Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiểu luận cao học tư tưởng hồ chí minh về đoàn kết quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.6 KB, 23 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh, anh hùng giải phóng dân tộc vĩ đại, nhà văn hóa kiệt
xuất của dântộc ta và của nhân loại, đã để lại cho chúng ta một di sản tinh thần vô
giá, một hệ thống tư tưởng về nhiều mặt. Trong đó tư tưởng về đại đồn kết là tư
tưởng nổi bật, có giá trị trường tồn đối với quá trình phát triển của dân tộc ta và
của tồn nhân loại. Đấy là tư tưởng xuyên suốt và nhất quán trong tư duy lý luận
và trong hoạt động thực tiễn của HồChí Minh và đã trở thành chiến lược cách
mạng của Đảng ta, gắn liền với những thắng lợivẻ vang của dân tộc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống bao gồm nhiều nội dung khác nhau
và trong những nội dung ấy thì tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế có tầm
quan trọng đặc biệt.
Hiện nay tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp. Đất nước ta lại đang
trong thời kỳ đổi mới đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì một
trong những vấn đề đặt ra là phải tăng cường hợp tác quốc tế. Tư tưởng Hồ Chí
Minh về đồn kết quốc tế càng có ý nghĩa trong thời kỳ mới của đất nước.
Với ý nghĩa đó tơi quyết định chọn đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn
kết quốc tế và vận dụng của đảng trong giai đoạn hiện nay” làm tiểu luận kết
thúc môn học Tư tưởng Hồ Chí minh về cách mạng Việt Nam của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan tới đề tài Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế đã có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau bao gồm cả sách, tạp chí, các tiểu luận,
khóa luận, luận án tiến sĩ Lịch sử Đảng.
1


Chúng ta có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:
Một là, “Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí minh về một số vấn đề quốc tế” của nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 1995.
Hai là, Lê Văn Yên với “Một số nội dung tư tưởng Hồ Chí minh về đồn kết
quốc tế trong cách mạng giải phóng dân tộc” của nhà xuất bản Thanh niên, Hà


Nội, xuất bản năm 1999.
Ba là, Nguyễn Thành: “Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Pháp” của nhà xuất bản
Thông tin lý luận, Hà Nội năm 1988.
Bốn là, “Giáo trình quan hệ quốc tế”, của Viện quan hệ quốc tế, Học viện
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội xuất bản
năm 2006.
Các đề tài trên dù tiếp cận ở những góc độ khác nhau nhưng đều nhằm làm
tốt lên một nội dung đó là nội dung và ý nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết
quốc tế . Đây thực sự là nguồn tư liệu quý giá mà tác giả đã tham khảo và kế thừa.
Chính vì thế việc tiếp tục nghiên cứu làm rõ “Tư tưởng Hồ Chí Minh về
đồn kết quốc tế và vận dụng của đảng trong giai đoạn hiện nay” là một sự cần
thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích sau:
+ Thấy rõ vai trị, sức mạnh to lớn của đại đồn kết; tin tưởng vào tiềm năng
cách mạng của quần chúng nhân dân.
2


+ Đóng góp sức mình vào xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn
kết quốc tế; thật sự đoàn kết trong tập thể nhằm tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau cùng
tiến bộ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ
sau:
Làm sáng tỏ nguồn gốc và vai trị của đồn kết quốc tế trong tư tưởng Hồ
Chí Minh.
Nêu lên nội dung, hình thức cũng như nguyên tắc đồn kết quốc tế trong tư
tưởng Hồ Chí Minh.

