Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Midway Metals Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.34 KB, 102 trang )

Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế
LỜI NÓI ĐẦU

Lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Bởi vậy việc quản lý và sử dụng lao động phù hợp sẽ là biện pháp khuyến
khích phát huy sáng kiến của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động. Để
đạt được mục đích trên, việc hạch toán tiền công, tiền lương chính xác và kịp thời sẽ
đem lại lợi ích cho người lao động, đảm bảo cho họ một mức sống ổn định, tạo điều
kiện cho họ cống hiến khả năng và sức lao động, điều đó cũng đồng nghĩa với việc
đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.
Hay nói cách khác, tiền lương có vai trò là đòn bẩy kinh tế lao động tác dụng trực
tiếp đến người lao động. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức và phương
pháp kế toán tiền lương để trả lương một cách hợp lý, trên cơ sở đó mà thoả mãn lợi
ích cuả người lao động, để có động lực thúc đẩy lao động nhằm nâng cao năng suất lao
động, góp phần làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành và tăng doanh lợi
cho doanh nghiệp.
Luôn luôn đi liền với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm : BHXH,
BHYT, KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội dành cho
mọi người lao động. Các quỹ này được hình thành trên cơ sở từ nguồn đóng góp của
người sử dụng lao động và người lao động. Và nó chiếm một tỷ trọng tương đối lớn
trong tổng số chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Midway Metals Việt Nam, với kiến thức thu
nhận được tại trường, cùng với sự hướng dẫn hết lòng của cô giáo Phạm Thị Thu Tuyết và
các anh chị Phòng tài vụ Công ty, em nhận thấy công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương có tầm quan trọng lớn lao đối với mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy em
đã lựa chọn và viết báo cáo thực tập với đề tài "Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH Midway Metals Việt Nam”
Nội dung của báo cáo này ngoài lời nói đầu được chia thành 3 phần:
Phần 1 : Tổng quan về Công ty TNHH Midway Metals Việt Nam.
Phần 2 : Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền, kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Midway Metals Việt Nam.


Phần 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình nghiên cứu công
tác kế toán vốn bằng tiền, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty
TNHH Midway Metals Việt Nam.
Hà Nam, ngày tháng năm 2014
Học sinh
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MIDWAY METALS VIỆT NAM
1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Midway Metals Việt
Nam
1.1.1.Thông tin giao dịch
− Tên công ty: Công ty TNHH Midway Metals Việt Nam
− Giám đốc hiện tại: Ông Anthony Austin Jolly
− Mã số thuế: 0700226098
− Số điện thoại: 03513848468
− Fax: 0353848456
− Trang web: www.midwaymetals.com.vn
− Địa chỉ: Khu Công nghiệp Châu Sơn – Tp. Phủ lý – tỉnh Hà Nam
− Cơ sở pháp lý:
+ Giấy phép đầu tư: Số 03/GP-HNm
+ Ngày cấp: 24 / 01 / 2005
+ Loại hình công ty: Công ty 100% vốn nước ngoài
+ Vốn đầu tư: 4.500.000 USD
+ Vốn pháp định: 1.350.000 USD
+ Thời hạn hoạt động: 50 năm kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư
+ Lĩnh vực hoạt động: Gia công và kinh doanh các sản phẩm thép không gỉ
(INOX).
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của DN qua các thời kỳ

Công ty Midway Metals Việt Nam được thành lập năm 2005 và là một phần của
The Midway Group, đã hoạt động từ năm 1975. Ban đầu là một công ty kỹ thuật có trụ
sở tại Sydney, Australia, nhóm hiện nay bao gồm các doanh nghiệp chuyên về sản
xuất tùy chỉnh, chế biến thép không gỉ và phân phối. Midway nhóm sử dụng hơn 500
người trong 4 quốc gia trên toàn khu vực Châu Á Thái Bình Dương và xuất khẩu cho
khách hàng trên toàn thế giới.
Mục tiêu chiến lược của Công ty là đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng thông
qua việc thu mua, cung cấp và nhận dạng mọi sản phẩm thép không gỉ theo đơn đặt
hàng của khách hàng trong và ngoài nước.
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế
Công ty có khối lượng gia công thép không gỉ khoảng 150 tấn/năm, công ty có
thể đáp ứng mọi nhu cầu gia công sản phẩm thép không gỉ cho khách hàng trong và
ngoài nước.
Sản phẩm chủ đạo hiện nay của công ty là phụ kiện tàu biển thép không gỉ, thị
trường tiêu thụ chủ yếu là Nam Phi, Australia, New Zealand, Trung Quốc và một số
nước Châu Âu. Ngoài ra công ty còn đáp ứng nhu cầu gia công nội thất trang trí cho
các công trình nhà ở, cao ốc, nhà máy, cầu cảng… Công ty đã trang bị máy móc, thiết
bị với công nghệ tiên tiến, đội ngũ lao động lành nghề, trên 80 lao động có chuyên
môn kỹ thuật cao có thể sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao. Công ty luôn phát
huy ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện các chính sách đối với người lao động đản bảo
quyền lợi lâu dài. Trong năm 2009, công ty đã nhận được bằng khen của UBND tỉnh
Hà Nam về thành tích xuất sắc trong công tác Bảo hộ lao động. Tháng 11 năm 2011
nhận được giải nhất Doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong kinh doanh do Hiệp hội
các doanh nghiệp của Úc tại Việt Nam trao tặng.
Thế mạnh của Midway nằm ở đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và dịch vụ
chăm sóc khách hàng hoàn hảo. Hai lĩnh vực chủ chốt trong kinh doanh này đã trở
thành kim chỉ nam cho mọi hành động của công ty:
“Dịch vụ hoàn hảo là do
nắm bắt được nhu cầu của khách hàng”

