Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Người giao nhận và vai trò của người giao nhận trong hoạt động vận tải và thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.94 KB, 106 trang )




TRNG I HC NGOI THNG
KHOA KINH T V KINH DOANH QUC T
CHUYấN NGNH KINH T I NGOI




KHO LUN TT NGHIP

ti:
NGI GIAO NHN V VAI TRề CA NGI GIAO NHN
TRONG HOT NG VN TI V THNG MI QUC T






H v tờn sinh viờn
Lp
Khoỏ
Giỏo viờn hng dn
: Trần Thị ánh Tuyết
: Anh 16
: 44 D
: ThS. Phạm Thanh Hà









H Ni, thỏng 5 nm 2009



Mục lục

Lời nói đầu 1
Chƣơng I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGƢỜI GIAO NHẬN VÀ VAI TRÒ
CỦA NGƢỜI GIAO NHẬN TRONG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI VÀ
THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ 4
I. Khái quát chung 4
1. Các định nghĩa về giao nhận và ngƣời giao nhận 4
1.1. Định nghĩa về giao nhận 4
1.2. Định nghĩa về người giao nhận 4
2. Các yếu tố cấu thành dịch vụ giao nhận 5
2.1. Các yếu tố cấu thành dịch vụ giao nhận 5
2.2. Phân loại dịch vụ giao nhận 6
3. Các dịch vụ của ngƣời giao nhận 8
4. Mối quan hệ giữa dịch vụ giao nhận và dịch vụ Logistics 9
II. Vai trò của ngƣời giao nhận trong hoạt động vận tải và thƣơng mại quốc
tế 11
1. Vai trò của ngƣời giao nhận 11
1.1. Giúp tiết kiệm thời gian, chi phí cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh 11

1.2. Góp phần mở rộng thị trường 12
1.3. Mang lại nhiều lợi ích kinh tế, xã hội 13
2. Chức năng của ngƣời giao nhận 15
2.1. Môi giới hải quan (Customs broker) 15
2.2. Đại lý (Agent) 15
2.3. Người gom hàng (Cargo Consolidator) 16
2.4. Người chuyên chở (Carrier), người kinh doanh cước vận chuyển 16
2.5. Người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport
Operator) 17
III. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giao nhận tại Việt Nam 19
IV. Một số tổ chức liên quan đến hoạt động của ngƣời giao nhận 22


1. Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận (Fédération Internationale
des Associations de Transitaires et Assimilés – FIATA) 22
2. Tổ chức Hải quan thế giới – WCO 23
3. Liên đoàn các Hiệp hội giao nhận các nƣớc ASEAN (AFFA) 23
4. Hiệp hội giao nhận kho vận Việt nam – VIFFAS 24
4.1. Khái quát chung 24
4.2. Mục tiêu hoạt động 24
4.3. Hội viên của hiệp hội 25
Chƣơng II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGƢỜI GIAO NHẬN 27
I. Thực trạng hoạt động của ngƣời giao nhận trên thế giới 27
1. Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển của ngƣời giao nhận trên
thế giới 27
2. Thực trạng hoạt động của ngƣời giao nhận trên thế giới 28
II. Thực trạng hoạt động của ngƣời giao nhận tại Việt Nam 34
1. Vài nét về các giai đoạn phát triển của ngƣời giao nhận Việt Nam 34
1.1. Giai đoạn trước đổi mới (Trước năm 1986) 34
1.2. Giai đoạn sau đổi mới (Sau năm 1986) 35

2. Thực trạng hoạt động của ngƣời giao nhận tại Việt Nam 37
2.1 Hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận tại
Việt Nam 37
2.2. Chất lượng dịch vụ của người giao nhận Việt Nam 51
2.3. Các thị trường chính của người giao nhận Việt nam 54
2.4. Các mặt hàng xuất nhập khẩu chính 55
3. Đánh giá hoạt động của ngƣời giao nhận tại Việt Nam 56
3.1. Những thuận lợi 56
3.2. Những thành tựu đã đạt được 59
3.3. Những khó khăn, hạn chế 61
Chƣơng III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ, HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƢỜI GIAO NHẬN VIỆT NAM 73
I. Xu hƣớng phát triển của ngƣời giao nhận 73
1. Xu hƣớng phát triển của ngƣời giao nhận hiện nay 73
2. Định hƣớng phát triển của ngƣời giao nhận Việt Nam 74
II. Bài học kinh nghiệm của một số nƣớc 74


1. Bài học kinh nghiệm của Singapore 74
2. Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc 76
3. Chính sách phát triển của Thái Lan 77
III. Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của ngƣời
giao nhận Việt Nam 78
1. Nhóm giải pháp vĩ mô 78
1.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý, có các chính sách hỗ trợ người giao
nhận, nâng cao hiệu quả hoạt động của VIFFAS 78
1.2. Tăng cường đầu tư, phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật 80
1.3. Đào tạo nguồn nhân lực 82
1.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, rà soát lại hoạt động của các
doanh nghiệp giao nhận 83

2. Nhóm giải pháp vi mô 84
2.1. Tăng cường mở rộng thị trường, thiết lập hệ thống đại lý tại nước
ngoài 84
2.2. Xây dựng chiến lược Marketing cho doanh nghiệp mình 85
2.3. Tăng cường liên kết giữa các công ty giao nhận trong nước, hợp
tác với các công ty giao nhận nước ngoài 87
2.4. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ 89
2.5. Cải tiến bộ máy quản lý, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại các
công ty giao nhận 91
2.6. Áp dụng các phương thức giao nhận tiên tiến, ứng dụng công nghệ
thông tin 92
Kết luận 94
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