Khẳng định ý nghĩa cũng như sự vận dụng của tư tưởng Hồ Chí Minh về
đồn kết quốc tế trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế.
+ Thời gian: Tác giả nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc
tế.khơng chỉ trong khi nó ra đời mà còn trong cả sau này.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

3


Cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trên
cơ sở giữ vững nguyên tắc tính đảng và tính khoa học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nhưng chủ yếu là phương pháp
lịch sử, phương pháp logic và kết hợp hai phương pháp này với nhau.
Ngồi ra cịn sử dụng nhiều phương pháp khác như: Phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, tham khảo tài liệu...
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài làm sáng rõ những nội dung cơ bản trong Tư tưởng Hồ Chí Minh về
đồn kết quốc tế.
Ngồi ra đề tài cịn góp một phần vào việc nghiên cứu, giảng dạy mơn Lịch
sử Đảng và môn đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam ở các trường
đại học, cao đẳng trên cả nước.
7. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận được
chia thành 3 chương, 7 tiết.

Chương 1: NGUỒN GỐC VÀ VAI TRỊ CỦA ĐỒN KẾT QUỐC TẾ
Chương 2: NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC ĐỒN KẾT QUỐC TẾ
Chương 3: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT
QUỐC TẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

4


Chương 1
NGUỒN GỐC VÀ VAI TRỊ CỦA ĐỒN KẾT QUỐC TẾ
1.1. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
1.1.1. Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của
dân tộc Việt Nam
Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam hàng nghìn năm đã
hình thành tinh thần yêu nước, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc, tạo thành
truyền thống, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm và tâm hồn của mỗi con người Việt
Nam từ đó đã tạo ra sức mạnh vô địch của dân tộc trong đấu tranh chống thiên tai
và đấu tranh chống ngoại xâm. Trong mỗi người Việt Nam, yêu nước, nhân nghĩa,
đoàn kết đã trở thành một tình cảm tự nhiên: nhiễu điều phủ lấy giá gương, người
trong một nước phải thương nhau cùng, trở thành một triết lý: một cây làm chẳng
nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao, thành phép ứng xử: nước mất thì nhà
tan, giặc đến nhà thì đàn bà phải đánh.
Hồ Chí Minh đã nhận thức được vai trị của truyền thống u nước, đồn
kết, nhân nghĩa của dân tộc. Người khẳng định: từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị
xâm lăng thì tinh thần u nước ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng
mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự hiểm nguy, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ
bán nước và lũ cướp nước.
1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân
dân là người sáng tạo ra lịch sử, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực

lượng to lớn của cách mạng... Hồ Chí Minh đã đến với chủ nghĩa Mác - Lênin vì
chủ nghĩa Mác -Lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị áp bức con đường tự giải phóng,
5


con đường tập hợp, đoàn kết các lực lượng cách mạng trong phạm vi từng nước
cũng như trên toàn thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc. Hồ Chí
Minh vừa hoạt động thực tiễn, vừa nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa tìm
hiểu cách mạng tháng Mười nên Người đã có cơ sở khoa học yếu tố tích cực cũng
như những hạn chế trong trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước
Việt Nam tiền bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hồn chỉnh tư
tưởng của Người về đại đoàn kết dân tộc.
1.1.3. Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong
trào yêu nước, phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới
Hồ Chí Minh đã nghiên cứu những bài học của Cách mạng tháng Mười, nhất
là bài học về tập hợp đông đảo quần chúng cơng nơng để giành chính quyền và xây
dựng chế độ xã hội chủ nghĩa. Hồ Chí Minh đã nghiên cứu phong trào giải phóng
dân tộc ở các nước thuộc địa, từ đó rút ra những bài học cần thiết về đại đồn kết
dân tộc. Trong q trình tìm đường cứu nước, Người đã khảo sát tình hình các
nước tư bản chủ nghĩa và các nước thuộc địa trên thế giới. Tổng kết thực tiễn đấu
tranh của các dân tộc thuộc địa, Người thấy rõ sức mạnh tiềm ẩn to lớn của họ và
cũng nhận thấy những hạn chế của họ là các dân tộc thuộc địa chưa có sự lãnh đạo
đúng đắn, chưa có tổ chức và chưa biết đoàn kết lại với nhau. Đối với phong trào
cách mạng thuộc địa, Người đặc biệt chú ý đến Trung Quốc và Ấn Độ là hai nước
có thể đem lại những bài học bổ ích về tập hợp lực lượng yêu nước, tiến bộ để tiến
hành cách mạng nhằm giành thắng lợi từng bước cho cách mạng như chủ trương
liên Nga thân cộng, ủng hộ công nông, hợp tác Quốc - Cộng.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã cho Người những nhận thức quan trọng
về lực lượng cách mạng. Phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX, đầu thế
kỉ XX đã diễn ra rất mạnh mẽ nhưng cuối cùng đều thất bại. Điều đó chứng tỏ