1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận
Tại công ty TNHH Midway Metals Việt Nam mối quan hệ giữa các phòng ban,
các bộ phận sản xuất kinh doanh, là mối quan hệ chặt chẽ trong một cơ chế chung.
Hạch toán kinh tế độc lập, quản lý trên cơ sở phát huy quyền làm chủ tập thể cho
người lao động. Nhằm thực hiện quản lý hiệu quả, công ty đã chọn mô hình quản lý
trực tuyến, đang được sử dụng phổ biến và phù hợp với thực tế quản lý ở nước ta.
1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 3 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
Giám đốc: Ông Anthony Jolly là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng
ngày của công ty.
Là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
điều hành hoạt động kinh doanh, tổ chức của doanh nghiệp, chỉ huy trực tiếp các
phòng ban.
Chịu trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện các kế hoạch qui định trong doanh
nghiệp.
Tổ chức, sắp xếp các phòng ban cho phù hợp.
Có trách nhiệm quản lý tất cả các cán bộ công nhân viên, có quyền quyết định
trong việc tuyển dụng, xa thải nhân viên cũng như bổ nhiệm, phân nhiệm, khen thưởng
nhân viên.
Là người đững ra đàm phán, ký kết các hợp đồng thương mại với khách hàng.
Phòng tổ chức hành chính:
Theo dõi chấm công và lập bảng thanh toán tiền lương hàng tháng cho cán bộ
công nhân viên công ty,
Quản lý, theo dõi dụng cụ hành chính các phòng ban và xưởng gia công.
Chịu trách nhiệm về công tác an toàn lao động và đảm bảo chất lượng sản phẩm,
thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của công ty.

Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 4 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân xưởng sản xuất
Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
Phòng
kĩ thuật
Phòng tổ
chức hành
chính
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế
Thực hiện quản lý, theo dõi các chế độ đối với người lao động, đảm bảo nguồn
nhân lực. Thưc hiện công tác văn thư. Mua sắm văn phòng phẩm và thiết bị cho công
ty.
Phòng kinh doanh:
Tham mưu cho giám đốc về định hướng kế hoạch kinh doanh của công ty, về giá
cả thị trường, tiêu thụ và kinh doanh, về mặt kỹ thuật, chất lượng nguyên vặt liệu đầu
vào và sản phẩm đầu ra của công ty.
Xấy dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hoạch định chiến lược phát
triển của công ty.
Thống kê tổng hợp, theo dõi báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh
của công ty, đề xuất với giám đốc công ty các giải pháp cho từng quý, từng năm.
Kiểm tra, theo dõi tồn kho vật tư, nguyên vật liệu và lập kế hoạch sản xuất và
lệnh sản xuất cho giám đốc xét duyệt.
Tổ chức hoạt động kinh doanh và phát tiến xuất khẩu hàng hóa đi nước ngoài.
Đinh hướng việc quảng bá và tìm kiếm các khách hàng mới.
Phòng kế toán tài vụ:

Phòng kế toán: chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc và có chức năng giúp
đỡ giám đốc tổ chức chỉ đạo và thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kế, thông tin
kế toán và hạch toán kế toán. Thường xuyên kiểm tra, đề xuất các phương án sản xuất
kinh doanh, sử dụng, đầu tư tài sản một cách hiệu quả.
Phòng kế toán có nhiệm vụ thực hiện đúng điều lệ tổ chức kế toán do Nhà nước
ban hành.
Trưởng phòng kế toán là kế toán trưởng đảm nhiệm thực hiện điều lệ kế toán
trưởng công ty.
Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh sản xuất của công ty.
Tổ chức kiểm kê định kỳ theo đúng qui định của Nhà nước và đề xuất biện pháp
xử lý.
Tổ chức quản lý lưu trữ tài liệu theo đúng qui định của nhà nước.
Ký chính thức vào tất cả các báo cáo kế toán, chứng từ thu chi tiền mặt và các
văn bản đề nghị thanh toán.
Hàng tuần, hàng tháng tổng hợp công nợ.
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 5 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế
Lập và gửi đúng hạn báo cáo tài chính, thống kê và quyết toán cho cơ quan quản
lý Nhà nước theo đúng qui định.
Phòng kỹ thuật:
Phòng kỹ thuật chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc và có chức năng tư vấn
về kỹ thuật cho giám đốc.
Trưởng phòng kỹ thuật là kỹ sư trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc. Là
người tổ chức phân công công việc trong phòng kỹ thuật, báo cáo Giám đốc công ty về
những thay đổi trong thiết kế sản phẩm.
Chịu trách nhiệm về thông số kỹ thuật cho sản phẩm.
Nhận thông tin trực tiếp từ khách hàng về sự thay đổi thiết kế trong sản phẩm.
Phản hồi thông tin về kỹ thuật cho khách hàng. Chuyển thông tin về thay đổi sản phẩm
cho Giám đốc, cho bộ phận sản xuất.

