Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành ngành kinh tế nông nghiệp VN thời kỳ 1996 -2002

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.53 KB, 38 trang )

mở đầu
Bớc sang nền kinh tế thị ttrờng, có những ý kiến cho rằng không cần tồn
tại kế hoạch và cần tiếp tục giảm vai trò của kế hoạch hoá. Nhng trên thực tế từ
khi đổi mới cơ chế quản lý đến nay với kinh nghiệm thực tiễn và cả về lý luộn
cho thấy vai trò của kế hoạch ngày cang quan trọng. Điều này không những n-
ớc ta mà còn cho thấy ở nhiều nứơc phát triển dều phải thừa nhận rằng: Trong
nền kinh tế thị trờng kế hoạch là một trong những công cụ hiệu quả nhất để
nhà nơc quản lý kinh tế thị trờng. Tất nhiên kế hoach ơ đây phải là kế hoạch
hoá vĩ mô theo kiểu mới, kế hoạch mang tính định hơng phát triển.
Đến nay, Đảng, Nhà nớc và nhân dân Việt Nam đã đi đợc nửa chặng đ-
ờng cua kế hoạch 5 năm 2001_2005. Trong nửa đầu kế hoạch 5 năm này Việt
nam đã đạt đợc nhiều thành tụ quan trọng và cũng còn nhiều hạn chế, để hớng
tới hoàn thành kế hoạch 5 năm, trong giai đoạn sau cần phải có những kế
hoạch tác nghiệp thích ứng với hoàn cảnh mới. Một trong những mục tiêu
quan trọng của nền kinh tế là mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong đó
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành có ý nghĩa rất quan trọng đẻ đo sự phát triển
của nền kinh tế. Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp là một bộ
phận của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Do vậy, trong giai đoạn
còn lại của kế hoạch 5 năm (2001-2005), kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành
nông nghiệp cần phải đẩy mạnh hơn nữa, vì nó còn góp phần thúc đẩy công
nghiệp hoá-hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Trong giai đoạn này kế
hoạch 5 năm cần có các kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác nghiệp của
từng ngành kinh tế, trong đó nganh nông nghiệp giữ một vai trò rât quan trọng.
Trong khuôn khổ của đề án môn học này gồm có cac phần sau: phần I
cơ sở ly luận, phần II là đánh giá thực trạng kế hoạch trớc, phần III cac kế
hoạch san xuất từng nganh hàng cụ thể và phần IV cac giải pháp.
Trong quá trình thực hiện đề án môn học, đã có sự giúp đỡ rất nhiều
của thầy: TS. Phạm Ngọc Linh.
Em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy !
1
I.Cơ Sở Lý Luận


1. Vai trò của ngành kinh tế nông nghiệp đối với phát triển kinh tế
Sự đóng góp của ngành kinh tế nông ngiệp vào hoạt động kinh tế đợc
thể hiện qua những hình thức sau đây: cung cấp sản phẩm cho sản xuất và xuất
khẩu, là thị trờng tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, cung cấp lực lợng lao động
cho cac lĩnh vực kinh tế khác, xuất khẩu sản phẩm tạo nguồn ngoại tệ cho
công nghiệp hoá-hiên đại hoá đất nớc và góp phần quan trọng vào giải quyết
cac vấn đề xã hội cho đất nớc.
Vai trò của nganh kinh tế nông nghệp trong việc cung cấp sản phẩm bao
gồm việc cung cấp lơng thực-thực phẩm cho ngời tiêu dùng và nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến. Lơng thực- thực phẩm đợc coi là sản phẩm thiết yếu,
không thể thiếu đợc cho đời sống con ngời. Sự phát triển của công nghiệp chế
biến từ sản phẩm nông nghiệp chiến vị trí quan trọng trong thời kỳ đầu công
nghiệp hoá. Nó tạo ra sự tac động qua lại gia công nghiệp và nông nghiệp để
thúc đẩy nhau cùng phát triển. ở những giai đoạn sau của sự phát triển, công
nghiệp chế biến tiếp tục góp phần đảm bảo nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao
của con ngời.
Ngành kinh tế nông nghiệp là khu vực cung cấp nguồn lao động, đáp
ứng sự phát triển của ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Sự chuyển dịch
này đợc coi là một trong những xu hớng biến động chủ yếu của sự phát triển.
Sự chuyển dịch này không chỉ một chiều là khu vực nông nghiệp cung cấp lao
động cho công nghiệp và dịch vụ, mà còn ngợc lại, nó đòi hỏi co sự tac động
của ngành công nghiệp và dịch vụ, lao động nông nghiệp có thể rút ra mà quy
mô sản xuất nông nghiệp vẫn có thể gia tăng.
Thời kỳ đầu của công nghiệp hoá, sản phẩm nông nghiệp là một nguồn
xuất khẩu chủ yếu tạo ra tích luỹ ban đầu cho đất nớc. Nhờ những sản phẩm
nông nghiệp cho xuất khẩu mà nhà nớc có ngoại tệ để nhập khẩu máy móc,
2
thiết bị cũng nh nguyên, nhiên, vật liệu cần thiết cho sự phát triểncông nghiệp
xây dựng và các hoạt động dịch vụ.
Việt Nam là một nớc đang phát triển, nông nghiệp là nguồn sống chủ

