TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***------- -
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHI PHÍ
TẠI CÁC CƠNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp
: Anh 4
Khóa
: 45B - QTKD
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG I MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ ........................................................................................................ 3
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chi phí: ........................................ 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm: ..................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm của chi phí: .................................................................... 3
1.2. Quản lý chi phí và các biện pháp quản lý chi phí ............................. 9
1.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý chi phí: ............................................ 9
1.2.2. Nội dung và vai trị của quản lý chi phí ........................................ 10
1.2.3. Các biện pháp quản lý chi phí ...................................................... 11
1.2.4. Xây dựng trung tâm quản lý chi phí ............................................. 17
CHƢƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TẠI CÁC CÔNG TY CỔ
PHẦN VIỆT NAM ..................................................................................... 30
2.1. Tổng quan về các công ty cổ phần Việt Nam .................................. 30
2.1.1. Khái niệm và những đặc trưng cơ bản của công ty Cổ phần ......... 30
2.1.2. Những lợi thế và hạn chế của công ty cổ phần ............................. 32
2.1.3. Q trình hình thành cơng ty cổ phần ở Việt Nam ....................... 34
2.1.4. Lĩnh vực hoạt động của công ty cổ phần. ..................................... 39
2.1.5. Đặc điểm cơ chế quản lý kinh tế tài chính ảnh hưởng đến cơng tác
quản lý chi phí ....................................................................................... 39
2.2. Thực trạng quản lý chi phí tại các cơng ty cổ phần Việt Nam ....... 41
2.2.1. Nhận thức về chi phí và tầm quan trọng của quản lý chi phí trong
hoạt động kinh doanh ............................................................................ 42
2.2.2. Cách thức quản lý chi phí............................................................. 44
2.2.3. Thực trạng về thu thập thơng tin chi phí ....................................... 49
2.2.4. Thực trạng xử lý thơng tin............................................................ 49
CHƢƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÁC CƠNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM ............ 54
3.1. Giải pháp từ phía Nhà nƣớc ............................................................ 55
3.1.1. Xây dựng mơ hình kinh tế quản trị tại Việt Nam .......................... 55
3.1.2. Một số giải pháp cho việc xây dựng kế toán quản trị trong doanh
nghiệp .................................................................................................... 58
3.2. Giải pháp từ phía các cơng ty cổ phần Việt Nam ........................... 60
3.2.1. Xây dựng dự toán ngân sách cho các cơng ty cổ phần Việt Nam có
quy mơ nhỏ và vừa ................................................................................ 60
3.2.2.Áp dụng phương pháp ABC cho các doanh nghiệp nhỏ ................ 63
3.2.3. Xây dựng ý thức tiết kiệm chi phí ................................................ 69
KẾT LUẬN ................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 73
PHỤ LỤC.................................................................................................... 74
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1. Số lượng công ty cổ phần theo các năm........................................... 36
Bảng 2 . Số công ty cổ phần theo quy mô vốn tại thời điểm 31/12/2009 ...... 37
Sơ đồ 1 : Hệ thống dự toán chi phí sản xuất kinh doanh ............................... 16
Sơ đồ 2. Quản trị chi phí theo Sakurai .......................................................... 21
Sơ đồ 3. Chi phí mục tiêu và các giai đoạn sản xuất sản phẩm ..................... 22
Sơ đồ 4. Phương pháp chi phí mục tiêu ở Toyota được trình bày bởi Sakurai ........ 23
Sơ đồ 5. Doanh thu thuần của các công ty cổ phần Việt Nam ....................... 38
Sơ đồ 6: Cơ cấu bộ phận kế toán trong doanh nghiệp ................................... 58
Sơ đồ 7. Hai giai đoạn của phương pháp ABC ............................................. 65
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo, tới khoa Quản Trị Kinh
Doanh trường Đại học Ngoại Thương đã dìu dắt và dạy dỗ em trong suốt 4 năm học
qua. Đặc biệt là em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo hướng dẫn, Th.S
Nguyễn Thị Thu Hằng đã giúp em tận tình để em hồn thành bản khóa luận này.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Tuyết Nhung
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài.
