Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Đề cương ôn tập môn kinh tế quốc tế (12 câu) có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.23 KB, 33 trang )

Phần lý thuyết
1. Nền kinh tế thế giới: Khái niệm, nội dung và những xu hướng vận
động chủ yếu. Tác động của những xu hướng này đến nền kinh tế
ViệtNam.
2. Các lý thuyết về thương mại quốc tế: chủ nghĩa trọng thương, lý
thuyết lợi thế tuyệt đối, lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo, lý
thuyết Hecskcher – Ohlin. Vận dụng các lý thuyết này để lý giải hoạt
động ngoại thương của Việt Nam.
3. Các công cụ của chính sách thương mại quốc tế và tác động của
chúng: thuế quan, hạn ngạch, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, hỗ trợ
xuất khẩu và các công cụ khác. Liên hệ việc áp dụng các công cụ này ở
ViệtNam.
4. Hai xu hướng cơ bản trong chính sách thương mại quốc tế: tự do hoá
thương mại và bảo hộ mậu dịch (cơ sở, nội dung, biện pháp, tác động).
Liên hệ với chính sách ngoại thương của ViệtNam.
5. Đánh giá ưu nhược điểm trong hoạt động ngoại thương của ViệtNam
thời gian qua. Các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá
ViệtNamtrong điều kiện đã gia nhập WTO.
6. Đầu tư quốc tế: khái niệm, nguyên nhân, tác động chung đến các bên
liên quan. Đầu tư gián tiếp và trực tiếp nước ngoài: khái niệm, đặc điểm,
hình thức, ưu thế, bất lợi. Vai trò và tác động của FDI đối với các nước
đang phát triển.
7. Đánh giá ưu nhược điểm của đầu tư nước ngoài tại ViệtNam thời gian
qua. Giải pháp thúc đẩy việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian tới.
8. Tỷ giá hối đoái: khái niệm, chế độ tỷ giá hối đoái, các yếu tố ảnh
hưởng đến tỷ giá hối đoái, tác động của tỷ giá hối đoái đến thương mại và
đầu tư quốc tế.
9. Thị trường ngoại hối: khái niệm, chức năng, những đặc điểm chủ yếu,
thành viên tham gia.
10. Cán cân thanh toán quốc tế: khái niệm, ý nghĩa, các bộ phận cấu


thành. Mối quan hệ giữa cán cân thường xuyên và thu nhập quốc dân.
Hạch toán một số giao dịch điển hình trong cán cân thanh toán.
11. Liên kết kinh tế quốc tế: khái niệm, đặc trưng, vai trò, các loại hình
liên kết. Liên hệ Việt Nam.
12. Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi tham gia vào Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO). Ví dụ minh họa
Câu 1: Nền kinh tế thế giới: Khái niệm, nội dung và những xu hướng
vận động chủ yếu. Tác động của những xu hướng này đến nền kinh tế
ViệtNam.
Khái niệm: Nền KTTG là 1 hệ thống các nền KT của các QG, các tổ chức,
các liên kết KTQT, các công ty đa quốc gia có sự liên hệ, tác động qua lại
lẫn nhau thông qua quá trình phân công lao động quốc tế.
Những xu hướng vận động chủ yếu
a.Xu hướng toàn cầu hóa
-Quan điểm: Toàn cầu hóa là 1 quá trình phát triển mạnh các quan hệ KTQT
trên qui mô toàn cầu, là sự mở rộng và gia tăng mức độ phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nền KT của các quốc gia → sẽ hình thành nên 1 nền KT toàn TG.
- Các yếu tố tác động đến toàn cầu hóa
+ Sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông, vận tải → sự thay
đổi trong quan niệm không gian và thời gian.
+ Sự gia tăng mạnh mẽ của mức độ cạnh tranh QT.
+ Do sự xuất hiện với mức độ gay gắt của những vấn đề mang tính toàn cầu
đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều quốc gia cùng giải quyết như: ô nhiễm
môi trường, dịch bệnh, nợ nần, an ninh…
+ Việc chấm dứt chiến tranh lạnh, giảm bớt thù địch, tăng cường sự hợp tác.
+ Xuất hiện những vấn đề về chiến tranh và hòa bình, về xung đột khu vực.
+ Thương mại toàn cầu đang có xu hướng ngày 1 gia tăng.
- Tác động của toàn cầu hóa đến nền KTTG.
+ Điều chỉnh các quan hệ KTQT và làm cho gia tăng về mặt khối lượng và
cường độ tham gia của các quan hệ KTQT.

+ Về mặt chính trị: nó có tác động làm thay đổi tương quan giữa các lực
lượng chính trị trong nền KTTG, xuất hiện các giai cấp mới, các tập đoàn
cùng các lực lượng xã hội trong nền KTTG.
+ Về mặt văn hóa – xã hội: xuất hiện các làn sóng về văn hóa, những lối
sống có tính toàn cầu và làm biến đổi nhận thức về mặt xã hội.
- Tác động đến Việt Nam
+ Việt Nam cần phải chủ động hội nhập vào nền KTTG với các chiến lược
thích hợp
+ VN cần phải điều chỉnh cơ cấu và cơ chế của nền KT cho phù hợp với xu
hướng của toàn cầu hóa. Đó là chuyển đổi nền KT theo cơ chế thị trường;
đẩy mạnh công nghiệp và dịch vụ; tạo ra sự bình đẳng giữa các thành phần
KT.
b. Sự bùng nổ của cuộc cách mạng KH – CN
- Đặc điểm:
+ Khối lượng tri thức, thông tin của loài người ngày càng gia tăng, đưa loài
người bước sang 1 nền văn minh mới, đó là nền văn minh trí tuệ hay là nền
văn minh thứ 3
→ Vấn đề đặt ra là đối với các QG cần phải có môi trường để tiếp nhận
được KH-CN và đưa vào áp dụng trong thực tiễn cuộc sống.
+ Với KH-CN đang diễn ra sự cạnh tranh 1 cách hết sức gay gắt.
→ Cần phải tối thiểu hóa hay giảm thiểu thời gian từ nghiên cứu đến ứng
dụng sản xuất đại trà.
+ Đi đầu trong cuộc CM KH-CN thường là 1 tập thể các nhà KH, và đã xuất
hiện rất nhiều các nhà KH trẻ tuổi.
+ Phạm vi ứng dụng của các thành tựu KH-CN khá rộng rãi.
- Tác động của cuộc cách mạng KH-CN đối với TG.
+ Làm thay đổi cơ sở vật chất của nền KTTG, nó chuyển XH loài người
sang 1 trạng thái mới về chất.
+ Làm tăng năng suất lao động, tăng lượng của cải được sản xuất và sử dụng
1 cách có hiệu quả hơn các nguồn lực khan hiếm.