yếu của đại đa số dân c, do đó phát triển sản xuất nông nghiệp và khu vực kinh
tế nông nghiệp là cơ sở để giải quyết các vấn đề xã hội của đaats nớc, đảm bảo
an toàn về lơng thực, nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài nguyên,
xoá đói giảm nghèo và ổn định đời sống kinh tế-xã hội.
2. Khái niệm và nhiệm vụ của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế nông nghiệp
a.Khái niệm
Cơ cấu nganh kinh tế nông nghiệp là mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận
hợp thành một tổng thể nganh kinh tế, các bộ phận này có mối quan hệ hữu cơ,
những tác động qua lại cả về số lợng và chất lợng, các mối quan hệ tỷ lệ đợc
hình thành trong những điều kiện kinh tế-xã hội nhất định, chúng luôn luôn
vận động và hớng vào những mục tiêu cụ thể. Dới các giác độ khác nhau, cơ
cấu kinh tế đợc phân thành các góc độ khác nhau, gồm các loại sau: cơ cấu
ngành- xét dới giác độ phân công lao động sản xuất; cơ cấu vùng xét dới
giac độ hoạt động kinh tế , xã hội theo lãnh thổ; cơ cấu thành phần kinh tế- xét
hoạt động kinh tế theo quan hệ sở hữu.
Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp theo ngành: Trong quá trình hoạt
động sản xuất, càng chuyên môn hoá sâu càng thuc đẩy ngành kinh tế nông
nghiệp phân thành nhiều ngành nhỏ, các ngành này tác động qua lại, thúc đảy
lẫn nhau cùng phát triển. Cơ cấu nông nghiệp truyền thống bao gồm các ngành
trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng, nghề cá. Bản thân những ngành này lại đợc
phân thành nhiều ngành nhỏ hơn. Trong quá trình phát triển sản xuất nông
nghiệp, cơ cáu các ngành trong nó cũng vận động, biến đổi và không ngừng
3
mở rộng. Ngoài các ngành truyền thống, cơ cấu nông nghiệp còn có thêm các
ngành tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến lơng thực thực phẩm, dịch
vụ nông nghiệp. Ngày nay, do trình độ chuyên môn hoá ngày càng sâu, sự
phân công lao động xã hội ngày càng chi tiết thì những ngành trong nông
nghiệpcòn tiếp tục đợc mỏ rộng.
Cơ cấu ngành trong nông nghiệp thờng biểu hiện bằng các quan hệ tỷ lệ:

giữa trồng trọt vằchn nuôi; gia cây lơng thực và cây công nghiệp , rau, quả;
giữa chăn nuôi gia súc va chăn nuôi gia cầm; giữa sản xuất nông nghiệp và và
phi nông nghiệp; giữa nghề nông, nghề rừng với nghề cá; trong nghề cá thì có
cơ câu giữa đánh bắt và nuôi trồng.
Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp theo lãnh thổ: Cơ cấu lãnh thổ đợc
hình thành từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa. Môi vùng lãnh thổ
nông nghiệp là một bộ phận tổ hợp của ngành nông nghiệp, do đó sự khác
nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế, nguồn lao động, kết cấu hạ tầng và điều
kiện xã hội khác nhau tạo cho mỗi vùng có những đặc thù thế mạnh riêng. Ví
dụ: lúa gạo ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, cà phê ở
Tây Nguyên Do đó, cở cấu lãnh thổ phản ánh thế mạnh của từng vùng, đảm
bảo sản xuất chuyên môn hoá kết hợp với phát triển tổng hợp. Việt Nam hiện
nay dựa vào sự khác nhau về điều điện tự nhiên, kinh tế,xã hội chia thành 8
vùng kinh tế lớn: Miện núi Tây Bắc Bộ; Miền núi Đông Bắc Bộ;đồng bằng
sông Hồng; miền bắc Trung Bộ; Duyên hải miền Trung; Tây Nguyên; miên
Đông Nam Bộ; đồng bằng sông Cửu Long. Tơng ứng với 8 vùng kinh tế lơn là
8 vùng lãnh thổ nông nghiệp lớn, mối vùng đó có thế mạnh chuyên môn hoá
khác nhau.
b.Nhiệm vụ của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp
Để hớng dẫn hoạt động sản xuất nông nghiệp, kế hoạch chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế nông nghiệp có nhiệm vụ sau:
4
Xác định tốc độ, cơ cấu và quy mô phát triển nông nghiệp hợp lý, đảm
bảo lơng thực thực phẩm cho đời sống nhân đân, nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến và sản phẩm cho xuất khẩu.
Xác định các chỉ tiêu cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp cần phải đạt đ-
ợc tới năm 2005, phù hợp với xu hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp và nông thôn.
Xác dịnh các giải pháp lớn để thực hiện mục tiêu trên.
Cải tiến tổ chức quả lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp phù hợp với