1
Lời nói đầu
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển kinh tế, thƣơng mại quốc tế và xu hƣớng toàn cầu
hóa, việc trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các nƣớc diễn ra ngày càng sôi nổi.
Sau khi ngƣời mua và ngƣời bán tiến hành ký kết hợp đồng sẽ diễn ra quá
trình trao đổi hàng hóa, tức là có sự di chuyển hàng hóa từ tay ngƣời bán đến
tay ngƣời mua. Ngƣời giao nhận sẽ chịu trách nhiệm đảm bảo cho quá trình
vận chuyển đó diễn ra suôn sẻ, hàng hóa đến tay ngƣời mua một cách an toàn,
đúng thời gian, địa điểm. Từ chỗ chỉ đảm nhận một vài công việc đơn giản
nhƣ xếp dỡ, lƣu kho hàng hóa, làm thủ tục giấy tờ, lo liệu vận tải nội địa,
thanh toán tiền hàng… theo sự phát triển của thời gian, do đòi hỏi của thực tế
mà vai trò của ngƣời giao nhận ngày càng đƣợc nâng lên, họ đã đứng ra cung
cấp dịch vụ trọn gói toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hóa, trở

thành những ngƣời chuyên chở chính. Hơn thế nữa, ngày nay ngƣời giao nhận
đang có xu hƣớng trở thành những nhà cung cấp dịch vụ logistics, một bƣớc
phát triển cao hơn của dịch vụ giao nhận.
Tại Việt Nam mặc dù dịch vụ giao nhận mới chỉ thực sự phát triển từ hơn
10 năm trở lại đây, tuy nhiên đã đạt đƣợc những bƣớc tiến vƣợt bậc. Việc mở
cửa nền kinh tế kéo theo sự phát triển của các hoạt động thƣơng mại, giao lƣu
buôn bán với các nƣớc là điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của ngành giao
nhận nƣớc ta. Ngƣời giao nhận Việt Nam đã có sự thay đổi mạnh mẽ cả về số
lƣợng lẫn chất lƣợng, phạm vi cung cấp sản phẩm dịch vụ cũng không ngừng
đƣợc gia tăng, kinh doanh dịch vụ giao nhận đã trở thành một lĩnh vực giữ vị
trí quan trọng trong nền kinh tế nƣớc ta.
Tuy nhiên, do những đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam nói chung và
ngành giao nhận nói riêng mà ngƣời giao nhận nƣớc ta đang gặp phải những
khó khăn thử thách rất lớn, đòi hỏi phải có những giải pháp trƣớc mắt cũng


2
nhƣ giải pháp cho sự phát triển lâu dài. Nhận thấy tầm quan trọng, vai trò to
lớn của ngƣời giao nhận trong hoạt động vận tải và thƣơng mại quốc tế cũng
nhƣ ảnh hƣởng của ngƣời giao nhận đến sự phát triển của kinh tế nói chung,
em đã chọn đề tài:
“Ngƣời giao nhận và vai trò của ngƣời giao nhận trong hoạt động vận
tải và thƣơng mại quốc tế”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động của ngƣời giao nhận và vai trò
của họ trong hoạt động vận tải và thƣơng mại quốc tế. Tìm hiểu thực trạng
hoạt động của ngƣời giao nhận đặc biệt là ở Việt Nam để từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, vai trò của ngƣời giao nhận.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu một số vấn đề mang tính lí thuyết chung về ngƣời

giao nhận, vai trò của ngƣời giao nhận nhƣ khái niệm, đặc điểm, chức năng…
Trên cơ sở những vấn đề chung đó bài viết đi sâu vào phân tích thực trạng
hoạt động của ngƣời giao nhận, những khó khăn, hạn chế cũng nhƣ thành tựu
đã đạt đƣợc của ngƣời giao nhận Việt Nam. Từ những kết quả thu đƣợc,
ngƣời viết có đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và
vai trò của ngƣời giao nhận.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu: Ngƣời giao nhận và vai trò của ngƣời giao nhận
trong hoạt động vận tải và thƣơng mại quốc tế. Nghiên cứu thực trạng hoạt
động, những thành tựu, khó khăn hiện nay đang ảnh hƣởng đến ngƣời giao
nhận trên thị trƣờng Việt Nam; Nghiên cứu những giải pháp hỗ trợ ở tầm vĩ
mô cũng nhƣ những giải pháp đối với các doanh nghiệp hoạt động, kinh
doanh trong lĩnh vực giao nhận.


3
 Phạm vi nghiên cứu: Dịch vụ giao nhận là một đề tài có nội dung rất
rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế, tuy nhiên
khóa luận không đi vào một lĩnh vực cụ thể nào của hoạt động giao nhận nhƣ
giao nhận bằng đƣờng biển, đƣờng sông, đƣờng hàng không, hoạt động xếp
dỡ, kho bãi, làm thủ tục hải quan… mà ngƣời viết tập trung nghiên cứu hoạt
động của ngƣời giao nhận và vai trò của họ nói chung.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Ngƣời viết nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp phân tích, thống kê, tổng
hợp.
- Thực hiện phỏng vấn, trao đổi nhằm tìm ra những bất cập, khó khăn của
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận.
- Nghiên cứu lý luận kết hợp với khảo sát, tìm hiểu thêm thực tiễn.
6. Nội dung nghiên cứu
Nội dung của khóa luận đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:

Chƣơng I: Lý luận chung về ngƣời giao nhận và vai trò của ngƣời giao
nhận trong hoạt động vận tải và thƣơng mại quốc tế
Chƣơng II: Thực trạng hoạt động của ngƣời giao nhận
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động
của ngƣời giao nhận Việt Nam
Do thời gian, năng lực của ngƣời viết còn nhiều hạn chế nên khóa luận
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý của
thầy cô và các bạn để khóa luận đƣợc hoàn chỉnh hơn. Em xin cảm ơn cô giáo
- Thạc sĩ Phạm Thanh Hà đã có những chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành bài khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn!


4
Chƣơng I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGƢỜI GIAO NHẬN
VÀ VAI TRÒ CỦA NGƢỜI GIAO NHẬN TRONG
HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI VÀ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ

I. Khái quát chung
1. Các định nghĩa về giao nhận và ngƣời giao nhận
1.1. Định nghĩa về giao nhận
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận (Freight forwarding
service), dịch vụ giao nhận đƣợc định nghĩa nhƣ là: “Bất kỳ loại dịch vụ nào
liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lƣu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân
phối hàng hóa cũng nhƣ các dịch vụ tƣ vấn hay có liên quan đến các dịch vụ
trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập
chứng từ liên quan đến hàng hóa‟‟.
Theo luật thƣơng mại Việt Nam năm 1997 thì giao nhận hàng hóa là:
“Hành vi thƣơng mại, theo đó ngƣời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận
hàng từ ngƣời gửi, tổ chức vận chuyển, lƣu kho, lƣu bãi, làm các thủ tục giấy
tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho ngƣời nhận theo sự ủy

thác của chủ hàng, của ngƣời vận tải hoặc của ngƣời giao nhận khác‟‟.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có
liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi
gửi hàng (ngƣời gửi hàng) đến nơi nhận hàng (ngƣời nhận hàng).
1.2. Định nghĩa về người giao nhận
Theo khái niệm của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận (FIATA): “Ngƣời
giao nhận (Forwarder, Freight forwarder hay Forwarding agent) là ngƣời thu
xếp chuyên chở toàn bộ hàng hóa theo hợp đồng ủy thác và hoạt động vì lợi
ích của ngƣời ủy thác mà bản thân họ không phải là ngƣời chuyên chở. Ngƣời