Quản trị là tất yếu khách quan của nền sản xuất xã hội, nhưng muốn quản lý
được cần phải có các thơng tin và thơng tin hữu ích. Đối với các doanh nghiệp
thơng tin nói chung và thơng tin chi phí nói riêng đóng vai trị quan trọng khơng thể
thiếu của hoạt động quản lý.
Đặc biệt trong xu thế hội nhập hiện nay, khi các doanh nghiệp Việt Nam nỗ
lực tìm ra lợi thế cạnh tranh nhất định cho riêng mình để đảm bảo có được vị thế
vững chắc trong một sân chơi chung đã và đang tồn tại những đối thủ cạnh tranh
nặng ký thật khơng đơn giản, và càng địi hỏi phải quản lý hiệu quả hơn. Bởi chính
các đối thủ cạnh tranh cũng sẽ tạo ra được những lợi thế cạnh tranh tương tự. Vì vậy
theo các chuyên gia, một trong những “ nước cờ” mà doanh nghiệp nào cũng phải
tính đến là việc quản lý chi phí và tiết kiệm chi phí ngày càng hiệu quả hơn để sản
phẩm, dịch vụ của mình có giá cả phù hợp với khách hàng nhưng chất lượng luôn
được đảm bảo và không ngừng được cải thiện quản lý chi phí là một cách để kiểm
sốt hoạt động doanh nghiệp hiệu quả nhất.
Và chính trong xu thế hội nhập, tồn cầu hóa nền kinh tế như hiện nay, loại
hình cơng ty cổ phần được đánh giá là loại hình doanh nghiệp có nhiều ưu điểm nổi
bật và là xu hướng phát triển tất yếu trong thời kỳ này. Chính vì vậy Nhà nước ta đã
có rất nhiều chính sách khuyến khích cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước và
tạo điều kiện để loại hình cơng ty này phát triển. Số lượng cơng ty cổ phần được
hình thành và hoạt động ngày càng nhiều, cùng cạnh tranh bình đẳng với các loại
hình doanh nghiệp khác góp phần tạo ra sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất
nước. Trong điều kiện đó việc để các công ty cổ phần hoạt động ngày càng hiệu quả
để bắt kịp và giữ vững vị thế trong nền kinh tế hội nhập thì việc nâng cao chất
lượng quản lý chi phí ở mỗi cơng ty càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Từ thực tiễn trên em đã chọn đề tài : “ Hoạt động quản lý chi phí tại các cơng
ty cổ phần Việt Nam”.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Lý luận chung về chi phí và quản lý chi phí.
1
- Nghiên cứu thực trạng quản lý chi phí tại các công ty cổ phần Việt Nam (
chủ yếu các cơng ty có quy mơ vốn vừa và nhỏ ), từ đó đưa ra một số đề xuất để các
cơng ty cổ phần áp dụng các biện pháp quản lý chi phí hiệu quả hơn.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp biện chứng duy vật
- Phương pháp logic
- Phương pháp tổng hợp phân tích
- Phương pháp khảo sát
Kết cấu của luận văn
Chương I: Những lý luận chung về chi phí và quản lý chi phí
Chương II: Đánh giá thực trạng quản lý chi phí tại các cơng ty cổ phần Việt Nam
Chương III: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chi
phí tại các cơng ty cổ phần Việt Nam.
Vì thời gian nghiên cứu tìm hiểu có hạn cũng như những hiểu biết cịn hạn
chế nên luận văn của em khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để nhận thức của em ngày càng hoàn thiện
hơn cũng như luận văn của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo.
2
CHƢƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chi phí:
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm:
Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam, chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung,
đoạn V, chi phí được định nghĩa như sau:
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Từ định nghĩa như vậy, phân tích qua khái niệm về chi phí, có thể thấy ngay
kiểm sốt và tiết kiệm chi phí tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Chi
phí là một trong những thơng tin quan trọng hàng đầu trong q trình tổ chức điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà quản trị và đứng trên góc độ kế
tốn, các thông tin mà các nhà quản trị cần hầu hết đều liên quan đến chi phí.
