Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

định hướng và giải pháp thu hút fdi hướng về xuất khẩu nhằm phát triển ngoại thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 77 trang )

Tr-ờng đại học ngoại th-ơng
Khoa kinh tế ngoại th-ơng






Khoá luận tốt nghiệp

Đề tài:

Mối quan hệ giữa ngoại th-ơng và đầu t-
trực tiếp n-ớc ngoài tại Việt Nam






Giáo viên hớng dẫn
: GS.TS.NGƯT
Bùi Xuân L-u
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị
Dung

Lớp
: A4-K37A







Hà Nội - 2002
Mục lục


Mở đầu 1

Chơng 1: Mối quan hệ giữa ngoại thơng và việc thu hút đầu
t trực tiếp nớc ngoài để phát triển ngoại thơng.

3
I. ngoại thơng và đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Ngoại thơng 3
1.1. Khái niệm 3
1.2. Nhiệm vụ 4
2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) 7
2.1. Khái niệm 7
2.2. Động cơ của FDI 8
II. Mối quan hệ giữa ngoại thơng và thu hút FDI 10
1. Ngoại thơng ảnh hởng tới FDI 11
1.1. Chính sách ngoại thơng quyết định định hớng FDI và
thu hút FDI 11
1.2. Các hiệp định thơng mại đợc kí kết làm tăng dung lợng
thị trờng và khả năng thâm nhập thị trờng của các doanh
nghiệp FDI 12
2. FDI ảnh hởng tới ngoại thơng 14
2.1. Thu hút FDI nhằm tăng cờng vốn cho đầu t sản xuất hàng
XK 15

2.2. Doanh nghiệp FDI làm tăng mặt hàng và mở rộng thị trờng
XK 16
2.3. Doanh nghiệp FDI đóng góp cho tổng kim ngạch XNK, làm
lành mạnh cán cân thanh toán thơng mại 17
2.4.Doanh nghiệp FDI cung cấp các dịch vụ thúc đẩy hoạt động
ngoại thơng 19
chơng 2: Thực trạng mối quan hệ giữa ngoại thơng và fdi
tại Việt Nam trong 5 năm trở lại đây.

I. Thực trạng hoạt động ngoại thơng 21
1. Tổng mức lu chuyển ngoại thơng 21
2. Kết quả xuất khẩu 26
3. Kết quả nhập khẩu 31
II. Thực trạng hoạt động FDI 33
1. Thành quả chung 33
1.1. Về huy động nguồn lực 35
1.2. Về chuyển dịch cơ cấu 35
1.3. Tham gia XK, mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại 37
2. Các lĩnh vực cụ thể 38
2.1. Dầu khí 38
2.2. Bu chính viễn thông 39
2.3. Công nghệ điện tử 40
2.4. Công nghiệp ôtô-xe máy 41
2.5. Công nghiệp hoá chất 42
2.6. Công nghiệp dệt may 42
II. Thực trạng mối quan hệ giữa ngoại thơng và FDI thể hiện cụ thể qua
hoạt động XNK tại các doanh nghiệp FDI và đóng góp của các doanh
nghiệp FDI cho sự phát triển của ngoại thơng Việt Nam 43
1. Đóng góp chung của các doanh nghiệp FDI cho sự phát triển của ngoại
thơng 43

2. Cơ cấu mặt hàng, thị trờng XNK của các doanh nghiệp FDI 46
2.1. Cơ cấu mặt hàng 46
2.2. Cơ cấu thị trờng XK 49
3. Bất cập trong mối quan hệ ngoại thơng và FDI 51

chơng 3: định hớng và giải pháp thu hút FDI hớng về
xuất khẩu nhằm phát triển ngoại thơng 54

I. Định hớng 54
II. Giải pháp 55
Về phía quản lý Nhà Nớc
1. Hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật về thu hút đầu t trực
tiếp nớc ngoài đặc biệt là FDI hớng về xuất khẩu và khuyến khích
các doanh nghiệp FDI xuất khẩu 55
2. Ưu tiên vốn FDI cho XK 59
3. Cải thiện thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp FDI
trong hoạt động đầu t và XNK 60
4. Xây dựng cơ chế xúc tiến thơng mại, cung cấp thông tin thị
trờng hỗ trợ các doanh nghiệp FDI trong hoạt động XK 61
5. Mở rộng quan hệ thơng mại và đầu t ở cấp chính phủ với các
nớc, khối kinh tế trên thế giới tạo sức hấp dẫn với các nhà đầu t 62
6. Xúc tiến hoàn thiên và nhanh chóng đa vào hoạt động Ngân hàng
hỗ trợ xuất khẩu tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nớc cũng
nh doanh nghiệp FDI 62
Từ phía doanh nghiệp
7. Củng cố phát huy tiền năng của doanh nghiệp 63
8. Chủ động tìm kiếm thị trờng và bạn hàng 67
9. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, loại hình kinh doanh 68
Kết luận 71
Danh mục tài liệu tham khảo 73

Khoá luận tốt nghiệp nguyễn thị Dung A4-K37A

1


Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Chiến lợc mở cửa để đa dần nền kinh tế nớc ta hội nhập vào
nền kinh tế khu vực và thế giới đã đợc Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng
thực hiện từ năm 1987. Một trong nhiều nội dung quan trọng của chính
sách mở cửa là chủ trơng thu hút vốn đầu t của nớc ngoài và đặc biệt
quan trọng là chính sách thu hút vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài vào
lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu có vai trò
then chốt trong chiến lợc phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên để
thực hiện đợc mục tiêu này cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa ngoại
thơng và Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), sao cho hai hoạt động này
hỗ trợ nhau phát triển và cùng đa nền kinh tế Việt Nam đi lên.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu thực trạng của hoạt động Ngoại thơng và FDI ở
nớc ta nói chung và hoạt động XNK của các doanh nghiệp FDI nói
riêng trong 5 năm trở lại đây để thấy đợc mối quan hệ của hai hoạt động
này.
Đề xuất định hớng và giải pháp giải quyết tốt mối quan hệ
giữa Ngoai thơng và FDI từ phía Nhà nớc và từ phía doanh nghiệp FDI
nhằm thu hút hơn nữa nguồn FDI hớng về XK.
3. Phơng pháp nghiên cứu
Luận văn đợc xây dựng và trình bày trên cơ sở các phơng
pháp nghiên cứu khoa học, trong đó có vận dụng lý thuyết kinh tế học
hiện đại về đầu t và ngoai thơng. Dùng phơng pháp phân tích tổng

hợp, thống kê, so sánh và khái quát hoá đối tợng nghiên cứu để đạt đợc
mục tiêu đề ra.
Khoá luận tốt nghiệp nguyễn thị Dung A4-K37A

2

4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham
khảoluận văn gồm ba chơng:
Chơng1: Mối quan hệ giữa ngoai thơng và việc thu hút FDI
nhằm thúc đẩy ngoại thơng.
Chơng 2: Thực trạng mối quan hệ giữa ngoại thơng và FDI
tại Việt Nam trong 5 năm trở lại đây.
Chơng 3: Định hớng và giải pháp thu hút FDI hớng về xuất
khẩu nhằm phát triển ngoại thơng .

Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của
GS.TS. NGƯT. Bùi Xuân Lu giảng dạy tại Khoa Kinh tế Ngoại thơng
Trờng Đại học Ngoại thơng đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá
trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm
ơn Ths. Trần Bích Lộc công tác tại Vụ Kế hoạch Bộ Thơng mại đã
cung cấp nhiều thông tin và gợi ý quý báu giúp em hoàn thành khoá luận
tốt nghiệp này.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn thị Dung A4-
K37A


3
Chơng I
Mối quan hệ giữa ngoại thơng và việc thu hút vốn

đầu t trực tiếp nớc ngoài để phát triển ngoại
thơng
I. Ngoại thơng và đầu t trực tiếp nớc
ngoài ( FDI )
1. Ngoại thơng
1.1. Khái niệm:
- Ngoại thơng là sự trao đổi hàng hoá giữa nớc này với nớc
khác thông qua các hoạt động mua và bán.Trong hoạt động ngoại
thơng: xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho nớc ngoài, và
nhập khẩu chính là việc mua hàng hoá và dịch vụ của nớc ngoài.
Ngày nay sản xuất đã đợc quốc tế hoá. Không một quốc gia
nào có thể tồn tại và phát triển kinh tế mà lại không tham gia vào phân
công lao động quốc tế và trao đổi hàng hoá với bên ngoài. Đồng thời,
ngày nay ngoại thơng khômg chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán
với bên ngoài, mà thực chất là cùng với các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại khác tham gia vào phân công lao động quốc tế. Do vậy cần coi
ngoại thơng không chỉ là môt nhân tố bổ sung cho nền kinh tế trong
nớc mà còn phải coi sự phát triển kinh tế trong nớc phải thích nghi với
sự lựa chọn của phân công lao động quốc tế.
Bí quyết thành công trong chiến lợc phát triển kinh tế của
nhiều nớc là nhận thức đựơc mối quan hệ hữu cơ giữa phát triển kinh tế
trong nớc và mở rộng quạn hệ kinh tế với bên ngoài.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn thị Dung A4-
K37A


4
Vấn đề quan trọng ở đây, một mặt, là phải khai thác đợc mọi
lợi thế của hoàn cảnh chủ quan trong nớc phù hợp với xu thế phát triển
của kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế. Mặt khác, phải tính toán

lợi thế tơng đối có thể giành đợc và so sánh điều đó với cái giá phải
trả.
1.2. Nhiệm vụ:
Nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá đất nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, nh kinh nghiệm của nhiều nớc
và của nớc ta trong nhiều năm qua chỉ rõ: nhịêm vụ quan trọng và bao
quát của ngoại thơng là thực hiện chức năng động lực chính trong việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá đất
nớc thông qua hoạt động FDI. Vấn đề là khi tham gia vào trao đổi hàng
hoá trên thị trờng thế giới, nền kinh tế nớc ta phải chấp nhận những
nguyên tắc của cạnh tranh trên thị trờng, và điều đó đòi hỏi hoạt động
ngoại thơng phải tính toán kỹ lỗ lãi, giảm chi phí và nâng cao chất
lợng sản phẩm, nghĩa là phải có hiệu quả. Đồng thời, sự kinh doanh có
hiệu quả trong hoạt động ngoại thơng sẽ kéo theo những thay đổi của cơ
chế bên trong một nớc, tháo gỡ những ràng buộc, cản trở cho hoạt động
ngoại thơng nói riêng, hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng nói
chung. Thực tiễn nớc ta cho thấy nhờ sự phát triển của xuất khẩu (XK)
mà đã hình thành nhiều cơ chế quản lý mang tính hành chính và kinh tế
phù hợp với kinh tế thị trờng nh vừa qua. Và để phát triển ngoại
thơng, việc tháo gỡ những hạn chế chặt chẽ trong quản lý, tạo điều kiện
cho tự do kinh doanh là cách làm nhằm tới hiệu quả kinh tế. Đối với sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, ngoại thơng có nhiệm vụ tìm
kiếm những đầu vào mới cho công nghiệp và tiêu thụ sản phẩm của công
nghiệp tức là tăng cờng đầu vào và đầu ra cho công nghiệp là nơi thu
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn thị Dung A4-
K37A


5

hút công nghệ, thiết bị và nguyên liệu mới cho công nghiệp và tiêu thụ
sản phẩm công nghiệp mới, đặc biệt là tại các doanh nghiệp FDI.
Trong quá trình mở cửa nền kinh tế với thế giới bên ngoài,
ngoại thơng còn đợc sử dụng nh một công cụ thúc đẩy quá trình liên
kết kinh tế ở trong nớc và giữa trong nớc với nớc ngoài. Quá trình này
không chỉ đơn thuần là gắn liền kinh tế trong nớc với nền kinh tế thế
giới để tranh thủ những lợi thế do ngoại thơng và phân công lao động
quốc tế từ hoạt động FDI mang lại, mà quan trọng hơn là dùng ngoại
thơng để thúc đẩy các quá trình phát triển kinh tế trong nội bộ nền kinh
tế, phát triển nền kinh tế thị trờng thống nhất ở trong nớc qua hoạt
động XNK, chuyển giao công nghệ, vốn, know-how, marketing, từ các
công ty nớc ngoài, chủ đầu t FDI vào nớc ta. Qua hoạt động liên
doanh đầu t vốn hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất mà
hình thành nên các mối quan hệ gắn bó trên thị trờng trong nớc và thị
trờng trong nớc với thị trờng nớc ngoài.
Góp phần giải quyết những vấn đề quan trọng của đất nớc : sử
dụng vồn, công nghệ tiên tiến của FDI và tài nguyên trong nớc
có hiệu quả.
Trong những nghị quyết về phát triển kinh tế của Đảng CSVN
đã nhấn mạnh: Một nhiệm vụ quan trọng của hoạt động ngoại thơng nói
chung là thông qua hoạt động ngoại thơng để tạo vốn và kỹ thuật nớc
ngoài cần thiết cho sự phát triển kinh tế của đất nớc, sử dụng tốt hơn
nguồn lao động và tài nguyên của đất nớc, tăng giá trị ngày công và
tăng thu nhập quốc dân, tìm cách tạo cho nớc mìmh một lợi thế so sánh
trong phân công lao động quốc tế.
Trong bối cảnh hiện nay, không một nớc đang phát triển nào
lại đặt hy vọng vào việc thực hiện công nghiệp hoá chỉ bằng vốn của bản
thân mà phải dựa vào đầu t quốc tế, đặc biệt là FDI.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn thị Dung A4-
K37A