trình độ sản xuất; tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật , hạ tầng cơ sở và áp dụng
những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
3. Các yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông
nghiệp
a. Điều kiện tự nhiên
Đất đai, khí hậu, thời tiết, nguồn nớc là t liệu sản xuất chủ yếu của nông
nghiệp. Quy mô và cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp phụ thuộc lớn vào quỹ
đất nông nghiệp trong tổng quỹ đất tự nhiên cũng nh độ phì nhiêu và cấu tạo
thổ nhỡng. Theo kết quả điều tra những năm gần đây cho thấy ở Việt Nam đất
thích hợp cho sản xuất nông nghiệp là 3,7 triệu ha, đất tơng đối thích hợp cho
sản xuất nông nghiệp cũng tơng đơng là 3,7 triệu ha, ngoài ra đât có thể đa
vào sản xuất nông nghiệp nhng cần đầu t, cải tạo và sản xuất theo phơng thức
nông- lâm kết hợp là 7,6 triệu ha. Để xác định cơ cấu sản xuất, đất đai có thể
đợc phân loại dới nhiều góc độ khác nhau. Theo vùng địa hình ở Việt Nam có
thể phân ra thành 5 vùng: ven biển, nội vùng, bán sơn địa, vùng núi thấp, vùng
núi cao. Theo đặc điểm các loại đất có thể chia thành 8 loại: đất phù sa, đất
xám bạc màu, đất phèn, đất màu, đất cát biển, đất thung lũng, đất nâu đỏ
bazan, đất đỏ vàng. Theo vùng sinh thái đợc chia thành 8 vùng: Tây Bắc Bộ,
5
Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Miền Đông
Nam Bộ, Đồng Bằng Sông Cửu Long. Mỗi vùng và mỗi loại đất thích hợp cho
mỗi loại cây trồng và vật nuôi khác nhau
Khí hậu, thời tiết khác nhau cũng là điều kiện quan trọng trong việc bố
trí cơ cấu nông nghiệp. Nớc ta nằm trong vùng nhiệt đới Châu á, chịu ảnh hởng
của nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt mùa ma và mùa khô. Nhìn cung
quanh năm cây trồng phát triển thuận lợi. Tuy nhiên trong mùa ma, các loại
cây trồng phát triển mạnh hơn, nhất là những nơi có khí hậu khô, nóng điển
hình nh cực Nam Trung Bộ và Bắc Tây Nguyên, ở những vùng này thờng thiếu
nớc gay gắt. ở miền Bắc, mùa đông lạnh với những đợt gió mùa đông bắc,
nhiều loại cây không thích ứng đợc, nhng cũng có một số cây trồng thích ứng

tốt, phát triển bình thờng. Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long và Miền Đông
Nam Bộ là vùng hầu nh có nắng quanh năm, tuy có mùa khô và mùa ma tơng
đối rõ rệt, nhng nhiệt độ tơng đối điều hoà, có thể tiến hành nhiều vụ trong
năm.
Điều kiên thuỷ văn cũng chi phối mạnh cơ cấu nông nghiệp. ở những
vùng đồng bằng, ma nhiều lúa nớc chiếm u thế, ở những vùng cao
nguyên,thiếu nớc thích hợp với các cây công nghiệp dài ngày.
b. Nhu cầu của thị trờng về số lợng, chất lợng sản phẩm.
Sản xuất nông nghiệp tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của
con ngời. Do đó cơ cấu sản xuất nông nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của
nhu cầu thị trờng, bao gồm cả thị trờng trong và thị trờng ngoài nớc. Nh khi
thu nhập của nhân dân tăng sẽ tác động đến cơ cấu bữa ăn. Tỷ lệ chất bột
giảm, tỷ lệ thịt, trứng sữa sẽ tăng và ngay trong vùng loại sản phẩm nh gạo thì
nhu cầu về gạo ngon có chất lợng sẽ tăng cao và ngày càng tăng. Hoặc trong
những năm gần đây sự biến động giá cả trên thị trờng quốc tế tác động lớn tới
cơ cấu một số cây công nghiệp của Việt Nam nh: Cà phê, cao su
6
c. Trình độ phát triển khoa học công nghệ, cơ sở phát triển hạ tầng và
ngành công nghiệp.
Những thành tựu khoa học công nghệ đã tác động mạnh đến cơ cấu
nông nghiệp. Nh công nghệ sinh học với các công nghệ tế bào, công nghệ
gien, công nghệ vi sinh đã tạo ra những giống cây trồng và vật nuôi mới có
năng suất và chất lợng cao. Kết quả phát triển của cơ cấu hạ tầng nh: thuỷ lợi,
giao thông, điện, giáo dục cũng tác động tích cực vào việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nông nghiệp. Các công trình thuỷ lợi vừa đem lại năng suất
cao, vừa cung cấp nớc sinh hoạt cho dân c, vừa có thể cải tạo những vùng đất
hoang hoá thành đất sản xuất nông nghiệp và những vùng định c mới.
4. Xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ câu ngành kinh tế nông nghiệp theo xu hớng giảm dần
tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng lâm nghiệp va thuỷ sản. Trong nông