Dưới góc độ quản lý hay dưới góc độ kế tốn quản trị, chi phí không đơn
giản được nhận thức theo quan điểm của kế tốn tài chính như trên, mà nó được
nhìn nhận theo nhiều phương diện khác nhau để đáp ứng thông tin một cách toàn
diện cho các nhà quản trị trong việc hoạch định, kiểm sốt và ra quyết định. Theo
đó chi phí có thể là những phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, chi phí cũng có thể là những phí tổn ước
tính để thực hiện một dự án hoặc những lợi nhuận bị mất đi do lựa chọn phương án,
hy sinh cơ hội kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của chi phí:
Có nhiều tiêu thức phân loại chi phí, mỗi tiêu thức đều có ý nghiã khác nhau
đối với quá trình quản trị doanh nghiệp.
a. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí:
3
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mối quan hệ của chi phí và kết quả sản
xuất kinh doanh, chi phí chia thành 2 dạng cơ bản:
* Chi phí biến đổi hay cịn gọi là biến phí là các khoản chi phí biến đổi theo
kết quả sản xuất hay quy mơ hoạt động, các khoản chi phí này thường tỷ lệ thuận
với kết quả sản xuất hay quy mô hoạt động, ví dụ chi phí vật liệu chính dùng để sản
xuất sản phẩm…
Chi phí biến đổi có đặc điểm là tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản
xuất, nhưng khi tính cho một đơn vị kết quả thì cố định. Do vậy để kiểm sốt các
khoản chi phí biến đổi các nhà quản trị doanh nghiệp thường xây dựng định mức
chi phí biến đổi cho mỗi đơn vị kết quả sản xuất.
Chi phí biến đổi của doanh nghiệp có thể chia thành 2 dạng: chi phí biến đổi
tuyến tính và chi phí biến đổi cấp bậc.
- Chi phí biến đổi tuyến tính đó là các khoản chi phí biến đổi hoàn toàn tỷ lệ
thuận với kết quả sản xuất, ví dụ chi phí vật liệu chính dùng để sản xuất sản phẩm,
hoa hồng cho người bán hàng tính theo doanh thu. Hoạch định, xây dựng và hoàn
thiện định mức biến phí tuyệt đối sẽ là tiền đề tiết kiệm, kiểm sốt biến phí một
cách chặt chẽ hơn.
4
- Chi phí biến đổi cấp bậc đó là các khoản chi phí cũng thay đổi nhưng gắn
với phạm vi và quy mơ của hoạt động. Ví dụ chi phí vật liệu phụ dùng đề bảo
dưỡng máy móc thiết bị. Những chi phí này cũng thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ
hoạt động của doanh nghiệp nhưng chúng chỉ thay đổi khi quy mô sản xuất, mức độ
hoạt động của máy móc thiết bị đạt đến một phạm vi nhất định.
* Chi phí cố định: hay cịn gọi là định phí đó là các khoản chi phí thường
khơng thay đổi trong phạm vi giới hạn của quy mô hoạt động.
Chi phí cố định có đặc điểm là xét trong giới hạn của quy mơ hoạt động thì
tổng chi phí khơng thay đổi, nhưng trong giới hạn đó mà sản lượng sản phẩm sản
xuất thay đơỉ thì chi phí cố định tính cho một đơn vị sản phẩm thay đổi. Định phí
tính trên một đơn vị mức độ hoạt động ( sản phẩm) tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt
động càng cao thì định phí cho một đơn vị mức độ hoạt động càng giảm. Như vậy
dù doanh nghiệp có hoạt động hay khơng hoạt động thì vẫn tồn tại định phí. Do vậy
các nhà quản trị doanh nghiệp muốn giảm chi phí cần khai thác hết cơng suất của
các tài sản cố định đã đầu tư ,vì hầu như các tài sản cố định đều tạo ra các khoản chi
phí cố định.
Chi phí cố định của doanh nghiệp có thể chia thành 2 dạng: Định phí thuộc
tính và định phí bắt buộc.