6
Quá trình công nghiệp hoá ở nớc ta không những đòi hỏi các
khoản bổ sung cho số hiện có, mà còn đòi hỏi nhiều khoản đầu t mới
và lớn mà khả năng trong nớc không thể đáp ứng. Tuy nhiên cần xác
định những mục tiêu hợp lý, thực tế trớc hết cần giảm bớt sự thiếu hụt ,
tiến tới cân bằng và có số d trong cán cân ngoại thơng và cán cân
thanh toán, tăng tích luỹ cho nền kinh tế, trả nợ nớc ngoài, có một phần
để dự trữ.
Mặt thứ hai nhng quan trọng hơn về vốn là hiệu quả sử dụng
vốn. Có thể nói, tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành yếu tố có
tác động mạnh nhất tới quá trình tăng trởng kinh tế ở các nớc kém phát
triển nh nớc ta trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá.
Kinh nghiệm thời kỳ qua chỉ ra rằng sự phát triển của nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trong nớc, nếu không có ngoại thơng hỗ
trợ đắc lực thì không thu hút thêm đợc bao nhiêu lao động. Đa lao
động tham gia vào phân công lao động quốc tế là lối thoát lớn nhất để
giải quyết vấn đề thất nghiệp ở nớc ta hiện nay.
Trong điều kiện kinh tế còn lạc hậu, cơ cấu kinh tế mang nặng
tính chất nông nghiệp và khai khoáng, tỷ trọng hàng công nghiệp cha
lớn, thì XK tài nguyên thiên nhiên là khó tránh khỏi, những XK hàng
dới dạng nguyên liệu thô và mức độ chế biến thấp nh hiện nay là lãng
phí và chóng làm cạn kiệt nguồn dự trữ. Chính vì vậy, cần hạn chế XK tài
nguyên thô và sơ chế, khuyến khích XK có mức độ chế biến cao hoặc
chế tạo thành sản phẩm tiêu dùng. Đó không chỉ là cách để nâng cao hiệu
quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên mà còn đợc nguồn tài nguyên với
nguồn lao động dồi dào sẵn có và góp phần nâng cao trình độ công nghệ
thông qua phát triển công nghệ chế tạo và chế biến.
Đối với nớc ta, phát triển công nghệ thông qua thu hút FDI

là một mục tiêu quan trọng của ngoại thơng. Đây vừa là mục tiêu trớc
mắt vừa là mục tiêu lâu dài của quá trình công nghiệp hoá. Đối với nớc
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn thị Dung A4-
K37A


7
chậm phát triển nh nớc ta, trong thời gian đầu chúng ta có thể tăng
nhanh thu nhập, đạt mức tăng trởng cao nhờ khai khác tài nguyên thiên
nhiên sẵn có và nguồn lao động dồi dào, nhng nhìn về lâu dài, cái quyết
định sự thành công của quá trình công nghiệp hoá chính là công nghệ.
Trong điều kiện hiện nay, nền công nghiệp trong nớc còn yếu, trình độ
thấp, chúng ta không còn cách nào tốt hơn là thực hiện một quá trình
chuyển giao công nghệ từ ngoài vào dới hình thức FDI, qua con đờng
ngoại thơng để tranh thủ công nghệ mới của nớc ngoài, áp dụng vào
hoàn cảnh cụ thể của nớc ta. Cải tiến công nghê NK, tiến tới kết hợp với
ứng dụng, cải tiến và sáng tạo ra những công nghệ có chất lợng cao và
mới riêng của nớc ta. Tất nhiên, đây là một quá trình lâu dài, vất vả đòi
hỏi có sự tham gia của nhiều ngành, nhiều cấp, nhng ngoại thơng phải
đóng vai trò tiên phong, ngành mũi nhọn trong phát triển công nghệ.

2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI )
2.1. Khái niệm:
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hoạt động đầu t quốc tế mà
ngời có vốn tham gia trực tiếp vào qúa trình điều hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về kết quả, cùng hởng lợi và
cùng chia sẽ rủi ro tuỳ theo kết quả của hoạt động kinh doanh và phần
vốn góp. Đây là loại hình đầu t phổ biến hiện nay.
Hay theo điều 1 chơng I của Luật đầu t nớc ngoài năm
2000 quy định: Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc nhà đầu t nớc

ngoài đa vào Việt Nam vốn bằng tiền mặt hoặc bất kỳ tài sản nào để
tiến hành các hoạt động đầu t theo quy định của luật này.
Cần phân biệt FDI với các loại hình đầu t quốc tế khác:
-Đầu t gián tiếp nớc ngoài (foreign porfolio investment-
FPI): là hình thức đầu t quốc tế trong đó chủ đầu t bằng hình thức mua
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn thị Dung A4-
K37A


