Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Báo cáo thực tập chuyên ngành luật kinh tế về hợp đồng nhượng quyền tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.28 KB, 37 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT

HỌ TÊN TÁC GIẢ

PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT

HỌ TÊN TÁC GIẢ

PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật kinh doanh – Mã số ..........

Người hướng dẫn khoa học:

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021



BẢNG QUY ĐỊNH VIẾT TẮT
🙦🙦
STT
1
2
3
4
5
6

Từ viết tắt

Diễn giải

BLDS
BLTTDS
NQTM
HĐNQTM
TMQT
TAND

Bộ luật dân sự
Bộ luật tố tụng dân sự
Nhượng quyền thương mại
Hợp đồng nhượng quyền thương mại
Thương mại quốc tế
Tòa án nhân dân
Tên tiếng Anh là : World Trade


7

WTO

Organization, viết tắt WTO) hay còn gọi là
Tổ chức Thương mại Thế giới

1


ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên:
MSSV:

Điểm

Điểm

(Tối

đánh giá

đa)
A
1

Điểm q trình
Q trình
- Có tinh thần thái độ làm việc phù


2

hợp
- Chấp hành tốt yêu cầu làm việc
của GVHD và nộp khóa luận đúng
hạn
B
2

Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo
Hình thức
- Khóa luận được trình bày đúng
khóa luận

1

về hình thức theo hướng dẫn của
Khoa Luật; văn phong trong sáng,
khơng có câu tối nghĩa; khơng sai
chính tả, sai ngữ pháp; độ dài

3

Tài liệu tham

theo quy định tối thiểu 30 trang.
- Tập hợp đầy đủ, đúng & phong

khảo


phú VBPL, Tài liệu tham khảo

1

dùng cho Khóa luận
C
4

5

- Trích dẫn đầy đủ và đúng cách.
Điểm nội dung khóa luận
Tính mới và
Đề tài có tính mới, có liên hệ thực
tính thực tiễn

tiễn, giải quyết được vấn đề lý

của đề tài
Mục tiêu và

luận hoặc thực tế cấp bách.
Xác định được câu hỏi nghiên cứu,

1

0.5

câu hỏi nghiên mục tiêu nghiên cứu
6


cứu
Phương pháp

- Có phương pháp nghiên cứu

nghiên cứu

đúng, hiện đại, giải quyết được
2

0.5


7

8

9

Cơ sở lý luận

vấn đề nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề

và lý thuyết

nghiên cứu

nghiên cứu

Thực trạng

- Tổng hợp và phân tích đầy đủ

pháp luật

các quy định của pháp luật hiện

hành về vấn đề nghiên cứu
Thực tiễn thực - Phân tích thực trạng áp dụng
hiện / áp

pháp luật tại nơi thực tập hoặc

dụng/ thi

một phạm vi nghiên cứu xác định

1

1

1

hành pháp
1

luật
Nhận xét –


Nhận xét và đánh giá thực trạng.

0

Đánh giá – Đề

Đề xuất các kiến nghị có căn cứ,

xuất- Kết luận

phù hợp với thực tiễn và có giá trị

1

áp dụng.
TỔNG ĐIỂM

10

Kết luận của GVHD
(Cho phép/Khơng cho phép chấm
KL)
Tp.HCM, ngày …… tháng ….. năm……
GVHD (ký và ghi rõ họ tên):

3


ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM KHÓA LUẬN
Họ tên sinh viên:

MSSV:

Điểm

Điểm

(Tối

đánh giá

đa)
A
1

Điểm q trình
Q trình
- Có tinh thần thái độ làm việc phù
(GV chấm 2 sẽ

hợp

lấy điểm quá

- Chấp hành tốt yêu cầu làm việc

trình của

của GVHD

GVHD ghi vào


- Nộp khóa luận đúng hạn

2

cột đánh giá)
B
2

Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo
Hình thức
- Khóa luận được trình bày đúng
khóa luận

1

về hình thức theo hướng dẫn của
Khoa Luật; văn phong trong sáng,
khơng có câu tối nghĩa; khơng sai
chính tả, sai ngữ pháp; độ dài