5
-
Định phí thuộc tính đó là các khoản chi phí cố định thường gắn với hoạt
động của các bộ phận trong tổ chức doanh nghiệp, ví dụ như chi phí thuê nhà xưởng
của các phân xưởng, chi phí quảng cáo, nghiên cứu, giao dịch,… Do vậy khi các bộ
phận không tồn tại thì định phí thuộc tính cũng mất đi.
-
Định phí bắt buộc là các khoản chi phí thường gắn với cấu trúc của một
tổ chức kinh tế, do vậy khi các bộ phận khơng tồn tại thì định phí bắt buộc vẫn phát
sinh, ví dụ tiền th văn phịng hoạt động của doanh nghiệp. Hai đặc điểm cơ bản
của định phí bắt buộc:
+ Chúng tồn tại lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Chúng không thể cắt giảm đến bằng không trong một thời gian ngắn.
Các nhà quản trị kinh doanh muốn kiểm soát các khoản chi phí cố định
thường căn cứ vào mức độ của quy mô hoạt động và công suất của các tài sản đang
sử dụng.
* Chi phí hỗn hợp đó là các khoản chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và
định phí. Thường ở mức độ hoạt động căn bản thì chi phí hỗn hợp thể hiện định phí,
khi vượt khỏi mức độ hoạt động căn bản thì chi phí hỗn hợp bao gồm cả biến phí.
Trong thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí hỗn hợp thường thể
hiện như chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí theo cách ứng xử giúp:
-
Doanh nghiệp thiết kế, xây dựng các mơ hình chi phí trong mối quan hệ
giữa chi phí - khối lượng – lợi nhuận.
-
Phân tích chi phí, phân tích điểm hịa vốn để ra quyết định kinh doanh
nhanh chóng.
-
Xác định đúng đắn phương hướng sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng
các loại chi phí.
b. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
Theo chức năng hoạt động của doanh nghiệp, chi phí chia thành 2 dạng cơ
bản:
6
- Chi phí sản xuất đó là các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi sản xuất
của các doanh nghiệp, thuộc chi phí sản xuất bao gổm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu… trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Khi nhận diện khoản mục chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp chúng ta thường dễ nhầm lẫn về chi phí nguyên vật liệu
phụ. Bởi chi phí nguyên vật liệu phụ không những liên quan trực tiếp đến q trình
sản xuất sản phẩm mà cịn bao gồm những chi phí liên quan trực tiếp đến q trình
sản xuất sản phẩm mà cịn bao gồm những chi phí liên quan với q trình phục vụ
quản lý sản xuất, cơng việc văn phịng, cơng việc hành chính. Trong quản lý chi phí,
để dễ dàng nhận diện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chúng ta có thể xem xét trên
giá thành định mức từng loại trong chế tạo từng sản phẩm, cịn chi phí ngun vật
liệu phụ rất khó thiết lập định mức theo từng loại mà đòi hỏi phải tập hợp chung rồi
mới phân bổ.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, tiền
công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn của cơng nhân… trực tiếp
cho từng đối tựng chịu chi phí. Chi phí nhân cơng trực tiếp chủ yếu mang tính chất
biến phí do vậy các nhà quản trị kinh doanh xây dựng định mức cho các khoản chi
phí này để góp phần kiểm sốt chi phí.
+ Chi phí sản xuất chung thường bao gồm nhiều yếu tố chi phí như: chi phí
nguyên, nhiên liệu dùng cho máy móc thiết bị phục vụ sản xuất tại phân xưởng; chi
phí lao động gián tiếp phục vụ quản lý sản xuất tại phân xưởng; chi phí cơng cụ
dụng cụ dùng trong sản xuất; chi phí dịch vụ mua ngồi…
- Chi phí ngồi sản xuất đó là các khoản chi phí phát sinh ngồi phạm vi
sản xuất của doanh nghiệp, chi phí này thường bao gồm chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng là những phí tổn cần thiết nhằm thúc đẩy quá trình lưu
thơng hàng hóa, nhằm đảm bảo đưa hàng đến tay người tiêu dùng. Chi phí bán hàng
thường bao gồm nhiều yếu tố chi phí như: chi phí lương nhân viên bán hàng; chi phí
nguyên nhiên vật liệu dùng trong bộ phận bán hàng …
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp thường bao gồm nhiều yếu tố chi phí – tất cả
7
những chi phí liên quan đến cơng việc hành chính, quản trị ở phạm vi toàn
doanh nghiệp.
