Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

một số vấn đề pháp lý về ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.94 KB, 42 trang )

Lời nói đầu
Những tháng năm cuối cùng của thế kỷ 20 với những thành tựu to
lớn của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã và đang đẩy
nhanh sự phát triển của lực lợng sản xuất, nâng cao năng suất lao động và
làm chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của các quốc gia. Bên cạnh đó, sự
phân công lao động quốc tế theo những lợi thế so sánh tơng đối cũng tạo ra
một khối lợng ngày càng lớn các sản phẩm hàng hoá trao đổi giữa các quốc
gia với nhau. Kim ngạch thơng mại Thế giới hiện nay chiếm khoảng 33%
tổng sản lợng thế giới, có nghĩa là 1/3 sản lợng thế giới làm ra là để trao
đổi giữa các quốc gia với nhau.
ở Việt Nam, công cuộc đổi mới kinh tế khởi đầu từ năm 1986 đã đạt
đợc những tiến bộ quan trọng : chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền
kinh tế thị trờng và mở cửa hội nhập với nền kinh tế Thế giới. Nếu nh trong
thời kỳ bao cấp (1986 trở về trớc) quan hệ buôn bán của Việt Nam chủ yếu
tập trung vào một số nớc XHCN nh Liên xô (cũ) và các nớc Đông Âu thì
trong vòng hơn 10 năm trở lại đây Việt Nam đã có quan hệ thơng mại với
hơn 100 nớc. Tính đến tháng 12 năm 1998 Việt Nam đã ký 65 Hiệp định
Thơng mại song phơng với các nớc ở hầu hết các châu á, châu Âu, châu
Phi, châu Mỹ và châu Đại dơng. Bên cạnh các Hiệp định song phơng Việt
Nam còn ký một số Điều ớc đa phơng: Hiệp định về buôn bán hàng dệt may
Việt Nam - Cộng đồng châu Âu (25/12/1992); Hiệp định khung hợp tác
Việt Nam - Cộng đồng châu Âu (17/7/1995); Gia nhập ASEAN (25/7/1995)
và tham gia CEPT (12/1995); Tham gia APEC ( 12/1998) đó là những
điều kiện thuận lợi để nớc ta mở rộng buôn bán quốc tế và đẩy nhanh tốc
độ phát triển kinh tế. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong 10 năm (1986 -
1996) là 78.055,8 triệu USD trong khi 10 năm trớc đó (1976 - 1985) tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu chỉ là 18.773 triệu rup - USD (nguồn Thơng mại
thời mở cửa - Nhà xuất bản Thống kê 1996).
Từ sự phát triển của nền kinh tế hệ thống pháp luật cũng đã và đang
từng bớc đợc điều chỉnh để thích nghi với điều kiện mới. Các quy phạm
pháp luật mang tính chất mệnh lệnh, quyền uy, ban phát tặng cho đợc thay


thế bằng các quy phạm pháp luật mang tính bình đẳng, ngang quyền, kích
thích năng động sáng tạo của ngời lao động. Khung pháp luật về kinh tế
1
đang dần đợc hoàn thiện với mục đích định hớng, tạo ra các chuẩn mực, thủ
tục pháp lý và các giải pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát
triển.
Phục vụ cho công tác ngoại thơng lần đầu tiên chế định về hợp đồng
mua bán ngoại thơng hay còn gọi là hợp đồng mua bán hàng hoá với thơng
nhân nớc ngoài đợc ra đời và quy định trong Luật thơng mại 1997. Chế
định về hợp đồng mua bán ngoại thơng ra đời đã tạo nên một số nguyên tắc
rõ ràng và thống nhất, cung cấp một cách hữu hiệu phơng tiện giao dịch và
điều chỉnh các quan hệ mua bán hàng hoá có yếu tố nớc ngoài.Với tên đề
tài Một số vấn đề pháp lý về ký kết và thực hiện Hợp đồng mua bán ngoại
thơng bài luận văn tốt nghiệp của em là một số tìm hiểu pháp luật về Hợp
đồng mua bán ngoại thơng trong thời kỳ đổi mới để từ đó đa ra một số giải
pháp hoàn thiện hơn nữa chế định pháp luật này.
Luận văn gồm hai chơng :
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về HĐMBNT.
I. Những vấn đề lý luận về Hợp đồng mua bán hàng hoá
1. Khái niệm về Hợp đồng mua bán hàng hóa
2. Đặc điểm của Hợp đồng mua bán hàng hóa
II. Những vấn đề lý luận về Hợp đồng mua bán ngoại thơng
1. Khái niệm Hợp đồng mua bán ngoại thơng
2. Luật điều chỉnh Hợp đồng mua bán ngoại thơng
Chơng II : Ký kết và thực hiện Hợp đồng mua bán ngoại thơng
A. Ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng
B. Thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng
I. Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng
II. Quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng
III. Chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán ngoại thơng

2
Chơng III : Pháp luật Việt Nam về Hợp đồng mua bán ngoại
thơng: Thực trạng - Giải pháp.
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về HĐMBNT.
i. Những vấn đề lý luận về Hợp đồng mua bán hàng hoá
1. Khái niệm về Hợp đồng mua bán hàng hóa
Trong lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa có hai hình thức
kinh tế: kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa. Kinh tế tự nhiên là hình thức
sản xuất tự cung tự cấp, các sản phẩm làm ra chủ yếu dùng để thỏa mãn
nhu cầu của ngời sản xuất trong nội bộ đơn vị kinh tế. Đối lập với hình thức
kinh tế này là kinh tế hàng hóa trong đó hàng hóa đợc sản xuất ra nhằm
mục đích mua bán , trao đổi để thoả mãn các nhu cầu của xã hội.
3
Các quan hệ trao đổi hàng hóa khi đợc điều chỉnh bởi Nhà nớc thì
pháp luật về hợp đồng ra đời.
Hợp đồng mua bán hàng hoá là một loại văn bản có tính chất pháp lý
đợc hình thành trên cơ sở thỏa thuận một cách bình đẳng tự nguyện giữa
các chủ thể, nhằm xác lập, thực hiện chấm dứt một quan hệ trao đổi hàng
hóa.
1. Đặc điểm của Hợp đồng mua bán hàng hóa
Đặc điểm của Hợp đồng mua bán hàng hóa là những dấu hiệu đặc tr-
ng nhất giúp ta phân biệt đợc Hợp đồng mua bán hàng hóa với các loại hợp
đồng khác. Cụ thể :
- Mặc dù là một loại Hợp đồng kinh tế nhng chủ thể của
HĐMBNT chỉ cần là thơng nhân hay một bên là thơng nhân (điều 47
Luật Thơng mại) chứ không quy định phải là các bên có t cách pháp
nhân hay ít nhất phải có Đăng ký kinh doanh nh điều 2 Pháp lệnh Hợp
đồng kinh tế 1989.
- Đối tợng của hợp đồng mua bán hàng hóa là hàng hoá theo qui