6


trong thời đại mới nếu chỉ có tinh thần yêu nước khơng thơi thì chưa đủ mà cần
phải có một lực lượng lãnh đạo có khả năng đề ra đường lối cách mạng đúng đắn,
quy tụ được cả dân tộc vào cuộc đấu tranh chống đế quốc và phong kiến tay sai.
Hồ Chí Minh đã thấy được những hạn chế trong việc tập hợp lực lượng của các
nhà cách mạng tiền bối, vì vậy, Người đã quyết định ra nước ngoài để xem nước
Pháp và các nước khác làm như thế nào rồi sẽ trở về giúp đồng bào mình.
1.2. Vai trị của đồn kết quốc tế
1.2.1. Thực hiện đồn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng
Thực hiện đoàn kết quốc tế là để tập hợp lực lượng bên ngồi, tranh thủ sự
đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh của các trào lưu cách mạng thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cách
mạng chiến thắng kẻ thù là một trong những nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí
Minh và cũng là một trong những bài học kinh nghiệm quan trọng nhất, mang tính
thời sự sâu sắc nhất của cách mạng Việt Nam. Sức mạnh của dân tộc Việt Nam là
sự tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh thần, song trước hết là sức mạnh của
chủ nghĩa yêu nước và ý thức tự lực, tự cường dân tộc; sức mạnh của tinh thần
đoàn kết; của ý chí đấu tranh anh dũng, bất khuất cho độc lập, tự do… Sức mạnh
đó đã giúp cho dân tộc ta vượt qua mọi thử thách, khó khăn trong dựng nước và
giữ nước.
Trong quá trình hoạt động cách mạng, nhờ chú ý tổng kết thực tiễn dưới ánh
sáng chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã từng bước phát hiện ra sức mạnh vĩ
đại tiềm ẩn trong các trào lưu cách mạng thế giới mà Việt Nam cần tranh thủ. Các
trào lưu đó nếu được liên kết, tập hợp trong khối đoàn kết quốc tế sẽ tạo nên sức
mạnh to lớn.
7



Đối tượng đoàn kết quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất rộng lớn. Đó là
đồn kết với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, phong trào cách mạng của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở chính quốc và ở các nước tư bản nói
chung; đồn kết với nớc Nga Xơ Viết, với Liên Xơ và sau này mở rộng ra tất cả
các nước xã hội chủ nghĩa; đoàn kết với phong trào đấu tranh vì hịa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
1.2.2. Thực hiện đoàn kết quốc tế, nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới
thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, chủ nghĩa yêu nước chân chính phải được gắn liền
với chủ nghĩa quốc tế vơ sản, đại đồn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc
tế; thực hiện đồn kết quốc tế khơng phải chỉ vì thắng lợi của cách mạng mỗi nước
mà cịn vì sự nghiệp chung của nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế vì các mục tiêu cách mạng của thời
đại.
Theo Hồ Chí Minh, muốn tăng cường đồn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh
vì mục tiêu chung, các Đảng Cộng sản phải kiên trì chống lại mọi khuynh hướng
sai lầm của chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa vị kỷ dân tộc, chủ nghĩa sôvanh,... những
khuynh hướng làm suy yếu sức mạnh đoàn kết, thống nhất của các lực lượng cách
mạng thế giới.