8
cổ phần của công ty nớc sở tại ở mức khống chế nhất định để thu lợi
nhuận mà không tham gia vào điều hành trực tiếp đối tợng mà họ bỏ
vốn đầu t.
-Tín dụng quốc tế ( commercial loan- CL ): là hình thức đầu t
dới dạng cho vay vốn và thu lợi nhuận qua lãi suất vay.
Đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Đây là hình thức đầu t bằng vốn của t nhân do các chủ đầu t tự
quyết định đầu t, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi cao, không có
những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho
kinh tế.
Chủ đầu t nớc ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu t
nếu doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài hoặc tham gia điều hành
doanh nghiệp liên doanh tuỳ theo tỷ lệ vốn góp của mình.
Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc chủ nhà có thể tiếp
cận đợc công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản
lý là những mục tiêu mà các hình thức khác không giải quyết
đợc.
Nguồn vốn đầu t này không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu của
chủ đầu t dới hình thức vốn pháp định và trong quá trình hoạt

động của nó còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển
khai hoặc mở rộng dự án cũng nh vốn đầu t từ nguồn lợi nhuận
thu đợc.
Về thực chất, FDI là sự đầu t của các công ty nhằm xây dựng
các cơ sở, các chi nhánh ở nớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần
cơ sở đó. Chỉ có điều ở đây chủ đầu t phải đóng góp một lợng vốn đủ
lớn, đủ để họ có quyền tham gia vào việc quản lý doanh nghiệp và chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.2. Động cơ của FDI:
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn thị Dung A4-
K37A


9
Các nớc tiếp nhận vốn cần xác định rõ động cơ và định hớng
của các dự án đầu t để có chính sách thu hút hợp lý, phù hợp với mục
tiêu kinh tế của từng thời kỳ, đặc biệt là chính sách phát triển ngoại
thơng .
Động cơ:
- Nớc tiếp nhận FDI: tiếp thu vốn, công nghệ kỹ thuật tiên
tiến, kinh nghiệm quản lý, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên trong
nớc, mở rộng hoạt động ngoại thơng, nâng cao vị thế trên thế giới.
- Chủ đầu t: tìm kiến thị trờng đầu t hấp dẫn, thụân lợi, an
toàn nhằm thu đợc lợi nhuận cao và sự thịnh vợng lâu dài của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, động cơ cụ thể của chủ đầu t trong từng dự án lại rất
khác nhau tuỳ thuộc vào chiến lợc phát triển của doanh nghiệp và mục
tiêu của nó ở thị trờng nớc ngoài, tuỳ thuộc mối quan hệ sẵn có của nó
với nớc chủ nhà. Khái quát chung lại có ba động cơ chính cụ thể tạo nên
ba định hớng khác nhau trong FDI:
Đầu t định hớng thị trờng.

Đây là hình thức đầu t nhằm mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm của công ty sang nớc sở tại. Việc sản xuất sản phẩm cùng loại ở
nớc sở tại làm cho chủ đầu t không cần đầu t thiết bị, công nghệ mới
lại có thể tận dụng đợc lao động rẻ, tiết kiệm chi phí vận chuyển, qua đó
nâng cao tỉ suất lợi nhuận. Đây là chiến lợc bành trớng thị trờng của
các công ty đa quốc gia để vợt qua hàng rào bảo hộ thơng mại của các
nớc sở tại và kéo dài tuổi thọ của các sản phẩm của doanh nghiệp bằng
cách khai thác các thị trờng mới.
Đầu t định hớng chi phí.
Đây là hình thức đầu t ở nớc ngoài nhằm giảm chi phí thông
qua việc tận dụng lao động và tài nguyên rẻ của các nớc sở tại nhằm
tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao tỉ suất lợi nhuận. Hình thức
đầu t này đặc biệt thích hợp với những ngành nghề lĩnh vực đầu t sử
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn thị Dung A4-
K37A


10
dụng nhiều lao động, sử dụng thiết bị cũ, lạc hậu, mức độ ô nhiễm môi
trờng cao mà nớc chủ đầu t không cho phép sử dụng hoặc chi phí sử
lí ô nhiễm môi trờng đòi hỏi lớn.
Đầu t định hờng nguồn nguyên liệu.
Đây là hình thức đầu t theo chiều dọc. Các cơ sở đầu t ở
nớc ngoài là một bộ phận cấu thành trong dây chuyền kinh doanh của
công ty mẹ, có trách nhiệm khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ của nớc
sở tại cung cầp cho công ty mẹ để tiếp tục chế biến hoàn chỉnh sản
phẩm. Đầu t này phù hợp với các dự án khai thác dầu khí và sơ chế sản
phẩm nông, lâm, ng nghiệp ở các nớc sở tại.

II. mối quan hệ giữa ngoại thơng và thu hút

FDI
Nền kinh tế thế giới đợc hình thành và phát triển thông qua
các quan hệ kinh tế quốc tế, trong đó trớc hết là thơng mại quốc tế.
Chính nhờ thơng mại quốc tế mà các yếu tố sản xuất có tính lợi thế so
sánh giữa các nớc đợc khai thác có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, thơng
mại quốc tế cũng có những hạn chế, trong đó nhất là cha khai thác một
cách trực tiếp tiềm năng về lợi thế của các yếu tố đầu t ở các nớc. Hơn
nữa, thơng mại quốc tế còn bị ngáng trở bởi các hàng rào thuế quan ở
các quốc gia. Bởi vậy, hình thức đầu t quốc tế đã ra đời từ nhu cầu vợt
qua những hạn chế và ngáng trở này.
Đầu t và thơng mại là các khâu của quá trình tái sản xuất.
Thơng mại hoạt động trong khâu lu thông, còn đầu t hoạt động trong
khâu sản xuất. Chúng là các khâu nối tiếp nhau trong một quá trình tái
sản xuất ở phạm vi ngoài quốc gia, các hoạt động này có mối quan hệ bổ
sung hơn là thay thế lẫn nhau. Thông thờng các nhà đầu t cũng đồng
thời là các nhà xuất nhập khẩu và phần lớn các nhà XNK đều có liên
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn thị Dung A4-
K37A


11
quan trực tiếp tới các hoạt động đầu t thông qua mô hình công ty thơng
mại tổng hợp.
Nh vậy hẹp hơn trong phạm vị một quốc gia cũng có thể nói
mối quan hệ giữa ngoại thơng và thu hút FDI có tính bổ sung và hỗ trợ
lẫn nhau. Cụ thể là:
1. Ngoại thơng ảnh hởng tới FDI
1.1. Chính sách ngoại thơng quyết định định hớng của FDI
và thu hút FDI.
Chính sách ngoại thơng là một bộ phận của chính sách kinh tế