5
giao nhận cũng đảm bảo thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao
nhận nhƣ đảm bảo lƣu kho, trung chuyển, làm thủ tục hải quan kiểm hóa…”
Theo định nghĩa giao nhận vận tải do Ủy ban kinh tế, xã hội châu Á Thái
Bình Dƣơng ESCAP đƣa ra nhƣ sau: “Ngƣời giao nhận vận tải là đại lý ủy
thác thay mặt nhà xuất nhập khẩu thực hiện những nhiệm vụ từ đơn giản nhƣ
lƣu cƣớc, làm thủ tục thuế quan cho đến làm trọn gói các dịch vụ của toàn bộ
quá trình vận tải và phân phối hàng”.
Theo luật thƣơng mại Việt Nam đƣợc Quốc Hội khóa IX thông qua tại kỳ
họp thứ 11 ngày 10/05/1997 thì: “Ngƣời giao nhận là ngƣời làm dịch vụ giao
nhận, là các thƣơng nhân có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh dịch vụ giao
nhận hàng hóa. Ngƣời giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, các công ty giao
nhận hoặc bất kỳ thƣơng nhân nào khác”.

2. Các yếu tố cấu thành dịch vụ giao nhận
2.1. Các yếu tố cấu thành dịch vụ giao nhận
Dịch vụ giao nhận đƣợc cấu thành bởi ba yếu tố: hàng hóa, cơ sở vật chất
và nguồn nhân lực.
+ Yếu tố hàng hóa: là những hàng hóa có nhu cầu cần chuyên chở.

+ Yếu tố cơ sở vật chất: đội tàu biển quốc tế, đội tàu thủy nội địa, các hãng
hàng không trong nƣớc và quốc tế, hệ thống cảng biển, hệ thống sân bay, hệ
thống đƣờng bộ, đƣờng sắt, hệ thống kho bãi…
+ Yếu tố nhân lực: các nhà cung cấp hàng hóa, ngƣời gửi hàng, công nhân
dịch vụ, tài xế, nhân viên làm thủ tục hải quan, nhân viên xử lý chứng từ văn
phòng…
Các bộ phận cấu thành này có quan hệ hữu cơ với nhau để tạo thành một hệ
thống khép kín nhằm hoàn chỉnh chu trình giao nhận vận tải. Hoạt động giao
nhận diễn ra tại nhiều nơi, có thể qua nhiều nƣớc do đó chịu tác động của luật
lệ liên quan đến xuất nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nƣớc của những
nƣớc mà hàng hóa đi qua.


6
2.2. Phân loại dịch vụ giao nhận
Dựa vào các tiêu chí, tiêu thức khác nhau mà có thể phân chia ngành giao
nhận thành nhiều loại:
* Căn cứ vào phạm vi hoạt động
- Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận tổ chức chuyên chở hàng hóa
trên phạm vi quốc tế.
- Giao nhận nội địa: là hoạt động giao nhận mà phạm vi chuyên chở hàng
hóa chỉ giới hạn trong một quốc gia.
* Căn cứ vào phƣơng thức vận tải
- Giao nhận bằng đƣờng biển
- Giao nhận bằng đƣờng sông
- Giao nhận bằng đƣờng hàng không
- Giao nhận bằng đƣờng bộ
- Giao nhận bằng đƣờng sắt
- Giao nhận hàng hóa kết hợp nhiều phƣơng thức vận tải khác nhau
* Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh giao nhận

- Giao nhận thuần túy: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm thuần túy việc
gửi hàng đi, nhận hàng đến.
- Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận không chỉ bao gồm việc gửi
hàng đi, nhận hàng đến mà còn cả các hoạt động khác nhƣ xếp dỡ, bảo quản
hàng hóa, vận tải, hoạt động kho hàng…
* Căn cứ vào tính chất của giao nhận
- Giao nhận riêng: là hoạt động giao nhận do ngƣời xuất nhập khẩu tự tổ
chức thực hiện chứ không sử dụng dịch vụ của ngƣời giao nhận.
- Giao nhận chuyên nghiệp: là hoạt động giao nhận do các tổ chức, công ty
chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận tiến hành.


7
Còn theo Nghị định của Chính phủ số 140/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9
năm 2007, dịch vụ giao nhận (đã đƣợc đổi tên thành dịch vụ logistics theo
luật thƣơng mại năm 2005) đƣợc phân loại nhƣ sau:
* Các dịch vụ lô-gi-stíc chủ yếu, bao gồm:
a) Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;
b) Dịch vụ kho bãi và lƣu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh
kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;
c) Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan
và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa;
d) Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lƣu kho và quản lý
thông tin liên quan đến vận chuyển và lƣu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi
lô-gi-stíc; hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn
kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho
thuê và thuê mua container;
* Các dịch vụ 1ô-gi-stíc liên quan đến vận tải, bao gồm:
a) Dịch vụ vận tải hàng hải;
b) Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa;

c) Dịch vụ vận tải hàng không;
d) Dịch vụ vận tải đƣờng sắt;
đ) Dịch vụ vận tải đƣờng bộ;
e) Dịch vụ vận tải đƣờng ống;
* Các dịch vụ lô-gi-stíc liên quan khác, bao gồm:
a) Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
b) Dịch vụ bƣu chính;
c) Dịch vụ thƣơng mại bán buôn;
d) Dịch vụ thƣơng mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lƣu kho,
thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng;
đ) Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác;