3

Tài liệu tham

theo quy định tối thiểu 30 trang.
- Tập hợp đầy đủ, đúng & phong

khảo


phú VBPL Tài liệu tham khảo dùng

1

cho Khóa luận
C
4

5

- Trích dẫn đầy đủ và đúng cách.
Điểm nội dung khóa luận
Tính mới và
Đề tài có tính mới, có liên hệ thực
tính thực tiễn

tiễn, giải quyết được vấn đề lý

của đề tài
Mục tiêu và

luận hoặc thực tế cấp bách.
Xác định được câu hỏi nghiên cứu,

1

0.5

câu hỏi nghiên mục tiêu nghiên cứu
6


cứu
Phương pháp

- Có phương pháp nghiên cứu
4

0.5


7

8

9

nghiên cứu

đúng, hiện đại, giải quyết được

Cơ sở lý luận

vấn đề nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề

và lý thuyết

nghiên cứu

nghiên cứu

Thực trạng

- Tổng hợp và phân tích đầy đủ

pháp luật

các quy định của pháp luật hiện

hành về vấn đề nghiên cứu
Thực tiễn thực - Phân tích thực trạng áp dụng
hiện / áp

pháp luật tại nơi thực tập hoặc

dụng/ thi

một phạm vi nghiên cứu xác định

1

1

1

hành pháp
1

luật
Nhận xét –


Nhận xét và đánh giá thực trạng.

0

Đánh giá – Đề

Đề xuất các kiến nghị có căn cứ,

xuất- Kết luận

phù hợp với thực tiễn và có giá trị

1

áp dụng.
TỔNG ĐIỂM
Điểm trung bình của GVHD và GV

10

chấm khóa luận
Tp.HCM, ngày…… tháng…..năm….….
GV chấm khóa luận (ký và ghi rõ họ tên):

5


MỤC LỤC
🙦🙦


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên cứu
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
4. Kết cấu đề tài
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG TƯ
VẤN XÂY DỰNG
1.1 Tổng quan và đặc thù của hoạt động tư vấn xây dựng
1.1.1
Tổng quan về ngành xây dựng, tư vấn xây dựng
1.1.1.1

Khái niệm về ngành xây dựng và tư vấn xây dựng

1
1
4
5
5
7
7
7
7
7

1.1.1.2
Vai trò của tư vấn xây dựng đối với hoạt động xây dựng
7
1.1.1.3

Vai trò của tư vấn xây dựng đối với hoạt động quản lý nhà
nước về xây dựng
7
1.1.2
Đặc điểm của hoạt động tư vấn xây dựng
7
(nhấn mạnh đặc điểm của hoạt động tư vấn XD là cung cấp dịch vụ)
7
1.2 Pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại
7
(Trình bày sơ lược hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động tư vấn xây
dựng và hợp đồng nhượng quyền thương mại)
7
1.2.1
Khái quát chung về hợp đồng dịch vụ và hợp đồng nhượng
quyền thương mại
7
1.2.1.1
Khái niệm và đặc điểm chung của hợp đồng dịch vụ
7
1.2.1.2
Khái niệm và các loại hợp đồng nhượng quyền thương mại 7
1.2.1.3
Đặc điểm riêng của hợp đồng nhượng quyền thương mại
7
1.2.1.4
Nguyên tắc xây dựng hợp đồng nhượng quyền thương mại 7
1.2.2
Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại
7

1.2.2.1
Nội dung cơ bản của hợp đồng nhượng quyền thương mại 7
6


1.2.2.2
Các điều khoản đặc thù khác của hợp đồng nhượng quyền
thương mại7
1.2.3
Hợp đồng nhượng quyền thương mại theo mẫu của FIDIC 7
1.2.3.1
Tổng quan hợp đồng nhượng quyền thương mại theo mẫu
của FIDIC 7
1.2.3.2
So sánh hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật
Việt Nam và theo mẫu của FIDIC
8
CHƯƠNG 2
8
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
8
2.1 Giới thiệu chung về Ban Kế hoạch Kinh doanh của Công ty
8
2.1.1
Cơ cấu tổ chức của Ban Kế hoạch Kinh Doanh
8
2.1.2
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kế hoạch Kinh Doanh
8

2.2 Thực tế áp dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương
mại tại Việt Nam
8
2.2.1
Quy trình giao kết hợp đồng tư vấn tại cơng ty
8
2.2.1.1
Ngun tắc ký kết hợp đồng tại công ty
8
2.2.1.2
Chủ thể ký kết hợp đồng
8
2.2.1.3
Hình thức và nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương
mại tại cơng ty
8
2.2.1.4
Áp dụng Quy trình ISO trong việc xem xét hợp đồng
8
2.2.2
Quá trình thực hiện hợp đồng tại công ty
8
2.2.2.1
Thực hiện quyền và nghĩa vụ của Nhà thầu tư vấn
8
2.2.2.2
Thanh toán, quyết toán hợp đồng tại công ty
8
2.2.2.3
Nghiệm thu, thanh lý hợp đồng tại công ty