nghiệp chuyển dịch theo xu hớng giảm dần tỷ trọng thuần nông, tăng dần tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ. Nhằm phát triển ngành kinh tế nông nghiệp theo
hớng công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn mà đảng và
nhà nớc đã đề ra , góp phần tạo thêm việc làm, tăng năng suất lao động, tăng
thu nhập và nâng cao đời sống dân c nông thôn.
Trong nông nghiệp xu hớng phát triển làm giảm dần độc canh cây lúa,
tăng dần tỷ trọng cây công nghiệp, rau, hoa quả, cây đặc sản , chăn nuôi để sản
xuất ra nhiều nông sản hàng hoá và xuất khẩu có giá trị cao.
Xu hớng chuyển dịch cơ cấu nông lâm thuỷ sản nhằm khai thác tốt
hơn tiềm năng đất đai trung du, miền núi, diện tích mặt nớc, ao, hồ, sông, suối,
biển.đồng thời kết hợp chặt chẽ với nông lâm thuỷ sản để hỗ trợ nhau
cùng phát triển và bảo vệ môi trờng sinh thái.
Trong trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành chủ yếu của nông nghiệp.
Trồng trọt cung cấp lơng thực thc phẩm cho xã hội, nguyên liệu cho công
7
nghiệp chế biến, thức ăn cho chăn nuôi, sản phẩm cho xuất khẩu. Chăn nuôi
cung cấp những sản phẩm có giá trị dinh dỡng cao nh trứng, thịt, sữa đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân , cung cấp nguyên liệu , vật liệu quan
trọng cho công nghiệp nhẹ , công nghiệp thực phẩm và một số ngành công
nghiệp khác (hoá chất, dợc liệu ). Nó cũng cung cấp nguồn hàng xuất khẩu
quan trọng ở nhiều nớc đang phát triển cũng nh ở Việt Nam hiện nay chăn
nuôi còn cung cấp sức kéo cho trồng trọt. Trong nền kinh tế nông nghiệp
truyền thống , trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất nông nghiệp, bởi vì
sản phẩm của nó đáp ứng nhu cầu thiết yếu nhất cho đời sống nhân dân. Nhng
khi nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân đựoc nâng cao , nhu cầu sản
phẩm chăn nuôi càng gia tăng làm cho tỷ trọng ngành chăn nuôi có xu hớng
tăng lên. ở Việt Nam, ngành trồng trọt vẫn giữ vai trò chủ đạo , tỷ trọng ngành
chăn nuôi có tăng nhng còn chậm.
Trong nội bộ ngành trồng trọt , cơ cấu chủ yếu là giữa cây lơng thực với
cây công nghiệp , rau, hoa quả. Lơng thực là bộ phận cấu thành chủ yếu trong