+ Làm gia tăng mức độ cạnh tranh quốc tế.
+ Đưa đến sự thay đổi mới về nguồn lực phát triển là KHCN và con người
sử dụng thành thạo nó.
- Tác động đến Việt Nam
+ Phải có chính sách thu hút công nghệ hiện đại đặc biệt là công nghệ nguồn
+ Cần phải chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ KH-CN, đội ngũ những nhà
quản lý có chất lượng cao và đội ngũ công nhân.
+ Phải có sự điều chỉnh cơ cấu mặt hàng XNK (đặc biệt chú trọng những
mặt hàng có chất lượng cao và các dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu TG).
Đồng thời phải phát huy tính sáng tạo của các doanh nghiệp, cá nhân.
c. Sự phát triển của vòng cung châu Á-Thái Bình Dương:
-Đặc điểm:
+ Bao gồm các nước có nền kinh tế phát triển, năng động, có nền văn minh
ra đời sớm nhất, phát triển rực rỡ nhất.
+ Tổng dân số chiểm 1/3 dân số TG nhưng chiểm 50% GDP của TG.
+ Có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa triết lý phương Đông với tư tưởng KT
thị trường phương Tây.
-Tác động đến VN: Nằm trong vòng cung này
+ Có mối quan hệ bạn hàng truyền thống trong khu vực, có điều kiện để mở
rộng thị trường, tăng cường sự hợp tác trên nhiều lĩnh vực.
+ Thúc đẩy tính cạnh tranh. Trình độ VN còn thấp, nếu không tăng cường
năng lực cạnh tranh thì sẽ không theo kịp.
+ Cần tuân thủ các điều kiện, luật, chế tài của QT.
+ Tạo động lực phát triển GDDT
c.Các vấn đề toàn cầu:
- Xu hướng chuyển từ đối đầu sang đối thoại, từ độc lập sang hợp tác =>
xuất hiện các trung tâm kinh tế, liên kết KT.
- Xuất hiện nhiều vấn đề mang tính toàn cầu như ô nhiễm môi trường, đói
nghèo, thiên tai…
Câu 2 : Các lý thuyết về thương mại quốc tế: chủ nghĩa trọng thương, lý

thuyết lợi thế tuyệt đối, lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo,
lý thuyết Hecskcher – Ohlin. Vận dụng các lý thuyết này để lý giải hoạt
động ngoại thương của Việt Nam.
1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith.
Adam Smith (1723 – 1790), người Anh
Mác suy tôn ông là cha đẻ của nền kinh tế cổ điển
Tác phẩm tiêu biểu của ông là: “Của cải của các dân tộc” năm 1776
-Khái niệm: Lợi thế tuyệt đối là lợi thế đạt được trong trao đổi quốc tế khi
mỗi quốc gia tập trung chuyên môn hoá vào sản xuất và trao đổi những sản
phẩm có chi phí sản xuất thấp hơn hẳn so với quốc gia khác và thấp hơn mức
trung bình chung quốc tế thì tất cả các quốc gia sẽ đều cùng có lợi.
-Tư tưởng chủ yếu.
+Ông loại bỏ quan điểm cho rằng vàng bạc, đá quý là đại diện duy nhất cho
sự giàu có của các quốc gia.
+Thương mại quốc tế sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia , nếu
bên nào bị thiệt hại họ sẽ từ chối ngay.
+Cơ sở trao đổi thương mại quốc tế là dựa trên lợi thế tuyệt đối của mỗi
quốc gia và quốc gia nào có lợi thế tuyệt đối ở mặt hàng nào sẽ xuất khẩu
mặt hàng đó và nhập khẩu những mặt hàng không có lợi thế tuyệt đối.
-Giả định.
+Thế giới chỉ có hai quốc gia, mỗi quốc gia chỉ sản xuất hai mặt hàng.
+Giả sử rằng chi phí sản xuất đồng nhất với tiền lương công nhân.
+Giá cả hoàn toàn do chi phí sản xuất quyết định.
-Đánh giá.
Thành công:
+Quá trình trao đổi trên cơ sở lợi thế tuyệt đối sẽ làm khối lượng sản phẩm
toàn thế giới tăng lên → các nguồn lực được sử dụng có hiệu quả hơn.
+ Thương mại quốc tế tạo điều kiện để tăng cường mở rộng quy mô của
những ngành có lợi thế và thu hẹp những ngành bất lợi → những trao đổi
quốc tế có sự thay đổi cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia.

Hạn chế:
+ Nếu một quốc gia bị bất lợi trong sản xuất cả hai mặt hàng thì họ có nên
tham gia vào trao đổi thương mại quốc tế hay không? Thì lý thuyết của ông
không giải thích được.
+ Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất đồng thời lao động lại không
đồng nhất giữa các ngành nên lý thuyết này cần tiếp tục hoàn thiện.
2. Lý thuyết lợi thế tương đối của Ricacdo ( 1772 – 1823)
-Khái niệm: Lợi thế tương đối là lợi thế đạt được trong trao đổi quốc tế khi
mỗi quốc gia tập trung chuyên môn hoá sản xuất và trao đổi các sản phẩm có
lợi thế là lớn nhất thì tất cả các quốc gia đều cùng có lợi.
-Tư tưởng chủ đạo: Theo quan điểm của Ricacdo thì nếu 1 quốc gia bị bất
lợi trong việc sản xuất tất cả các mặt hàng thì quốc gia đó vẫn được tham gia
vào thương mại quốc tế nếu như họ lựa chọn mặt hàng có bất lợi nhỏ nhất
xuất khẩu và nhập khẩu những mặt hàng có bất lợi lớn nhất, quá trình đó các
quốc gia sẽ đều thu được lợi ích.
-Giả định:
+Thế giới có 2 quốc gia mỗi quốc gia sản xuất 2 mặt hàng.
+Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất chỉ được di chuyển trong nội bộ
quốc gia mà không di chuyển quốc tế.
+Công nghệ là hoàn toàn cố định (không đổi)
+Các chi phí vận tải, bảo hiểm, đều bằng 0
+Thương mại hoàn toàn tự do
Thành công:
+ Lý thuyết đã chứng minh được trường hợp tổng quát nếu 1 quốc gia bị bất
lợi trong việc sản xuất cả 2 mặt hàng thì vẫn có thể tham gia vào trao đổi
TMQT khi họ lựa chọn mặt hàng có lợi thế s
2
để XK và NK n
~
mặt hàng k

0
có lợi thế s
2
và trong trao đổi thì tất cả các qgia đều cùng có lợi.
+ TMQT có thể làm thay đổi cơ cấu các ngành, những ngành nào có lợi thế
s
2
thì sẽ được tăng cường mở rộng quy mô và ngược lại.
Hạn chế:
+ Coi lđ là yếu tố s
/x
duy nhất và đồng nhất với nhau, trong khi đó ở giữa các
ngành lại có NSLĐ, mức lương, tay nghề và cơ cấu lđ khác nhau.
+ Công nghệ s
/x
luôn có sự thay đổi
+ Nếu tỷ lệ trao đổi nội địa giữa các qgia là như nhau thì có nên tham gia
vào TMQT hay k
0
, ông k
0
giải thích được.
3. Lý thuyết H-O: Sự khác nhau về tỷ lệ trao đổi hàng hoá trong nước
chính là cơ sở để tăng thêm được lợi ích thu được từ TM tuy nhiên có
một câu hỏi đặt ra là vì sao có sự khác nhau về tỉ lệ trao đổi đó.
Các giả định:
1.Thế giới có 2 qgia và mỗi qgia chỉ sx 2 loại h
2
và chỉ có 2 ytố chi phối đến
qtrình sx là lđộng và TB.