Thực hiện bóc tách nguyên vật liệu, nhân công thực hiện sản phẩm gửi cho giám
đốc và phòng kinh doanh tiến hành báo giá đối với những sản phẩm mới.
Phân xưởng sản xuất:
Có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm, đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất đúng
thời hạn, luôn kết hợp chặt chẽ với phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật trong quá
trình sản xuất để lựa chọn phương án sản xuất hiệu quả nhất, bảo đảm thực thi mục
tiêu chất lượng đề ra.
1.2.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý công ty
Các bộ phận trong công ty có mỗi quan hệ qua lại, hỗ trỡ để công ty ngày càng
phát triển.
Phòng hành chính nhân sự hỗ trỡ các bộ phận về trang thiết bị. Tìm kiếm nhân
lực phù hợp cho các phòng ban khi có nhu cầu. Sẽ kết hợp cùng Giám đốc công ty để
giải quyết các mẫu thuẫn phát sinh trong từng bộ phận.
Phòng kinh doanh và phân xưởng sản xuất luôn luôn liên hệ qua lại, trao đổi
thông tin liên quan đến kế hoạch đặt hàng của khách hàng, kế hoạch nhập nguyên vật
liệu, kế hoạch xuất hàng. Cung cấp dự kiến đặt hàng của khách hàng để phân xưởng
sản xuất chuẩn bị các điều kiện để sản xuất.
Phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật sẽ trao đổi thông tin và thông báo cho
khách hàng về những thay đổi trong thiết kế sản phẩm, trong giá cả.
Phòng kế toán sẽ thông báo, yêu cầu và tư vấn cho các bộ phận thực hiện đúng
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 6 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế
các qui định của Nhà nước trong quản lý phù hợp cho từng bộ phận.
1.3. Đặc điểm qui trình công nghệ
1.3.1. Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm
Sản phẩm chủ đạo hiện nay của công ty TNHH Midway Metals Việt Nam là
phụ kiện tàu biển bằng thép không gỉ. Các sản phẩm được làm theo yêu cầu thiêt kế từ
khách hàng. Sản phẩm được sản xuất mang tính ứng dụng cao, phù hợp với những
thiết kế tinh tế của tàu biển. Vừa đảm bảo tính an toàn, bền đẹp của sản phẩm.


Đặc điểm qui trình gia công
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ gia công

Giải thích:
Nguyên vật liệu gồm có: Các loại tấm, ống, thanh tròn đặc, ống hộp hình chữ
nhật, ống vuông … bằng inox loại T316 dùng trong ngành tàu biển do phòng kinh
doanh đặt mua trong nước hoặc nhập khẩu từ Úc, Singapore, Đài Loan.
Tổ cắt, uốn: Dựa vào bản vẽ do phòng kỹ thuật cung cấp, dùng máy móc để cắt
tấm inox, uốn tnh inox theo kích thước của bản vẽ. Sau đó chuyển sang cho tổ tiện,
khoan.
Tổ tiện: Dựa vào bản vẽ để khoan lỗ bắt vít trên tấm, tiện mép sản phẩm cho
phù hợp với thiết kế. Chuyển sang cho tổ hàn.
Tổ hàn: Đối với những sản phẩm cần hàn tấm và ống với nhau, tổ hàn sẽ dựa
trên bản vẽ để tiến hành gia công hàn chi tiết các sản phẩm để tạo ra sản phẩm hoàn
chỉnh chuyển sang tổ mài và đánh bóng.
Tổ mài, đánh bóng: Sẽ mài các mối hàn và những vết xước của sản phẩm trong
quá trình gia công, sau đó sẽ đánh bóng sản phẩm. Sản phẩm hoàn thiện bề mặt sẽ
sáng bóng theo đúng yêu cầu của khách hàng.
Thành phẩm hoàn thiện sẽ do quản lý kho chịu trách nhiệm.
1.3.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất:
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyên liệu Tổ cắt, uốn Tổ tiện, khoan Tổ hàn
Kiểm tra và đóng gói Tổ mài, đánh bóng
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế
- Đặc điểm về phương pháp sản xuất: Gia công phụ kiện tàu biển bằng inox.
Gia công theo yêu cầu của khách hàng dựa trên bản vẽ đã được khách hàng xác nhận.
Phương pháp sản xuất theo dây chuyền, liên kết giữa các tổ. Sản phẩm được luân
chuyển qua các công đoạn. Mỗi công đoạn có đặc điểm riêng. Qua từng bước sản
phẩm sẽ được hoàn thiện dần.
- Đặc điểm trang thiết bị: Công ty TNHH Midway Metals đã trang bị đầy đủ