Chương 2
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC ĐỒN KẾT QUỐC TẾ
8


2.1. Các lực lượng cần tập hợp, tranh thủ, thực hiện đoàn kết quốc tế:
Nội hàm khái niệm đoàn kết quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất phong
phú, song tập trung chủ yếu vào ba lực lượng: Phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và phong trào hịa bình, dân chủ

thế giới, trước hết là phong trào chống chiến tranh của nhân dân các nước đang
xâm lược Việt Nam.
Đối với phong trào cộng sản và công nhân thế giới - lực lượng nịng cốt của
đồn kết quốc tế, Hồ Chí Minh cho rằng, sự đồn kết giữa giai cấp vô sản quốc tế
là một đảm bảo vừng chắc cho thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản.
Đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, từ rất sớm, Hồ Chí Minh
đã phát hiện ra âm mưu chia rẽ dân tộc của các nước đế quốc, tạo sự biệt lập, đối
kháng và thù ghét dân tộc, chủng tộc… nhằm làm suy yếu phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Chính vì vậy, Người đã kiến nghị Ban
phương Đông Quốc tế Cộng sản về những biện pháp nhằm tăng cường đoàn kết
giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vơ sản chính quốc.
Đối với các lực lượng tiến bộ, những người u chuộng hịa bình, dân chủ,
tự do và cơng lý, Hồ Chí Minh cũng tìm mọi cách để thực hiện đoàn kết. Trong xu
thế mới của thời đại, sự thức tỉnh dân tộc gắn liền với thức tỉnh giai cấp, Hồ Chí
Minh đã gắn cuộc đấu tranh vì độc lập ở Việt Nam với mục tiêu bảo vệ hịa bình,
tự do, cơng lý và bình đẳng để tập hợp và tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng
tiến bộ trên thế giới.
2.2. Hình thức tổ chức của đoàn kết quốc tế
Đoàn kết quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh khơng phải là vấn đề sách
lược, một thủ đoạn chính trị nhất thời mà là vấn đề có tính ngun tắc, một địi hỏi
9


khách quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới. Tư tưởng đó phải trở
thành sức mạnh trong thực tiễn trong đấu tranh cách mạng, thành lực lượng vật
chất có tổ chức.
Đối với các dân tộc trên bán đảo Đơng Dương, Hồ Chí Minh dành sự quan
tâm đặc biệt. Cả ba dân tộc đều là láng giềng gần gũi của nhau, có nhiều điểm
tương đồng về lịch sử, văn hóa, và cùng chung một kẻ thù. Mở rộng ra các nớc
khác, Người chăm lo củng cố mối quan hệ đoàn kết hữu nghị, hợp tác nhiều mặt

theo tinh thần "vừa là đồng chí, vừa là anh em" với Trung Quốc, nước láng giềng
có quan hệ lịch sử - văn hóa lâu đời với Việt Nam; thực hiện đồn kết với các dân
tộc châu Á và châu Phi đang đấu tranh giành độc lập.
Như vậy, tư tưởng đại đoàn kết vì thắng lợi cách mạng của Hồ Chí Minh đã
định hướng cho việc hình thành bốn tầng mặt trận: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc;
Mặt trận đoàn kết Việt - Miên - Lào; Mặt trận nhân dân Á - Phi đoàn kết với Việt
Nam; Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam chống đế quốc xâm lược.
2.3. Nguyên tắc xây dựng khối đại đoàn kết quốc tế
2.3.1. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý có tình
- Đối với phong trào cộng sản cơng nhân quốc tế, dứt khốt giương cao ngọn
cờ độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dựa trên nền tảng chủ nghĩa MácLênin và chủ nghĩa quốc tế vơ sản, có lý, có tình.
+ Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, để thực hiện đồn kết thống nhất trong phong
trào cộng sản và cơng nhân quốc tế thì đồn kết giữa các Đảng là “điều kiện quan
trọng để đảm bảo cho phong trào cộng sản và cơng nhân tồn thắng trong cuộc đấu
tranh vĩ đại cho tương lai tươi sáng của toàn thể loài người”. Thực hiện sự đoàn kết