8
2.2.2.4
Áp dụng Quy trình ISO về việc giải quyết khiếu nại và đo
lường mức độ thỏa mãn khách hàng
8
2.2.2.5
Xử lý tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tại công ty
8
CHƯƠNG 3
9
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠI
9
7


3.1 Những nhận xét về việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhượng
quyền thương mại tại Công ty
9
3.1.1
Những thuận lợi
9
3.1.2
Những khó khăn
9
3.2 Một số kiến nghị
9
3.2.1
Về phía Nhà nước

9
3.2.2
Về phía Cơng ty
9
DANH MỤC TÀI LIỆU
10
🞜🞜🞜

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên cứu
Ở nước ta hiện nay, cùng với sự phát triển nền kinh tế, xã hội nói
chung thì việc xây dựng và tạo lập một môi trường kinh doanh đầu tư lành
mạnh là mục tiêu mà Đảng và nhà nước ta hướng đến. Có thể khẳng định
rằng Việt Nam đã và đang có những bước tiến dài trong kiện tồn môi
trường kinh doanh đa dạng và năng động cùng sự xuất hiện ngày một nhiều
của các tập đồn, cơng ty trong và ngồi nước; các mơ hình, hệ thống kinh
doanh được xây dựng và tạo lập một cách mạnh mẽ, kèm theo đó là vơ số
nhãn hiệu mới được ra đời. Mức độ, tính chất và tốc độ phát triển của
nhượng quyền thương mại đã tác động không nhỏ từ quá trình hội nhập
kinh tế thế giới. Riêng đối với Việt Nam, sau khi liên tiếp ký kết các điều ước
quốc tế, thì nhượng quyền thương mại trong nước trở thành một hình thức
kinh doanh quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Nhượng quyền thương
mại mang đến một sự lựa chọn phù hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở
những doanh nghiệp này (doanh nghiệp nhận nhượng quyền) tiềm lực về
vốn, kinh nghiệm hoạt động và cầu nối phát triển cịn hạn chế, do đó hình
thức nhượng quyền thương mại cũng chính là một giải pháp để gỡ rối cho
các vấn đề trên. Trong khi đó, doanh nghiệp nhượng quyền qua đó thêm mở

rộng, phát triển mà vẫn không bị mất đi nhãn hiệu và bản sắc của mình.
Đứng trên một góc nhìn khác, nhượng quyền thương mại cịn giúp cho các
doanh nghiệp nhỏ có cơ hội tiếp xúc với các mơ hình kinh doanh chun
nghiệp, sử dụng lợi thế nhãn hiệu uy tín của các doanh nghiệp lớn với số
ngân sách hợp lý. Như đã đề cập ở trên, việc các nhãn hiệu lớn có mặt tại
Việt Nam sẽ là một cơ hội thiết yếu và quan trọng cho chính các doanh
nghiệp trong thực tế. Nhượng quyền thương mại là phương thức kinh doanh
có lợi cho cả hai bên. Đối với bên nhượng quyền, doanh nghiệp có thể mở
rộng mơ hình kinh doanh, tăng doanh thu, tiết giảm chi phí, tăng nhanh uy
tín, thương hiệu. Đối với bên nhận nhượng quyền, số vốn đầu tư bỏ ra ban
1


đầu thấp lại có thể thu hồi và sinh lợi nhanh vì đầu tư an tồn và có khách
hàng ngay; dễ vay tiền ngân hàng, được chủ thương hiệu giúp đỡ trong quá
trình kinh doanh …
Thấy được tầm quan trọng và xu thế của thế giới, Chính phủ nhiều
nước trong khu vực Đơng Nam Á đã có nhiều chính sách và chiến lược rất cụ
thể để giúp đỡ và khuyến khích mơ hình NQTM phát triển tốt nhất. Sự hợp
tác giữa các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại được thể hiện
thông qua Hợp đồng nhượng quyền thương mại. Hợp đồng nhượng quyền
thương mại là căn cứ pháp luật quan trọng nhất và cũng là căn cứ hợp tác
kinh doanh của hai bên, từ đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ các bên.
Đồng thời là căn cứ giải quyết tranh chấp giữa các bên. Mặt khác, thông qua
Hợp đồng nhượng quyền thương mại, nhà nước có thể quản lý có hiệu quả
hoạt động nhượng quyền thương mại trên lãnh thổ Việt Nam.
Cho đến thời điểm hiện tại, đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về
chế định hợp đồng nói chung và hợp đồng nhượng quyền thương mại nói
riêng. Sau đây là một số các đề tài nghiên cứu khác nhau liên quan đến nội
dung đã đề cập:

1/ Tiến sĩ Lý Quý Trung với nhan đề “Mua Franchise – Cơ hội mới cho
các doanh nghiệp Việt Nam” xuất bản năm 2006.
2/ Bài viết “ Để franchise thành công ở Việt Nam” của tác giả Nam Dao
trong mục đầu tư của diễn đàn doanh nghiệp phát hành tháng 11/ 2011….
3/“Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị
Liên Phương năm 2018 chủ yếu nghiên cứu về khía cạnh kinh tế, những bất
cập trong thực tế nhượng quyền và giải pháp phát triển nhượng quyền.
4/ “Pháp luật về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại tại Việt Nam” của tác giả Phạm Tấn Ánh – Đại học Luật Đại học
Huế năm 2018 nghiên cứu hoạt động nhượng quyền thương mại tập trung
về vấn đề hạn chế cạnh tranh….
Đa số các đề tài nghiên cứu và bài viết có liên quan đến vấn đề pháp lý
của hợp đồng thời gian qua chỉ đề cập đến các nội dung như: các nội dung,
2


đặc điểm cơ bản của hợp đồng nhượng quyền thương mại trong một số lĩnh
vực mà chưa có sự đánh giá tổng quan trong thực tế; một số quy định cụ thể
trong hợp đồng. Từ đó các đề tài này đưa ra kiến nghị, biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả việc áp dụng quy định pháp luật hợp đồng nhượng quyền
thương mại theo pháp luật hiện hành.
Lĩnh vực nhượng quyền thương mại là một lĩnh vực chuyên môn đặc
thù nên kéo theo hợp đồng trong hoạt động nói chung, hoạt động TMQT nói
riêng cũng có những đặc điểm riêng biệt so với hợp đồng nhượng quyền
thương mại. Tuy nhiên, vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu
chun biệt về hợp đồng nhượng quyền thương mại để làm rõ hơn những
đặc điểm chỉ có ở loại hợp đồng này. Nhận thức được điều đó, tơi xin trình
bày đề tài: “ Hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Khóa luận nghiên cứu một cách có hệ thống và tồn diện các quy định
của pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại và thực tiễn thực hiện
tại Việt Nam. Cụ thể qua các mục tiêu sau:
Thứ nhất, bình luận những vấn đề pháp lý về hợp đồng nhượng quyền
thương mại và các quy định pháp luật điều chỉnh loại hợp đồng này.
Thứ hai, căn cứ thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về hợp
đồng nhượng quyền thương mại và thực trạng thực hiện tại Việt Nam để
đưa ra những bất cập, hạn chế trong quy định của pháp luật và quy định khi
áp dụng trong thực tiễn.
Thứ ba, trên nền tảng nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, khóa
luận đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả việc áp dụng pháp
luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam.
Đồng thời khóa luận sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu:
1) Các đặc điểm pháp lý của hợp đồng nhượng quyền thương mại là gì?
2) Vai trị của hợp đồng nhượng quyền thương mại là như thế nào?

3


3) Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về hợp đồng nhượng quyền
thương mại tại Việt Nam diễn ra như thế nào?
4) Làm thế nào để tăng cường trách nhiệm của các bên trong bảo vệ quyền
lợi hợp pháp khi giao kết, thực hiện HĐNQTM?
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Với thời gian nghiên cứu ngắn và kiến thức cịn hạn hẹp của người
viết, khóa luận này chỉ tập trung nghiên cứu:
− Những quy định hiện hành của pháp luật trong lĩnh vực NQTM như
Luật Thương mại 2005 và một số văn bản luật chuyên ngành khác.
− Việc thực hiện pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Đề tài chú trọng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và phương
pháp so sánh pháp luật để làm rõ mối quan hệ giữa quy định về hợp đồng
dịch vụ trong Bộ Luật Dân sự 2015 với các quy định về cung ứng dịch vụ
trong luật thương mại 2005 và văn bản hướng dẫn thi hành.
Ngoài ra đề tài cũng sử dụng các phương pháp thu thập, xử lý số liệu
và phương pháp khảo sát đánh giá thực tế để tìm hiểu thêm thực tiễn áp
dụng các quy phạm pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại tại
Việt Nam, nhằm làm rõ thêm thực trạng áp dụng pháp luật về HĐNQTM
trong các hoạt động xây dựng.
Qua đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nhằm tăng cường công tác
quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng đồng thời đẩy mạnh hiệu quả
trong việc áp dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong
tại Việt Nam.
4. Kết cấu đề tài
Phần mở đầu
Chương 1 Lý luận chung về hợp đồng và hợp đồng nhượng quyền
thương mại.
Chương 2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền
thương mại tại Việt Nam.
4