đối ngoại của một nớc. Chính sách kinh tế đối ngoại bao gồm chính
sách ngoại thơng, chính sách thu hút FDI, chính sách phát triển các dịch
vụ thu ngoại tệ, chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách cán cân thơng
mại quốc tế Các nguyên tắc cơ bản để chủ động điều chỉnh mối quan
hệ thơng mại quốc tế gồm nguyên tắc tối huệ quốc và nguyên tắc về chế
độ đãi ngộ quốc gia.
Chính sách ngoại thơng hỗ trợ đắc lực đối với quá trình tái
sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đa đất nớc tham gia tích cực vào
sự phân công lao động quốc tế. Do đó rõ ràng chính sách ngoại thơng
có ảnh hởng mạnh mẽ tới việc thu hút FDI . Cụ thể là:
Mức bảo hộ nhập khẩu thấp sẽ trở thành lực hút mạnh mẽ hơn
với FDI hớng về XK so với cơ chế hoàn thuế NK. So sánh dòng FDI
chảy vào thị trờng mở của một số nớc châu á với những thị trờng
bảo hộ của các nớc Mĩ La-tinh cho thấy thị trờng châu á hấp dẫn dòng
FDI hớng về XK hơn, còn thị trờng Mĩ La-tinh lại thu hút dòng FDI
hớng vào thị trờng nội địa.
Thực tế cho thấy rằng chính sách quan thuế thấp là chiến lợc
quan trọng của các nớc tiếp nhận đầu t với tham vọng hội nhập hoàn
toàn vào nền kinh tế toàn cầu. Và hàng rào quan thuế cần đợc ấn định
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn thị Dung A4-
K37A


12
cụ thể để xây dựng lòng tin của các nhà đầu t vào chính sách này. Do
tính chất dài hạn của FDI nên quyết định đầu t chắc chắn bị ảnh hởng
bởi sự biến động của chính sách hoàn thuế NK và các chính sách khuyến
khích đầu t khác có thể bị thay đổi hoặc rút lại tuỳ theo ý của chính phủ.
ở nớc ta, trong phơng hớng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội 5 năm 2001-2005 của Đảng CSVN đã nêu rõ

Đẩy mạnh
thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI). Khuyến khích đầu t nớc
ngoài vào các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu
. Do đó Nhà
nớc có chính sách ngoại thơng hợp lí để thu hút và kích thích,tạo
thuận lợi cho các doanh nghiệp FDI đẩy mạnh XK cụ thể trong Luật đầu
t nớc ngoài sửa đổi năm 2000, Nghị định của Chính phủ số
24/2000/NĐ-Chính Phủ , các Quy định, Thông t của Bộ Thơng mại
nh Quyết định1022/1999/QĐ-BTM ngày 1/9/1999 đã nới lỏng diện
hành hoá mà các doanh nghiệp FDI không đợc mua để XK xuống chỉ
còn 6 nhóm, Thông t số 22/2000/TT-BTM, Thông t số 26/2001/TT-
BTM các quy định, thông t của Bộ Tài chính về u đãi thuế cho các
doanh nghiệp FDI nh Thông t 172/TT/BTC , Công văn số 4519 ngày
13/5/2002
1.2. Các hiệp định thơng mại đợc kí kết làm tăng dung lợng
thị trờng và khả năng thâm nhập thị trờng của các doanh nghiệp FDI
tạo sức hấp dẫn thu hút FDI.
Dung lợng thị trờng là một điểm cân nhắc quan trọng của
các công ty đa quốc gia (MNC) khi dự định rót vốn FDI. Nhờ việc dỡ bỏ
các rào cản thơng mại trong nớc, các khu vực tự do thơng mại và liên
minh thuế quan sẽ mang lại cho các MNC cơ hội có đợc một thị trơng
liên kết của một hoặc một vài khu vực sản xuất, và do đó thu đợc lợi ích
về quy mô kinh tế. Điều này có ảnh hởng mạnh mẽ tới dòng FDI ít nhất
là cũng vào thời điểm mà các MNC cải tổ hoạt động sản xuất của họ. Thị
trờng chung EU đã tạo ra một lợng lớn đầu t cả trong nội bộ Liên
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn thị Dung A4-
K37A


13

minh và của các nớc khác vào Liên minh, những ảnh hởng tơng tự tới
dòng FDI cũng rất rõ ràng sau các hiệp định thơng mại khu vực khác
đợc kí kết.
Hình thức phổ biến nhất của hiệp định thơng mại khu vực
là các khu vực tự do mậu dịch( khác với liên minh thuế quan ở chỗ
mỗi nớc vẫn duy trì hệ thống thuế quan riêng) . Khu vực mậu dịch
tự do tạo ra yêu cầu cần thiết về quy tắc xuất xứ để xác định xem
sản phẩm đợc nhập khẩu vào một nớc thành viên và đợc tiếp tục
chế bíên có đợc hởng quy chế đối xử giữa các nớc thành viên hay
không ( hay nói cách khác, liệu nó vẫn là sản phẩm của nớc thứ ba,
hay đã trở thành sản phẩm của nớc thành viên). Bởi vì nguyên tắc
xuất xứ có ảnh hởng mang tính bảo hộ nên chúng tác động tới việc
xác định vị trí đầu t. Ví dụ nh theo quy tắc xuất xứ của NAFTA,
hàng may mặc sản xuất ở Mexico dợc hởng chế độ miễm thuế khi
vào thị trờng Mĩ miễm là đáp ứng đợc quy định về sơi mà đối với
nhiều sản phẩm khác yêu cầu 100% nguyên liệu có nguồn gốc từ Bắc
Mĩ. Các nhà sản xuất hàng may mặc Mexico phải đối mặt với sự lựa
chọn giữa việc nhập tất cả các nguyên liệu trừ sơi từ các nớc Bắc Mĩ
để nhận đợc sự đối xử u đãi hoặc nhập nguyên liệu ở ngoài
NAFTA với giá rẻ hơn nhng không nhận đợc chế độ miễm thuế
nh đã nói ở trên khi vào những thị trờng quan trong nhất. Chế độ
thuế quan tối huệ quốc đối với hàng may mặc vẫn còn cao nên có thể
họ vẫn chọn nguồn nguyên liệu ở ngoài. Điều này rõ ràng đã khuyến
khích các nhà sản xuất hàng dệt may ở nớc thứ ba đầu t vào các cơ
sở sản xuất ở trong khu vực NAFTA để lấy lại những khách hàng đã
bị mất hơn so với quy tắc xuất xứ lỏng lẻo.
Việt Nam đã thành công trong việc mở cửa, hội nhập quốc
tế, phá thế cấm vận, bao vây kinh tế và thơng mại. Ngày 11/7/1995,
Mỹ đã tuyên bố bình thơng hoá quan hệ ngoại giao với nớc ta và
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn thị Dung A4-