10


đó cũng phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, quán triệt sâu sắc
những nguyên tắc của chủ nghĩa quốc tế vơ sản.
+ “Có lý” tức là phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa MácLênin, phải xuất phát từ lợi ích chung của cách mạng thế giới; đồng thời phải biết
vận dụng linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả vào hoạt động thực tiễn của mỗi nước,
mỗi đảng.
+ “Có tình” là sự cảm thơng, tơn trọng lẫn nhau trên tinh thần, tình cảm của
những người cùng chung lý tưởng, chung mục tiêu đấu tranh; phải khắc phục tư
tưởng “sô vanh”, nước lớn, áp đặt, hoặc dung các giải pháp về kinh tế, chính trị, …
để gây sức ép với nhau. Có tình cịn đòi hỏi trong mọi vấn đề phải chờ đợi nhau để
cùng nhận thức, cùng hành động vì lợi ích chung. Tơn trọng lợi ích của mỗi dân
tộc, mỗi đảng nếu lợi ích đó khơng phương hại đến lợi ích chung, lợi ích của đảng

khác, dân tộc khác.
+ “Có lý, có tình” vừa thể hiện nguyên tắc, vừa là một nội dung của chủ
nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh - chủ nghĩa nhân văn cộng sản. Nó có tác dụng to lớn
trong việc củng cố khối đoàn kết quốc tế của giai cấp cơng nhân và tình đồn kết
trong nhân dân lao động.
- Đối với các dân tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ độc
lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
+ Độc lập tự do cho mỗi dân tộc theo Hồ Chí Minh là quyền trời cho, là “lẽ
phải không ai chối cải được”. Suốt cuộc đời mình, Người khơng chỉ đấu tranh cho
độc lập, tự do của dân tộc mình mà cịn cho các dân tộc khác trên thế giới.
+ Trong quan hệ với các nước láng giềng cũng như các nước khác, Hồ Chí
Minh thực hiện nhất qn quan điểm có tính ngun tắc: Dân tộc Việt Nam tơn
11


trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, quyền tự quyết của tất cả các quốc
gia, dân tộc trên thế giới, đồng thời mong muốn các quốc gia, dân tộc trên thế giới
quan hệ hợp tác, hữu nghị với Việt Nam trên cơ sở những nguyên tắc đó. Người
cũng khẳng định nhất quán chính sách ngoại giao của Việt Nam là: “làm bạn với
tất cả các nước dân chủ, khơng gây thù ốn với một ai”.
Nêu cao tư tưởng độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc, Hồ
Chí Minh trở thành người khởi xướng và là hiện thân của những khát vọng của các
dân tộc trong việc khẳng định bản sắc dân tộc mình, đồng thời thúc đẩy cho sự
hiểu biết lẫn nhau, thực hiện đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới với
Việt Nam vì thắng lợi của cách mạng mỗi nước.
- Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn
cờ hồ bình trong cơng lý.
+ Giương cao ngọn cờ hồ bình và đấu tranh bảo vệ hồ bình, chống chiến
tranh xâm lược là tư tưởng bất di bất dịch của Hồ Chí Minh, nhưng đó phải là “một
nền hồ bình chân chính xây trên cơng bình và lý tưởng dân chủ”. Người khẳng

định: “Chính sách ngoại giao của Chính phủ Việt Nam thì chỉ có một điều tức là
thân thiện với tất cả các nước dân chủ trên thế giới để giữ gìn hồ bình”, “thái độ
của Việt Nam đối với những nước Á châu là thái độ anh em, đối với ngũ cường là
thái độ bạn bè”.
+ Chính quan điểm này của Hồ Chí Minh và lịng khao khát hồ bình của
nhân dân Việt Nam đã làm rung động trái tim của nhân dân tiến bộ trên thế giới.
Bởi vậy, trong hai cuộc kháng chiến, dân tộc ta đã nhận được sự đồng tình, ủng hộ
to lớn của rất nhiều lực lượng u chuộng hồ bình, nhờ vậy chúng ta đã làm nên
những chiến thắng vẻ vang, lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu.