định tại khoản 3 điều 5 Luật Thơng mại. Hàng hóa theo điều khoản này
đợc bao gồm : máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng
tiêu dùng và các động sản khác đợc lu thông trên thị trờng, nhà ở dùng
để kinh doanh dới hình thức cho thuê, mua bán.
- Hợp đồng đợc thoả thuận ký kết không phải chỉ theo hình thức
văn bản nh trong Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế 1989 mà còn có thể bằng
hình thức miệng hoặc bằng hành vi cụ thể khác. Đây là điểm tiến bộ của
Luật Thơng mại, thể hiện sự phù hợp với quy định chung của pháp luật
các nớc.
- Vì đối tợng của hợp đồng là hàng hóa nên nội dung của hợp
đồng là toàn bộ nghĩa vụ của các bên xung quanh việc chuyển giao
quyền sở hữu từ ngời bán sang ngời mua, xung quanh việc làm thế nào
để ngời bán nhận đợc tiền và ngời mua nhận đợc hàng.
I. Những vấn đề lý luận chung về HĐMBNT
1. Khái niệm HĐMBNT
Về cơ bản hoạt động thơng mại ở tất cả các quốc gia đều diễn ra dới
hai hình thức: mua bán hàng hóa nội địa và mua bán hàng hóa quốc tế. Về
4
bản chất đó đều là những hoạt động mà trong đó ngời bán có nghĩa vụ
chuyển giao hàng hóa cho ngời mua, còn ngời mua có nghĩa vụ chuyển cho
ngời bán một khoản giá trị ngang bằng với giá trị hàng hóa đợc trao đổi.
Tuy nhiên, khác với mua bán hàng hoá trong nớc mua bán hàng hoá
quốc tế là hoạt động mua bán hàng hóa có yếu tố nớc ngoài và đợc sự điều
tiết của Chính phủ các quốc gia khác nhau. Yếu tố nớc ngoài hay còn gọi là
tính chất quốc tế đợc hiểu không giống nhau theo pháp luật quốc tế và pháp
luật các quốc gia.
+ Tính chất quốc tế theo Công ớc Lahaye 1964 về mua bán quốc tế
những động sản hữu hình gồm:
Chủ thể ký kết là các bên có trụ sở thơng mại ở các nớc
khác nhau; và

Hàng hoá là đối tợng của hợp đồng đợc chuyển hoặc sẽ đ-
ợc chuyển từ nớc này sang nớc khác; hoặc và
Chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể đợc lập ở
những nớc khác nhau.
Nếu các bên ký kết không có trụ sở thơng mại thì sẽ dựa vào nơi c trú
của họ. Vấn đề quốc tịch của các bên không có ý nghĩa trong việc xác định
yếu tố nớc ngoài trong hợp đồng mua bán ngoại thơng.
+ Công ớc Viên năm 1980 của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán
quốc tế hàng hoá chỉ đa ra một tiêu chuẩn để khẳng định tính chất quốc tế
của hợp đồng mua bán ngoại thơng, đó là các bên ký kết hợp đồng có trụ sở
thơng mại đặt ở các nớc khác nhau.
+ ở Pháp, khi xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán ngoại
thơng ngời ta căn cứ vào hai tiêu chuẩn kinh tế và pháp lý.
Theo tiêu chuẩn kinh tế: Một hợp đồng quốc tế là hợp
đồng tạo ra sự di chuyển qua lại biên giới các giá trị trao đổi tơng
ứng giữa hai nớc.
Theo tiêu chuẩn pháp lý: một hợp đồng đợc coi là quốc tế
nếu nó bị chi phối bởi các tiêu chuẩn pháp lý của nhiều quốc gia
nh quốc tịch của các bên, nơi c trú của các bên, nơi c trú của các
bên, nơi thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, nguồn vốn thanh toán.
5
+ ở Việt Nam, trớc đây, HĐMBNT phải có ba điều kiện: chủ thể của
HĐMBNT phải là các bên có quốc tịch khác nhau; hàng hóa là đối tợng của
hợp đồng đợc chuyển từ nớc này sang nớc khác; đồng tiền thanh toán trong
hợp đồng là ngoại tệ với một trong hai bên ký kết (Phần I - Quy chế tạm
thời số 4794/TM-XNK ngày 31/7/1991 của Bộ Thơng nghiệp (nay là Bộ Th-
ơng mại) ). Trong thực tiễn áp dụng pháp luật những quy định này đã bộc lộ
nhiều nhợc điểm của nó. Ví dụ : hàng hóa là đối tợng của HĐMBNT không
nhất thiết phải chuyển từ nớc này sang nớc khác trong trờng hợp có sự mua
bán hàng hóa giữa khu công nghiệp - khu chế xuất - khu công nghệ cao với

pháp nhân trong nội địa; hay trờng hợp một thơng nhân mang quốc tịch
Việt Nam c trú tại Pháp ký kết Hợp đồng mua bán hàng hóa với một pháp
nhân Việt Nam tại Việt Nam. Trờng hợp này hợp đồng không đợc xác định
là HĐMBNT mặc dù thực chất chính là HĐMBNT.
Để khắc phục nhợc điểm này, điều 80 Luật Thơng mại 1997 chỉ quy
định : Hợp đồng mua bán hàng hoá với thơng nhân nớc ngoài là hợp đồng
mua bán hàng hoá đợc ký kết giữa một bên là thơng nhân Việt Nam với một
bên là thơng nhân nớc ngoài. Và tính chất quốc tế của HĐMBNT chỉ tồn
tại một tiêu chuẩn, đó là HĐMBNT đợc ký kết giữa một bên là thơng nhân
Việt Nam với một bên là thơng nhân nớc ngoài.
2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán ngoại thơng.
- Chủ thể của hợp đồng mua bán ngoại thơng là thơng nhân Việt Nam
và thơng nhân nớc ngoài có đủ t cách pháp lý theo pháp luật của nớc mà th-
ơng nhân mang quốc tịch.
- Hàng hoá là đối tợng của hợp đồng mua bán ngoại thơng là hàng
hoá đợc phép mua bán theo quy định của pháp luật nớc bên mua và nớc bên
bán.
- Tranh chấp phát sinh giữa các bên xung quanh việc ký kết và thực
hiện hợp đồng có thể do toà án dân sự của một nớc hoặc do trọng tài quốc
tế xét xử.
- Luật điều chỉnh hợp đồng mang tính chất phức tạp, đa dạng; ngoài
việc áp dụng pháp luật của các nớc ký kết hợp đồng có thể sẽ phải áp dụng
luật nớc thứ ba, tập quán quốc tế, điều ớc quốc tế hoặc thậm chí cả tiền lệ
pháp.
3. Luật điều chỉnh hợp đồng mua bán ngoại thơng.
6
Luật điều chỉnh HĐMBNT
HĐMBNT dù đợc ký kết hoàn chỉnh, chi tiết đến đâu , bản thân nó
cũng không thể dự kiến chứa đựng, bao gồm tất cả các vấn đề, những tình
hống có thể phát sinh trong thực tế. Do đó, cần phải bổ sung cho HĐMBNT

một cơ sở pháp lý cụ thể bằng cách lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng đó.
Theo nguyên tắc chung của T pháp quốc tế, trong mua bán quốc tế,
các bên đơng sự hoàn toàn có quyền tự do thỏa thuận chọn nguồn áp dụng
cho quan hệ hợp đồng của mình. Nguồn luật đó có thể là luật quốc gia, điều
ớc quốc tế về thơng mại hoặc tập quán thơng mại quốc tế và thậm chí cả
tiền lệ pháp.
Song, điều quan trọng ở chỗ nên chọn nguồn luật nào, làm thế nào để
có thể chọn luật thích hợp nhất để bảo vệ đợc quyền lợi của mình. Vấn đề
này thật không đơn giản. Cần phải nghiên cứu tất cả các nguồn luật nói trên
và cách áp dụng cũng nh vai trò giá trị pháp lý của từng nguồn luật đối với
HĐMBNT.
a. Điều ớc quốc tế về thơng mại.
Điều ớc quốc tế về thơng mại là sự thoả thuận bằng văn bản đợc các
quốc gia ký kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng nhằm ấn định, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với nhau trong quan hệ buôn bán
quốc tế.
Điều ớc quốc tế về thơng mại, xét về mặt chủ thể ký kết, có thể có hai
loại là điều ớc quốc tế có tính chất song phơng và điều ớc quốc tế có tính
chất đa phơng; Xét về mặt phạm vi, quy mô ảnh hởng, có thể có điều ớc th-
ơng mại có tính chất khu vực và điều ớc thơng mại có tính chất toàn cầu;
Xét về mặt nội dung, có điều ớc quốc tế chuẩn tắc (là điều ớc định ra các
quy tắc có tính chất bắt buộc đối với các bên ký kết cũng nh với tự nhiên
nhân, pháp nhân của họ) và điều ớc sang tính thực chứng (là điều ớc thể chế
hoá hoạt động của các tổ chức quốc tế, các hội nghị quốc tế, các văn phòng,
uỷ ban mà điều ớc có đủ thẩm quyền đa ra nghị quyết, chỉ thị, quy tắc).
Vai trò, hiệu lực, tác dụng cũng nh mối quan hệ qua lại giữa các điều
ớc thơng mại thế giới với luật quốc gia thờng do tính chất của các loại điều
ớc nói trên quyết định.
7
Về tên gọi, các điều ớc quốc tế về thơng mại có thể đợc gọi là Hiệp