trang thiết bị mát móc cho các tổ: máy uốn ống, máy tiện, mày mài cầm tay hiệu
Markita của Nhật Máy móc hiện đại, phù hợp với nhu cầu gia công. Đảm bảo mỗi
nhân viên được trang bị 1 máy móc phục vụ hiệu quả cho công việc. Hàng tháng đều
tiến hành bảo trì, bảo dưỡng máy móc để đảm bảo điều kiện tốt nhất phục vụ cho sản
xuất.
- Đặc điểm bố trí mặt bằng nhà xưởng, về thông gió ánh sáng:
Đặc điểm bố trí mặt bằng nhà xưởng: Máy móc được phân theo từng khu
cho từng tổ. Máy móc được bồ trí dọc 2 hàng dọc theo chiều dài của nhà xưởng. Đảm
bảo có không gian làm việc rộng rãi cho từng tổ. Khoảng cách giữa các tổ được bố trí
thuận tiện cho việc điều chuyển hàng giữa các tổ.
Về thông gió ánh sáng: Hiện tại xưởng sản xuất của Công ty TNHH
Midway Metals Việt Nam có bốn cửa lớn để đón gió và ánh sáng. Xung quanh nhà
xưởng đều lắp quạt thông gió và mái lợp chống nóng. Các trùm đèn được bố trí theo
từng khu theo vị trí của từng tổ. Đảm bảo cung cấp đầy đủ ánh sáng phục vụ cho công
việc sản xuất.
- Đặc điểm về an toàn lao động: Tất cả công nhân sản xuất đều được trang bị
kính đeo mắt để tránh bụi, đồ bảo hộ lao động, găng tay sợi, khẩu trang. Tùy thuộc vào
đặc điểm gia công của từng tổ mà công nhân sẽ được trang bị riêng đồ bảo hộ để phù
hợp với công việc như tổ hàn sẽ được trang bị mũ hàn. Trong xưởng sản xuất treo các
biển cảnh báo nguy hiểm. Định kỳ 6 tháng một lần nhân viên sẽ được học về an toàn
lao động. Công ty cũng thành lập tổ cứu thương tại chỗ trong trường hợp xảy ra tai
nạn. Mỗi tổ đều được trang bị một tủ thuốc mini.
1.4. Khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của công ty.
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 8 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế
Cũng như tất cá các doanh nghiệp khác, công ty TNHH Miday Metals Việt Nam
cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và yếu tổ chủ quan đến hoạt động
kinh doanh của công ty.
1.4.1. Yếu tố khách quan
Công ty TNHH Miday Metals Việt Nam chịu ảnh hưởng từ các yếu tố của

nền kinh tế như sự ổn định của nền kinh tế, sự ổn định của tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối
đoái… Giám đốc công ty cũng như các phòng ban luôn hiểu rằng những biến động của
các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và những thách thức với doanh nghiệp. Để bảo
bảo thành công của của công ty trước những biến động về kinh tế, giám đốc cũng như
các phòng ban luôn theo dõi, phân tích, dự báo biến động của các yếu tố kinh tế, để
đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận
dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.
Bên cạnh đó yếu tố đối thủ cạnh tranh, khách hàng và nhà cung cấp cũng hết
sức quan trọng.
Hiện tại, khách hàng chính của công ty là ở Nam Phi, Trung Quốc, Úc …
Những khách hàng tương đối ổn định giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty luôn
đảm bảo chạy hết công suất. Tuy nhiên, công ty đang có kế hoạch mở rộng tìm kiếm
khách hàng trong nước để có thể phát triển hơn nữa.
Đối thủ cạnh tranh của Midway là những công ty sản xuất phụ kiện tàu biển ở
Trung Quốc và Ba Lan. Những đối thủ này họ có truyền thống lâu năm về sản xuất
phụ kiện tàu biển và nguồn nhập nguyên liệu tại chính thị trường nội địa nên giá bán
luôn luôn thấp hơn củ công ty TNHH Midway Metals Việt Nam.
Nhà cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu từ nước ngoài nên cung không thuận
tiện cho việc mua nguyên vập liệu vì thời gian vận chuyển thường mất 1 tháng. Công
ty cũng đang có kế hoạch tìm nhà cung cấp trong nước để luôn đảm bảo đủ nguyên vật
liệu cho sản xuất.
1.4.2. Yếu tố chủ quan:
Nguồn vốn: Công ty TNHH Midway Metals được đầu tư 100% vốn của
Australia, nguồn vốn dồi dào. Được sự chú trọng của công ty mẹ tại Australia. Hàng
năm đều có sự tăng vốn đầu tư cho công ty giúp cho hoạt động ngày càng phát triển.
Con người: Ban lãnh đạo sáng suốt, đội ngũ cán bộ, công nhân viên hăng hái,
nhiệt tình, lao động chăm chỉ, cổng hiến hết mình cho thành công của công ty. Tất cả
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 9 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế
cùng chung mục tiêu đưa công ty TNHH Midway Metals ngày càng phát triển.