Chương 3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Phần kết luận

5


CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG VÀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG
MẠI
1.1

Tổng quan về nhượng quyền thương mại và hợp đồng nhượng
quyền thương mại

1.1.1 Tổng quan về nhượng quyền thương mại
“Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, hình thức sơ khai của lối kinh doanh
nhượng quyền đã xuất hiện vào khoảng thế kỷ 17-18 tại Châu Âu. Tuy nhiên,
hoạt động nhượng quyền kinh doanh (hay nhượng quyền thương mại) được
chính thức thừa nhận khởi nguồn, phát triển là tại Hoa Kỳ vào giữa thế kỷ 19,
khi mà Nhà máy Singer (sản xuất máy khâu) ký kết hợp đồng nhượng quyền
kinh doanh đầu tiên cho đối tác của mình”1.
“Franchise thực sự phát triển mạnh, bùng phát kể từ sau năm 1945
(khi Thế Chiến II kết thúc), với sự ra đời của hàng loạt hệ thống nhà hàng,
khách sạn và các hệ thống kinh doanh, phân phối theo kiểu bán lẻ, mà sự
đồng nhất về cơ sở hạ tầng, thương hiệu, sự phục vụ là đặc trưng cơ bản để
nhận dạng những hệ thống kinh doanh theo phương thức này. Từ những
năm 60, franchise trở thành phương thức kinh doanh thịnh hành, thành cơng
khơng chỉ tại Hoa Kỳ mà cịn ở những nước phát triển khác như Anh, Pháp…
Sự lớn mạnh của những tập đoàn xuyên quốc gia của Hoa Kỳ và một số nước
Châu Âu trong lĩnh vực kinh doanh thức ăn nhanh, khách sạn-nhà hàng đã
góp phần “truyền bá” và phát triển franchise trên khắp thế giới. Ngày nay,
franchise đã có mặt tại hơn 150 nước trên thế giới, riêng tại Châu Âu có
khoảng 200 ngàn cửa hàng kinh doanh theo phương thức nhượng quyền” 2
Trên thế giới thì đa phần hoạt động nhượng quyền thương mại chỉ
đơn giản là hoạt động nhượng quyền phân phối và bán sản phẩm của các
nhà sản xuất. Khi đó các nhà phân phối khơng phải trả bất kỳ khoản phí
nhượng quyền nào. “Tuy nhiên, sau năm 1945, chiến tranh thế giới thứ 2 kết

1

Tạp chí phát triển kinh tế (2007) “ nhượng quyền thương hiệu đơi điều suy nghĩ” – Tạp chí phát triển kinh
tế số 202 tháng 8/2007
2
cập ngày 20/5/2021]

6


thúc, hoạt động nhượng quyền thương mại thực sự phát triển mạnh mẽ với
sự ra đời và phát triển của hàng loạt nhà hàng, khách sạn và hệ thống kinh
doanh, phân phối bán lẻ. Nhượng quyền thương mại thực sự phát triển
mạnh mẽ tại Hoa Kỳ, mang lại sự thành công và niềm tự hào cho nhiều
thương hiệu trở thành biểu tượng cho Hoa kỳ như KFC, McDonald’s…Mỹ
cũng là quốc gia đầu tiên có các quy định pháp luật cho franchise và có các
chính sách ưu đãi cho các cá nhân doanh nghiệp thực hiện kinh doanh theo
hình thức franchise”3.
Nhờ hiệu quả của hoạt động kinh doanh dưới hình thực nhượng
quyền thương mại, nhượng quyền thương mại đã phát triển khơng chỉ ở Mỹ,
châu Âu mà cịn phát triển mạnh sang các quốc gia châu Á. Ở Việt Nam, hoạt
động nhượng quyền thương mại đã xuất hiện từ trước những năm 1975 tuy
nhiên mới thực sự phát triển vào vài thập niên gần đây.
Theo Hiệp hội nhượng quyền thương mại quốc tế - The International
Franchise Association đã đưa ra định nghĩa của nhượng quyền thương mại
như sau: “Nhượng quyền thương mại là mối quan hệ theo hợp đồng giữa
bên giao và bên nhận, theo đó bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan
tâm liên tục tới doanh nghiệp của bên nhận trên các khía cạnh như bí quyết
kinh doanh, đào tạo nhân viên. Bên nhận quyền hoạt động dưới nhãn hiệu
hàng hoá, phương thức, phương pháp kinh doanh do bên giao sở hữu hoặc