định thơng mại, Công ớc, Hiệp ớc
Một trong những điều ớc quốc tế quan trọng điều chỉnh lĩnh vực ký
kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng là Công ớc Viên 1980 về
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Công ớc gồm 3 phần 101 điều quy
định rõ những vấn đề liên quan tới việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế. Công ớc là kết quả của một quá trình cố gắng, là một
thành tựu đáng kể của Liên hợp quốc nhằm tiến tới việc nhất thể hoá luật về
mua bán quốc tế, loại bỏ những cản trở do những quy định quá khác xa
nhau trong hệ thống pháp luật quốc gia về những vấn đề liên quan đến thủ
tục ký kết và thực hiện hợp đồng giữa ngời mua với ngời bán.
Tuy nhiên, Công ớc Viên chỉ đơng nhiên áp dụng cho những hợp
đồng mua bán giữa những nớc là thành viên tham gia Công ớc. Cho đến nay
Việt Nam vẫn cha tham gia Công ớc Viên 1980, vì vậy, Công ớc này chỉ đ-
ợc áp dụng để điều chỉnh những hợp đồng mua bán ngoại thơng mà các chủ
thể Việt Nam đã ký với các tự nhiên nhân hoặc pháp nhân nớc ngoài nếu
trong hợp đồng mua bán ngoại thơng có các điều khoản sẽ áp dụng Công ớc
Viên 1980, hoặc hai bên thoả thuận với nhau sẽ dựa vào Công ớc Viên để
giải quyết những tranh chấp về hợp đồng mua bán ngoại thơng. Nếu không
có thoả thuận đó Công ớc viên 1980 sẽ không có ý nghĩa, không có bất kỳ
giá trị pháp lý nào đối với các chủ thể Việt Nam.
b. Luật quốc gia.
Luật quốc gia sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán
ngoại thơng khi:
- Các bên có thoả thuận trong điều khoản của hợp đồng mua bán
ngoại thơng (gọi là điều khoản về luật áp dụng). Điều khoản này có thể quy
định nh sau: mọi vấn đề không đợc quy định hoặc quy định không đầy đủ
trong hợp đồng này sẽ đợc giải quyết theo luật Việt Nam.
- Các bên thoả thuận lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng sau khi hợp
đồng mua bán ngoại thơng đã đợc ký kết. Phơng pháp mà các bên ký kết tr-
ớc đó, vì một lý do có tính chất khách quan hoặc chủ quan không có điều

khoản về luật áp dụng. Lúc này thờng là tranh chấp đã xảy ra nhng các bên
vẫn có thể đàm phán với nhau để thoả thuận chọn luật áp dụng.
8
- Khi luật đó đợc quy định trong các điều ớc quốc tế hữu quan. Điều
này có nghĩa là nếu trong các điều ớc quốc tế mà quốc gia mình đã tham
gia ký kết hoặc thừa nhận có quy định điều khoản về luật áp dụng cho các
hợp đồng mua bán quốc tế thì luật đó đơng nhiên đợc áp dụng.
Luật quốc gia đợc các bên lựa chọn có thể là luật nớc ngoài bán, luật
nớc ngoài mua, luật của nớc thứ ba hoặc cũng có thể là luật nơi ký kết hợp
đồng, luật nơi thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng
Trong trờng hợp luật Việt Nam là luật đợc áp dụng để điều chỉnh các
mối quan hệ về hợp đồng mua bán ngoại thơng thì chúng ta sẽ sử dụng các
quy định của pháp luật về mua bán hàng hoá để áp dụng.
c. Tập quán quốc tế về thơng mại.
Tập quán quốc tế về thơng mại cũng là nguồn của hợp đồng mua bán
ngoại thơng. Tập quán thơng mại là những thói quen thơng mại đợc công
nhận rộng rãi. Những thói quen thơng mại sẽ đợc công nhận và trở thành
tập quán thơng mại khi thoả mãn các yêu cầu:
- Là một thói quen phổ biến đợc nhiều nớc áp dụng và áp dụng thờng
xuyên.
- Về từng vấn đề và ở từng địa phơng, đó là thói quen độc nhất.
- Là một thói quen có nội dung rõ ràng mà dựa vào đó ngời ta có thể
xác định quyền và nghĩa vụ đối với nhau.
Tập quán quốc tế về thơng mại sẽ đợc áp dụng cho hợp đồng mua bán
ngoại thơng trong các trờng hợp:
- Khi chính các bên quy định trong hợp đồng mua bán ngoại thơng.
- Khi các điều ớc quốc tế liên quan quy định.
- Khi luật nội dung (luật quốc gia) do các bên thoả thuận lựa chọn,
không có hoặc có nhng không đầy đủ, còn khiếm khuyết vấn đề tranh chấp,
về vấn đề cần đợc điều chỉnh.

Trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng,
tập quán quốc tế đợc sử dụng rộng rãi nhất là Incoterm 1936 - 1953 - 1967
- 1976 - 1980 - 1990 (International Rules for the Interpretation of trade
Terms - Quy tắc chung giải thích các thuật ngữ buôn bán quốc tế). Incoterm
đợc Hiệp hội thơng gia quốc tế đặt ra nhằm thống nhất những giải thích đối
với thuật ngữ buôn bán. Quy định chung đầu tiên ra đời vào năm 1936, sau
9
đó, để thích ứng với nhu cầu phát triển nghiệp vụ buôn bán quốc tế, Hiệp
hội thơng gia quốc tế đã tiến hành sửa đổi, bổ sung từng phần vào những
năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990. Incoterms sửa đổi lần cuối cùng có
hiệu lực từ ngày 1/7/1990 và đợc gọi tắt là Incoterm 1990. Incoterm 1990
bao gồm 13 thuật ngữ buôn bán và đợc chia thành 4 nhóm E, F, C, D.
Nhóm E
Vận tải
hàng không
EXW: Ex Works
Giao hàng tại nhà máy
Nhóm F
Cớc vận
chuyển cha trả
FCA: Free Carrie Giao hàng ngời vận chuyển
FAS: Free Alongside
Ship
Giao hàng cạnh tàu cảng bốc
xếp
FOB: Free on Board Giao hàng trên tàu cảng bốc
xếp
Nhóm C
Cớc vận
chuyển đã trả

CFR: Cost and
Freight
Giá thành + Cớc vận chuyển
CIF: Cost Insurrance
and Freight
Giá thành + Bảo hiểm + cớc
vận chuyển
CPT: Carriage Paid To Cớc vận chuyển trả tới (2)
CIP: Carriage and
Insurrance Paid To
Cớc vận chuyển và phí bảo
hiểm trả tới
Nhóm D
Đến nơi
DAF: Delivered at
Frontier
Giao hàng tại biên giới
DES: Delivered
ExShip
Giao hàng trên tàu cảng đích
DEQ: Delivered
ExQuay
Giao hàng tại bến tàu cảng
đánh
DDU: Delivered Duty
Unpaid
Giao hàng cha trả hết thuế
DDP: Delivered Duty
Paid
Giao hàng đã trả hết thuế