Dây truyền máy móc trang thiết bị: Ngân sách công ty luôn dành để trang bị
máy móc thiết bị hiện đại phù hợp cho sản xuất.
Nhà xưởng: Trong năm 2013, công ty TNNHH Miday Metals đã đầu tư mở
rộng nhà xưởng tăng diện tích lên gấp đôi để có thể mở rộng sản xuất, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng.
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước
1.5.1. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm gần đây.
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 10 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế
Bảng 1.1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2011 - 2013
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012
Năm 2013
Chênh lệch
Số tiền Số tiền Số tiền
2012/2011 2013/2012
Tuyệt đối
Tương
đối %
Tuyệt đối
Tương
đối %
Tổng doanh thu 14.014.285.616 25.127.275.568 32.665.458.000 11.112.989.950 1,79 7.538.182.432 1,3
Chi phí 75.000.000 101.800.000 132.340.000 26.800.000 1,36 30.540.000 1,3
Lợi nhuận trước thuế 284.207.319 345.723.881 449.441.045 61.516.562 1,22 103.717.164 1,3
Thuế TNDN 62.525.610 76.059.254 98.977.030 13.533.644 1,22 22.917.776 1,3
Lợi nhuận sau thuế 221.681.709 269.664.627 350.564.015 47.982.918 1,22 80.899.388 1,3
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 11 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế

Nhận xét: Từ số liệu ở bảng 1.1 ta thấy
Tổng doanh thu tăng đề qua các năm cụ thể năm 2012 tăng so với năm 2011 là
11.112.989.950 đồng tương ứng với tăng 1,79%; năm 2013 tăng so với năm 2012 là
7.538.182.432 đồng tương ứng với tăng 1,3%.
Tổng chi phí năm 2012 tăng so với năm 2011 là 26.800.000 đồng tương ứng
với tăng 1,36%; năm 2013 tăng so với năm 2012 là 30.540.000 đồng tương ứng với
tăng 1,3%.
Lợi nhuận trước thuế năm 2012 tăng so với năm 2011 là 61.516.562 đồng
tương ứng với tăng 1,22%; năm 2013 tăng so với năm 2012 là 103.717.164 đồng
tương ứng với tăng 1,3%.
Thuế TNDN năm 2012 tăng so với năm 2011 là 13.533.644 đồng tương ứng
với tăng 1,22%; năm 2013 tăng so với năm 2012 là 22.917.776 đồng tương ứng với
tăng 1,3%.
Lợi nhuận sau thuế đều tăng qua các năm điều này cho thấy tình hình sản xuất
kinh doanh tại doanh nghiệp khá ổn định cụ thể năm 2012 tăng so với năm 2011 là
47.982.918 đồng tương ứng với tăng 1,22%; năm 2013 tăng so với năm 2012 là
80.899.388 đồng tương ứng với tăng 1,3%.
1.5.2. Tình hình lao động, thu nhập của người lao động qua 3 năm
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 12 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế

Bảng 1.2: Tình hình lao động của công ty năm 2011 - 2013
Chỉ tiêu
2011 2012 2013 Chênh lệch
SL SL SL
2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
1. Số lao động
185 216 267
31 1,17 51 1,24

2. Trình độ văn hóa
Đại học 56
56 59 0 0 3 1.05
Trung cấp 10
15 35 5 1,5 20 2.33
Lao động phổ thong 50
69 82 10 1,17 13 1,19
Công nhân 69
76 100 7 1,1 24 1,32
3.Thu nhập bình quân của LĐ
(đồng/tháng)
1.500.000 2.700.000 3.500.000
1.200.000 1,8 800.000 1,3
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế
 Nhận xét
Số lượng lao động đều tăng qua các năm cụ thể năm 2012 tăng 31 người so với
năm 2011 tương ứng với tăng 1,17%; năm 2013 tăng 51 người so với năm 2012 tương
ứng với tăng 1,24%.
Trình độ văn hóa:
Đại học năm 2012 không thay đổi so vớ năm 2011; năm 2013 tăng so với năm
2012 là 3 người tương ứng với tăng 1,05%.
Trung cấp năm 2012 tăng 5 người so với năm 2011 tương ứng với tăng 1,5%; năm
2013 tăng 20 người so với năm 2012 tương ứng với tăng 2,33%.
Lao động phổ thông năm 2012 tăng 10 người so với năm 2011 tương ứng với tăng
1,17%; năm 2013 tăng 13 người so với năm 2012 tương ứng với tăng 1,19%.
Công nhân năm 2012 tăng 7 người so với năm 2011 tương ứng với tăng 1,1%; năm
2013 tăng 24 người so với năm 2012 tương ứng với tăng 1,32%.
Thu nhập bình quân của người lao động tăng qua các năm cụ thể năm 2012 tăng so
với năm 2011 là 1.200.000 đồng tương ứng với tăng 1,8%; năm 2013 tăng so với năm