2.Hai qgia sẽ sdụng công nghệ sx là giống như nhau và thị hiếu của các dtộc
là như nhau.
3.Giả định rằng h
2
X chứa nhiều lđộng, h
2
Y chứa đựng nhiều TB.
4.Tỷ lệ giữa đtư và sản lượng của 2 loại h
2
trong 2 qgia là một hằng số. Cả 2
qgia đều chuyên môn hoá sx ở mức độ không hoàn toàn.
5.Yếu tố cạnh tranh là hoàn hảo trong thị trường h
2
và thị trường các yếu tố
đầu vào của cả 2 qgia.
6.Các ytố đầu vào được tự do di chuyển trong từng qgia nhưng lại bị cản trở
trong phạm vi qtế.
7.Không có cfí vtải, hàng rào thuế quan và các trở ngại khác trong TM giữa
2 nước.
a.Hàm lượng các ytố sx trong hàng hóa và đường giới hạn khả năng sx
-Hàng hoá Y là h
2
chứa đựng nhiều TB nếu như tỷ số giữa TB và lđộng ở hh
Y đều lớn hơn hh X ở cả 2 qgia.
-Nếu như qgia 2 là qgia có sẵn TB so với qgia thứ 1. Nếu tỷ giá giữa tiền
thuê TB/tiền lương ở qgia này thấp hơn so với qgia thứ 1.
-Sản xuất mặt hàng vải cần nhiều lao động hơn, còn sx mặt hàng thép cần
nhiều TB hơn.
Trong sơ đồ trên H – O đã tách riêng sự khác biệt về khả năng vật chất, hay
khả năng cung cấp các ytố vật chất (Tách sở thích và công nghệ) để giải

thích sự khác biệt về giá tương đối của hàng hoá và thương mại giữa các
nước.
Đbiệt theo lý thuyết này Ohlin giải thích về sở thích và phân phối thu nhập
giống nhau về hàng hoá cuối cùng tuy các ytố sx là khác nhau.
Vì vậy các ytố cung và ytố sx ở các nước khác nhau → giá cả tương đối ở
các qgia là khác nhau. Vì vậy hoạt động TM diễn ra giữa các qgia.
→ Tóm lại: Nguyên nhân của TM là do sự khác nhau về giá cả tương đối do
sự dư dật về cung các ytố sx khác nhau.
-Những kiểm nghiệm thực tế và khả năng vận dụng lý thuyết này trong thực
tế.
-Kiểm nghiệm thực tế qua Hoa Kỳ là 1 trong những nước giàu có về vốn:
+ Hoa Kỳ nên XK những mặt hàng hàm lượng TB lớn.
+ Hoa Kỳ nên NK những mặt hàng hàm lượng lđộng lớn.
-Khả năng vận dụng:
+ Nhằm điều chỉnh chính sách TM của các qgia (cụ thể là sdụng thuế để
điều chỉnh dòng vận động X-NK).
+ Điều chỉnh chính sách nguồn nhân lực cho các qgia.
4. Đánh giá chung về các lý thuyết:
Thành công:
+ Các lý thuyết này đưa ra được các cách giải thích khác nhau về nguồn gốc
và căn nguyên của TMQT.
+ Đều tính toán được lợi ích của các qgia thu được từ TMQT.
Hạn chế:
+ Trong các lý thuyết này mới chỉ đề cập đến khía cạnh cung mà chưa đề
cập đến khía cạnh cầu.
+ Các loại dịch vụ (h
2
vô hình), các ytố về marketing, vấn đề trình độ quản
lý thì chưa được tính toán đầy đủ trong các mô hình. Đồng thời cách giải
thích mới chỉ đề cập đến nguồn gốc của TMQT ở khía cạnh bộ phận mà

chưa giải thích được một cách tổng thế.
5. Vận dụng lý thuyết này để giải thích cho TMQT ở Việt Nam.
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối: Việt Nam đã xác định được lợi thế của mình là
trong sản xuất nông nghiệp và sản xuất những mặt hàng sử dụng nhiều lao
động. Trong thời gian này Việt Nam chủ yếu tập trung xuất khẩu những mặt
hàng nông sản, những mặt hàng thô chưa qua sơ chế và sau này là những
mặt hàng như dệt may, giầy dép,… những mặt hàng sử dụng nhiều lao động.
Lý thuyết lợi thế so sánh: Xác định rằng xuất khẩu những mặt hàng lợi thế
của mình và những mặt hàng việt nam ít bất lợi nhất theo quan điểm của lợi
thế so sánh, tham gia thương mại quốc tế việt nam chú trọng xuất khẩu
những mặt hàng thế mạnh là nông sản và hàng tiêu dùng nhưng bên cạnh đó
còn chủ trọng những mặt hàng khác như
Lý thuyết H-O: Trước đây, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng thô có
hàm lượng lao động cao như: than, cà phê, dầu thô, may mặc,… đây là
những mặt hàng mà việt nam có lợi thế do có nguồn nguyên vật liệu phong
phú, đa dạng nguồn nhân công dồi dào, gia nhân công rẻ… Nhưng hiện nay
việt nam đang tích cực và chủ trương thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm
quản lý tiên tiến từ bên ngoài để thay thế mặt hàng xuất khẩu theo hướng
tăng tỷ trọng những mặt hàng có hàm lượng chất xám cao để tăng kim ngạch
xuất khẩu, đồng thời giảm các mặt hàng là nguyên liệu thô chưa qua sơ chế
để sử dụng một cách có hiệu quả hơn các nguồn lực để phát triển kinh tế một
cách bền vững.
Câu 3: Các công cụ của chính sách thương mại quốc tế và tác động của
chúng: thuế quan, hạn ngạch, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, hỗ
trợ xuất khẩu và các công cụ khác. Liên hệ việc áp dụng các công cụ này
ở ViệtNam.
Chính sách thương mại quốc tế là hệ thống các chính sách, công cụ và biện
pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động thương
mại quốc tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được
mục tiêu đã định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.