K37A


14
ngày 12/7/1995 hai nớc đã thiết lập quan hệ ngoại giao. Ngày
17/7/1995 nớc ta và Liên minh Châu Âu đã ký Hiệp định chung về
hợp tác kinh tế thơng mại và khoa học kỹ thuật. Ngày 28/7/1995
nớc ta đã trở thành thành viên thứ 7 của Hiệp hội các nớc Đông
Nam á ASEAN. Năm 1998 nớc ta đã tham gia diễn đàn kinh tế các
nớc Châu á - Thái Bình Dơng APEC. Tháng 7/2000 nớc ta ký
Hiệp định thơng mại với 61 trong đó có Mĩ góp phần đa tổng số
nớc có quan hệ ngoại thơng với nớc từ con số 50 nớc năm 1990
lên 170 nớc và vùng lãnh thổ vào năm 2000. nhờ vậy tổng mức lu
chuyển ngoaị thơng năm 2000 đã đạt 29,5 tỷ gấp 5,7 lần năm 1990,
trong đó XK đạt 14,3 tỷ USD gần gấp 6,0 lần, NK đạt 15,2 tỷ USD
gấp gần 5,5 lần. Trong những năm 1991-2000 bình quân mỗi năm
tổng mức lu chuyển ngoại thơng tăng 19,0% trong đó XK tăng
19,6% NK tăng 18,6%. XK bình quân đầu ngời năm 2000 đạt 184,2
USD, đa nớc ta khỏi danh sách các nớc có nền ngoại thơng kém
phát triển. Những thành tựu nh vậy của ngoại thơng đã tạo môi
trờng đầu t hấp dẫn , thu hút vốn FDI hớng về XK.
2. FDI ảnh hởng tới ngoại thơng
Đảng và Nhà nớc ta rất quan tâm đến hoạt động xuất khẩu,
ngay từ thời gian đầu thực hiện đờng lối "Đổi mới" nền kinh tế với ba
chơng trình kinh tế lớn trong đó có chơng trình sản xuất hàng xuất
khẩu. Tại văn kiện hội nghị lần thứ 7 ban chấp hành Trung ơng khoá
VII đã khẳng định. "Thực hiện chiến lợc về xuất khẩu là chính, đồng
thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu
quả" hay "xuất khẩu càng phát triển, khả năng thu hút đầu t nớc
ngoài càng lớn" đã cho ta thấy một chủ trơng nhất quán, một quyết

tâm mạnh mẽ mong muốn đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá để
phát triển kinh tế đất nớc.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn thị Dung A4-
K37A


15
2.1. Thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài nhằm tăng cờng
thêm nguồn vốn cho đầu t sản xuất hàng xuất khẩu.
Với bất cứ một chơng trình kinh tế nào đợc đề ra, muốn đạt
đợc hiệu quả thì việc đòi hỏi đầu tiên là một hệ thống chủ trơng chính
sách và pháp luật đợc đề ra một cách đồng bộ và hoàn chỉnh phù hợp
với điều kiện kinh tế trong nớc và xu hớng phát triển của thế giới, mặt
khác phải có tài chính để triển khai thực hiện chơng trình kinh tế đó.
Cũng nh các chơng trình kinh tế khác, chơng trình sản xuất hàng xuất
khẩu cũng cần rất nhiều vốn, vốn cho đầu t máy móc kỹ thuật và công
nghệ, vốn cho đào tạo nhân lực, vốn cho xúc tiến thơng mại.
Trong bối cảnh nền kinh tế của Việt Nam nhiều khó khăn, nhất
là thiếu vốn cho nhiều nhu cầu của nền kinh tế thì việc dành vốn cho
chơng trình sản xuất hàng xuất khẩu là một việc không đơn giản. Do đó
Nhà nớc ta đã có chủ trơng kêu gọi các nhà đầu t nớc ngoài đầu t
vào các ngành sản xuất hàng xuất khẩu. Chính vì u tiên cho chơng
trình sản xuất hàng xuất khẩu cho nên trong các điều khoản của đờng
lối chính sách đã quy định các mức độ khác nhau về tỷ lệ xuất khẩu sản
phẩm đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
Việt Nam.
Các nhà đầu t nớc ngoài nhận thấy ở thị trờng Việt Nam có
một đội ngũ lao động hùng hậu, có trình độ văn hoá, có tay nghề ở mức
chấp nhận đợc và có mức lơng khá thấp so với các nớc trong khu vực.
Mặt khác Việt Nam có u thế là một nớc giàu tài nguyên, thiên nhiên

u đãi, có vị trí địa lý thuận tiện cho việc giao lu buôn bán và có chế độ
chính trị ổn định. Đây là những yếu tố tạo nên sự hấp dẫn của thị trờng
đầu t Việt Nam so với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Để đẩy nhanh kim ngạch xuất khẩu, Nhà nớc Việt Nam đã
dành nhiều u tiên cho các nhà đầu t nớc ngoài nh u đãi về thuế xuất
nhập khẩu, u đãi về các khoản trích nộp lợi nhuậnNhà nớc đã thành
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn thị Dung A4-
K37A