Trong các loại tập quán quốc tế về thơng mại Incoterms là một loại
có nội dung bao hàm nhiều nhất, phạm vi sử dụng rộng rãi nhất và ảnh h-
ởng lớn nhất.
10
Theo quy định của pháp luật Việt Nam các bên trong hợp đồng đợc
thoả thuận áp dụng mọi điều ớc và tập quán thơng mại quốc tế nếu điều ớc
hoặc tập quán thơng mại đó không trái với pháp luật Việt Nam.
Ngoài ba nguồn nói trên, thực tiễn buôn bán của các nớc phơng Tây
còn thừa nhận cả án lệ và các bản điều kiện chung, các hợp đồng mẫu
chuyên nghiệp làm nguồn luật áp dụng cho hợp đồng mua bán ngoại thơng.
11
Chơng II
ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán
ngoại thơng.
a. Ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng.
1. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Hợp đồng mua bán ngoại thơng muốn có hiệu lực phải thoả mãn bốn
điều kiện mà Luật dân sự đã quy định chung cho mọi loại hợp đồng. Bốn
điều kiện đó là: chủ thể của hợp đồng phải hợp pháp, hình thức của hợp
đồng phải hợp pháp, nội dung của hợp đồng phải hợp pháp và hợp đồng
phải đợc ký trên cơ sở của nguyên tắc tự nguyện.
a. Điều kiện về chủ thể của hợp đồng.
Chủ thể của hợp đồng là các bên tham gia quan hệ hợp đồng mua bán
ngoại thơng. Chủ thể của hợp đồng mua bán ngoại thơng phía nớc ngoài là
tự nhiên nhân hoặc pháp nhân nớc ngoài có đầy đủ năng lực pháp lý và
năng lực hành vi. Năng lực hành vi của tự nhiên nhân nớc ngoài ở những n-
ớc khác nhau có những quy định khác nhau. Có những nớc quy định rằng,
năng lực hành vi đợc xác định theo luật của nớc mà ngời đó mang quốc tịch
bất kể nơi c trú (ví dụ: Pháp, Đức, Ba lan ). Một số nớc khác lại quy định
phải áp dụng pháp luật nơi c trú của đơng sự để xác định năng lực hành vi,

bất kể quốc tịch của đơng sự (ví dụ: Anh, Mỹ ). Vì vậy, khi ký kết hợp
đồng mua bán ngoại thơng cần phải tìm hiểu kỹ để xác định năng lực hành
vi của tự nhiên nhân. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên đơng sự,
pháp luật nhiều nớc quy định một số trờng hợp ngoại lệ không áp dụng
pháp luật của nớc đơng sự là công dân hoặc của nớc nơi đơng sự c trú.Ví
dụ, theo điều 7 Phần mở đầu Bộ luật dân sự Đức, điều 23 Bộ luật dân sự Bồ
Đào Nha, nếu đơng sự không đủ năng lực hành vi ký kết hợp đồng theo
pháp luật của nớc mà đơng sự là công dân, nhng đủ năng lực hành vi theo
pháp luật của nớc mà toà án có thẩm quyền xét xử, thì hợp đồng vẫn có giá
trị pháp lý.
Đối với pháp nhân, muốn xem xét một tổ chức nớc ngoài nào đó ký
hợp đồng với phía Việt nam có đủ t cách pháp nhân hay không thì trớc tiên
phải tìm hiểu xem tổ chức đó thuộc quốc tịch nớc nào, việc xác định quốc
tịch của pháp nhân tạo cơ sở xác định nội dung quy chế pháp lý của pháp
12
nhân trong ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng. Theo pháp luật của Pháp,
của Đức và nhiều nớc khác, pháp nhân đặt trụ sở ở nớc nào thì mang quốc
tịch nớc đó, không phân biệt nơi đăng ký thành lập hay tiến hành hoạt động
của pháp nhân. Pháp luật của Anh và Mỹ lại quy định rằng quốc tịch của
pháp nhân tuỳ thuộc vào nơi đăng ký điều lệ của pháp nhân khi thành lập,
bất kể nơi đặt trụ sở chính hoặc nơi hoạt động của nó. Pháp luật của một số
nớc nh Ai cập, Xi-ri quy định áp dụng nguyên tắc quốc tịch pháp nhân tuỳ
thuộc vào nơi đặt trung tâm hoạt động của pháp nhân, bất kể nơi đặt trụ sở
chính hoặc nơi đăng ký điều lệ của pháp nhân khi thành lập. Do quy định
của pháp luật các nớc về nguyên tắc xác định quốc tịch pháp nhân không
giống nhau, trong thực tiễn không tránh khỏi trờng hợp một pháp nhân đợc
hai hay nhiều nớc coi là pháp nhân mang quốc tịch nớc mình. Điều này sẽ
gây khó khăn cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Để giải quyết tình hình này các nớc thờng ký kết với nhau điều ớc quốc tế
nhằm thống nhất nguyên tắc xác định quốc tịch của pháp nhân.

Chủ thể của hợp đồng mua bán ngoại thơng vể phía Việt nam cũng có
thể là tự nhiên nhân hay pháp nhân Việt nam. Tự nhiên nhân phải từ đủ 18
tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; pháp nhân, tổ hợp tác, hộ
gia đình có đủ điều kiện để kinh doanh thơng mại theo quy định của pháp
luật nếu có yêu cầu hoạt động thơng mại thì đợc cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền cấp giấy chừng nhận đăng ký kinh doanh và trở thành thơng nhân.
Tuy nhiên, không phải mọi thơng nhân Việt nam đều đợc thừa nhận là
chủ thể của hợp đồng mua bán ngoại thơng. Căn cứ vào điều 81 Luật thơng
mại nớc CHXHCN Việt nam và nghị định 57 NĐ-CP ngày 31-7-1998 của
Chính phủ, muốn đợc thừa nhận là chủ thể của hợp đồng mua bán ngoại th-
ơng thì chủ thể bên Việt nam phải là thơng nhân đợc phép xuất nhập khẩu
hàng hoá theo nghành nghề đã đăng ký trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh. Các thơng nhân không đợc phép xuất nhập khẩu thì không có
quyền giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng. Mọi hợp đồng mua
bán ngoại thơng do các đơn vị này ký kết đều không có hiệu lực.
* Thẩm quyền ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng.
- Nếu hợp đồng đợc ký kết giữa các cá nhân hay các doanh nghiệp t
nhân với nhau thì ngời có thẩm quyền ký kết là chủ các doanh nghiệp đó.
Họ là các cá nhân có tên trong đăng ký kinh doanh (ở Việt nam) hoặc có
tên trong sổ đăng ký thơng nhân, trong sổ đăng ký thơng mại (ở các nớc nh
13
Pháp ) hoặc những ngời đợc các chủ doanh nghiệp, các cá nhân có đăng
ký kinh doanh uỷ quyền bằng hình thức văn bản.
- Nếu hợp đồng đợc ký kết giữa các xí nghiệp dới dạng công ty, hãng,
hiệp hội, tập đoàn, tổng công ty thì thẩm quyền ký kết thuộc về ngời đứng
đầu các doanh nghiệp, các pháp nhân đó. Ngời đứng đầu pháp nhân cũng
có thể uỷ quyền bằng hình thức văn bản cho ngời khác thay mình ký kết
hợp đồng mua bán ngoại thơng, ngời đợc uỷ quyền không đợc ký hợp đồng
ra ngoài phạm vi đợc uỷ quyền.
b. Điều kiện về hình thức của hợp đồng.