Để thực hiện các mục tiêu của chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc
gia, người ta sử dụng các công cụ chủ yếu sau: Công cụ thuế quan và công
cụ phi thuế quan.
1. Công cụ thuế quan
Thuế quan là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất hay nhập
khẩu của mỗi quốc gia.
Thuế quan bao gồm: Thuế quan xuất khẩu và thuế quan nhập khẩu
1.1 Thuế quan xuất khẩu: Thuế quan xuất khẩu là loại thuế đánh vào mỗi
đơn vị hàng hoá xuất khẩu.
Thuế xuất khẩu hiện nay ít được các quốc gia áp dụng vì hiện nay cạnh tranh
trên thị trường quốc tế đang diễn ra quyết liệt, để tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp cạnh tranh mở rộng nên Nhà nước chỉ đánh thuế đối với một
số mặt hàng có kim ngạch lớn, mặt hàng ảnh hưởng đến an ninh quốc gia
Tác động tích cực:
- Thuế xuất khẩu làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
- Thuế xuất khẩu làm hạn chế xuất khẩu quá mức những mặt hàng khai thác
từ tài nguyên thiên nhiên, gây mất cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi
trường, những mặt hàng ảnh hưởng tới an ninh lương thực quốc gia nhằm
bảo vệ lợi ích quốc gia.
Tác động tiêu cực:
- Thuế xuất khẩu tạo nên bất lợi cho khả năng xuất khẩu của quốc gia do nó
làm cho giá cả của hàng hoá bị đánh thuế vượt quá giá cả trong nước làm
giảm sản lượng hàng hoá xuất khẩu, đặc biệt là đối với nước nhỏ.
- Thuế xuất khẩu làm giảm sản lượng xuất khẩu, điều này dẫn đến các nhà
sản xuất thu hẹp quy mô sản xuất dẫn đến tình trạng thật nghiệp gia tăng,
ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội.
- Một mức thuế xuất khẩu cao và duy trì quá lâu có thể làm lợi cho các đối
thủ cạnh tranh dựa trên cơ sở cạnh tranh về giá cả.
1.2 Thuế quan nhập khẩu: Thuế quan nhập khẩu là một loại thuế đánh vào
mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu

Tác động tích cực:
- Thuế quan nhập khẩu tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước mở
rộng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm do hàng nhập khẩu bị giảm bớt, tạo thêm
công ăn việc làm cho nâng cao đời sống xã hội
- Thuế nhập khẩu làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
- Thuế nhập khẩu tạo điều kiện cho những ngành công nghiệp còn non trẻ,
có khả năng cạnh tranh còn yếu trên thị trường quốc tế phát triển
- Thuế quan nhập khẩu có thể điều chỉnh hàng hóa từ thị trường nước ngoài
vào thị trường trong nước
- Thuế nhập khẩu có tác động tác chính sách phân phối thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư: từ người tiều dùng sản phẩm nội địa sang nhà sản xuất
trong nước và Chính phủ, Chính Phủ có thể sử dụng nguồn thu này để làm
phúc lợi xã hội, tạo điều kiện cho người nghèo có cuộc sống tốt hơn.
Tác động tiêu cực
- Thuế nhập khẩu làm cho giá trị hàng hoá trong nước cao vượt hơn mức giá
nhập khẩu và chính người tiêu dùng trong nước phải trang trải cho gánh
nặng thuế này. Điều đó đưa đến tình trạng giảm mức cầu của người tiêu
dùng đối với hàng nhập khẩu và làm hạn chế mức nhập khẩu thiệt hại lợi ích
người tiêu dùng.
- Thuế quan nhập khẩu khuyến khích một số doanh nghiệp sản xuất không
hiệu quả trong nước gây tổn thất cho nhà sản xuất và ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
- Về lâu dài thuế quan nhập khẩu sẽ tạo ra những vấn đề buôn lậu, trốn thuế
tạo ra nền sản xuất nội địa kém hiệu quả, gây ảnh hưởng đến xấu đến đời
sống xã hội.
1.3. Bên cạnh thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu còn có một số loại thuế
quan đặc thù:
- Hạn ngạch thuế quan: là một biện pháp quản lý xuất nhập khẩu với 2 mức
thuế xuất nhập khẩu; hàng hoá trong hạn ngạch mức thuế quan thấp, hàng
hoá ngoài hạn ngạch chịu mức thuế quan cao hơn.

- Thuế đối kháng: là loại thuế đánh vào sản phẩm nhập khẩu để bù lại việc
nhà sản xuất xuất khẩu sản phẩm đó được Chính phủ nước xuất khẩu trợ
cấp.
- Thuế chống bán phá giá: : Là một loại thuế quan đặc biệt được áp dụng để
ngăn chặn, đối phó với hàng hoá nhập khẩu được bán phá giá vào thị trường
nội địa tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh.
Ngoài ra còn một số loại thuế khác như: Thuế tối huệ quốc, thuế phi tối huệ
quốc, thuế thời vụ
2. Các công cụ phi thuế quan
2.1 Hạn ngạch :Hạn ngạch là việc hạn chế số lượng đối với một loại hàng
hoá xuất hoặc nhập khẩu thông qua hình thức cấp giấy phép.
Phân loại: gồm hạn ngạch xuất khẩu và hạn ngạch nhập khẩu.
Hạn ngạch xuất khẩu quy định một lượng hàng hoá lớn nhất được phép xuất
khẩu trong một thời hạn nhất định
Hạn ngạch nhập khẩu quy định lượng hàng hoá lớn nhất được nhập khẩu vào
một thị trường nào đó trong 1 năm.
Hạn ngạch xuất khẩu thường ít được sử dụng, hạn ngạch nhập khẩu phổ biến
hơn và thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhập khẩu gây thiệt hại
trong nước.
Tác động chung của hạn ngạch
- Chính phủ có thể kiểm soát chặt chẽ lượng hàng xuất nhập khẩu
- Chính phủ không có được nguồn thu như thuế nếu chính phủ không tổ
chức bán đấu giá hạn ngạch
- Hạn ngạch có thể dẫn đến độc quyền trong kinhdoanh dẫn đến các tiêu cực
trong tìm kiếm cơ hội để có được hạn ngạch
- Gây tốn kém trong quản lý hành chính, bất bình đẳng giữa các doanh
nghiệp
2.2 Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật
Tiêu chuẩn kỹ thuật là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, vệ
sinh phòng dịch, tiêu chuẩn đo lường, quy định về an toàn lao động, bao bì

đóng gói cũng như các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái, quy định
một tỷ lệ nguyên vật liệu nhất định trong nước để sản xuất một loại hàng hoá
nào đó.
Những quy định này xuất phát từ các đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội
nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và phản ánh trình độ phát triển đạt
được của văn minh nhân loại.
Về mặt kinh tế những quy định này có tác dụng có tác dụng bảo hộ đối với
thị trường trong nước, hạn chế và làm méo mó dòng vận động của hàng hoá
trên thị trường quốc tế
Tiêu chuẩn kỹ thuật có thể là cản trở xuất nhập khẩu vì mỗi quốc gia có thể
có những tiêu chuẩn kỹ thuật riêng, nhiều quốc gia đã áp dụng để hạn chế
nhập khẩu, đặc biệt là các nước phát triển
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện:
Là hình thức quốc gia nhập khẩu đòi quốc gia xuất khẩu hạn chế xuất khẩu
một cách tự nguyên nếu không sẽ bị trả đũa.
Thực chất đây là cuộc thương lượng mậu dịch giữa các bên để hạn chế bớt
sự xâm nhập của hàng ngoại tạo công ăn việc làm trong nước
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện mang tính miễn cưỡng được áp dụng cho các
quốc gia có khối lượng xuất khẩu quá lớn ở một mặt hàng nào đó.
2.4 Trợ cấp xuất khẩu
Trợ cấp xuất khẩu là một hình thức trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi
suất thấp đối với xuất khẩu trong nước hoặc cho vay ưu đãi với bạn hàng
nước ngoài để mua sản phẩm của mình
Trợ cấp xuất khẩu làm tăng sản lượng xuất khẩu, giảm cung thị trường nội
địa dẫn đến lợi ích người tiêu dùng bị giảm
Trợ cấp xuất khẩu dẫn đến chi phí ròng xã hội tăng lên do sản xuất thêm sản
phẩm xuất khẩu kém hiệu quả.
Ngoài các biện pháp trên chính phủ còn sử dụng biện pháp cấm xuất khẩu-
nhập khẩu; cấp giấy phép xuất nhập khẩu và một số biện pháp khác để thực
hiện mục tiêu của mình.