cơ cấu bữa ăn hàng ngày của con ngời. Lơng thực đã và sẽ giữ vai trò chủ yếu,
lâu dài trong nguồn thực phẩm mà không thể thay thế đợc. Tuy nhiên , xu h-
ớng chung, cơ cấu bữa ăn sẽ dần thay đổi theo hớng giảm bớt lơng thực. Cây
công nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ (nh công nghiệp dệt,
công nghiệp thực phẩm ). Những ngành công nghiệp này lại là những ngành
thu hút nhiều lao động , do đó phát triển những ngành này sẽ tạo thêm việc
làm cho ngời lao động. Tuy nhiên để phát triển cây công nghiệp cần chú ý: yêu
cầu về quy trình kỹ thuật , vốn đầu t ban đầu và thâm canh nhiều hơn so với
cây lơng thực. Rau, hoa quả rất cần thiết cho đời sống con ngời , nó cung cấp
đờng , axít, muối khoáng, sinh tố , chất kích thích khẩu vị và các chất bổ khác
cho nhu cầu cơ thể.Có thể sử dụng ở dạng tơi hoặc làm nguyên liêu cho công
nghiệp chế biến thực phẩm để xuất khẩu nh đồ hôp, rợu , nớc ngọt , bánh ,
mứt, kẹo với nhiều chủng loại phong phú. Cây ăn quả có tác dụng làm rừng
8
phòng hộ và phát thiển nuôi ong Nhu cầu về rau, hoa quả, cây cảnh ngày
càng có xu hớng tăng lên cả trong nhu cầu bữa ăn cũng nh trong nhu cầu đời
sống xã hội. Sản xuất những sản phẩm này chú ý áp dụng công nghệ tiên tiến
và bố trí gần nơi thuận lợi cho vận chuyển cũng nh nơi tiêu thụ.
Xu hớng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành chăn nuôi : chăn nuôi
gia súc, gia cầm là một hoạt động sản xuất quan trọng trong nông nghiệp. ở
Việt Nam , trâu, bò, lợn, gà, vịt, ngan thờng đợc phổ biến. Ngoài ra các vật
nuôi khác nh ngựa, dê, ngỗng tuy còn nhỏ bé nh ng đã góp phần đa dạng hoá
sản phẩm. Đặc điểm của việc phát triển chăn nuôi phản ánh điều kiện và thế
mạnh của từng vùng. ở Việt Nam , vùng đồng bằng sông Cửu Long và đồng
bằng sông Hồng, đàn lợn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng đàn gia súc ( trên
85% ). Tây Nguyên và Duyên Hải Trung Bộ có tỷ trọng đàn bò cao ( trên
30%), vùng trung du miền núi có tỷ trọng đàn trâu cao nhất so với các vùng
khác ( trên 26%). Đối với chăn nuôi gia cầm ở tất cả các vùng , nuôi gà vẫn là
chủ yếu , riêng đồng bằng sông Cửu Long có đàn vịt chiếm tỷ trọng lớn nhất n-
ớc. Cơ cấu các loại gia súc, gia cầm có sự chuyển dịch theo hớng tăng các loại

vật nuôi có giá trị phục vụ tiêu dùng với chất lợng cao và xuất khẩu. Cụ thể
thời gian qua ở Việt Nam là giảm tỷ trọng đàn lợn , tăng tỷ trọng đàn bò và gia
cầm , nhng sự dịch chuyển này rất chậm.
Xu hớng chuyển dịch trong ngành thuỷ sản: Việt nam là nớc có bờ biển
trải dài từ Bắc tới Nam , có hàng nghìn bãi tôm , cá rất thuận lợi cho khai thác
và nuôi trồng , ngoài ra trong đất liền có nhiều ao, hồ, sông, suối thuận lợi cho
nuôi trồng thuỷ sản nớc ngọt. Sản phẩm của thuỷ sản cung cấp thực phẩm có
giá trị dinh dỡng cao cho bữa ăn hàng ngày và sản phẩm cho xuất khẩu. Ngày
nay giá trị thuỷ sản nuôi trồng ngày càng tăng lên về tỷ trọng so với toàn bộ
ngành thuỷ sản nhng xu hớng này còn chậm.

9
II. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành ngành kinh tế
nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 1996 -2002
a.Những thành tựu
Trớc thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý, kinh tế Việt Nam chủ yếu là nông
nghiệp. Tỷ trọng nông nghiệp thờng xuyên chiếm trên 40% trong cơ cấu kinh
tế của đất nớc. Sau đổi mới , với những chính sách phát triển nhiều thành
phần, đa dạng hoá, đa phợng hoá nến kinh tế đã thúc đẩy các hoạt động công
nghiệp xây dựng , đặc biệt các hoạt động thơng mại, dịch vụ phát triển với tốc
độ cao đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hơng công nghiệp hoá.
Tốc độ tăng trởng kinh tế bìmh quân thời kỳ 1990 -2000 là trên 7%.
cùng với quá trình đổi mới mạnh mẽ của nền kinh tế đất nớc , ngành
kinh tế nông nghiệp cũng có sự chuyển biến tích cực. Từ năm 1995 trở về trớc
trong ngành kinh tế nông nghiệp tỷ trọng của nông sản vẫn chiếm phần
lớn(trên 80%), nay đã có xu hờng giảm nhng vẫn còn chậm. Từ khi mở cửa
nền kinh tế các sản phẩm từ thuỷ sản sản xuất ngày càng tăng nhanh đáp ứng
nhu cầu thị trờng trong và ngoài nớc, làm cho giá trị và tỷ trọng của ngành
thuỷ sản không ngừng tăng lên nhanh chóng so với toàng ngành kinh tế nông
nghiệp.