kiểm soát và bên nhận quyền đang và sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào
doanh nghiệp bằng nguồn lực của mình." 4. Hiệp hội nhượng quyền thương
mại quốc tế cho rằng: Nhượng quyền thương mại là mối quan hệ giữa hai
bên dựa trên quan hệ hợp đồng, lệ thuộc và có sự ràng về quyền lợi và nghĩa
vụ của từng bên.
Tại một số quốc gia, ví dụ như Australia, luật về nhượng quyền thương
mại có định nghĩa khá cụ thể về hoạt động nhượng quyền thương mại cũng
3

Tạp chí phát triển kinh tế (2007) “ nhượng quyền thương hiệu đôi điều suy nghĩ” – Tạp chí phát triển kinh
tế số 202 tháng 8/2007
4
Bộ nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc tế (2004), “Bộ nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mại
quốc tế”

7


như quy trình hoạt động của nhượng quyền thương mại và đề cập cụ thể tới
khoản phí nhượng quyền “Nhượng quyền thương mại là thoả thuận một bên
(bên nhượng quyền) cấp cho bên khác (bên nhận quyền) thực hiện hoạt
động đề nghị giao kết hợp đồng, cung cấp hoặc phân phối hàng hoá hoặc
dịch vụ trong lãnh thổ Australia theo hệ thống hoặc kế hoạch kinh doanh mà
cơ bản được xác định kiểm soát hoặc đề xuất bởi bên nhượng quyền, theo
đó: Việc tiến hành hoạt động kinh doanh được chủ yếu gắn liền với thương
hiệu, hoạt động quảng cáo hoặc biểu tượng thương mại của bên nhượng
quyền. Trước khi bắt đầu kinh doanh và trong quá trình kinh doanh, bên
nhận quyền phải thanh toán cho bên nhượng quyền một khoản chi phí
nhượng quyền thương mại”5
Căn cứ tại điều 284 Luật Thương Mại 2005 thì pháp luật Việt Nam, quy

định: “Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại theo đó bên
nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc
mua bán hàng hố, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau: 1. Việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức do bên
nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương
mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,
quảng cáo của bên nhượng quyền; 2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm sốt
và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh
doanh.”6. Như vậy, trên cơ sở đó, pháp luật Việt Nam cũng chỉ rõ quyền và
trách nhiệm của các bên nhưng cơ bản chưa khẳng định rõ được quan hệ
hợp đồng trong hoạt động NQTM trong thực tế. Nhìn chung có thể thấy
điểm nổi bật của nhượng quyền thương mại bao gồm:
- Nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại, được thực
hiện bởi ít nhất hai bên chủ thể khác nhau và độc lập với nhau về mặt pháp
lý: bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Ràng buộc nhau dựa trên quyền
lợi và nghĩa vụ trên hợp đồng nhượng quyền thương mại.
5
6

cập ngày 20/5/2021]
Quốc hội (2005), Luật thương mại 2005

8


- Bên nhận quyền phân phối sản phẩm, cung ứng dịch vụ dưới nhãn
hiệu hàng hoá, các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ và theo quy trình kỹ thuật
do bên nhượng quyền xây dựng và sở hữu
- Bên nhận quyền phải thanh tốn một khoản phí cho bên nhượng
quyền gọi là phí nhượng quyền và chấp nhận các quy định của bên nhượng