Hợp đồng mua bán ngoại thơng chỉ có giá trị pháp lý khi nó đợc thực
hiện dới một hình thức nhất định. Pháp luật của đại đa số các nớc đều quy
định hợp đồng mua bán ngoại thơng chỉ có giá trị pháp lý về mặt hình thức
khi nó đợc thực hiện dới hình thức văn bản.
Điều 11 Công ớc Viên 1980 quy định: Không yêu cầu hợp đồng mua
bán phải đợc ký kết hoặc phải đợc xác nhận bằng văn bản hoặc phải tuân
thủ một yêu cầu nào đó về mặt hình thức . Việc quy định này nhằm đơn
giản hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho các bên chủ thể hợp đồng thuộc các n-
ớc thành viên Công ớc có thể giao kết hợp đồng một cách nhanh chóng.
Mặc dù vậy, điều 96 Công ớc Viên 1980 cũng quy định rõ: Nếu nớc thành
viên nào mà trong pháp luật nớc đó đòi hỏi hợp đồng phải đợc ký kết hoặc
phê chuẩn dới hình thức văn bản thì điều quy định này của pháp luật nớc
thành viên đó sẽ đợc bảo lu.
Về vấn đề này, pháp luật Việt nam quy định: hợp đồng mua bán ngoại
thơng phải đợc lập thành văn bản mới có hiệu lực; điện báo, telex, fax, th
điện tử và các hình thức thông tin điện tủ khác cũng đợc coi là hình thức
văn bản (khoản 3 điều 49 Luật Thơng mại ).
c. Nội dung của hợp đồng.
Nội dung của hợp đồng mua bán ngoại thơng là sự thể hiện thoả
thuận, biểu hiện ý chí tự nguyện của các bên chủ thể nhằm ấn định các
quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên đối với nhau. Tuy nhiên không phải
bất cứ nội dung nào do các bên thoả thuận đa vào hợp đồng cũng đợc coi là
hợp pháp. Hợp đồng mua bán ngoại thơng chỉ hợp pháp về nội dung khi nó
chứa đựng những điều khoản phù hợp với quy định của pháp luật.
Phần nội dung của hợp đồng thờng có các điều khoản sau:
14
- Đối tợng của hợp đồng: Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá đợc
phép mua và bán theo quy định của pháp luật nớc bên mua và nớc bên bán.
Hàng hoá phải đợc ghi cụ thể, chính xác tên thờng gọi đối với hàng hoá đó,
có kèm theo tên thơng mại hoặc tên khoa học (nếu có) hoặc ghi kèm theo

tên ngời sản xuất sao cho tránh đợc sự lầm lẫn giữa hàng hoá này với
hàng hoá khác.
- Số lợng hoặc khối lợng của hàng hoá: Số lợng (khối lợng) hàng hoá
đợc xác định bằng đơn vị đo lờng theo tập quán thơng mại quốc tế. Ghi cả
phơng pháp, địa điểm xác định số lợng. Nội dung và sự đơn giản hay phức
tạp của điều khoản này cần phải xem đặc tính của hàng hoá để quy định.
- Phẩm chất hàng hoá: Việc xác định phẩm chất hàng hoá phải đợc
quy định cụ thể thông qua sự mô tả theo hình dạng, màu sắc, kích thớc hoặc
xác định bởi đặc tính lý hoá của nó, hoặc theo một mẫu nhất định; hoặc
theo một tiêu chuẩn (quốc gia, quốc tế) đối với hàng hoá đó.
- Giá cả của hàng hoá: Giá cả là một điều khoản cơ bản của hợp
đồng mua bán ngoại thơng nên nó cần đợc quy định cụ thể. Giá cả phải đợc
ghi bằng chữ và đồng tiền tính giá. Chú ý khi ghi đồng tiền tính giá phải
ghi cụ thể là loại tiền gì, của nớc nào, vì thực tế trên thế giới có nhiều loại
tiền của các nớc tuy tên gọi giống nhau nhng tên gọi lại khác nhau.
- Thời hạn giao hàng: để đảm bảo quyền lợi của mình và tạo điều
kiện thuận lợi cho công việc giao nhận hàng, các bên phải thoả thuận thời
gian giao hàng. Thời gian giao hàng có thể đợc các bên ấn định vào một
thời điểm cụ thể hoặc vào khoảng thời gian cụ thể.
- Phơng thức giao hàng: Phơng thức giao hàng là những quy định về
trách nhiệm của ngời mua hàng và ngời bán hàng trong các vấn đề có liên
quan đến việc giao hàng nh: thuê phơng tiện vận chuyển, mua bảo hiểm
hàng hoá, xác định thời điểm chuyển dịch quyền sở hữu và rủi ro đối với
hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua Thông thờng ngời ta áp dụng phơng
thức giao hàng theo Incoterm 1990. Nếu có vấn đề gì cần thêm bớt vào các
điều kiện giao hàng để phù hợp với hoàn cảnh thực tế thì các bên cũng phải
thoả thuận ghi rõ trong hợp đồng.
Ngoài các điều khoản trên đây, các bên chủ thể có thể thoả thuận đa
vào hợp đồng các điều khoản khác nh: điều khoản giám định hàng hoá, điều
khoản thanh toán, điều khoản bảo hiểm, điều khoản trọng tài

15
Điều 50 Luật Thơng mại của Việt Nam quy định:
Hợp đồng mua bán hàng hoá phải có các nội dung sau:
1. Tên hàng
2. Số lợng;
3. Quy cách, chất lợng;
4. Giá cả;
5. Phơng thức thanh toán;
6. Địa điểm và thời gian giao nhận hàng.
Ngoài các nội dung chủ yếu quy định tại điều này các bên có thể thoả
thuận các nội dung khác trong hợp đồng.
d. Hợp đồng phải đợc ký kết trên cơ sở của nguyên tắc tự nguyện.
- Nguyên tắc tự nguyện cho phép các bên đợc hoàn toàn tự do thoả
thuận về mọi vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong
khuôn khổ pháp luật.
- Nguyên tắc tự nguyện loại bỏ tất cả các hợp đồng đợc ký kết trên cơ
sở dùng bạo lực, bị đe doạ, bị lừa bịp hoặc do có sự nhầm lẫn.
2. Ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng.
a. Hình thức, nội dung và trình tự đàm phán giao dịch.
* Về hình thức, đàm phán giao dịch có thể chia thành hai loại là: đàm
phán miệng và đàm phán giấy tờ. Đàm phán miệng chủ yếu là chỉ đàm phán
đối diện trên bàn đàm phán, nh tham gia các loại hội nghị giao dịch, hội
nghị đàm phán, nhóm buôn bán ra thăm nớc ngoài và mới khách tới đàm
phán giao dịch Ngoài ra, đàm phán miệng cũng có thể đợc tiến hành giữa
hai bên thông qua điện thoại. Đàm phán giấy tờ là chỉ tiến hành đàm phán
giao dịch thông qua các phơng tiện thông tin nh th từ, điện báo, FAX
Thông qua đàm phán miệng và đàm phán giấy tờ, sau khi hai bên đã đi tới
thoả thuận về mặt điều kiện giao dịch, thì có thể làm hợp đồng chính thức
về mặt giấy tờ.
* Nội dung của đàm phán giao dịch có liên quan tới các điều khoản