Nông nghiệp nớc ta về cơ bản vẫn cha chuyển sang sản xuất hàng hoá,
phát triển cha toàn diện, tăng trởng khá , trung bình thời kỳ 1996 -2003 là: tốc
độ tăng trung bình ngành nông nghiệplà5,4%; ngành lâm nghiêp là 2,02%;
ngành thuỷ sản tăng 11,23%. Công nghiệp , ngành nghề và dịch vụ phục nông
nghiệp bắt đầu phục hồi và phát triển mạnh, môi trờng sinh thái ơ hầu hết các
vùng đợc cải thiện rõ rệt.Nhìn trung cơ cấu nganh kinh tế nông nghiệp, trong
những năm qua đã có sự chuyển đổi theo xu hớng tích cực , x hớng sản xuất
hàng hoá , xu hơng công nghiệp háo hiện đại nông nghiệp nông thôn. Đến
nay đại bộ phận nông dân đã có cuộc sống sung túc, sã xuât hiện những triệu
10
phú nông nghiệp, những chủ trang trại có thu nhập hàng chục triệu đông / năm.
Cùng với đó ngành thuỷ sản cũng phát triển một cách mạnh mễ , tốc độ tăng
năm cao nhất là 17,8%, điều đó cho tháy tiềm năng ngành thuỷ sản của nớc
talà rất lớn , cùng với cơ chế quản lý đợc đổi mới, những tiềm năng đó càng đ-
ợc khai thác cò hiệu quả hơn.
Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp viêt Nam thời kỳ 1996 -2002 (theo tổng
giá trị sản xuất)
(đơn vị %)
ngành\năm 1996 1997 1998 2000 2001 2002
NN
80,7 81,7 81,7 80,2 78,5 78,3
LN 5,2 4,8 4,3 4,2 4,1 3,9
TS 14,1 14,5 14 15,6 17,4 17,8
Tổng 100 100 100 100 100 100
Từ đầu thập niên 1990 đến nay quy mô tổng giá trị lơng thực liên tục
tăng, nhng tốc độ tăng tổng giá trị sản xuất nông nghiệp nhỏ hơn tốc độ tăng
của tổng giá trị sản xuất thuỷ sản, nên tỷ trọng của nông nghiệp có xu hớng
giảm dần, còn tỷ trọng của ngành thuy sản có xu hớng tăng lên. Đây là xu h-
ớng tích cực đã đạt đợc sau những năm đổi mới.
Nông nghiệp đã đạt đợc tốc độ ttăng trởng tơng đối cao và toàn diện: Dự

kiến tốc độ tăng giá trị sản xuất của toàng ngành thời kỳ 1996 -2003 tăng 5,6%
, trong đó nông nghiệp tăng 5,4%; lâm nghiệp tăng 2,02%; thuỷ sản tăng
11,23%.
Nét nổi bật nhất trong nông nghiệp là sản lợng lơng thực không ngừng
tăng lên, bình quân mỗi năm tăng 1,5 triệu tấn. Năm 1998 đạt 31,85 triệu tấn.
Chúng ta đã có đủ lơng thực chi dùng trong nớc đảm bảo an ninh lơng thực
trong nớc, co dự trữ và trở thành nớc xuất khẩu gạo lớn trên thế giới :trong
những năm gần đây Việt Nam xuất khẩu gạo chỉ đứng sau Thái Lanvà Mĩ.
Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tăng nhanh với một số
mặt hàng xuất khẩu co giá trị nh : gạo, cà phê, cao su, tôm cá basa Trong
11
những năm 1990 -1995 giá trị xuất khẩu của ngành kinh tế nông nghiệp chiếm
từ 46 -50%giá trị xuất khẩu của nền kinh tế ; năm 1998 chiếm 40%, đạt 3,7 tỷ
USD, năm 1999 giá trị hsỉ sản xuất khẩu đạt 979 triệu USD.
Đã hình thành rõ nét hơn các vùng chuyên môn hoá nông nghiệp nh :
hai vùng láu trọng điểm của cả nớc là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng
sông Cửu Long; vung cà phê chủ yếu ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ; cao su
tập trung ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên; chè ở các tỉnh miền núi phía Bắc và
Lâm Đồng; cá basa ở đòng bằng sông Cửu Long
Công tac quản lý, bảo vệ và phát triển rừng có tiến bộ. Độ che phủ của
rừng từ 28,2%năm 1995 lên 30,8% năm 1998 (không kể diện tích cây công
nghiệp và cây ăn quả). Tuy nhiên, diện tích rừng tự nhiên ngày càng thu hẹp,
Chính phủ đã có những biện pháp mạnh mẽ nhằm hạn chế khai thác, đóng của
rừng tự nhiên và chủ trơng trồng mới 5 triệu ha rừng.
Thuỷ sản đã trở thành kinh tế quan trọng , sản lợng thuỷ sản tăng đáng
kể trong những năm gần đây: từ 890 nghìn tấn năm 1990 lên 1755 nghìn tấn
năm 1998. Là ngành có tốc độ phát triển nhanh nhất trong ngành kinh tế nông
nghiệp : tốc độ tăng giá trị sản lợng thời kỳ 1996 -2000 tăng trung bình 12,6%.
Trong đó nuôi trồng thuỷ sản tăng rất nhanh trung bình có tôc độ tăng gấp đôi
của toàn ngành thuỷ sản , Việt Nam có hàng nghìn ha diện tích mặt nớc ngọt