8
3. Các dịch vụ của ngƣời giao nhận
Công việc của ngƣời giao nhận trƣớc đây đơn giản hơn rất nhiều so với
ngày nay, họ thƣờng chỉ hoạt động nhƣ những đại lý (Agent), thực hiện các
công việc, nhiệm vụ do nhà sản xuất, nhà xuất nhập khẩu ủy thác nhƣ: xếp dỡ,
lƣu kho, làm các thủ tục giấy tờ, thủ tục hải quan, vận tải nội địa… Tuy nhiên
ngày nay phạm vi hoạt động, vai trò của các nhà giao nhận ngày càng đƣợc
nâng lên cùng với sự phát triển của hoạt động thƣơng mại và vận tải quốc tế.
Ngày nay ngoài các công việc truyền thống nhƣ lƣu tàu (booking space),
khai báo hải quan (customs clearance), các nhà giao nhận còn đƣa ra các loại
hình dịch vụ khác nhƣ dịch vụ trọn gói toàn bộ quá trình vận chuyển và phân
phối hàng. Thông thƣờng ngƣời giao nhận thay mặt ngƣời gửi hàng hoặc
ngƣời nhận hàng đứng ra lo liệu quá trình vận chuyển qua các công đoạn khác
nhau cho đến khi giao hàng đến tận tay ngƣời nhận cuối cùng. Ngƣời giao
nhận có thể tự mình thực hiện các công việc này hoặc thông qua các đại lý
hay thuê dịch vụ của các bên thứ ba khác.
Vì hoạt động giao nhận là việc tổ chức quá trình chuyên chở hàng từ nơi

gửi hàng đến nơi nhận hàng nên nghiệp vụ này bao gồm nhiều công việc khác
nhau, cụ thể là:
+ Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở
+ Tổ chức chuyên chở hàng hóa trong phạm vi ga, cảng…
+ Tổ chức xếp dỡ hàng hóa
+ Làm tƣ vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hóa
+ Ký kết hợp đồng vận tải với ngƣời chuyên chở, thuê tàu, lƣu cƣớc
+ Làm các thủ tục gửi hàng, nhận hàng
+ Làm thủ tục Hải quan, Kiểm nghiệm, Kiểm dịch
+ Mua bảo hiểm cho hàng hóa
+ Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng
+ Thanh toán, thu đổi ngoại tệ


9
+ Nhận hàng từ chủ hàng, giao cho ngƣời chuyên chở và giao cho ngƣời
giao nhận
+ Thu xếp chuyển tải hàng hóa
+ Nhận hàng từ ngƣời chuyên chở và giao cho ngƣời nhận
+ Gom hàng, lựa chọn tuyến đƣờng vận tải, phƣơng thức vận tải và ngƣời
chuyên chở thích hợp
+ Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hóa
+ Lƣu kho, bảo quản hàng hóa
+ Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến sự vận động của
hàng hóa
+ Thanh toán cƣớc phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lƣu kho, lƣu bãi…
+ Thông báo tình hình đi và đến của các phƣơng tiện vận tải
+ Thông báo tổn thất với ngƣời chuyên chở
+ Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại đòi bồi thƣờng
Hiện nay, ngƣời giao nhận cũng cung cấp thêm các dịch vụ đặc biệt khác

theo yêu cầu của chủ hàng nhƣ: vận chuyển máy móc thiết bị đến các công
trình xây dựng lớn, vận chuyển quần áo may sẵn trong các Container đến
thẳng cửa hàng, vận chuyển hàng mang đi triển lãm ở nƣớc ngoài… Đặc biệt
trong những năm gần đây, ngƣời giao nhận còn cung cấp dịch vụ vận tải đa
phƣơng thức, đóng vai trò là các MTO và phát hành cả chứng từ vận tải.
4. Mối quan hệ giữa dịch vụ giao nhận và dịch vụ Logistics
Định nghĩa về logistics: Cho đến nay đã có rất nhiều cách định nghĩa khác
nhau về dịch vụ Logistics, theo cách tiếp cận của Hội đồng quản lý Logistics
(The Council of Logistics Management - CLM), khái niệm này đƣợc hiểu nhƣ
sau: “Logistics là một bộ phận của dây chuyền cung ứng, tiến hành lập ra kế
hoạch, thực hiện và kiểm soát công việc chu chuyển và lƣu kho hàng hóa,
cùng các dịch vụ và thông tin có liên quan từ địa điểm xuất phát đến nơi tiêu
dùng một cách hiệu quả nhằm đáp ứng những yêu cầu của khách hàng”.


10
Logistics luôn là một chuỗi các dịch vụ về giao nhận hàng hóa nhƣ: làm
các thủ tục giấy tờ, tổ chức vận tải, bao bì đóng gói, ghi nhãn hiệu, lƣu kho
lƣu bãi, phân phát hàng hóa (nguyên liệu hoặc thành phẩm) đến các địa chỉ
khác nhau, chuẩn bị cho hàng hóa luôn sẵn sàng trong trạng thái có yêu cầu
của khách hàng là đi ngay đƣợc (inventory level). Do đó, khi nói tới Logistics
bao giờ ngƣời ta cũng nói tới một chuỗi hệ thống dịch vụ (logistics system
chain).
Chuỗi logistics đƣợc chia làm hai tuyến nhỏ:
- Tuyến quản lý vật liệu (Materials Management) bao gồm tất cả các
hoạt động liên quan đến các giai đoạn của quá trình sản xuất trong một chuỗi
cung ứng.
- Tuyến phân phối sản phẩm vật chất (Physical Distribution) bao gồm
hàng loạt các hoạt động liên quan đến dòng vận động của hàng hóa từ điểm
sản xuất đến điểm bán hàng và tiêu dùng.

Các hoạt động cơ bản trong chuỗi hoạt động logistics bao gồm: Mua sắm
vật tƣ, lƣu kho và dự trữ, vận tải và giao nhận, kho bãi và phân phối, hệ thống
thông tin và dịch vụ khách hàng. Trong tất cả các yếu tố cấu thành chuỗi
logistics thì vận tải giao nhận là một trong những khâu quan trọng nhất, có
ảnh hƣởng lớn tới chất lƣợng dịch vụ và chi phí logistics. Vận tải giao nhận
tốt sẽ góp phần đảm bảo cung ứng hàng hóa một cách nhanh chóng, kịp thời,
ổn định, rút ngắn thời gian giao hàng cho khách, nâng cao trình độ dịch vụ.
Không những thế, vận tải giao nhận tốt còn cho phép doanh nghiệp giảm đến
mức thấp nhất chi phí, thiệt hại do lƣu kho, tồn đọng sản phẩm và nhờ đó
giảm chi phí logistics nói chung. Thông thƣờng, chi phí vận tải giao nhận có
thể chiếm tới hơn 1/3 tổng chi phí logistics.
Theo luật thƣơng mại mới đƣợc Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam khóa
XI tại kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005, dịch vụ giao nhận
đƣợc đổi tên thành dịch vụ Logistics và đƣợc định nghĩa là: “Hoạt động


11
thƣơng mại, theo đó, thƣơng nhân, tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công
việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lƣu kho, lƣu bãi, làm thủ tục hải quan,
và các thủ tục giấy tờ khác, tƣ vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã
hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa
thuận với khách hàng để hƣởng thù lao. Dịch vụ logistics đƣợc phiên âm theo
tiếng Việt là dịch vụ lô - gi - stíc”. Có thể thấy theo định nghĩa này chỉ cần
thực hiện một trong số các công việc kể trên các công ty cũng đƣợc hiểu là
làm dịch vụ Logistics. Cách hiểu này là không chính xác về dịch vụ logistics,
đã vô hình chung coi logistics là một tên gọi khác của hoạt động giao nhận
vận tải. Các doanh nghiệp trong ngành giao nhận vận tải và logistics của Việt
Nam hầu nhƣ mới chỉ dừng lại ở một trong rất nhiều chuỗi dịch vụ Logistics
mà phổ biến nhất là hình thức giao nhận, cho thuê kho bãi, vận chuyển nội
địa.