của hợp đồng mua bán ký kết, trong đó bao gồm tên hàng, chất lợng, số l-
ợng, bao bì, giá cả, bốc xếp vận chuyển, bảo hiểm, thanh toán và thơng
kiểm, bồi thờng, trọng tài và trờng hợp bất khả kháng
16
* Trình tự của đàm phán giao dịch có thể khái quát thành 4 khâu: mời
báo giá, báo giá, trả giá và chấp nhận. Trong đó báo giá và chấp nhận là hai
bớc căn bản mà mỗi cuộc giao dịch không thể thiếu đợc.
<1> Mời chào giá.
Mời chào giá chỉ là việc một bên giao dịch dự định mua hoặc bán ra
một loại hàng nào đó, hỏi đối tác các điều kiện giao dịch có liên quan tới
việc mua bán loại hàng này, hoặc đa ra kiến nghị có điều kiện bảo lu về
cuộc giao dịch đó.
Trong nghiệp vụ mua bán thông thờng, mời chào giá là khâu không
đặc biệt quan trọng, song trong một số phơng thức buôn bán đặc thù nh gọi
thầu, đấu thầu, đấu giá thì tầm quan trọng của nó lại ở mức độ khác.
<2> Báo giá.
Báo giá là chỉ hành vi mà một bên giao dịch - ngời báo giá, đa ra các
điều kiện giao dịch mua hoặc bán loại hàng nào đó với bên kia - ngời nhận
báo giá - và tỏ ra muốn cùng đối phơng đi đến thoả thuận giao dịch, ký kết
hợp đồng theo điều kiện này.
* Điều kiện của báo giá.
Cầu thành nên một báo giá cần có đủ 3 điều kiện. Báo giá cần phải có
ngời nhận báo giá nhất định, nội dung của báo giá cần xác định chắc chắn
và phải tỏ rõ ngời báo giá chịu ràng buộc của nó.
Ngời nhận báo giá có thể là một ngời, có thể là một ngời trở lên, có
thể là tự nhiên nhân có thể là pháp nhân nhng phải chỉ định rõ ràng. Nội
dung báo giá cần xác định rõ hàng hoá, quy định rõ về số lợng, quy cách.
Khi bên nhận báo giá chấp nhận báo giá thì bên báo giá và bên nhận báo
giá có thể lập hợp đồng theo nội dung của báo giá.
Trong hợp đồng thông thờng đều quy định kỳ hạn có hiệu lực, đó là

kỳ hạn ngời báo giá chịu ràng buộc và thời hạn có hiệu lực để ngời nhận
báo giá chấp nhận. Song, quy định kỳ hạn có hiệu lực không phải là điều
kiện tất yếu cấu thành nên báo giá, nếu trong báo giá không quy định thời
hạn có hiệu lực, ngời nhận báo giá chỉ nên chấp nhận trong thời gian hợp
lý, nếu không thì vô hiệu. Cần xem xét tình hình cụ thể của giao dịch để
quyết định thời gian hợp lý, thờng là xử lý theo tập quán chung.
* Thời điểm có hiệu lực của báo giá và thu hồi báo giá.
17
Điều 15 Công ớc Viên 1980 quy định:
1. Báo giá có hiệu lực khi nó đợc gửi tới ngời nhận báo giá.
2. Báo giá, cho dù là không thể huỷ bỏ, vẫn có thể thu
hồi lại, nếu thông báo thu hồi đến tay ngời nhận báo giá trớc hoặc đồng
thời khi báo giá đến tay ngời nhận báo giá.
Theo điều 15 của Công ớc tuy báo giá đã đa ra, song trớc khi đến tay
ngời nhận báo giá sẽ không có sự ràng buộc đối với ngời báo giá. Ngời
nhận báo giá cũng chỉ sau khi nhận đợc báo giá rồi mới có thể xem xét tới
vấn đề chấp nhận hay không, nếu tỏ ra chấp nhận trớc thời điểm đó do dựa
vào nghe ngóng dù có trùng hợp cũng không có hiệu lực. Trờng hợp báo giá
đã đến tay ngời nhận báo giá, lúc này ngời báo giá có ý định thay đổi, thì
không phải là vấn đề thu hồi, mà là vấn đề hủy bỏ báo giá.
* Hủy bỏ báo giá.
Huỷ bỏ báo giá khác với thu hồi, huỷ bỏ báo giá là chỉ hành vi sau
khi báo giá đã đến tay ngời nhận báo giá và đã có hiệu lực, ngời báo giá lại
muốn huỷ bỏ báo giá này, xoá bỏ hiệu lực của nó.
Vấn đề có thể huỷ bỏ sau khi báo giá đã có hiệu lực hay không, luật
hợp đồng của các nớc có những quy định khác nhau khá lớn. Các nớc theo
hệ thống luật thông lệ (Common Law) cho rằng: về nguyên tắc báo giá
không có sự ràng buộc đối với ngời báo giá. Trớc khi đa ra chấp nhận, ngời
báo giá có thể huỷ bỏ báo giá hoặc thay đổi nội dung vào bất cứ lúc nào; tr-
ờng hợp ngoại lệ là ngời nhận báo giá đã đa ra đối giá

1
hoặc ngời báo giá
dùng hình thức đặc biệt ký tên niêm phong để báo giá. Song trong Sách
luật thơng mại thống nhất, Mỹ lại đa ra sửa đổi về nguyên tắc trên, thừa
nhận trong điều kiện nhất định (ngời báo giá là thơng nhân, báo giá bằng
hình thức giấy tờ, kỳ hạn có hiệu lực không quá 3 tháng) báo giá cha có đối
giá cũng không thể huỷ bỏ. Các nớc theo hệ thống luật Châu Âu lục địa nh
Đức cho rằng: về nguyên tắc, báo giá có sự ràng buộc đối với ngời báo giá,
trừ phi anh ta đã tỏ ra trong báo giá là không chịu sự ràng buộc của báo giá.
Luật của Pháp tuy cho phép ngời báo giá huỷ bỏ báo giá trong kỳ hạn có
hiệu lực, nhng lại cho thấy, anh ta phải chịu trách nhiệm bồi thờng thiệt hại.
Điều 16 Công ớc Viên 1980 quy định:
1
Đối giá là một kiểu chế độ của hệ thống Luật Anh, Mỹ, chỉ việc trao đổi cho nhau giữa các bên đơng sự hợp
đồng, tức hai bên đều có sự đền bù.
18
1. Trớc khi cha ký kết hợp đồng, báo giá có thể huỷ bỏ, nếu
thông báo huỷ bỏ đến tay ngời nhận báo giá trớc khi ngời nhận báo giá đa
ra chấp nhận.
2. Tuy nhiên, trong những trờng hợp dới đây báo giá không đợc
huỷ bỏ:
a. Trong báo giá đã ghi rõ kỳ hạn có hiệu lực của báo giá hoặc
cho thấy báo giá không thể huỷ bỏ, hoặc
b. Ngời nhận báo giá có lý do tin tởng rằng báo giá này không
thể bị huỷ bỏ và đã hành động theo chiều hớng đó..
* Báo giá mất hiệu lực.
Điều 17 Công ớc viên 1980 quy định: Một báo giá, cho dù là không
thể huỷ bỏ, sẽ chấm dứt khi thông báo từ chối đợc gửi tới ngời báo giá.
Tức là, khi ngời nhận báo giá không chấp nhận những điều kiện mà ngời
báo giá đa ra và gửi thông báo từ chối tới tay ngời báo giá, báo giá sẽ mất

hiệu lực, ngời báo giá không bị ràng buộc nữa.
Ngoài ra, trong những trờng hợp sau đây cũng có thể làm cho báo giá
mất hiệu lực:
+ Ngời nhận báo giá đa ra hoàn giá (trả giá).
+ Ngời báo giá dựa vào luật pháp huỷ bỏ báo giá.
+ Kỳ hạn có hiệu lực trong báo giá đã hết.
+ Những sự cố bất ngờ mà sức ngời không thể kháng cự làm cho báo
giá mất hiệu lực, nh lệnh cấm của chính phủ hoặc biện pháp hạn chế của
chính phủ
+ Trớc khi báo giá đợc chấp nhận, đơng sự mất khả năng hoạt động,
hoặc tử vong, hoặc phá sản.
<3> Hoàn giá (trả giá)
Hoàn giá là chỉ ngời nhận báo giá không đồng ý hoặc không hoàn
toàn đồng ý những điều kiện mà ngời báo giá đa ra trong báo giá, để thoả
thuận thêm, đa ra ý kiến sửa đổi đối với báo giá. Hoàn giá có thể nhằm vào
giá cả, cũng có thể nhằm vào các điều kiện quan trọng nh chất lợng, số l-
ợng, thời gian và địa điểm giao hàng, phơng thức thanh toán để đa ra ý kiến
sửa đổi.
19
Hoàn giá là sự từ chối đối với báo giá, một khi đã đa ra hoàn giá, báo
giá trớc đó lập tức mất hiệu lực, ngời báo giá không còn bị ràng buộc nữa.
Lúc này ngời nhận báo giá trở thành ngời báo giá mới và ngợc lại.
<4> Chấp nhận.
Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của ng ời báo
giá, khi đó hợp đồng đợc thành lập.
* Điều kiện của chấp nhận.
Cấu thành nên một chấp nhận có hiệu lực phải có đủ các điều kiện:
chấp nhận phải do ngời nhận báo giá đa ra; nội dung của chấp nhận phải
phù hợp với báo giá; phải chấp nhận trong thời hạn có hiệu lực của báo giá;
và chấp nhận phải đợc truyền đạt tới ngời báo giá.