đợc nuôi trồng thuỷ sản.Hải sản là hang xuất khẩu chủ lực của nền kinh tế ,
trong đó phải kể đến tôm, cá, mực đông lạnh góp phần đ a kim ngach xuất
khẩu thuỷ hải sản từ 285 triệu USD năm 1991 lên 858triệu USD và 979 triệu
USD năm 1999.
Cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống thuỷ lợi đợc tăng cờng. Đến nay , đã có
84% diện tích gieo trồng lúa cả nớc cả năm đợc tới tiêu. Đang thực hiện chơng
trình ngọt hoá ĐB Sông Cửu Long , các chơng trình thuỷ lợi hoá ơ miền trung
và Tây Nguyên đã tạo điều kiện cho việc khai hoang , tăng vụ mở rộng diện
12
tích gieo trồng lúa thêm 1,2 triệu ha. Hiện đã có 93% số xã có đờng ô tô đến
trung tâm , gần 70% số xã có điện , 40% dân c có nớc sạch sinh hoạt.
Một số tiến bộ khoa học -công nghệ đã đợc áp dụng góp phần quan
trọng cho phát triển nông nghiệp , nông thông. Theo đánh giá quả các chuyên
gia đến nay đã có 87% diện tích gieo trồng lúa đã sử dụng gần 70 giống lúa
mới. Bò lai sind hiện chiếm khoảng 12% tổng đàn bò. Lợn có tỷ lệ nac cao
(chiềm khoảng 45 -50% nạc) chiếm khoảng 20%.v.v.
Quan hệ sản xuất ở nông thôn đã có sự biến đổi về chấttoạ điều kiên giải
phóng và phat triển lực lợng sản xuất ở nông thôn cũng nh ở trong nông
nghiệp. Hộ gia đình đã đợc thừa nhận là đỏn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất
kinh doanh và đã có hơn 1,5 triệu hộ nông dân đạt tiêu chuẩn sản xuất giỏi.
Các hợp tác xã cũ đang đợc tổ chức lại theo luật hợp tác xã mới. Nông trờng
quốc doanh đã có nhiều cải tiến mạnh mẽ theo hình thức khoán vờn đàn gia
súc cho côngnhân, đã mang lại hiệu quả cao. Hiện nay có tới trên 11,5 nghìn
trang trại, chủ yếu ở trung du miền núi , đây là mô hình sản xuất mới theo h-
ớng sản xuất hàng hoá có nhiều triển vọng.
Đời sống của đại bộ phận nông dân đợc cải thiện. Số hộ nông dân có
nhà ở kiên cố, vô tuyến, xe đạp, xe máy tăng lên nhanh chóng. Số hộ đói
ngèo giảm từ 30% năm 1992 xuống khoảng 10% năm 2003 điều kiện nhà ơ,
đi lại, học tập và chữa bệnh đợc cải thiện đáng kể. Năm 1998 thu nhập bình
quân của ngời nông dân tăng khoảng 1,5 lần so với năm 1991.