Câu 4 : Hai xu hướng cơ bản trong chính sách thương mại quốc tế: tự
do hoá thương mại và bảo hộ mậu dịch (cơ sở, nội dung, biện pháp, tác
động). Liên hệ với chính sách ngoại thương của ViệtNam.
Chính sách thương mại quốc tế: CS TMQT là một bộ phận trong CS KTĐN
của một quốc gia. CS TMQT là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu,
nguyên tắc và các công cụ, biện pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng để
điều chỉnh các hoạt động TMQT của một quốc gia trong một thời kỳ nhất
định phù hợp với định hướng, chiến lược, mục đích đã định trong chiến lược
phát triển KT – XH của quốc gia đó.
Mỗi một quốc gia có CS TMQT khác nhau, tuy nhiên chúng đều vận động
theo những quy luật chung và chịu sự chi phối của hai xu hướng cơ bản sau:
Xu hướng tự do hóa thương mại và xu hướng bảo hộ mậu dịch.
a.Xu hướng tự do hóa TM
Cơ sở: do quá trình quốc tế hóa đời sống KTế thế giới, lực lượng SX phát
triển vượt ra ngoài phạm vi biên giới 1 quốc gia, phân công lao động QT
phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu, vai trò các công ty đa quốc gia được tăng
cường, các quốc gia xây dựng “kinh tế mở” để khai thác triệt để lợi thế so
sánh của nền KT mỗi nước. Trong khi đó tự do hóa TM phù hợp với xu thế
phát triển của nhân loại và mang lại lợi ích cho mỗi quốc gia, cho dù trình độ
phát triển có khác nhau.
Nội dung: nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết để giảm thiểu những trở
ngại trong hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế trong quan hệ mậu dịch
QT, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động TMQT
cả bề rộng lẫn bề sâu. Xu hướng ngày nay là giảm thuế và giảm bớt hạn
ngạch thay bằng hạn ngạch thuế quan.
Kết quả: ngày càng mở cửa dễ dàng hơn thị trường nội địa cho hàng hóa,
công nghệ nứoc ngoài cũng như các hoạt động dịch vụ quốc tế được xâm
nhập vào thị trường nội địa, đồng thời cũng đạt được một sự thuận lợi hơn từ
phía các bạn hàng cho việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ từ trong nước ra
nước ngòai => tăng cường xuất khẩu & nới lỏng nhập khẩu.

Các biện pháp: điều chỉnh nới lỏng dần theo những thỏa thuận song phương
& đa phương giữa các quốc gia đối với các công cụ bảo hộ mậu dịch đã và
đang tồn tại trong quan hệ TMQT; Hình thành các liên kết KTQT với các tổ
chức KTQT nhằm mục đích tự do hóa TM trước hết trong khuôn khổ đó.
b.Xu hướng bảo hộ mậu dịch
Cơ sở: do sự phát triển không đều và sự khác biệt trong điều kiện tái sản
xuất giữa các quốc gia, do sự chênh lệch về khả năng cạnh tranh giữa các
công ty trong nước với nước ngoài, do một số nguyên nhân lịch sử, hay các
lý do về chính trị, XH đưa đến yêu cầu phải bảo hộ mậu dịch.
Nội dung: sử dụng các công cụ như: thuế quan, các biện pháp kỹ thuật như
hạn ngạch, tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn, tiêu chuẩn kỹ thuật,…. Xu thế ngày
nay là tăng các biện pháp tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng,…
Các biện pháp: tăng thuế, đề ra các chỉ tiêu về chất lượng, an toàn kỹ thuật
khắt khe hơn…
Mục đích chủ yếu: bảo vệ thị trường trong nước trước sự xâm nhập ngày
càng mạnh mẽ của các luồng hàng hóa bên ngòai.
c.Mối quan hệ:
Hai xu hứong trên có tác động mạnh mẽ đến CS TMQT của mỗi quốc gia
qua từng thời kỳ. Tuy chúng đối nghịch nhau, gây nên những tác động
ngược chiều nhau đến hoạt động TMQT nhưng lại thống nhất, không bài trừ
nhau.
Hai xu hướng này được sử dụng kết hợp với nhau, VN cũng áp dụng cùng
lúc 2 xu hướng này trong chính sách KTĐN của mình.
Với chủ trương hội nhập KT khu vực và thế giới, VN đang tiến tới tự do
hóa TM, chúng ta đã gia nhập nhiều tổ chức kinh tế lớn như “Khu vực mậu
dịch tự do ASEAN”, “Tổ chức thương mại quốc tế - WTO”… gia nhập vào
các tổ chức này VN đã cam kết thực hiện cắt giảm thuế quan.
Ngoài ra chúng ta còn dỡ bỏ hạn ngạch đối với một số các mặt hàng.
Chuyển việc cấm xuất khẩu một số mặt hàng hiện nay sang áp dụng điều
chỉnh bằng thuế xuất khẩu, tiếp tục giảm và thu hẹp dần mặt hàng chịu thuế

xuất khẩu.
Đối với thuế nhập khẩu nên có sự nghiên cứu để giảm thuế suất tối đa,
chuyển tối đa các quy định phi thuế quan sang thuế quan
Tuy nhiên để bảo hộ cho nền kinh tế non trẻ trước sức ép quá mạnh của các
nền kinh tế khác nhà nước cũng đưa ra nhiều biện pháp bảo hộ cho nền kinh
tế:
Sử dụng những biện pháp phi thuế , thuế, hệ thống giấy phép nội địa, các
biện pháp kỹ thuật để hạn chế hàng hóa nhập khẩu
Nâng đỡ các nhà xuất khẩu nội địa bằng cách giảm hay miễn thuế xuất khẩu,
thuế doanh thu, thuế lợi tức, trợ cấp xuất khẩu,… để có thể thâm nhập thị
trường nước ngòai dễ dàng.
Câu 5: Đánh giá ưu nhược điểm trong hoạt động ngoại thương của
ViệtNam thời gian qua. Các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của
hàng hoá ViệtNamtrong điều kiện đã gia nhập WTO.
1. Đánh giá:
Ưu điểm:
-Tổng kim ngạch ngoại thương tăng lên nhanh chóng. Từ năm 2000, với
mức xuất khẩu bình quân 180USD/người(tăng gấp 6 lần năm 1990), nước ta
đã ra khỏi khu vực các nước có nền ngoại thương kém phát triển. Mức sản
lượng xuất khẩu ngày càng tăng. Kim ngạch bình quân năm 2005 đạt gần
400 triệu USD/người.
-Tốc độ tăng trưởng ngoại thương nhanh qua các năm và tăng cao hơn tốc độ
tăng trưởng cuả sản xuất. Tốc độ tăng xuất khẩu hàng năm trên 20%/năm.
-Cơ cấu mặt hàng phong phú đa dạng và được chuyển đổi cơ cấu theo hướng
tích cực. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực là dầu thô, dệt may, giày dép, thuỷ
sản, điện tử, máy tính, gạo, sản phẩm gỗ,… Cơ cấu xuất khẩu được cải thiện
theo hướng giảm dần xuất khẩu hàng thô, tăng hàng chế biến và tăng giá trị
gia tăng trong hàng hóa xuất khẩu.
-Thị trường xuất nhập khẩu ngày càng được mở rộng và chuyển đổi hướng:
trước đây, chủ yếu Việt Nam có quan hệ buôn bán với Liên Xô và Đông Âu,