quyền về hàng hóa, sản phẩm, bài trí cửa hàng….
- Bên nhượng quyền tiến hành cung cấp tài liệu, đào tạo nhân viên,
thường xuyên hỗ trợ kỹ thuật cho bên nhận quyền , hai bên có mối quan hệ
mật thiết, ràng buộc lẫn nhau trong suốt thời gian nhượng quyền.
Một cách đơn giản, có thể hiểu nhượng quyền thương mại cơ bản là
một hoạt động thương mại nhằm mở rộng hệ thống, mơ hình kinh doanh
của thương nhân thông qua việc chia sẻ quyền thương mại, quy trình, bí
quyết kinh doanh cho một thương nhân khác. Các bên trong mối quan hệ
này, căn cứ trên hệ thống pháp luật cụ thể của từng quốc gia sẽ ràng buộc
nhau trên quan hệ Hợp đồng giữa ít nhất hai bên.
1.1.2 Khái niệm hợp đồng nhượng quyền thương mại
Hợp đồng hiểu là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ xã hội cụ thể.
Yếu tố cơ bản nhất của hợp đồng và quan trọng nhất là sự thỏa hiệp giữa các
ý chí, tức là có sự ưng thuận giữa các bên với nhau. Người ta thường gọi
nguyên tắc này là nguyên tắc hiệp ý. “Nguyên tắc hiệp ý là kết quả tất yếu
của tự do hợp đồng: khi giao kết hợp đồng các bên được tự do quy định nội
dung hợp đồng, tự do xác định phạm vi quyền và nghĩa vụ của các bên.
Đương nhiên tự do hợp đồng không phải là tự do tuyệt đối. Nhà nước buộc
các bên khi giao kết hợp đồng phải tôn trọng đạo đức, trật tự xã hội, trật tự
công cộng. Trong những trường hợp thật cần thiết, nhân danh tổ chức quyền
lực cơng, nhà nước có thể can thiệp vào việc ký kết hợp đồng và do đó giới
hạn quyền tự do giao kết hợp đồng”7. Tuy nhiên sự can thiệp này phải là sự

7

/>
9



can thiệp hợp lý và được pháp luật quy định chặt chẽ để tránh sự lạm dụng,
vi phạm quyền tự do hợp đồng.
Từ điển luật học đưa ra khái niệm về hợp đồng 8 như sau: Hợp đồng là
sự thỏa thuận giữa các bên có tư cách pháp nhân hoặc giữa những người có
đầy đủ năng lực hành vi nhằm xác lập, thay đổi, phát triển hay chấm dứt
quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Theo quy định thì có nhiều loại
hợp đồng. Hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản,hợp đồng phải có chữ
ký đầy đủ của những người có thẩm quyền của các bên. Nhưng về mặt pháp
lý thì khái niệm trên chưa đầy đủ, vì vậy, tại Điều 388 BLDS 2005 quy định về
vấn đề này một cách rõ ràng hơn9. Tuy nhiên, nhằm đáp ứng với những thay
đổi về hợp đồng trong tình mới, Quốc Hội đã ban hành BLDS 2015, khái niệm
“hợp đồng dân sự” mà thay bằng khái niệm “hợp đồng” nhằm mở rộng
phạm vi đối tượng áp dụng, được thể hiện tại Điều 38510.
Trong các khái niệm về nhượng quyền thương mại của mỗi quốc gia
đều xuất hiện vai trò quan trọng của hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Hợp đồng nhượng quyền thương mại là ràng buộc pháp lý về quyền và nghĩa
vụ của các bên trong thỏa thuận giao kết về nhượng quyền thương mại.
Theo Uỷ ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (the US Federal Trade
commission - FTC) : “Khái niệm một hợp đồng nhượng quyền thương mại là
hợp đồng theo đó bên giao: (i) Hỗ trợ đáng kể cho bên nhận trong việc điều
hành doanh nghiệp hoặc kiểm soát chặt chẽ phương pháp điều hành doanh
nghiệp của bên nhận; (ii) Li-xăng nhãn hiệu cho bên nhận để phân phối sản
phẩm hoặc dịch vụ theo nhãn hiệu hàng hoá của bên giao; (iii) Yêu cầu bên
nhận thanh toán cho bên giao một khoản phí tối thiểu”11.

8

Nhà xuất bản từ điển bách khoa (2010), Từ điển luật học
BLDS 2005, điều 388 quy định: Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự

10
. BLDS 2015, điều 385 quy định: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
11
Tạp chí phát triển kinh tế (2007) “ nhượng quyền thương hiệu đôi điều suy nghĩ” – Tạp chí phát triển kinh
tế số 202 tháng 8/2007
9

10



×