12


Đánh giá vai trị và cống hiến của Hồ Chí Minh trong công tác tập hợp lực
lượng cách mạng xây dựng khối đại đồn kết, Rơmét Chanđra, ngun Chủ tịch
hồ bình thế giới cho rằng: “Bất cứ nơi nào chiến đấu cho độc lập, tự do, ở đó có
Hồ Chí Minh và ngọn cờ Hồ Chí Minh bay cao. Bất cứ ở đâu chiến đấu cho hồ
bình và cơng lý, ở đó có Hồ Chí Minh và ngọn cờ Hồ Chí Minh bay cao. Bất cứ ở
đâu, nhân dân chiến đấu cho một thế giới mới, chống lại đói nghèo, ở đó có ngọn
cờ Hồ Chí Minh bay cao” (Rơmét Chanđra, Hồ Chí Minh trong trái tim nhân loại,
báo Nhân Dân, ngày 21/5/1980).
2.3.2. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường
- Nội lực luôn là nhân tố quyết định hàng đầu, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ
có thể phát huy tác dụng thơng qua nguồn lực nội sinh. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh
ln nêu cao tinh thần “tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”, “muốn người
khác giúp mình thì trước hết tự mình phải giúp lấy mình đã”. Người cịn chỉ rõ
“Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì dân
tộc đó không xứng đáng được độc lập”.
Trong quan hệ quốc tế, Người nhấn mạnh: phải có thực lực, thực lực là cái
chiêng, ngoại giao là cái tiếng, chiêng có to tiếng mới lớn…

- Vì vậy, muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có đường lối
độc lập, tự chủ và đúng đắn.
- Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, chính nhờ thực hiện chính
sách ngoại giao theo tư tưởng Hồ Chí Minh này mà chúng ta đã nhận được nhiều
sự ủng hộ quý báu của rất nhiều nước và tổ chức trên thế giới.

13


Chương 3
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT QUỐC TẾ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Ý nghĩa và những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong tư tưởng về đại
đồn kết
3.1.1. Ý nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế
14


Tư tưởng đồn kết quốc tế của Hồ Chí Minh đã thực hiện hóa khẩu hiệu
chiến lược của chủ nghĩa Mác - Lênin “Vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp
bức đoàn kết lại”.
Tư tường đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh góp phần mở ra kỉ nguyên độc
lập, dân tộc và bảo đảm tính pháp lý quốc tế của dân tộc Việt Nam.
+ Cống hiến to lớn của chủ tịch Hồ Chí Minh là quan điểm gắn độc lập dân
tộc với tự do của con người, gắn quyền dân tộc thiêng liêng với quyền cơ bản của
con người.
+ Tuyên ngôn độc lập của Người được coi là bản tuyên ngôn nhân quyền và
dân quyền của các dân tộc đấu tranh cho độc lập, tự chủ, tự do, hạnh phúc và văn
minh. Bản tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh đã bắc nhịp cầu đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc

trên thế giới.
3.1.2. Những sáng tạo của Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế
- Đại đoàn kết dân tộc là một chiến lược cách mạng được Hồ Chí Minh đề ra
từ rất sớm, trở thành tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam,
là cội nguồn sức mạnh làm nên mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, một đóng
góp quan trọng vào kho tàng kinh nghiệm cách mạng thế giới.
- Nhận thức của Hồ Chí Minh về truyền thống đồn kết của dân tộc và quan
điểm về tập hợp lực lượng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
+ Truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam xuất hiện cùng q trình
dựng nước và giữ nước. Đó là vốn quý của dân tộc ta chiến thắng hoạ xâm lăng và