chiếm khoảng 80% kim ngạch xuất nhập khẩu, thì nay Việt Nam đã có quan
hệ buôn bán với khoảng 200 quốc gia trên thể giới. Việt Nam đang dần định
hướng được thị trường truyền thống (Nga…), thị trường trọng điểm (Hoa
Kỳ, EU, Nhật Bản, các nước ASEAN, Trung Quốc…), thị trường mới (các
nước châu Phi, châu Mỹ La Tinh…)
-Hệ thống các công cụ chính sách, biện pháp thương mại quốc tế đã và đang
phát huy tác dụng hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngoại
thương.
-Nhập khẩu tăng nhờ xuất khẩu tăng
-Nhập siêu qua các năm gần đây có chiều hướng giảm
-Xuất khẩu vượt kế hoạch: năm 2005, kế hoạch xuất khẩu 30,8 tỷ USD, xuất
khẩu thực tế đạt 32,2 tỷ USD; năm 2006, kim ngạch xuất khẩu đạt 39,6 tỷ
USD, vượt 4,95 so với kế hoạch.
Nhược điểm:
-Quy mô xuất nhập khẩu còn nhỏ so với tiềm năng của nền kinh tế. Cán cân
thương mại thường xuyên thâm hụt.
-Cơ cấu mặt hàng lạc hậu (hơn 30% kim ngạch xuất khẩu là hàng nông lâm
thuỷ sản, 95% nhập khẩu hàng tư liệu sản xuất).
-Chất lượng hàng xuất nhập khẩu còn thấp, chi phí đầu vào cao, mặt hàng
manh mún, sức cạnh tranh còn yếu. Nhiều mặt hàng chủ yếu được thu gom
để xuất khẩu như gạo, chè, cà phê,… chưa xây dựng được những mặt hàng
có hàm lượng chế biến và công nghệ cao.
-Thị trường bấp bênh, chưa ổn định, xuất khẩu nhiều qua trung gian, thiếu
những hợp đồng lớn và dài hạn.
-Nhập khẩu lãng phí, sử dụng còn kém hiệu quả, nhiều mặt hàng không phù
hợp với điều kiện sử dụng ở Việt Nam.
-Công tác quản lý xuất nhập khẩu còn thiếu đồng bộ và nhất quán. Vấn đề
buôn lậu, gian lận thương mại trở nên nghiêm trọng. Vấn đề vi phạm bản
quyền đang trở thành quốc nạn gây giảm uy tín đối với các doanh nghiệp và
hàng hoá Việt Nam trên thương trường.

2. Biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam:
Biện pháp vĩ mô:
+ Tăng cường mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế, quan hệ
thương mại với các nước trên thế giới. Nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết
với các quốc gia và WTO.
+ Đổi mới thể chế và chính sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu theo
hướng minh bạch hoá nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi đối
tượng kinh doanh có hiệu quả.
+ Phải có chiến lược quy hoạch và xây dựng các dự án sản xuất hàng hoá
xuất khẩu trên cơ sở đánh giá đúng tiềm năng và lợi thế của từng vùng. Tiếp
tục chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu từ sản phẩm thô, sơ chế sang các sản phẩm
xuất khẩu chế biến sâu và có giá trị cao thông qua phát triển công nghệ chế
biến, gắn vùng nguyên liệu với công nghệ chế biến, kiểm soát hoạt động
nhập khẩu.
+ Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, chính phủ cần hỗ trợ các
doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thông tin về thị trường xuất khẩu. Bên
cạnh việc mở rộng thị trường mới cần không ngừng củng cố thị trường
truyền thống vì đó là những thị trường có sức mua khá lớn và điều kiện cạnh
tranh có phần thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
+ Ưu tiên nhập khẩu các hàng hoá, công nghệ mới áp dụng vào sản xuất
hàng xuất khẩu.
+ Đổi mới hoạt động của các tổng công ty, khuyến khích việc thành lập các
hiệp hội ngành hàng xuất khẩu nhằm đáp ứng các hợp đồng lớn và dài hạn.
Mặt khác tránh hiện tượng chen chân trên sân nhà và làm giảm uy tín hàng
hoá Việt Nam.
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là đào tạo đội ngũ cán bộ
đàm phán thương mại
Biện pháp vi mô:
+ Lựa chọn mặt hàng kinh doanh có nhiều triển vọng, có thế mạnh của Việt
Nam như gạo, cà phê, cao su, thuỷ sản, hạt điều, dệt may, dây cáp điện, linh

kiện điện tử và mạch in, sản phẩm gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ,
+ Đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu để nâng cao chất lượng,
tăng sức cạnh tranh, cải tiến mẫu mã, giảm giá thành và giá xuất khẩu cho
hàng hoá Việt Nam. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nên tập trung vào
công nghệ bảo quản và công nghệ chế biến.
+ Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài để nắm bắt cơ hội
kinh doanh, xuất khẩu những thứ thị trường cần. (Nghiên cứu chính sách
thương mại, mở văn phòng đại diện, cơ quan xúc tiến thương mại tại các thị
trường xuất nhập khẩu lớn, đào tạo đội ngũ nhân viên marketing giỏi)
+ Tăng cường công tác quảng bá và khuyếch trương các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh quốc tế trong các doanh nghiệp
+ Thúc đẩy liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài để tăng cường
tiềm lực xuất khẩu
+ Đầu tư thoả đáng và mẫu, mốt, giống cây con
+ Phấn đấu giảm chi phí, giám giá, tăng sức cạnh tranh
+ Tiếp cận tốt với các kênh phân phối phù hợp ở các thị trường khácnhau:
EU là hình thức tập đoàn, Hoa Kỳ là hình thức hiệp hội
Câu 6: Đầu tư quốc tế: khái niệm, nguyên nhân, tác động chung đến các
bên liên quan.
1. Khái niệm:Đầu tư quốc tế là quá trình vốn di chuyển từ quốc gia này
sang quốc gia khác để thực hiện một hay nhiều dự án đầu tư để đem lại lợi
nhuận cho các bên tham gia.
Vốn di chuyển giữa các quốc gia có thể là tiền mặt, các dạng tài sản khác
như hàng hóa, thiết bị , giá trị của bản quyền sở hưu, các dự án đầu tư
thường là dự án công nghiệp, kinh doanh thương mại. Các bên tham gia vào
đầu tư quốc tế gồm ít nhất là 2 bên có quốc tịch khác nhau. Các bên tham gia
có thể thu về lợi ích về kinh tế, chính trị, xã hội.
2. Đặc điểm của đầu tư quốc tế
-Mang đặc điểm của đầu tư nói chung