Những thành tựu quan trọng của nôngdân nớc ta trong thời gian qua đã
góp phần thúc đâỷ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo xu hờng tích
cực, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nớc ; là điều kiện
tiền đề quan trọng đẻ thúc đẩy công nghiệp hoa hịên đại hoá nđất nớc.
13
b. Những hạn chế và thách thức
Cơ cấu nội tại nền kinh tế nông nghiệp chậm chuyển biến, năm 1995 giá
trị sn lng ng nh trồng trọt còn lớn, chiếm 73%đến 80% giá trị tổng sản l -
ợng. Trong sản xuất, diện tích cây lơng thực vẫn giữ một vai trò chủ đạo, diện
tích gieo trồng vẫn giao động ở mức 78% - 79%, còn cây công nghiệp dài ngáy
còn thấp ở mức 7% chăn nuôi vẫn cha trở thành ngành sản xuất chính. Nghề
rừng,nghề biển, nuôi trồng thuỷ sản còn chiếm tỷ lệ nhỏ bé khoảng 7%. Từ đó
có thể nhận thấy là kinh tế nông nghiệp cha cân đối, sảm phẩn cha nhiều, năng
suất, hiệu quả thấp, cơ cấu chuyển dịch chậm và thiếu cơ bản.
Trình độ khoa học công nghệ nông lâm ng nghiệp còn thấp nên dã
hạn chế đến việc nâng cao năng suất, chất lợng và hiệu quả sản xuất nông
nghiệp. Việc ứng dụng khoa học công nghệ cha đợc nhiều nh giống láu lai sản
xuất ở trong nớc mới đảm bảo khoảng 10 -15% nhu cầu , giống cho nuôi trồng
rhuỷ sản cha thể chủ động trừ cá giống. Năng suất cây trồng vật nuôi nói
chung còn thấp , chí bằng khoảng khoảng 30 -50% các nớc tiên tiến. Công
nghệ, kỹ thuật đặc biệt, công nghệ chế biến còn sử dụng nhiều thiết bị cũ,lạc
hậu, tiêu tốn nhiều năng lợng , giá thành cao, chất lợng sản phẩm thấp.
Công nghệ bảo quản sau thu hoạch, ncông nghệ chế biếnvà ngành nghề
nông thôn còn kém phát triển. Đến nay, công nghiệp mới chế biến đợc 70%
sản lợng chè , 5% sản lợng rau các lọai, 3% sản lợng thịt.Tỷ lệ hao hụt sau thu
hoạch của lúa gạo khoảng 13%, của rau quả khoảng 20%. Hầu hết các sản
phẩm nông lâm ng nghiệp còn đợc xuất khẩu dới dạng thô , cha qua chế
biến hoặc chế biến đơn giả.
Thị trờng tiêu thụ hàng hoá nông sản gặp nhiều khó khăn, khả năng
cạnh tranh của hàng hoá nông sản của nơc ta còn yếu. Ví dụ giá goạ của Việt

Nam thờng thấp hơn giá gạo của thái Lan trên thị trờng thế giới.
14
Lao động nông nghiệp còn d thừa nhiều. Hiện nay khoảng 7 -8 triệu lao
độngnông nghiệp không có việc làm (xét theo nghĩa thất nghiệp tơng đối ).
Lao động ở nông thôn chỉ sử dụng tới 70%thời gian lao động.
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống của nhiều vùng còn yếu
kém.Đến nay vẫn còn tớ 600 xã cha có đờng ôtô tới trung tâm, 50% đơng cấp
xã và 30% đờng cấp huyện ôtô không thể đi lại đợc vào màu ma Quan hệ
sản xuất nông thôn chậm đổi mới. Nhiều hợp tác xã chuyển đổi sang hoạt
động theo luật hợp tác xã mới còn gập nhiều khó khăn, kém hiệu quả , một số
hợp tác xã gặp nhiều khó khăn do không chuyển đổi đợc và cũng không giám
mạnh dạn giải thểđể lập hợp tác xã mới.Kinh tế trang trại mới xuất hiện nhng
cha đựac khẳng định về chủ chơng chính sách phát triển lâu dài.
Cha khai thác tốt tiềm năng đất đai , lao động, tài nguyên rừng, biển.
Hiện nay có khoảng trên 400 nông trờng quôc doanh quản lý khoảng 800
nghìn ha, khoảng 400 lâm trờng quả lý khoảng 4,7 triệu ha đất đai, với khoảng
300 nghìn lao động Những hoạt động của các nông lâm tr ờng lại cha hiệu
quả , không tơng sứng với đất đai, lao động vốn và công nghệ đã đầu t.
Đời sống của một bộ phận nông dân , nhất là vùng sau , vùng xacòn rất
khó khăn. Hiện nay vẫn còn khoảng 2,4 triệu hộ nông dân thuộc hộ nghèo ,
300 nghìn hộ thờng xuyên thiếu đói, khoảng 400 nghìn hộ du canh du c hoặc
định c nhng còn du canh.
Cung nh hầu hết cac nớc đang phát triển khac, kinh tế nơc ta còn đang
trong tình trạng một nền nông nghiệp cha phát triển. Vấn đề nổi cộm ở nông
thôn là lao động không có việc làm ngày càng lớn với mức gia tăng bình quân
hàng nămkhoảng 80 vạn ngời. ở đồng bằng sông Hồng có 70 vạn ha đất nông
nghiệp nhng đã tập trung trên 8 triệu lao động nông nghiệp , với mật độ trên
10 lao động/ ha. Dân số gia tăng nhanh, nông dân có thu nhập thấp , nông
nghiệp cha có tích luỹ tạo vốn xây dng cơ sở hạ tầng, mở mang sản xuất đã tạo
15

×