15


âm mưu đồng hố của kẻ thù. Nhưng nó chỉ là đoàn kết một cách tự phát, thiếu lý
luận khoa học, cách mạng chỉ đường.
+ Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin do những đặc điểm của thời
đại mình đã chưa đánh giá đầy đủ vấn đề dân tộc và vấn đề đoàn kết dân tộc trong
Mặt trận dân tộc thống nhất. Khẩu hiệu của Mác là: “Vô sản tất các nước đoàn kết
lại”, Lênin phát triển trong điều kiện mới thành: “Vô sản tất cả các nước và các dân
tộc bị áp bức đồn kết lại”.
- Hồ Chí Minh đã nâng truyền thống đoàn kết của dân tộc lên tầm cao mới:
lấy lý luận Mác-Lênin dẫn đường dựa trên điều kiện thực tế của Việt Nam
+ Mở rộng khối đại đoàn kết với biên độ lớn.
+ Hiện thực hoá qua việc thành lập các mặt trận qua mỗi thời kỳ để tập hợp
lực lượng cách mạng.
- Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã và đang chứng minh sức sống kỳ diệu
của tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh. Trung thành và kiên định đi theo ngọn cờ
đại đồn kết của Hồ Chí Minh, nghiên cứu để kế thừa, vận dụng và phát triển sáng
tạo tư tưởng này của Người là một trong những nhân tố quan trọng giúp chúng ta

vượt qua mọi khó khăn, thử thách, hồn thành nhiệm vụ, góp phần nước Việt Nam
độc lập, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
3.2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí minh về đại đoàn kết trong giai đoạn
hiện nay
Hiện nay, nước ta đã thu được những thành tựu cơ bản. Dưới sự lãnh đạo
của đảng, Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, xây dựng nhà nước phápquyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
Việt Nam đang chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa sẵn sàng là bạn là đối
16


tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hịa bình độc lập và
phát triển.Trong những năm đổi mới, nền kinh tế của đất nước tiếp tục phát triển
với nhịp độ cao so vớicác nước khác trong khu vực. Tình hình chính trị của đất
nước ln ln giữ được ổn định. Tình hình xã hội có tiến bộ. Đời sống vật chất
tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Vị thế của đất nước không
ngừng được nâng cao trên trường quốc tế. Thế và lực của đất nước ta mạnh lên rất
nhiều so với những năm trước đổi mới cho phép nước ta tiếp tục phát huy nôi lực
kếthợp với tranh thủ ngoại lực để phát triển nhanh và bền vững, trước mắt phấn
đấu đến năm 2020 về cơ bản làm cho việt nam trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại; nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết
cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của
nước ta trên trường quốc tế tiếp tục được nâng cao. Mặt khác, Việt Nam đang đứng
trước cơ hội lớn và thách thức lớn đan xen nhau.Sự nghiệp đổi mới của nước ta
trong những năm tới, có cơ hội để phát triển của đất nước. Đó làlợi thế so sánh để
phát triển do nhiều yếu tố, trong đó yếu tố nội lực là hết sức quan trọng. Những cơ
hội tạo cho đất nước ta có thể đi tắt, đón đầu, tiếp thu nhanh những thành tựu của
cách mạngkhoa học và công nghệ trên thế giới. Mặt khác, chúng ta rút ra được
nhiều bài học từ cả những thành công và yếu kém của gần hai chục năm tiến hành

sự nghiệp đổi mới để đẩy mạnh sự nghiệpcách mạng, nhất là trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Những thành tựu vàthời cơ đã cho phép nước
ta tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinhtế độc lập tự
chủ, đưa việt nam trở thành một nước công nghiệp, tiếp tục ưu tiên phát triển
lựclượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, phát huy hơn nữa nội lực.