II. Vai trò của ngƣời giao nhận trong hoạt động vận tải và thƣơng mại
quốc tế
1. Vai trò của ngƣời giao nhận
Trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế của Việt nam, cùng với sự
phát triển và tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc, vai trò của ngƣời giao nhận
cũng ngày càng lớn mạnh theo. Điều này thể hiện qua một số mặt sau:
1.1. Giúp tiết kiệm thời gian, chi phí cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
Trong quá trình tái sản xuất xã hội, khâu lƣu thông hàng hóa cũng nhƣ luân
chuyển tƣ liệu sản xuất chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Nhờ sự chuyên môn
hóa cao mà các doanh nghiệp sản xuất chỉ cần tiếp xúc với một đầu mối là
ngƣời giao nhận vẫn có thể đảm bảo đƣợc nguồn đầu vào, nơi lƣu kho hàng
hóa, giao nhận hàng hóa cho đối tác…Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp
tiết kiệm đƣợc thời gian, công sức, mà còn giúp họ tập trung vào sản xuất, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất đƣợc phát triển. Trong giá bán của sản phẩm
thì chi phí lƣu thông, vận chuyển chiếm tỷ trọng khá lớn, việc chuyên môn


12
hóa khâu lƣu thông hay nói cách khác sự phát triển của ngành giao nhận giúp
giảm giá bán, đẩy nhanh tốc độ lƣu thông hàng hóa, tăng khối lƣợng hàng
trong thƣơng mại, tạo nên quá trình vận chuyển hàng mang tính chuyên môn
hóa cao. Nhƣ vậy, việc giảm giá bán đƣợc một phần là nhờ giảm chi phí lƣu
thông qua hoạt động giao nhận. Ngƣời giao nhận chuyên cung cấp dịch vụ
vận tải, do họ đã có sẵn phƣơng tiện vận tải chuyên nghiệp, kinh doanh trên
những tuyến đƣờng cố định, nên khách hàng sử dụng dịch vụ này không phải
đầu tƣ phƣơng tiện vận tải đồng thời đƣợc hƣởng mức cƣớc thấp.
Bên cạnh việc giá bán hàng hóa giảm nhờ giảm chi phí lƣu thông, ngƣời
giao nhận với trình độ nghiệp vụ cũng nhƣ cơ sở hạ tầng của mình còn giúp
cho hàng hóa đƣợc luân chuyển nhanh, an toàn, đảm bảo chất lƣợng, đáp ứng
tốt nhu cầu của khách hàng, nhờ đó làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng

hóa trên thị trƣờng. Việc phát triển dịch vụ giao nhận giúp các doanh nghiệp
không còn phải tự lo các loại giấy tờ, thủ tục, thay vào đó các công việc này
đƣợc giao cho các nhà giao nhận chuyên nghiệp với những kỹ năng đƣợc đào
tạo bài bản, cùng hệ thống các mối quan hệ rộng rãi, giúp cho việc thực hiện
đƣợc diễn ra suôn sẻ, nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
1.2. Góp phần mở rộng thị trường
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin cho phép kết hợp
các quá trình sản xuất, lƣu kho hàng hoá, tiêu thụ với hoạt động vận tải một
cách hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn đồng thời phức tạp hơn. Nó cũng cho
phép ngƣời vận tải nâng cao chất lƣợng dịch vụ đối với ngƣời gửi hàng. Phát
triển các dịch vụ truyền thống ở mức độ càng cao, ngƣời vận tải càng có khả
năng mở rộng thị trƣờng. Trƣớc đây, hàng hoá thƣờng đi từ nƣớc ngƣời bán
đến nƣớc ngƣời mua thƣờng dƣới hình thức hàng lẻ, phải qua tay nhiều ngƣời
vận tải và nhiều phƣơng thức vận tải khác nhau. Do vậy xác suất xảy ra rủi ro,
mất mát đối với hàng hoá thƣờng rất lớn, ngƣời gửi hàng phải ký nhiều hợp
đồng vận tải riêng biệt với từng ngƣời vận tải thực sự, trách nhiệm của mỗi


13
ngƣời vận tải cũng chỉ giới hạn trong chặng đƣờng, hay dịch vụ do ngƣời đó
đảm nhiệm mà thôi. Cách mạng container hoá trong hoạt động vận tải vào
những năm 60, 70 của thế kỷ này đã đảm bảo an toàn và tăng độ tin cậy trong
vận chuyển hàng hoá, là tiền đề cho sự ra đời của vận tải đa phƣơng thức. Vì
vậy, khách hàng rất cần một ngƣời có thể tổ chức mọi công việc ở tất cả các
công đoạn để tiết kiệm chi phí, giảm thời gian hao phí, từ đó làm tăng lợi
nhuận. Chính các nhà giao nhận là những ngƣời đứng ra đảm nhận những
công việc này.
Nhờ có ngƣời giao nhận mà công việc lƣu thông, vận chuyển hàng hóa diễn
ra suôn sẻ, nhanh chóng hơn, đồng thời giúp các nhà sản xuất có điều kiện mở
rộng thị trƣờng. Trƣớc đây khi hoạt động giao nhận chƣa phát triển, mỗi nhà

