động trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được hưởng những
ưu đãi nhất định, ví dụ được miễn thuế xuất nhập khẩu đối với việc xuất nhập khẩu
hàng hóa với khách hàng nước ngoài.
Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các doanh nghiệp trong thị trường Việt Nam
với các doanh nghiệp chế xuất được coi là quan hệ xuất nhập khẩu và phải tuân theo
các quy định của pháp luật xuất nhập khẩu.
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, do Chính phủ Việt Nam thành lập hoặc cho phép
thành lập.
Doanh nghiệp khu công nghiệp là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
trong khu công nghiệp. Đó có thể là doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100%
vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư Việt Nam.
4. Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Luồng vốn FDI trên thế giới gia tăng trong những năm vừa qua đã có những
tác động ngày càng rõ nét lên nền kinh tế toàn cầu. Tác động đó, trước hết từ những
lợi ích mà các nhà đầu tư thu được khi mang vốn ra nước ngoài và sau đó là những
lợi ích đối với quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư. Lý thuyết về lợi ích của đầu tư nước

17
ngoài của Mac Dougall đã chỉ ra: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vừa tạo ra thu nhập
cho nhà đầu tư trong nước và ngoài nước”
13
. Khi đó, sản lượng của cả hai nước sẽ
tăng lên làm cho tổng sản lượng của toàn thế giới cũng tăng lên. Chúng ta sẽ tiến
hành xem xét những tác động tích cực của FDI đối với nền kinh tế của các nước
xuất khẩu FDI và các quốc gia tiếp nhận vốn.
4.1. Tác động đối với các nước xuất khẩu FDI

- FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường bành trướng
sức mạnh kinh tế và vai trò ảnh hưởng trên thế giới: Phần lớn các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài ở các nước về thực chất hoạt động như là chi nhánh của các
công ty mẹ ở chính quốc. Việc xây dựng các nhà máy sản xuất, chế tạo hoặc lắp ráp
ở nước sở tại sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, phụ tùng của công ty mẹ ở
nước ngoài, đồng thời còn là biện pháp thâm nhập thị trường hữu hiệu tránh được
hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước. Đặc biệt, thị trường tiêu thụ sản phẩm nội
địa của những nước lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia,… có sức hấp dẫn
mạnh mẽ đối với nguồn vốn FDI.
- FDI giúp các công ty nước ngoài giảm chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian
thu hồi vốn đầu tư và thu lợi nhuận cao: Do sự phát triển không đồng đều về trình
độ phát triển sản xuất và mức sống, thu nhập,… giữa các nước nên đã tạo ra chênh
lệch về điều kiện và giá cả các yếu tố đầu vào của sản xuất. Do đó, đầu tư ra nước
ngoài cho phép lợi dụng các chênh lệch này để giảm chi phí về lao động. Vì thế,
trong thời gian qua, các nước tư bản phát triển và những nước công nghiệp mới đã
chuyển những ngành sử dụng nhiều lao động sang các nước đang phát triển để giảm
chi phí sản xuất. Việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở các nước sở tại cũng
giúp các chủ đầu tư giảm chi phí vận chuyển hàng hóa, tiết kiệm chi phí quảng cáo,
tiếp thị,… Do chạy theo lợi nhuận độc quyền cao, các nhà đầu tư sẵn sàng bỏ mặc
nạn thất nghiệp ở các nước phát triển để đầu tư ở những nước có chi phí rẻ, lợi
nhuận cao và như vậy tạo công việc làm cho nước nhận đầu tư.
- FDI giúp các chủ đầu tư tìm kiếm được các nguồn cung cấp nguyên, nhiên
liệu ổn định: Mục tiêu của nhiều dự án đầu tư nước ngoài là tìm kiếm nguồn nguyên


13
Giáo trình đầu tư nước ngoài, TS. Vũ Chí Lộc, Nhà xuất bản Giáo dục, 1997, tr.24.

18
liệu, nhiên liệu phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của các chủ đầu

tư, chẳng hạn thăm dò khai thác dầu khí, khoáng sản, tài nguyên biển, rừng, sản
phẩm cây công nghiệp,… Nguồn tài nguyên của các nước đang phát triển có nhiều
nhưng không có điều kiện khai thác, chế biến do thiếu vốn, công nghệ. Do đó, đầu
tư vào các lĩnh vực này sẽ thu được nguyên liệu thô với giá rẻ và qua chế biến sẽ
thu được lợi nhuận cao.
- FDI giúp các chủ đầu tư nước ngoài đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công
nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh: Đổi mới thường xuyên công nghệ là điều
kiện sống còn trong cạnh tranh; do đó các nhà đầu tư nước ngoài thường chuyển
những máy móc, công nghệ đã lạc hậu so với trình độ chung của thế giới để đầu tư
sang các nước khác. Điều đó, một mặt giúp các chủ đầu tư thực chất bán được máy
móc cũ để thu hồi vốn nhằm đổi mới thiết bị công nghệ; kéo dài được chu kỳ sống
của sản phẩm của hãng ở các thị trường mới; di chuyển máy móc gây ô nhiễm môi
trường ra nước ngoài và trong nhiều trường hợp còn thu được đặc lợi do chuyển
giao công nghệ đã lạc hậu đối với các chủ đầu tư nước ngoài.
4.2. Tác động đối với nước tiếp nhận vốn FDI
4.2.1. Tác động đối với những nƣớc công nghiệp phát triển
Theo đánh giá của IMF và Ngân hàng Thế giới (WB), trong thời gian tới, các
nước phát triển tiếp tục vừa là nguồn đầu tư chủ yếu ra nước ngoài vừa là những địa
chỉ thu hút đại bộ phận đầu tư quốc tế. Đây là những nước xuất khẩu vốn FDI nhiều
nhất, nhưng cũng là những nước tiếp nhận vốn FDI nhiều nhất hiện nay, tạo nên
luồng đầu tư hai chiều giữa các quốc gia, trong đó các tập đoàn xuyên quốc gia
(TNCs) đóng vai trò chủ chốt. Theo Báo cáo của Hãng thông tấn Reuters về những
quốc gia dẫn đầu thế giới về khả năng thu hút FDI năm 2008, Mỹ vẫn là nước tiếp
nhận FDI nhiều nhất, tiếp đến là Anh, Pháp, Canada, Hà Lan và các nước phát triển
khác.
Nguồn vốn FDI có tác động quan trọng đến sự phát triển kinh tế của các
nước này và chiến lược phát triển của các TNCs, đặc biệt là tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất và tăng cường kinh tế, mở rộng

×