* Phát sinh hiệu lực và thu hồi chấp nhận.
Chấp nhận phát sinh hiệu lực là một vấn đề quan trọng, các nớc có hệ
thống luật pháp khác nhau có quy định khác nhau về vấn đề này. Luật pháp
các nớc Anh, Mỹ thì thực hiện nguyên tắc gửi bu điện phát sinh hiệu lực,
đây chỉ là khi dùng phơng thức thông tin th từ, điện báo để biểu thị chấp
nhận, th chấp nhận một khi đã bỏ vào thùng th hoặc gửi đi thì liền phát sinh
hiệu lực, chỉ cần thời gian gửi đi là trong kỳ hạn có hiệu lực, chỉ cần thời
gian gửi đi là trong kỳ hạn có hiệu lực, cho dù th bị chậm trễ hoặc thất lạc
trên đờng vận chuyển bu điện, cũng không anh hởng tới việc thành lập hợp
đồng. Trong luật Châu Âu lục địa lấy Đức làm tiêu biểu thì áp dụng
nguyên tắc đến phát sinh hiệu lực tức là th biểu thị chấp nhận phải gửi tới
tay ngời báo giá trong thời gian quy định, chấp nhận mới phát sinh hiệu
lực, do vậy, th bị chậm trễ hoặc thất lạc trên đờng vận chuyển bu điện, hợp
đồng không thể thành lập. Khoản 2 Điều 18 Công ớc Viên 1980 quy định:
Việc chấp nhận báo giá có hiệu lực vào thời điểm khi ngời báo giá nhận đ-
ợc sự đồng ý đó. Việc chấp nhận báo giá không phát sinh hiệu lực nếu ngời
báo giá không nhận đợc sự đồng ý đó đúng thời hạn mà họ quy định, còn
nếu thời hạn không đợc quy định nh vậy thì trong thời gian hợp lý (có tính
đến các tình tiết của giao dịch nh tốc độ của các phơng tiện thông tin liên
lạc mà ngời báo giá đã sử dụng).
Việc chào hàng bằng miệng phải đợc chấp nhận ngay trừ phi các hoàn
cảnh buộc phải thực hiện khác đi.
20
Vấn đề thu hồi chấp nhận đợc Công ớc Viên 1980 quy định tại điều
22: Chấp nhận đợc phép thu hồi nếu thông báo thu hồi tới tay ngời báo giá
trớc hoặc đồng thời với thời gian mà chấp nhận phát sinh hiệu lực. Quy
định này cho thấy, sau khi ngời nhận báo giá đa ra chấp nhận, nếu thay đổi
anh ta có thể thu hồi chấp nhận, nhng điều kiện là anh ta phải đảm bảo để
thông báo thu hồi đến tay ngời báo giá trớc khi chấp nhận đến tay ngời báo
giá. Nếu theo nguyên tắc bỏ th phát sinh hiệu lực của luật Anh, Mỹ, chấp

nhận một khi đã gửi đi là liền phát sinh hiệu lực, hợp đồng cũng đợc thành
lập, nh vậy không tồn tại việc thu hồi chấp nhận.
b. Ký kết hợp đồng.
Sau khi hai bên mua bán tiến hành đàm phán, báo giá của một bên đ-
ợc bên kia chấp nhận hữu hiệu, lập tức đi đến ký kết giao dịch, hợp đồng
coi nh đã thành lập.
Điều 23 Công ớc Viên 1980 quy định.
Hợp đồng coi nh đợc ký kết vào thời điểm khi mà việc chấp nhận
báo giá có hiệu lực theo đúng quy định của công ớc này.
Điều 55 Luật Thơng mại CHXHCN Việt Nam quy định: Hợp đồng
mua bán hàng hoá đợc coi là đã ký kết kể từ thời điểm các bên có mặt ký
vào hợp đồng.
Trong trờng hợp các bên không cùng có mặt để ký hợp đồng, hợp
đồng mua bán hàng hoá đợc coi là đã ký kết kể từ thời điểm bên chào hàng
nhận đợc thông báo chấp nhận toàn các điều kiện đã ghi trong chào hàng
trong thời hạn trách nhiệm của ngời chào hàng.
B - thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Trong buôn bán quốc tế, hợp đồng mua bán khi đã thành lập theo
pháp luật, các bên hữu quan phải thực hiện nghĩa vụ quy định trong hợp
đồng. Do vậy, thực hiện hợp đồng là nghĩa vụ, trách nhiệm chung của hai
bên đơng sự.
I - các nguyên tắc chấp hành hợp đồng mua bán
ngoại thơng.
Nguyên tắc chấp hành hợp đồng là những t tởng chỉ đạo có tính chất
bắt buộc đối với các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng đã ký kết.
Trong việc thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng các bên phải tuân theo
21
ba nguyên tắc là chấp hành thực hiện, chấp hành đúng và chấp hành trên
tinh thần hợp tác hai bên cùng có lợi.
1. Chấp hành hiện thực.

Là chấp hành đúng đối tợng của hợp đồng, không đợc tự ý thay thế
đối tợng này bằng đối tợng khác hay thay thế việc thực hiện nó bằng việc
trả một khoản tiền nhất định.
2. Chấp hành đúng hợp đồng.
Là chấp hành hiện thực và đầy đủ tất cả các điều khoản đã cam kết.
Chấp hành hiện thực cũng là chấp hành đúng nhng mới chỉ là chấp hành
đúng một phần của hợp đồng ở điều khoản đối tợng. Nguyên tắc chấp hành
đúng đòi hỏi mỗi bên tham gia ký kết đều phải thực hiện nghiêm chỉnh và
đúng đắn tất cả các nghĩa vụ của mình trong quan hệ hợp đồng, đồng thời
có quyền yêu cầu phía bên kia thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của họ.
3. Chấp hành trên tinh thần hợp tác các bên cùng có lợi.
Là việc làm cân thiết và quan trọng để đáp ứng nhu cầu và đảm bảo
quyền lợi của các chủ thể hợp đồng. Theo nguyên tắc này, các bên phải hợp
tác chặt chẽ, thờng xuyên theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng, giúp đỡ
nhau khắc phục khó khăn để thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các nghĩa
vụ đã cam kết. Ngay cả trong trờng hợp xảy ra tranh chấp các bên phải chủ
động hiệp thơng giải quyết. Nguyên tắc này không chỉ có ý nghĩa trong
việc thực hiện hợp đồng mà nó còn có ý nghĩa trong việc phòng ngừa, ngăn
chặn và giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán ngoại thơng.
II - Quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại
thơng.
Đối với hợp đồng xuất khẩu, đa số là hợp đồng theo điều kiện CIF
hoặc CFR và đều dùng phơng thức thanh toán th tín dụng, do đó khi thực
hiện những hợp đồng này phải thực hiện đầy đủ các khâu nh : chuẩn bị
hàng, giục th tín dụng, kiểm tra th tín dụng, sửa đổi th tín dụng, thuê tàu
đặt khoang, báo kiểm nghiệm, khai báo hải quan, bảo hiểm, bốc xếp và kết
toán.
Đối với hợp đồng nhập khẩu đa số hợp đồng theo điều kiện FOB và
phơng thức tín dụng trả tiền nay, do vậy trình tự thực hiện hợp đồng này th-
ờng là mở th tín dụng, thuê tàu đặt khoang, bốc xếp vận chuyển, làm bảo