+Tính sinh lãi.
+Tính rủi ro.
-Chủ sở hữu đầu tư là người nước ngoài
-Các yếu tố đầu tư di chuyển ra khỏi biên giới.
3.vai trò và tác động của đầu tư
Đối với nước xuất khẩu vốn đầu tư :
-Tác động tích cực:
+Giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
+ Giúp xây dựng được thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn định.
+ Giúp bành trướng sức mạnh kinh tế ,nâng cao uy tín trên thị trường quốc
tế.
+ Giúp phân tán rủi ro,do tình hình kinh tế - chính trị bất ổn.
+ Giúp thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước theo hướng có hiệu quả
-Tác động tiêu cực:
+Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro lớn nếu không hiểu biết về môi trường đầu tư.
+Dẫn tới làm giảm việc làm ở nước chủ đầu tư.
+Có thể xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám trong quá trình chuyển giao
công nghệ.
+ Nếu không có định hướng và chính sách thích hợp thì các nhà kinh doanh
không muốn kinh doanh trong nước mà chỉ muốn kinh doanh ở nước
ngoài ,gây ra sự tụt hậu của nước chủ vốn đầu tư.
Đối vs nước tiếp nhận vốn
-Đối với các nước tư bản phát triển
+Giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế và xã hội trong nước.
+Giúp cải thiện cán cân thanh toán.
+ Giúp tạo công ăn việc làm mới.
+ Giúp tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế
+ Tạo môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế và thương
mại.
+ Giúp học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài

-Đối với các nước chậm phát triển và đang phát triển
+ Giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế.
+ Giúp thu hút lao động, tạo việc làm, giải quyết một phần nạn thất nghiệp.
+ Góp phần cải tạo môi trường cạnh tranh.
+ Góp phần tạo điều kiện tiếp nhận khoa học công nghệ ,kỹ thuật từ nước
ngoài.
- Tác động tiêu cực :
+ Có thể dẫn tới tình trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách thái
quá ,gây hậu quả ôi nhiễm môi trường một cách nghiêm trọng.
+ Gây ra sự phân hóa ,tăng khoảng cách phát triển giữa các vùng và giữa các
tầng lớp dân cư với nhau.
+ Có thể làm tăng các vấn đề về tệ nạn xã hội.
+ Có thể bị ảnh hưởng hoặc lệ thuộc vào những yêu cầu từ phía chủ đầu tư.
Câu 7 : Đánh giá ưu nhược điểm của đầu tư nước ngoài tại ViệtNam
thời gian qua. Giải pháp thúc đẩy việc thu hút và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian tới.
1. Khái niệm: Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là sự vận động của dòng vốn
từ nước ngoài vào Việt Nam nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
2. Đánh giá
2.1. Ưu điểm:
- Khối lượng FDI vào Việt Nam khá lớn qua các năm.
+ Tính đến 12/2002, tổng số FDI vào Việt nam khoảng 3,9 tỷ USD, trong đó
vốn thực hiện khoảng 24 tỷ USD, (chiếm 53% tổng số vốn đăng ký) =>Việt
Nam đã trở thành một thị trường đầu tư đáng kể ở Châu á và thế giới.
- Về đối tác đầu tư: Ngày càng có nhiều quốc gia trên thế giới đầu tư tại Việt
Nam (hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ). Điều này chứng tỏ môi trường đầu
tư của Việt Nam có sức hấp dẫn và đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của
hoạt động đầu tư quốc tế.
- Về cơ cấu đầu tư theo ngành và theo vùng: ngày càng cân đối hơn. Trước
1993, FDI chủ yếu tập trung ở phía nam (chiếm tới 80% tổng số vốn), cho

đến nay, khu vực này chiếm khoảng hơn 60% tổng vốn đăng ký.
- Về lợi ích kinh tế xã hội: Các dự án FDI đi vào hoạt động đã thu hút đước
hàng chục vạn lao động. Tạo ra một khối lượng hàng hoá xuất khẩu trị giá
hàng chục tỷ đồng trong mỗi năm góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
Ngoài ra còn giúp Việt Nam tiếp nhận công nghệ cao, phát triển nguồn nhân
lực…
2.2/ Nhược điểm
- Tỷ lệ Vốn thực hiện/ vốn đăng ký còn ở mức thấp, chiếm khoảng >53%
(tính đến 12/2003). Quy mô bình quân một dự án còn nhỏ.
- Một số dự án đã bị đổ bể hoặc bị rút giấy phép hoạt động (khoảng trên 15%
số dự án được cấp giấy phép) đưa đến sự thiệt hại cho cả hai bên.
- Tỷ lệ vốn góp trong nhiều dự án của nhiều doanh nghiệp Việt Nam rất
thấp(chỉ chiếm khoảng 20 – 30% vốn pháp định), chủ yếu là quyền sử dụng
đất=>sự thiệt thòi trong phân chia lợi nhuận.
- Sự mất cân đối đáng kể về thu hút vốn đầu tư theo vùng lãnh thổ.
3. Giải pháp thúc đẩy thu hút đầu tư vào việt nam và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn đầu tư
3.1.Từ phía nhà nước
- Tạo môi trường đầu tư thuận lợi: bảo đảm sự ổn định về chính trị - xã hội
và kinh tế, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư theo hướng đồng
bộ và hấp dẫn…
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư…
- Nhà nước cần mở rộng và củng cố quan hệ ngoại giao với nước ngoài
…………………….
3.2. Từ phía các doanh nghiệp
- Chủ động trong việc xúc tiến thu hút FDI
- Đổi mới máy móc, công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh
- Chủ động đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao
Câu 8 : Tỷ giá hối đoái: khái niệm, chế độ tỷ giá hối đoái, các yếu tố ảnh