2012 là 800.000 đồng tương ứng với tăng 1,3%.
1.6. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong quá trình kinh doanh của công ty:
1.6.1. Thuận lợi
Công ty TNHH Midway Metals Việt Nam được sự ủng hộ, hỗ trợ từ ban lãnh đạo
của khu công nghiệp Châu Sơn tạo mọi điều cho mọi hoạt động kinh doanh của công ty
luôn luôn phát triển. Mặt hàng của công ty là phụ kiện tàu biển bằng inox không phải chịu
thuế xuất khẩu. Nguồn nhân lực tại Hà Nam và các tỉnh lân cận dồi dào, tay nghề cao
giúp công ty dễ dàng mở rộng sản xuất. Thuận tiện trong việc tuyển dụng. Chi phí nhân
công không cao.
Là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với quy mô kinh doanh vừa, công
ty đã phải tìm cho minh một bộ máy quản lý, một phương thức kinh doanh sao cho có
hiệu quả nhất. Song bên cạnh những yếu tố trên, tinh thần đoàn kết cũng đóng vai trò
quan trọng trên bước đường tự khẳng định mình. Ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm và
động viên cán bộ trong công ty rèn luyện về đạo đức, tinh thần cũng như kỹ năng nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 14 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế
vụ, khuyến khích họ đoàn kết đi lên. Công tác quản lý và hoạch toán kinh doanh nói
chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, thực sự
trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho quá trình quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, mỗi kế toán viên đều
được phân công công việc rõ ràng. Trình độ của nhân viên không ngừng được nâng cao
thường xuyên, được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, biết vận dụng khéo léo
và nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực tế tại công ty, biết áp dụng những phương pháp
hoạch toán phù hợp với thực tế phát sinh đồng thời có thể giảm được khối lượng công
việc ghi chép thừa để đạt được hiệu quả cao. Mỗi nhân viên kế toán đều có thể sử dụng
máy vi tính nên công việc kế toán được thực hiện nhanh chóng, số liệu chính xác cao. Với
việc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý và lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp đã góp phần
nâng cao năng suất và hiệu quả cúa công tác kế toán cũng như công tác quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh tại công ty. Công ty sử dụng phần mềm kế toán nên giảm một lượng
thao tác về sổ sách kế toán nhanh chóng tiện lợi và chính xác. Kết quả báo cáo nhanh

chóng và đạt mức độ chính xác cao hơn.
1.6.2. Khó khăn
Vì nguyên vật liệu inox T316 là loại nguyên vật liệu không phổ biến chủ yếu được
nhập từ nước ngoài mà không thể mua trong nước nên độ rủi ro khá cao. Có những đơn
đặt hàng khách hàng đặt hàng nhưng không có nguyên vật liệu để làm. Đây là loại sản
phẩm riêng biệt giá thành khá cao nên rất khó để tìm được khách hàng trong nước.
Nhìn một cách tổng thể thì công tác kế toán của công ty có rất nhiều tính khả quan,
song cũng không tránh khỏi một số hạn chế ở một vài khâu trong quá trình quản lý sản
xuất kinh doanh.
Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán quản lý lao động tiền lương nói
riêng có đôi chút thiếu chính xác do việc thực hiện kế toán tiền lương chỉ dựa vào bảng
chấm công và số lương công việc - sản phẩm hoàn thành cùng với doanh thu đạt được của
mỗi phân xưởng sản xuất hoặc mỗi phòng ban. Như vậy có thể gây tổn hại cho công ty và
cả người lao động.
1.7. Khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 15 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế
Bảng 1.3: Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2011 - 2013
(ĐVT: VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2012/2011 2013/2012
Số tiền Số tiền Số tiền Tuyệt đối
Tương
đối %
Tuyệt đối
Tương
đối %
Tổng tài sản