16
lập ra các khu công nghiệp, các khu chế xuất với một cơ sở hạ tầng hoàn
chỉnh, nh: đờng giao thông, hệ thống điện nớc, thông tin liên lạcvà
các biện pháp quản lý thông thoáng để các nhà đầu t triển khai sản xuất,
gia công, lắp ráp các sản phẩm để dành cho xuất khẩu. Kết quả của các
biện pháp khuyến khích trên đã tạo nhiều cơ hội cho các nhà đầu t nớc
ngoài đầu t vào sản xuất hàng xuất khẩu ở Việt Nam và doanh số xuất
nhập khẩu không ngừng ra tăng trong khu vực các doanh nghiệp có vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam, trong đó kim ngạch xuất nhập
khẩu đã có tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
của nớc nhà.
2.2. Các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
đóng góp vào hoạt động xuất khẩu bằng cách tăng thêm mặt hàng xuất
khẩu và mở rộng thị trờng xuất khẩu mới của nớc ta.
So với trình độ và kinh nghiệm của doanh nghiệp sản xuất
trong nớc, doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài có những u
thế hơn hẳn, những u thế đó thờng về vốn, trình độ máy móc kỹ thuật
và công nghệ tiên tiến, trình độ về đào tạo và quản lý, trình độ cung cấp
các dịch vụ và một thị trờng bạn hàng xuất nhập khẩu
Từ việc nắm bắt các nhu cầu của thị trờng thế giới một cách

nhanh nhậy đã giúp cho các nhà đầu t nớc ngoài hoạch định và đề ra
một chiến lợc sản xuất có hiệu quả cao. Các doanh nghiệp có vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thờng là vệ tinh, các chi nhánh của
các công ty, tập đoàn nớc ngoài, do vậy việc bao quát, nắm bắt thị
trờng thế giới có rất nhiều thuận tiện, việc đầu t vào thị trờng Việt
Nam nhằm sản xuất kinh doanh ngành hàng gì, mặt hàng gìlà nằm
trong chiến lợc sản xuất - kinh doanh của các công ty, tập đoàn nớc
ngoài. Ngoài mục đích chiếm lĩnh thâm nhập thị trờng nớc ta, còn có
nhu cầu sản xuất để xuất khẩu và nh thế phù hợp với mục đích khuyến
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn thị Dung A4-
K37A


17
khích sản xuất hàng xuất khẩu của ta, sự gặp gỡ đó đã là một trong
những điều kiện để giúp cho các liên doanh đi đến thành công.
Bằng những máy móc kỹ thuật và công nghệ cao, các doanh
nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam đã sản xuất ra
nhiều mặt hàng mới có chất lợng cao, đóng góp thêm phong phú các
mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Trong bối cảnh cạnh tranh đang diễn
ra một cách quyết liệt trên thơng trờng quốc tế, yếu tố chất lợng sản
phẩm có một vai trò vô cùng quan trọng, khi kết hợp với yếu tố về giá
thành sản phẩm thấp hơn sẽ có nhiều cơ hội thành công.
Thị trờng xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài có nhiều lợi thế hơn so với đa phần các doanh
nghiệp trong nớc, bởi lẽ họ nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng thế
giới, do vậy họ dễ dàng đề ra một chiến lợc sản xuất và tiếp cận thị
trờng hợp lý. Trong điều hành sản xuất họ áp dụng biện pháp quản lý
tiên tiến, hợp lý hoá mọi công đoạn của quá trình sản xuất và bao tiêu sản
phẩm để mang lại hiệu quả kinh tế caoCùng với những u thế về vốn ,

máy móc kỹ thuật và quy trình công nghệ (nh đã trình bày ở phần trên)
đã là một cơ sở vững chắc để cho các doanh nghiệp có vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài tại Việt Nam đóng góp một cách có hiệu quả vào chơng
trình phát triển xuất khẩu của nớc nhà.
2.3. Các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
Việt Nam đóng góp cho tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của nớc ta
ngày một gia tăng, đặc biệt là đóng góp cho kim ngạch xuất khẩu, làm
lành mạnh cán cân thanh toán thơng mại.
Khi các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
Việt Nam đi vào thực hiện thì cũng là lúc các nhà đầu t triển khai các
lĩnh vực hoạt động đặt nền móng cho việc làm ăn lâu dài tại Việt Nam,
các lĩnh vực đó bao gồm: Triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng nh nhà
xởng, điện nớcbỏ vốn ra nhập khẩu máy móc kỹ thuật và quy trình
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn thị Dung A4-
K37A


18
công nghệ, nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu mà tại nớc ta cha có điều
kiện để đáp ứngNh vậy ngay từ đầu khi bắt tay vào triển khai dự án
đầu t, các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
đã tham gia vào hoạt động nhập khẩu, số kim ngạch nhập khẩu này đợc
tính chung cho tổng số kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam mà Nhà nớc
ta không phải bỏ hết tổng số ngoại tệ nhập khẩu, đây là một u điểm của
đầu t trực tiếp nớc ngoài mang lại cho nớc đợc nhận đầu t. Nhập
khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài không
nhằm để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nớc mà nhằm để sản xuất ra
hàng hoá phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Khi Nhà nớc ta có chủ trơng
khuyến khích các doanh nghiệp hớng mạnh về xuất khẩu nh giảm thuế
và một số khoản đóng góp, có quỹ hỗ trợ xuất khẩucác nhà đầu t nớc

ngoài đã tranh thủ các u đãi của Nhà nớc ta để đẩy mạnh xuất khẩu.
Do có u thế hơn các doanh nghiệp trong nớc, nên kết quả xuất nhập
khẩu đã nhanh chóng đạt đợc những kết quả đáng khích lệ, nhất là kim
ngạch xuất khẩu bởi sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thơng trờng
quốc tế.
Chỉ sau một thời gian ngắn triển khai các dự án đầu t, các
doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam đã từng
bớc tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu hàng hoá ra thị trờng bên ngoài
và đã đóng góp ngày càng tăng đáng kể vào tổng số kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam.
Tuy kim ngạch xuất khẩu cha tơng xứng với kim ngạch
nhập khẩu, thời gian đầu kim ngạch xuất khẩu tại các doanh nghiệp có
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam cha có và kim ngạch nhập
khẩu lại ra tăng nhanh chóng, đến những năm gần đây kim ngạch nhập
khẩu vẫn tăng và đồng thời kim ngạch xuất khẩu hình thành và ra tăng
với tốc độ nhanh hơn so với tốc độ của kim ngạch nhập khẩu, đây là một
tín hiệu đáng mừng, nó chứng minh cho một điều là tăng nhập khẩu để
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn thị Dung A4-
K37A