17


Tuy vậy, chúng ta cũng đang đứng trước những thách thức, nguy cơ hay
những khó khăn lớn trên con đường phát triển của đất nước. Ví như nạn tham
nhũng, tệ quan liêu cũng như sự suythối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đã và đang cản trở việc thực hiện có
hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước, gây bất bình và
làm giảm niềm tin trong nhân dân. Các thế lực phản động khơng ngừng tìm
mọicách thực hiện âm mưu "diễn biến hịa bình", chống phá sự nghiệp cách mạng
của nhân dân ta dođảng cộng sản việt nam lãnh đạo.
Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết của nhân
dân ta, ln kích động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”, kích động vấn đề dân tộc,
tơn giáo hòng ligián, chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, đại đoàn kết phải được củng cố và phát
triển nhằm rửa được cái nhục đói nghèo và lạc hậu so với các nước trong khu vực
và trên thế giới; khơi dậy tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc, quyết tâm chấn hưng đất
nước; phát huy tính năng động của mỗi người dân, của cả cộng đồng, khắc phục
những mặt trái của kinh tế thị trường, giữ vững và phát huy nền văn hoá đậm đà
bản sức dân tộc.
Xây dựng Đảng cầm quyền thật sự trong sạch, vững mạnh; xây dựng một
chế độ dân chủ, một Nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân; một hệ thống chính
trị có hiệu quả và hiệu lực thực tế.

Chủ động xác định rõ các bước hội nhập quốc tế, củng cố khối đoàn kết với
mọi lực lượng tiến bộ trên thế giới vì mục tiêu hồ bình, độc lập, dân chủ và phát
triển.
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế trong quan hệ đối
ngoại hiện nay Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã
18


thông qua nhiều văn kiện quan trọng, đề ra đường lối và chính sách đối ngoại của
Việt Nam trong thời kỳ phát triển mới. Đại hội XI của Đảng (1-2011) trong Báo
cáo Chính trị xác định: “Nhiệm vụ của cơng tác đối ngoại là giữ vững mơi trường
hịa bình, thuận lợi cho đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao vị thế của đất nước;
góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội trên thế giới”.
Về quan hệ song phương: Tiếp tục phương châm đa phương hóa, đa dạng
hóa quan hệ đối ngoại, Việt Nam sẽ ưu tiên phát triển quan hệ hợp tác và hữu nghị
truyền thống với các nước láng giềng có chung biên giới, đồng thời nỗ lực làm sâu
sắc hơn nữa quan hệ với các đối tác chủ chốt.
Là thành viên ASEAN: Việt Nam sẽ chủ động, tích cực và có trách nhiệm
cùng các nước xây dựng Cộng đồng ASEAN vững mạnh, tăng cường quan hệ với
các đối tác, duy trì và củng cố vai trị quan trọng của ASEAN trong các khuôn khổ
hợp tác ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Về ngoại giao đa phương: Với phương châm là thành viên có trách nhiệm
của cộng đồng quốc tế, Việt Nam sẽ mở rộng tham gia và đóng góp ngày càng tích
cực, chủ động, trách nhiệm vào các cơ chế, tổ chức, diễn đàn khu vực, đa phương
và toàn cầu, đặc biệt là Liên Hợp quốc.
Về biên giới lãnh thổ:
+ Thúc đẩy giải quyết những vấn đề còn tồn tại về biên giới, lãnh thổ, ranh
giới biển và thềm lục địa với các nước liên quan, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản

của luật pháp quốc tế và nguyên tắc ứng xử của khu vực.

19


+ Làm tốt công tác quản lý biên giới, xây dựng đường biên giới hồ bình,
hữu nghị, hợp tác cùng phát triển.
Về các lĩnh vực khác: Việt Nam chủ trương phát triển quan hệ đối ngoại
đảng với các đảng cộng sản, công nhân, đảng cánh tả, các đảng cầm quyền và các
đảng khác, tiếp tục coi trọng và nâng cao hiệu quả cơng tác ngoại giao nhân dân.

KẾT LUẬN
Đại đồn kết là một chiến lược cách mạng được Hồ Chí Minh đề ra từ rất
sớm, trở thành tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, là cội
nguồn sức mạnh làm nên mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, một đóng góp
quan trọng vào lý luận cách mạng thế giới.
Tư tưởng đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh là một hệ thống các quan điểm
xác đáng, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử các mạng và cả trong q trình hội nhập
quốc tế, tồn cầu hóa. Cần vận dụng sáng tạo tư tưởng ấy để phát huy hiệu quả quá
trình hội nhập quốc tế.
20



×