sản xuất chỉ có thể tập trung vào một số thị trƣờng nhất định. Đó là do chi phí
dành cho việc vận chuyển rất lớn, thị trƣờng càng xa thì chi phí này càng cao
từ đó làm cho giá hàng hóa cũng tăng theo. Điều này làm giảm khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Ngày nay, nhờ có dịch vụ giao nhận phát triển cao,
việc tổ chức vận chuyển diễn ra chuyên nghiệp, nhanh chóng đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp mở rộng phạm vi kinh doanh, mạng lƣới phân phối của
họ từ đó đƣợc mở rộng trên toàn thế giới.
1.3. Mang lại nhiều lợi ích kinh tế, xã hội
Sự phát triển của ngành giao nhận đã tạo điều kiện cho chính phủ có thêm
nguồn thu ngoại tệ, đẩy mạnh hơn nữa quá trình giao lƣu kinh tế, xã hội, nối
liền các hoạt động kinh tế giữa các khu vực trong nƣớc với nƣớc ngoài, giữa
các nƣớc với nhau.
Đặc biệt việc ứng dụng vận tải đa phƣơng thức đã tạo điều kiện giúp đơn
giản hóa các chứng từ, thủ tục thƣơng mại, hải quan, do đó hấp dẫn các bạn
hàng nƣớc ngoài. Nó cũng giúp tạo thêm nguồn thu cho các công ty giao nhận
trong nƣớc và tạo điều kiện ứng dụng nhanh công nghệ vận tải hiện đại, trên
cơ sở đó cơ sở hạ tầng vận tải đƣợc chú trọng đầu tƣ xây dựng hơn. Kết quả là


14
hiện nay đã có nhiều công trình bến cảng, kho bãi chuyên dụng và các tuyến
đƣờng vận tải mới đƣợc ra đời.
Cùng với sự phát triển của hoạt động giao nhận vận tải, ngày nay có nhiều
loại hình bảo hiểm phục vụ cho hoạt động của ngƣời giao nhận đã ra đời nhƣ
bảo hiểm trách nhiệm dân sự của ngƣời giao nhận, bảo hiểm phƣơng tiện vận
chuyển…Sự ra đời của các loại hình bảo hiểm này đã góp phần đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ, phục vụ tốt hơn cho hoạt động giao nhận vận tải.
Một vai trò khác không thể không nhắc tới đó là việc ngành giao nhận vận
tải đã mang lại vô số việc làm cho ngƣời lao động. Đó không chỉ là các công
việc chuyên môn liên quan đến hoạt động giao nhận nhƣ làm chứng từ, khai

báo hải quan… mà còn tạo ra hàng loạt các công việc khác nhƣ chở hàng, bốc
xếp, dán nhãn, kẻ ký mã hiệu… Đặc biệt sự phát triển của vận tải đa phƣơng
thức đòi hỏi phải ứng dụng các công nghệ mới, phƣơng thức vận tải mới, đi
kèm với đó là yêu cầu phải ứng dụng những kỹ thuật tiên tiến, hiện đại cũng
nhƣ sự xuất hiện của nhiều ngành nghề mới. Điều này đòi hỏi phải có một đội
ngũ công nhân viên, chuyên gia, cán bộ nghiệp vụ thành thạo trong việc vận
hành, sửa chữa, bảo quản, gia cố các máy móc, thiết bị, những ngƣời hiểu biết
về các nghiệp vụ giao nhận, lƣu kho, vận chuyển container. Hiện nay ở nƣớc
ta cũng đã xuất hiện rất nhiều trung tâm gom hàng, giao nhận, phát hàng,
hoàn trả vỏ container, cùng các hệ thống kho bãi, đội ngũ cán bộ nghiệp vụ
chuyên lo giải quyết các thủ tục, giấy tờ, chứng từ theo tiêu chuẩn quốc tế.
Tóm lại, nhờ có sự ra đời, phát triển của ngƣời giao nhận và các dịch vụ
mà họ cung cấp mà các thủ tục chứng từ có liên quan đến quá trình giao nhận
vận tải đƣợc đơn giản hóa, thời gian vận chuyển đƣợc rút ngắn lại, khối lƣợng
hàng hóa đƣợc trao đổi trong thƣơng mại và vận tải quốc tế ngày một tăng
lên. Sự phát triển của hoạt động giao nhận đã tạo điều kiện ứng dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào hoạt động sản xuất, lƣu thông và phân
phối, phát huy đƣợc những lợi ích to lớn của hoạt động gom hàng, vận tải


15
container, vận tải đa phƣơng thức nhƣ tiết kiệm chi phí vận tải, chi phí bảo
hiểm, giúp hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, góp
phần hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng cơ sở, tăng năng suất lao
động xã hội, tạo ra nhiều ngành nghề dịch vụ mới, giải quyết một khối lƣợng
lớn việc làm cho xã hội, góp phần nâng cao đời sống nhân dân.
2. Chức năng của ngƣời giao nhận
Ngày nay do sự phát triển của vận tải Container, vận tải đa phƣơng thức,
ngƣời giao nhận không chỉ làm đại lý, ngƣời ủy thác mà còn cung cấp dịch vụ
vận tải và đóng vai trò nhƣ một bên chính (Principal) – ngƣời chuyên chở

(Carrier).
Ngƣời giao nhận đã làm chức năng và công việc của những ngƣời sau đây:
2.1. Môi giới hải quan (Customs broker)
Giai đoạn đầu, hoạt động của ngƣời giao nhận chỉ bó hẹp trong nƣớc.
Công việc chính của họ lúc bấy giờ là làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập
khẩu. Tuy nhiên sau đó ngƣời giao nhận đã mở rộng hoạt động phục vụ cả
hàng xuất khẩu, đồng thời thực hiện một số dịch vụ khác nhƣ giành chỗ chở
hàng trong vận tải quốc tế, lƣu cƣớc với các hãng tàu theo sự ủy thác của
ngƣời xuất khẩu hay nhập khẩu tùy thuộc vào quy định của hợp đồng mua
bán. Trên cơ sở đƣợc Nhà nƣớc cho phép, ngƣời giao nhận đứng ra thay mặt
ngƣời xuất khẩu, ngƣời nhập khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan, họ đƣợc
coi nhƣ những môi giới hải quan.
2.2. Đại lý (Agent)
Đại lý đƣợc định nghĩa là một thƣơng nhân đƣợc ngƣời ủy thác giao cho
làm một hoặc một số công việc nhất định và đƣợc hƣởng thù lao cho việc
thực hiện các công việc đó. Ngƣời giao nhận hoạt động với tƣ cách là đại lý
đƣợc coi nhƣ một cầu nối giữa ngƣời gửi hàng và ngƣời chuyên chở. Ngƣời
giao nhận nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc từ ngƣời chuyên chở để thực hiện
các công việc khác nhau nhƣ: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục


16
hải quan, lƣu kho…trên cơ sở hợp đồng ủy thác. Hoạt động của ngƣời giao
nhận giúp cho việc kinh doanh của ngƣời chuyên chở tốt hơn, giúp họ am
hiểu, gần gũi khách hàng hơn. Nếu ngƣời chuyên chở tổ chức đƣợc nhiều đại
lý ở các khu vực thị trƣờng khác nhau thì sẽ dễ dàng tìm đƣợc các khách hàng
mới hơn. Ngƣời giao nhận còn có thể làm các dịch vụ mà hãng chuyên chở ủy
thác. Đối với ngƣời gửi hàng thì các đại lý này giúp họ có thể nhanh chóng
tiếp cận đƣợc với ngƣời chuyên chở.
2.3. Người gom hàng (Cargo Consolidator)

Gom hàng (Condolidation, Groupage) là việc tập hợp những lô hàng lẻ từ
nhiều ngƣời gửi ở cùng một nơi đi thành một lô hàng nguyên container để gửi
và giao cho một hoặc nhiều ngƣời nhận ở cùng một nơi đến. Hàng lẻ (LCL) là
những lô hàng nhỏ không đủ một container hoặc những lô hàng lớn nhƣng có
nhiều ngƣời gửi, nhiều ngƣời nhận. Ở Châu Âu, từ rất xa xƣa ngƣời giao nhận
đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục vụ cho vận tải đƣờng sắt. Ngày nay,
với sự phát triển mạnh mẽ của vận tải hàng hóa bằng container, dịch vụ gom
hàng lại càng không thể thiếu nhằm biến những lô hàng lẻ (LCL) thành hàng
nguyên container (FCL) nhằm tận dụng sức chứa của container và giảm cƣớc
phí vận tải.
Khi thực hiện việc gom hàng, ngƣời giao nhận đóng vai trò là ngƣời chuyên
chở đối với những ngƣời gửi hàng, và đóng vai trò là ngƣời gửi hàng với
những ngƣời “chuyên chở thực sự‟‟. Những ngƣời gửi hàng lẻ, nhận hàng lẻ
không trực tiếp tiếp xúc với “ngƣời chuyên chở thực sự‟‟.
2.4. Người chuyên chở (Carrier), người kinh doanh cước vận chuyển
Ngày nay việc ngƣời giao nhận đứng ra đảm nhận vai trò của ngƣời chuyên
chở ngày càng phổ biến, họ trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với chủ hàng và
chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ một nơi này đến một nơi khác. Nếu
ngƣời giao nhận chỉ ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở thì họ đƣợc
coi là những ngƣời thầu chuyên chở (Contracting Carrier). Còn nếu họ trực


17
tiếp chuyên chở thì ngƣời giao nhận lại trở thành ngƣời chuyên chở thực tế
(Performing/ Actual Carrier).
Đối với hoạt động kinh doanh cƣớc vận chuyển: do ngƣời giao nhận nắm
bắt đƣợc tốt hơn tình hình thị trƣờng vận tải so với những ngƣời xuất nhập
khẩu nên họ có thể kí kết đƣợc các hợp đồng vận chuyển với giá cả và chi phí
thấp hơn hẳn. Từ đó xuất hiện hiện tƣợng ngƣời giao nhận dùng giá cƣớc vận
chuyển để kinh doanh, bán lại cho ngƣời xuất nhập khẩu. Ngƣời giao nhận sẽ

hƣởng phần chênh lệch giữa giá mua cƣớc vận chuyển của ngƣời chuyên chở
và giá bán cƣớc vận chuyển cho ngƣời xuất nhập khẩu.
2.5. Người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport
Operator)
Vận tải đa phƣơng thức (Multimodal Transport) quốc tế hay còn gọi là vận
tải liên hợp quốc tế (International Combined Transport) là phƣơng pháp vận
tải hàng hóa bằng ít nhất hai phƣơng thức vận tải khác nhau trở lên, trên cơ sở
một hợp đồng vận tải đa phƣơng thức từ một điểm ở một nƣớc này tới một
điểm chỉ định ở một nƣớc khác để giao hàng.
Trong thực tế, vận tải đa phƣơng thức có các hình thức kết hợp, hoặc theo
các hệ thống sau:
- Vận tải biển / Vận tải hảng không (Sea/Air)
Mô hình này là sự kết hợp giữa tính kinh tế của vận tải bằng đƣờng biển và
tốc độ của vận tải bằng đƣờng hàng không. Mô hình này thƣờng đƣợc áp
dụng trong việc chuyên chở những mặt hàng có giá trị cao nhƣ đồ điện, điện
tử và những hàng hóa có tính chất thời vụ nhƣ quần áo, đồ chơi, giầy dép.
Hàng hóa sau khi đƣợc vận chuyển bằng đƣờng biển tới các cảng chuyển tải
sẽ đƣợc chuyển tiếp sang các máy bay để nhanh chóng đƣa tới các trung tâm
thƣơng mại nằm sâu trong đất liền.
- Vận tải đƣờng ô tô/ Vận tải hàng không (Road/Air)


18
Mô hình này sử dụng nhằm khai thác ƣu thế linh hoạt, cơ động của vận tải
đƣờng ô tô và sự nhanh chóng của vận tải hàng không. Ngƣời ta sử dụng ô tô
để chuyên chở hàng hóa tới các cảng hàng không hoặc phân phối hàng từ các
cảng hàng không đến tay ngƣời nhận ở sâu trong nội địa.
- Vận tải đƣờng sắt / Vận tải đƣờng ô tô (Rail/Road)
Đây là mô hình kết hợp đƣợc tính an toàn, tốc độ nhanh của vận tải đƣờng
sắt với tính cơ động, linh hoạt của vận tải đƣờng bộ. Hàng đƣợc đóng vào các