19
đẩy mạnh xuất khẩu. Tăng nhập khẩu thiết bị máy móc để phát triển sản
xuất, tăng nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu ở trong nớc cha có điều
kiện đáp ứng để sản xuất ra hàng hoá phục vụ tiêu dùng xã hội và tham
gia xuất khẩu. Khi kim ngạch xuất khẩu đợc gia tăng tơng xứng sẽ là
bằng chứng cụ thể để đánh giá hiệu quả của nhập khẩu. Bớc tiếp theo
của phát triển xuất khẩu nhằm phát triển sản xuất trong nớc và phát
triển sản xuất để đẩy mạnh xuất khẩu, đây là một chu trình có quan hệ
hữu cơ và quan hệ nhân quả với nhau. Thực tiễn hoạt động xuất nhập

khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt
Nam đã góp phần làm sáng tỏ luận cứ này.
Tăng cán cân xuất khẩu là góp phần giảm thâm hụt thơng
mại, tiến tới cân bằng và thặng d trao đổi mậu dịch quốc tế của nớc
nhà, đây là một định hớng đúng đắn mà nền kinh tế Việt Nam cần
hớng tới, khi có sự trợ giúp của các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài tại Việt Nam thì định hớng này ngày càng có cơ sở để thực
hiện.
Tăng kim ngạch xuất khẩu nói chung và của các doanh nghiệp
có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài nói riêng sẽ tạo điều kiện để tăng dự
trữ ngoại tệ cho quốc gia, góp phần ổn định tài chính tiền tệ, tạo môi
trờng lành mạnh để phát triển kinh tế đất nớc.
2.4. Các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
Việt Nam còn cung cấp những dịch vụ có chất lợng cao góp phần thúc
đẩy hoạt động ngoại thơng của nớc ta.
Những dịch vụ đó bao gồm:
- Dịch vụ tài chính ngân hàng, giúp cho việc thanh toán quốc tế
đợc dễ dàng thuận tiện, tạo lòng tin cho khách hàng có quan hệ buôn
bán với Việt Nam.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn thị Dung A4-
K37A


20
- Dịch vụ vận tải chuyên chở, đây cũng là một lĩnh vực các
doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam đóng góp
bổ xung cho công tác dịch vụ vận tải chuyên chở của nớc nhà, tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Dịch vụ bảo hiểm: đây là một yêu cầu quan trọng của công
tác xuất nhập khẩu, bởi thực hiện bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu

tốt, sẽ góp phần tránh những rủi ro tổn thất cho các nhà xuất nhập khẩu
và góp phần phát triển kinh tế đất nớc.
- Ngoài ra còn có các dịch vụ t vấn về pháp luật, cung cấp
thông tin, marketing thị trờnghỗ trợ đắc lực cho hoạt động xuất nhập
khẩu của nớc nhà.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung A4-
K37A


21
Chơng 2
Thực
tr
ạng mối quan hệ giữa ngoại thơng và đầu
t trực tiếp nớc ngoài tại việt năm trong 5 năm trở
lại đây
i. thực trạng hoạt động ngoại thơng.
1. Tổng mức lu chuyển ngoại thơng
Đờng lối mở cửa và đổi mới của Đảng và Nhà Nớc ta đã
đem lại kết quả kỳ diệu cho nền kinh tế nói chung và cho hoạt động
ngoại thơng nói riêng. Tổng mức lu chuyển ngoại thơng năm 2000
đạt 29,5 tỷ USD, gấp 6,5 lần năm 1989. Tổng mức lu chuyển hàng hoá
XNK bình quân mỗi năm giai đoạn 1990-2000 đạt 14,3 tỷ USD, gấp 2,5
lần mức bình quân thời kỳ 1981-1990.
Số lợng đơn vị tham gia XNK đã tăng lên nhanh chóng qua
các thời kỳ. Năm 1985 chỉ có 40 đơn vị do Nhà Nớc quản lý trực tiếp
XNK, năm 1990 có 270 đơn vị, nhng đến nay đã lên đến trên 10.000
đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia, trong đó có cả các doanh
nghiệp t nhân, doanh nghiệp FDI.

Quan hệ quốc tế những năm qua đã có những thay đổi lớn
thông qua việc tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực nh Diễn đàn
Kinh tế các nớc Châu á Thái Bình Dơng (APEC 1998), ký Hiệp
định thơng mại với 61 nớc, trong đó có Mỹ (7/2000). Năm 1990, nớc
ta có quan hệ buôn bán với 50 nớc và vùng lãnh thổ, năm 1995 con số
này là 100 và đến nay là trên 170. Quan hệ thơng mại ngày nay mở
rộng tới các châu lục, các khối kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung A4-
K37A


22
XNK đã dần tạo đợc chỗ đứng vững chắc, mở ra những tiềm năng mới
trong tơng lai.
Bảng 1: Ngoại thơng thời kỳ 1990-1995 và 1996-2001
Đơn vị tính triệu USD

1990 - 1995 1996 - 2001
1/ Mức lu chuyển ngoại thơng
bình quân năm

7500 23966,5
+ Xuất khẩu bình quân năm
3300 11123,5
+ Nhập khẩu bình quân năm
4200 12843
2/ Cán cân thơng mại hàng hóa

-900 -1719,4
3/ Tỷ lệ nhập siêu %


30,6 15,5
Nguồn: Tổng cục thống kê

Thành tựu phát triển của ngoại thơng Việt Nam còn đợc thể
hiên rõ khi so sánh số liệu hai thời kì 1990-1995 và 1996-2001. Hoạt
động XNK không chỉ tăng về lợng với tổng mức lu chuyển ngoại
thơng giai đoạn 1990-1995 là 7500 triệu USD và giai đoạn 1996-2001
là 23966,5 triệuUSD mà còn cải thiện về cán cân thơng mại.Tuy giá trị
nhập siêu tăng từ 900 triệu USD lên 1719,4 triệu USD nhng xét về tỷ lệ
nhập siêu so với XK từ 30,6% xuống còn 15,5% ta sẽ thấy ngoại thơng
Việt Nam phát triển ngày càng lành mạnh.
Bảng 2: Cán cân XNK hàng hoá 1996 2001
Đơn vị tính: triệu USD
Tổng số Xuất khẩu

Nhập khẩu

Cân đối
Tỷ lệ
nhập
siêu%
1996
18399 7255 11143 -3887 53,6
1997
20777 9185 11592 -2407 26,2
1998
20859 9360 11499 -2139 22,9
1999
23162 11540 11622 -82 0,7

2000
29500 14300 15200 -900 6,3

×