22
hiểm, kiểm tra chứng từ thanh toán, nhận hàng, khai báo hải quan, kiểm
nghiệm và chuyển giao hàng hoá.
1. Chuẩn bị hàng.
Công việc này yêu cầu phải giao hàng đúng thời gian, đúng chất lợng,
đúng số lợng theo quy định và thực hiện tốt công tác yêu cầu kiểm nghiệm,
nhận chứng nhận.
- Chuẩn bị hàng. Trong việc chuẩn bị hàng cần chú ý:
+ Chất lợng, quy cách của hàng hoá phải phù hợp với quy định của
hợp đồng.
+ Đảm bảo đáp ứng yêu cầu về số lợng theo yêu cầu của hợp đồng
hoặc th tín dụng.
+ Bao bì phải bảo vệ đợc hàng và thích ứng với yêu cầu của vận
chuyển.
+ Tiêu chí vận chuyển hàng hoá cần in theo mẫu quy định của hợp
đồng.
+ Thời gian chuẩn bị hàng phải theo đúng yêu cầu của th tín dụng.
- Báo kiểm nghiệm.
Những hàng hoá thuộc quy định của Nhà nớc, hoặc hợp đồng có quy
định phải qua cơ quan kiểm nghiệm cấp giấy chứng nhận, sau khi hàng đã
chuẩn bị đầy đủ, cần cơ quan kiểm nghiệm không hợp lệ đều không đợc
phép xuất khẩu.
2. Mở th tín dụng, kiểm tra th tín dụng và sửa đổi th tín dụng.
Phơng thức thanh toán = th tín dụng (viết tắt là L/C) là sự thoả thuận
mà một ngân hàng theo yêu cầu của bên mua sẽ trả tiền cho bên bán hoặc
cho bất cứ ngời nào theo lệnh của bên bán, khi bên bán xuất trình đầy đủ
các chứng từ và thực hiện đầy đủ các yêu cầu đợc quy định trong một văn
bản gọi là th tín dụng.
Sau khi ký kết hợp đồng, bên mua cần viết đơn xin mở th tín dụng
theo qui định của hợp đồng và tới ngân hàng làm thủ tục mở th tín dụng.

Nội dung th tín dụng phải đúng với điều khoản của hợp đồng, phải lấy hợp
đồng làm căn cứ và đa ra quy định đối với từng mục một trong th tín dụng.
23
Sau khi bên bán nhận đợc th tín dụng cần phải thực hiện việc kiểm tra
th tín dụng. Về nội dung kiểm tra th tín dụng thờng gồm các mặt sau:
+ Kiểm tra về mặt chính sách sao cho phù hợp với pháp luật nớc
mình.
+ Kiểm tra tài chính của ngân hàng mở th.
+ Thẩm tra tính chất của th tín dụng và trách nhiệm thanh toán của
ngân hàng mở th.
+ Thẩm tra số tiền và loại tiền của th tín dụng.
+ Thẩm tra các điều khoản chất lợng, quy cách, số lợng bao bì của
hàng hoá.
+ Thẩm tra kỳ hạn bốc xếp, kỳ hạn có hiệu lực và địa điểm đến kỳ
hạn của th tín dụng.
+ Thẩm tra chứng từ.
Ngoài ra có thể phải thẩm tra các điều kiện khác tuỳ theo loại hợp
đồng.
Sau khi tiến hành kiểm tra th tín dụng, nếu phát hiện vấn đề cần
nghiên cứu phân biệt tính chất của vấn đề, lần lợt cùng các nghành hữu
quan nh ngân hàng, vận tải, thơng kiểm nghiên cứu đa ra biện pháp xử lý
thoả đáng. Nội dung sửa đổi thờng hay thấy nhất là kéo dài kỳ hạn bốc xếp
vận chuyển và kỳ hạn có hiệu lực của th tín dụng hoặc thay đổi cảng bốc
xếp
Việc kiểm tra và sửa đổi th tín dụng là tiền đề quan trọng bảo đảm
thực hiện thuận lợi hợp đồng và thu tiền về nhanh chóng, an toàn.
3. Thuê tàu đặt khoang và bốc xếp vận chuyển.
Với điều kiện CIF hoặc CFR, thuê tàu đặt khoang là một trong những
trách nhiệm của bên bán. Tàu này có thể là tày chuyến nếu hàng hoá có
khối lợng lớn và để trần (bulk cargo); có thể là tàu chợ (liner) nếu là hàng

lẻ tẻ, lặt vặt đóng trong bao kiện. Việc thuê khoang tàu chợ còn gọi là lu c-
ớc ( booking a ships space).
Với điều kiện CPT hoặc CIP thì bên bán phải thuê container hoặc tàu
Ro/Ro để chở hàng.
24
Việc thuê tàu đặt khoang yêu cầu phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có
thông tin về tình hình thị trờng thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê
tàu. Vì vậy, trong nhiều trờng hợp, chủ hàng thờng uỷ thác việc thuê tàu,
đặt khoang cho một Công ty hàng hải nh: Công ty thuê tàu và môi giới hàng
hải (Viêtfracht), Công ty đại lý tàu biển (VOSA)
Trình tự cơ bản của công tác đặt khoang gồm:
- Các Công ty xuất nhập khẩu điền vào phiếu uỷ thác vận chuyển
(booking Note B/N), làm căn cứ đặt khoang ngời vận chuyển căn cứ vào nội
dung của phiếu uỷ thác vận chuyển, kết hợp xem xét các điều kiện cảng
đậu trên hành trình của tàu, kỳ hạn tàu và vị trí khoang, sau khi cho rằng
thích hợp thì chấp nhận uỷ thác này, đóng dấu lên phiếu uỷ thác vận
chuyển, lu lại một bản, trả lại ngời uỷ thác vận chuyển một bản.
- Sau khi chấp nhận phiếu uỷ thác vận chuyển Công ty tàu hoặc ng ời
đại diện lập tức cấp hoá đơn xếp hàng cho ngời uỷ thác vận chuyển. Nội
dung hoá đơn sắp xếp hàng đa ra cụ thể ngày bốc xếp hàng, chuyến tàu số
bao nhiêu, tàu nào để bên uỷ thác vận chuyển tiện việc chuẩn bị hàng
bốc xếp lên tàu.
- Sau khi bốc xếp hàng, trởng tàu hoặc trợ lý ký giấy nhận hàng
(Mates Receipt). Giấy nhận hàng là chứng từ lâm thời chứng nhận hàng đã
bốc xếp do Công ty tàu ký cấp cho ngời vận chuyển. Ngời uỷ thác vận
chuyển dựa vào giấy nhận hàng để thanh toán cớc phí với Công ty đại lý tàu
nớc ngoài và đổi lấy vận đơn chính thức. Vận đơn chính thức chính là bằng
chứng của hợp đồng chuyên chở đờng biển và là chứng chỉ về quyền sở hữu
hàng hóa.
Bên bán sẽ thông báo cho bên mua việc bốc xếp để bên mua kịp thời

làm công tác bảo hiểm và tiếp nhận hàng.
4. Thủ tục hải quan.
Hàng hoá đi ngang qua biên giới quốc gia đều phải làm thủ tục hải
quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bớc chủ yếu sau:
- Khai báo hải quan.
Chủ hàng khai báo các chi tiết về hàng hoá lên tờ khai (Customs
declaration) để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Tờ khai hải
quan phải đợc xuất trình kèm theo một số các chứng từ khác nh giấy phép
xuất nhập khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết
25

×