trailer và đƣợc kéo đến ga đƣờng sắt bằng các đầu máy kéo (Tractor). Tại đây,
các trailer đƣợc kéo lên toa xe mặt phẳng và chở đến ga đến. Sau đó, các máy
kéo lại kéo các trailer xuống và chở đến nơi đến để giao cho ngƣời nhận hàng.
Hình thức vận tải trên đƣợc áp dụng phổ biến ở Châu Âu và Châu Mỹ.
- Vận tải đƣờng sắt/ đƣờng ô tô/ vận tải đƣờng thủy nội địa/ đƣờng biển
(Rail/Road/Inland Waterway/Sea)
Đây là mô hình vận tải khá phổ biến để chuyên chở hàng hóa xuất nhập
khẩu. Đầu tiên, hàng hóa sẽ đƣợc vận chuyển bằng đƣờng sắt, đƣờng ô tô
hoặc đƣờng thủy nội địa đến các bến cảng của nƣớc xuất khẩu, rồi sau đó
đƣợc vận chuyển bằng đƣờng biển tới cảng biển của nƣớc nhập khẩu. Từ đây,
hàng hóa lại đƣợc vận chuyển đến ngƣời nhận nằm sâu trong nội địa bằng
đƣờng ô tô, đƣờng sắt hoặc đƣờng thủy nội địa.
- Cầu lục địa
Hàng hóa trong các container đƣợc chuyên chở giữa hai vùng biển thông
qua một lục địa, lục địa này nhƣ một cầu đất liền nối hai vùng biển đó, tức là
theo hình thức đƣờng biển - đƣờng bộ - đƣờng biển. Hiện nay trên thế giới có
một số tuyến cầu lục địa quan trọng là:
+ Chuyên chở hàng hóa giữa Châu Âu hoặc Trung Đông và Viễn Đông qua
lãnh thổ của các nƣớc thuộc Liên Xô cũ, cách này giúp cho khoảng cách giữa
Châu Âu và Châu Á đƣợc rút ngắn lại, chỉ còn 13.000 km thay vì phải qua
kênh đào Suez mất đến 21.000 km.


19
+ Chuyên chở hàng hóa giữa Châu Âu và Viễn Đông qua lãnh thổ của Hoa
Kỳ, hàng đƣợc chở từ Châu Âu bằng đƣờng biển đến các cảng phía đông
nƣớc Mỹ, sau đó lại tiếp tục đƣợc vận chuyển bằng đƣờng biển đến các vùng
Đông Nam Á và Nhật Bản…
Vận tải đa phƣơng thức mang lại rất nhiều lợi ích cho các bên liên quan đến
giao nhận vận tải gồm cả ngƣời vận tải, chủ hàng, ngƣời giao nhận nhƣ giúp

giảm chi phí vận chuyển, tăng mức độ an toàn cho hàng hóa, khả năng giao
hàng kịp lúc Tuy nhiên, để phát triển vận tải đa phƣơng thức lại đòi hỏi phải
có nhiều vốn để đầu tƣ cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng sá, cầu cống, ga, cảng, bến
bãi, trạm đóng gói giao hàng container, phƣơng tiện vận tải, xếp dỡ…
Tóm lại, ngƣời giao nhận có khả năng tổ chức quá trình vận chuyển hàng
hóa một cách tốt nhất, an toàn nhất và tiết kiệm nhất. Họ đƣợc coi nhƣ là
những “kiến trúc sƣ của vận tải‟‟ (Architect of Transport).
III. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giao nhận tại Việt Nam
Theo luật thƣơng mại ban hành năm 2005, dịch vụ giao nhận đƣợc đổi tên
thành dịch vụ Logistics nên các quy định về điều kiện kinh doanh đối với
thƣơng nhân kinh doanh các dịch vụ Logistics chính là điều kiện kinh doanh
của các doanh nghiệp giao nhận tại Việt Nam.
Theo Nghị định của Chính phủ số 140/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm
2007 thì:
* Điều kiện kinh doanh đối với thƣơng nhân kinh doanh các dịch vụ lô-
gi-stíc chủ yếu
Thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc chủ yếu phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.
2. Có đủ phƣơng tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật
và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.


20
3. Thƣơng nhân nƣớc ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc ngoài việc đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này chỉ đƣợc kinh doanh các dịch vụ
lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:
a) Trƣờng hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hoá thì chỉ đƣợc thành lập
công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không
quá 50%;

b) Trƣờng hợp kinh doanh dịch vụ kho bãi thì đƣợc thành lập công ty liên
doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không quá 51%; hạn
chế này chấm dứt vào năm 2014;
c) Trƣờng hợp kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải thì đƣợc thành lập công ty
liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không quá 51%,
đƣợc thành lập công ty liên doanh không hạn chế tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài kể từ năm 2014;
d) Trƣờng hợp kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác thì đƣợc thành lập công ty liên
doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không quá 49%; hạn
chế này là 51% kể từ năm 2010 và chấm dứt hạn chế vào năm 2014.
* Điều kiện kinh doanh đối với thƣơng nhân kinh doanh các dịch vụ lô-
gi-stíc liên quan đến vận tải
Thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc liên quan đến vận tải theo quy
định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.
2. Tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
3. Thƣơng nhân nƣớc ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc ngoài việc đáp ứng
các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều này chỉ đƣợc kinh doanh các
dịch vụ lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:
a) Trƣờng hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hải thì chỉ đƣợc thành lập
công ty liên doanh vận hành đội tàu từ năm 2009, trong đó tỷ lệ góp vốn của


21
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không quá 49%; đƣợc thành lập liên doanh cung cấp
dịch vụ vận tải biển quốc tế trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
không quá 51%, hạn chế này chấm dứt vào năm 2012;
b) Trƣờng hợp kinh doanh dịch vụ vận tải thuỷ nội địa thì chỉ đƣợc thành lập
công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không

quá 49%;
c) Trƣờng hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thì thực hiện theo quy
định của Luật hàng không dân dụng Việt Nam;
d) Trƣờng hợp kinh doanh dịch vụ vận tải đƣờng sắt thì chỉ đƣợc thành lập
công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không
quá 49%;
đ) Trƣờng hợp kinh doanh dịch vụ vận tải đƣờng bộ thì đƣợc thành lập công
ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không quá
49%; hạn chế này là 51% kể từ năm 2010;
e) Không đƣợc thực hiện dịch vụ vận tải đƣờng ống, trừ trƣờng hợp điều ƣớc
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác.
* Điều kiện kinh doanh đối với thƣơng nhân kinh doanh các dịch vụ lô-
gi-stíc liên quan khác
Thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc liên quan khác theo quy định tại
khoản 3 Điều 4 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.
2. Thƣơng nhân nƣớc ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc chỉ đƣợc kinh doanh
các dịch vụ lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:
a) Trƣờng hợp kinh doanh dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật:
Đối với những dịch vụ đƣợc cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính
phủ thì chỉ đƣợc thực hiện dƣới hình thức liên doanh sau ba năm hoặc dƣới

×