Cách phân chia chi phí theo chức năng hoạt động và từng yếu tố chi phí có ý
nghĩa đối với các nhà quản trị kinh doanh trong việc xây dựng các dự toán chi phí
nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với kỳ tính kết quả kinh doanh:
- Chi phí sản phẩm đó là các khoản chi phí gắn liền với q trình sản xuất
hay quá trình mua hàng. Đối với một đơn vị sản xuất chi phí sản phẩm chính là chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Đối với một đơn vị kinh doanh thương mại chi phí sản phẩm chính là giá mua và
chi phí mua hàng. Chi phí sản phẩm phát sinh và ảnh hưởng đến nhiều kỳ báo cáo,
nói cách khác, sự phát sinh và khả năng bù đắp của chi phí sản phẩm trải qua nhiều
kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau. Vì vậy khi xác định chi phí sản phẩm, chúng ta
cần xem xét đến các giai đoạn chuyển tiếp và mức độ chuyển tiếp của chúng.
- Chi phí thời kỳ thường liên quan và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp trong một thời kỳ. Chi phí thời kỳ không phải là một phần của giá trị sản
phẩm sản xuất hoặc hàng hóa mua vào mà chúng là những dịng chi phí được khấu
trừ vào kỳ tính lợi nhuận. Chi phí thời kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tồn tại khá phổ biến như chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí quảng
cáo…
Cách phân chia này giúp các nhà quản trị kinh doanh xác định tương đối
chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
d. Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với đối tượng chịu chi phí:
- Chi phí trực tiếp đó là các khoản chi phí mà kế tốn có thể tập hợp trực
tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Ví dụ, vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp…
Một đối tượng chịu chi phí mà có tỷ trọng chi phí trực tiếp cao thì độ chính xác của
chỉ tiêu giá thành, kết quả của các đối tượng càng cao.
- Chi phí gián tiếp đó là các khoản chi phí mà kế tốn khơng thể tập hợp
trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí, do vậy đối với từng yếu tố chi phí gián tiếp
kế toán phải phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí. Ví dụ, tiền lương của nhân
8
viên phân xưởng… Độ chính xác của chi phí gián tiếp cần phân bổ còn phụ thuộc
vào tiêu thức phân bổ. Tiêu thức phân bổ phải lựa chọn cho phù hợp và thường dựa
vào những căn cứ khoa học như: Thuận tiện cho việc tính tốn, thống nhất cả kỳ
hạch tốn, có tính đại diện cao cho chi phí gián tiếp cần phân bổ.
- Chi phí chìm: là những chi phí phát sinh trong quá khứ mà doanh nghiệp
phải chịu và vẫn còn phải chịu trong tương lai bất kể doanh nghiệp lực chọn phương
án kinh doanh nào.
1.2. Quản lý chi phí và các biện pháp quản lý chi phí
1.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý chi phí:
Quản lý đó là một quy trình gồm các bước: lập kế hoạch; tổ chức thực hiện
kế hoạch; và kiểm sốt tình hình thực hiện kế hoạch, trên cơ sở đó để ra quyết định.
Các quyết định này lại được cụ thể hóa vào các kế hoạch của giai đoạn tiếp theo.
Để thực hiện tốt quy trình hay cơng tác quản lý điều cốt lõi là phải có thơng
tin. Thơng tin là cơ sở để ra quyết định.
Quản lý chi phí là một trong những phạm trù nhỏ của quản lý nói chung, vì
vậy quản lý chi phí cũng khơng nằm ngồi quy trình quản lý chung.