33.734.528.842 45.301.412.638 60.500.000.000
11.566.883.800 1,34 15.198.587.360 1,34
Tài sản ngắn hạn
20.104.258.730 41.656.517.436
54.153.472.667 21.552.258.710 2,07 12.496.955.230 1,3
Tài sản dài hạn
13.630.270.112 3.644.895.202
6.346.527.333 -9.985.374.910 0,27 2.701.632.131 1,74
Tổng nguồn vốn
33.734.528.842 45.301.412.638
60.500.000.000
11.566.883.800 1,34 15.198.587.360 1,34
Nợ phải trả 3.992.415.116 3.806.984.750
4.207.993.215
-185.430.366 0,95 401.008.465 1,11
Vốn chủ sở hữu 29.742.113.730 41.494.427.890 56.292.006.790 11.752.314.160 1,4 14.797.578.900 1,36

Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 16 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế
Nhận xét: Tổng Tài sản và Nguồn vốn năm 2012 so với năm 2011 tăng
11.566.883.800 đồng, tương ứng tăng 1,34%. Trong đó:
Tài sản ngắn hạn năm 2012 so với năm 2011 tăng 21.552.258.710đồng tương
ứng 2,07%. Tài sản dài hạn năm 2012 so với năm 2011 giảm 9.985.374.910đồng
tương ứng 0,27%. Điều này cho thấy công ty đã tăng sản lượng, quy mô sản xuất
nhưng chưa chú trọng đầu tư mua sắm trang thiết bị, công nghệ mới phục vụ cho
sản xuất.
Nợ phải trả năm 2012 so với năm 2011 giảm 185.430.366đồng tương ứng
0,95%. Vốn chủ sở hữu năm 2012 so với năm 2011 tăng 11.752.314.160đồng
tương ứng 1,4%. Do nợ phải trả giảm, cơ cấu nợ phải trả so với tổng nguồn vốn
giảm (từ 1,34% xuống 0,95%) do đó khả năng thanh toán của công ty năm 2012

tăng lên so với năm 2011.
Tổng Tài sản và Nguồn vốn năm 2013 so với năm 2012 tăng
15.198.587.360đồng, tương ứng tăng 1,34%. Trong đó:
Tài sản ngắn hạn năm 2013 so với năm 2012 tăng 12.496.955.230đồng tương
ứng 1,3%. Tài sản dài hạn năm 2013 so với năm 2012tăng 2.701.632.131đồng
tương ứng 1,74%. Điều này cho thấy công ty đã tăng sản lượng, quy mô sản xuất
và chú trọng đầu tư mua sắm trang thiết bị, công nghệ mới phục vụ cho sản xuất.
Nợ phải trả năm 2013 so với năm 2012tăng 401.008.465 đồng tương ứng
1,11%. Vốn chủ sở hữu năm 2013 so với năm 2012 tăng 14.797.578.900đồng
tương ứng 1,36%.
1.8. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
1.8.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ bộ máy kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 17 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Thủ
quỹ
Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
Kế toán
công nợ.
vật tư
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế

Chức năng nhiệm vụ cụ thể:
- Kế toán trưởng: Có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các công việc
của các nhân viên kế toán thực hiện đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp
trên và các cơ quan hữu quan về các thông tin kinh tế của Công ty tham mưu cho

Giám đốc trong việc ra quyết định tài chính như: Thu hồi, đầu tư, sản xuất kinh doanh,
giải quyết công nợ hay thực hiện phân phối thu nhập.
- Thủ quỹ: Có chức năng nhiệm vụ Giám đốc đồng vốn của Công ty, là người
nắm giữ tiền mặt của Công ty. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu chi hợp lệ để nhập và
xuất quỹ. Tuyệt đối không được tiết lộ tình hình tài chính của Công ty cho người
không có thẩm quyền.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ căn cứ vào
bảng chấm công của từng đội, xí nghiệp để lập bảng thanh toán lương và các khoản
phụ cấp cho các đối tượng cụ thể trong doanh nghiệp. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo đúng tỷ lệ quy định.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp tất cả các chi phí và thu nhập của Công ty đã phát
sinh để lập báo cáo quyết toán tài chính theo tháng, quý năm theo đúng quy định của
bộ tài chính.
- Kế toán công nợ vật tư: Có trách nhiệm theo dõi các khoản thu chi và tập
hợp số liệu lập báo cáo tổng hợp theo từng niên độ kế toán (tháng, quý, năm)
1.8.2 Hình thức kế toán
Theo hình thức chứng từ ghi sổ
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 18 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế

Giải thích:
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 19 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng phát
cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi hàng ngày
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế
1.8.3. Các chính sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng
- Chế độ kế toán của Công ty là chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ
- Kỳ kế toán là một năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của
năm dương lịch
- Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Phương pháp kế toán chi tiết cho hàng tồn kho: phương pháp thẻ song song
- Phương pháp tính giá trị vốn hàng xuất kho: giá thực tế đích danh
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định : phương pháp đường thẳng
- Phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 20 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH

MIDWAY METALS VIỆT NAM
2.1.Lập chứng từ
2.1.1. Lập chứng từ kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Midway Metals Việt
Nam
2.1.1.1.Tổng quan về kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền thể hiện dưới dạng tiền mặt (VND) và tiền gửi ngân hàng(VND,
USD). Đặc trưng của vốn bằng tiền là tính luân chuyển cao, chuyển hóa phức tạp. Vì
vậy, yêu cầu quản lý vốn bằng tiền là quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả.
Là một doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu lượng vốn bằng tiền mặt của
Công ty không nhiều nhưng có vai trò rất quan trọng. Vốn bằng tiền mặt đảm bảo đáp
ứng nhu cầu thường xuyên của Công ty (hoạt động quản lý, chi lương…).
Các chứng từ sử dụng trong theo dõi tiền mặt bao gồm: Phiếu thu tiền, Phiếu chi
tiền. Mọi khoản thu, chi tiền mặt phải lập phiếu thu, phiếu chi và phải có đủ chữ ký
của người thu, người nhận, người cho phép nhập, xuất quỹ ( Giám đốc hoặc người
được uỷ quyền và Kế toán trưởng ). Sau khi đã thu, chi tiền mặt, thủ quỹ đóng dấu “
đã thu tiền” hoặc “ đã chi tiền” vào chứng từ. Cuối ngày, thủ quỹ căn cứ vào các
chứng từ thu, chi để chuyển cho kế toán thanh toán ghi sổ.
• Chi tiền mặt :
Hằng ngày, căn cứ các chứng từ hợp lệ, hợp pháp thể hiện hoạt động mua bán
hàng hoá, dịch vụ bên ngoài ( hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng) do các cán
bộ trong Công ty chuyển đến, đề nghị tạm ứng, đề nghị thanh toán tạm ứng (đã có chữ
ký duyệt của cán bộ có thẩm quyền ), Bảng chấm công đã được duyệt, … Kế toán
thanh toán lập phiếu chi, chuyển thủ trưởng duyệt chi rồi chuyển cho thủ quỹ chi tiền.
• Thu tiền mặt :
+ Thu bán hàng hoá, dịch vụ
+ Rút tiền gửi ngân hàng
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 21 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế
+ Thu hồi tạm ứng

+ Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công nhân viên
+ Thu từ các đối tượng khác ( vay ngắn hạn )
2.1.1.2. Lập các chứng từ kế toán vốn bằng tiền
 Nghiệp vụ 1:
Phiếu thu số PT01 ngày 05/03/2014: thu tiền bán 15 kệ inox để bếp ga của khách
hàng Chu Minh, đơn giá 954.000 đồng/chiếc theo hóa đơn GTGT chưa thuế số
0000541 ngày 05/03/2014 với số tiền là 14.310.000 đồng,thuế GTGT 10%
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 22 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: Lưu nội bộ Mẫu số: 01GTKT3/001
Ngày 05 tháng 03 năm 2014 Ký hiệu: 32AA/10P
Số: 0000541

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Midway Metals Việt Nam
Địa chỉ: Khu CN Châu Sơn – Tp. Phủ Lý – tỉnh Hà Nam
Số tài khoản: 016100578843
Điện thoại: 03513848468 MS: 0700226098
Họ và tên người mua: Khách hàng Chu Minh
Tên đơn vị:
Địa chỉ: 26 Lê Trọng Tấn – Khương Mai – Thanh Xuân – Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1.

Kệ inox để bếp ga
Chiếc 15 954.000
14.310.000
Cộng thành tiền
14.310.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.431.000
Tổng cộng tiền thanh toán 15.741.000
Bằng chữ: Mười lăm triệu bảy trăn bốn mươi mốt nghìn đồng
Ngày 05 tháng 03 năm 2014
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Đóng dấu, ký ghi họ tên)
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 23 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 24 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Số: 01/03
Nợ TK 111
Có TK 131
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh tế
Đơn vị:Công ty TNHH Midway Metals VN
Địa chỉ: Khu CN Châu Sơn – Tp.Phủ Lý –
tỉnh Hà Nam
Mẫu số: 01– TT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày 05 tháng 03 năm 2014
Họ tên người nộp tiền: Khách hàng Chu Minh
Địa chỉ: 26 Lê Trọng Tấn – Khương Mai – Thanh Xuân – Hà Nội
Lý do nộp: Trả tiền hàng.
Số tiền: 15.741.000đồng

( Viết bằng chữ): Mười lăm triệu bảy trăn bốn mươi mốt nghìn đồng.
Kèm theo Chứng từ gốc.
Ngày 05 tháng 03 năm 2014
Giám đốc
(Ký, đóng dấu)
Phụ trách kế toán
(Ký, ghi họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, ghi họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, ghi họ tên)
Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ):Mười lăm triệu bảy trăn bốn mươi mốt nghìn đồng
+ Tỷ giá ngoại tệ(vàng, bạc, đá quý):………………………………………………….
+ Số tiền quy đổi:………………………………………………………………………
Nguyễn Thị Thanh Huyền – CĐ52KT1 25 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

×