hưởng đến tỷ giá hối đoái, tác động của tỷ giá hối đoái đến thương mại
và đầu tư quốc tế.
• Khái niệm: Tỷ giá hối đoái là giá cả một đơn vị tiền tệ của quốc gia này
được biểu diễn qua số đơn vị tiền tệ của quốc gia khác xác định bằng một
thời gian và không gian cụ thể
- Theo tập quán kinh doanh tiền tệ, tỷ giá hối đoái thương được yết giá theo
hai phương pháp sau:
Phương pháp yết giá trực tiếp: lấy ngoại tệ làm đơn vị so sánh vơi đồng
tiền trong nước.
Phương pháp yết giá gián tiếp: lấy tiền trong nước làm đơn vị so sánh với
tiền nước ngoài.
• Phân loại: căn cứ vào ý nghĩa và tác động của tỷ giá hối đoái thì chia làm
3 loại:
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là tỷ giá hối đoái được công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Mức tỷ giá hối đoái này được xác định dựa
trên mức tỷ giá hối đoái do NHTW xác định.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đc sử dụng phổ biến trong các hợp đồng mua
bán thương mại, thanh toán tín dụng, hợp tác đầu tư và là mức tỷ giá được sử
dụng trong việc phân tích tác động của tỷ giá đối với nền kinh tế của mỗi
quốc gia, cũng như khu vực và toàn bộ nền KTTG.
- Tỷ giá hối đoái thực tế: là loại tỷ giá hối đoái được sử dụng để điều hành
chính sách của CP trong việc kiểm soát tiền tệ và điều hành thị trường ngoại
hối, được xác định dựa trên mức tỷ giá hối đoái danh nghĩa và mức chỉ số
giá trong nước và chỉ số giá quốc tế.
TGHĐ TT= TGHĐ danh nghĩa × chỉ số giá quốc tế : tỷ số giá trong nc
Chỉ số giá(%)= Tỷ lệ lạm phát (%) + 100%
- Tỷ giá hối đoái ngang giá sức mua: được xác định bằng tỷ lệ giữa giá trị
(chi phí sx, giá thành hoặc giá cả) của cùng một lượng hàng hóa đó tính bằng
đồng ngoại tệ ở thị trường nước ngoài.
Để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia và XK thì mức TGHĐ danh

nghĩa áp dụng trên thị trường cần phải cao hơn mức tỷ giá ngang giá sức
mua.
• Các yếu tố ảnh hưởng đến TGHĐ:
+ Mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia: Giả sử các yếu tố khác
không thay đổi, nếu mức lạm phát trong nước có xu hướng cao hơn mức lạm
phát của nước ngoài thì xét về mặt thực tế và việc so sánh ngang giá sức
mua thì đồng nội tệ có xu hướng giảm so với đồng ngoai tệ. Do lượng tiền
tăng thêm để mua được một lượng hàng hoa tính bằng đồng nội tệ cao hơn
so với tính bằng đồng ngoại tệ. Hay nói cách khác, mức độ mất giá của đồng
nội tệ cao hơn so với đồng ngoại tệ. trong trường hợp ngược lại, khi tỷ giá
lạm phát trong nước thấp hơn dẫn đến TGHD giảm, nội tệ tăng giá.
+ Mức độ tăng hay giảm của GNP: GNP tăng hay giảm xuống, trong điều
kiện các nhân tố khác ko đổi, sẽ làm tăng hay giảm nhu cầu về hàng hóa và
dịch vụ nhập khẩu, do đó sẽ làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán hàng
nhập khẩu ssex tăng lên hoặc giảm xuống.
+ Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước: Giả sử như mức lãi suất ngắn hạn
của một nước tăng lên một cách tương đối so với nước khác, trong đk các
nhân tố khác không đổi, thì vốn ngắn hạn từ nước ngoài sẽ chảy vào nước đó
tăng lên nhằm thu mức chênh lệch lãi suất. Điều này làm cho cung ngoại hối
tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi dẫn đến sự thay đỏi tỷ giá.
+ Những dự đoán về TGHĐ: Là dự đoán của những người tham gia vào thị
trường ngoại hối về triển vọng lên giá hay xuống giá của đồng tiền nào đó,
có thể là một nhân tố quan trọng có thể là một nhân tố quan trọng quyết định
đến sự biến động của tỷ giá.
+ Sự can thiệp của CP: Bất kỳ một CS nào của CP mà có tác động đến tỷ lệ
lạm phát , thu nhập thực té hoặc mức lãi suất trong nước đều có ảnh hưởng
đến sự biến động của TGHĐ. CP sử dụng 3 loại hình can thiệp chủ yếu : can
thiệp vào thương mại quóc tế, đầu tư quốc tế và can thiệp trực tiếp vào thị
trường ngoại hối (mua vào hoặc bán ra ngoại tệ)
Ngoài ra, TGHD còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như: khủng

hoảng kinh tế, ngoại hối, tín dụng, chiến tranh, thiên tai,….
• Tác động của TGHD đến quan hệ KTQT+ Tác động đến TMQT:Khi
TGHĐ tăng lên (tức là đồng nội tệ giảm) sẽ khuyến khích xuất khẩu hàng
hóa vì cùng một lượng ngoại tệ do XK có thể đổi được nhiều hơn đồng nội
tệ trong khi đó các yếu tố khác ko thay đổi. Khi TGHĐ giảm ( đồng nội tệ
tăng giá) sẽ làm hạn chế xuất khẩu, khuyến khích nhập khẩu.
+ Tác động đến ĐTQT: Khi TGHD tăng, trong trường hợp các nhân tố khác
không đổi sẽ làm khuyến khích đầu tư nước ngoài vào trong nước, nhưng
đồng thời hạn chế đầu tư ra nước ngoài. Vì các nhà ĐT sẽ ko có lợi nếu
chuyển ra nước ngoài các khoản vốn ĐT bằng nội tệ sẽ bị mất giá để đổi lấy
ngoại tệ tăng giá trong điều kiện các nhân tố khác không đổi. Khi TGHD
giảm sẽ có tác dụng khuyến khích đầu tư ra nước ngoài, nhưng đồng thời
hạn chế đầu tư vào trong nước. + Tác động của TGHD đến các hoạt động
KTQT khác: Dịch vụ quốc tế, du lich, vận tải… Như vậy TGHĐ được xem
như con dao hai lưỡi có tác động ngược chiều nhau đến các hoạt động
KTQT, đòi hỏi CP phải cân nhắc thận trọng tác động của nó trong việc vận
dụng.
câu 9 : Thị trường ngoại hối: khái niệm, chức năng, những đặc điểm
chủ yếu, thành viên tham gia.
• Khái niệm: Thị trường ngoại hối là thị trường tiền tệ quốc tế trong đó diến
ra các hoạt động giao dịch các ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá
trị như ngoại tệ (ngoại hối).
Hàng hóa trong TT ngoại hối bao gồm ngoại tệ; các phương tiện thanh toán
QT ghi bằng ngoại tệ (ngoại hối, séc bằng ngoại tệ…) và các công cụ khác
coi như là tiền, các kim khí quý, đá quý được sử dụng là tiền tệ.
Hầu hết các giao dịch mua bán tiền tệ trên thị trường ngoại tệ được chuyển
qua kênh thị trường ngoại tệ liên ngân hàng toàn cầu thông qua việc dử dụng
các phương tiện thông tin hiện đại: điện thoại, telex….
• Chức năng:
-Thị trường ngoại hối là cơ chế hữu hiệu đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi

ngoại tệ nhằm phục vụ cho chu chuyển, thanh toán trong lĩnh vực đầu tư,
thương mại và phi thương mại quốc tế.
-TTNH là công cụ để NHTM có thể thực hiện chính sách tiền tệ nhằm điều
khiển nền kinh tế theo mục tiêu của chính phủ.
TTNH là công cụ tín dụng.

×