Nếu hiểu một cách đơn thuần, quản lý chi phí là việc nắm được đầy đủ các
thơng tin về chi phí, hiểu được “ hành vi” hay bản chất, cũng như sự biến động của
chi phí. Từ những thơng tin về chi phí, người quản lý sẽ phải tìm ra ngun nhân
phát sinh chi phí ( ở sản phẩm, hay ở cơ cấu tổ chức, ở bộ phận bán hàng hay bộ
phận quản lý… ). Trên cơ sở đó người quản lý sẽ đưa ra các quyết định ngắn hạn và
dài hạn trong kinh doanh. Các quyết định này lại làm phát sinh các khoản chi phí là
một q trình liên tục, có hệ thống địi hỏi các biện pháp phù hợp tính chất của chi
phí, chiến lược, kế hoạch kinh doanh của đơn vị.
Còn nếu hiểu theo quan điểm quản lý trên, quản lý chi phí cũng gồm ba bước
cơ bản: lập kế hoạch chi phí, thực hiện kế hoạch, kiểm sốt chi phí.
Lập kế hoạch chi phí là việc ước tính bao nhiêu nguồn lực cần sử dụng để
hoàn thành một sản phẩm, dịch vụ hay một dự án của doanh nghiệp. Dựa trên
những số liệu từ những kỳ kinh doanh trước, nguồn lực hiện có của doanh nghiệp
và các thơng tin liên quan khác, các yêu cầu về nguồn lực sẽ được thiết lập. Từ
9
những yêu cầu về nguồn lực đó, doanh nghiệp sẽ ước tính chi phí cần thiết cụ thể
cho mỗi hoạt động.
Trên cơ sở lập kế hoạch chi phí, doanh nghiệp triển khai thực hiện theo kế
hoạch đã đề ra. Và bước cuối cùng của quy trình quản lý chi phí là kiểm sốt chi
phí. Kiểm sốt chi phí được thực hiện trong suốt q trình thực hiện kế hoạch chi
phí để bảo đảm duy trì chi phí trong giới hạn đã đề ra hoặc có những điều chỉnh để
kế hoạch hợp lý hơn, mà vẫn duy trì được hiệu quả. Để kiểm sốt chi phí thật tốt,
thơng tin về chi phí phải được cập nhật đầy đủ, kịp thời và chính xác. Thơng tin chi
phí chính là nguồn ngun liệu đầu vào rất quan trọng cho quá trình ra quyết định
của doanh nghiệp ở trong nhiều ngành như là các quyết định về định giá bán sản
phẩm, quyết định tự sản xuất hay mua ngoài, quyết định mở rộng hay thu hẹp sản
xuất, quyết định đầu tư cho một dự án mới, … đều liên quan đến chi phí. Chính vì
vậy tổ chức tập hợp phân tích chi phí chính xác, kịp thời sẽ đem lại hiệu quả cao
cho công tác quản lý chi phí.
1.2.2. Nội dung và vai trị của quản lý chi phí
Từ khái niệm về chi phí, có thể thấy quản lý chi phí bao gồm những nội dung
cụ thể sau:
- Hạch tóan đầy đủ chính xác các khoản chi phí phát sinh trong đơn vị nhằm
cung cấp thơng tin về chi phí cho các bộ phận có liên quan;
- Tiến hành phân tích và đánh giá tình hình chi phí phát sinh tại doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, đưa ra các biện pháp nhằm kiểm sốt được chi phí, giảm
thiểu chi phí đồng thời vẫn đảm bảo được hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
- Sử dụng thơng tin về chi phí để kiểm sốt tình hình tài sản, nguồn vốn của
doanh nghiệp, tránh tình trạng lãng phí, sử dụng tài sản sai mục đích và kém hiệu
quả. Đồng thời, các nhà quản lý sẽ sử dụng thơng tin về chi phí để đánh giá hiệu
quả, hiệu năng của từng bộ phận, phòng ban, từng ngành hàng, từng thị trường để
đưa ra các quyết định kinh doanh cho phù hợp.
Với nội dung như trên, quản lý chi phí khơng chỉ giúp phân tích và đánh giá
các khoản mục chi phí của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra được những mặt mạnh cũng
như những thiếu sót của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Quản lý chi phí còn giúp
10
giám đốc hoạch định chiến lược chi tiêu ngắn hạn và dài hạn của công ty dựa trên
sự đánh giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể của các yếu tố chi phí có ảnh
hưởng tới sự tồn tại của công ty như: xác định chiến lược tài chính cho các chương
trình, các dự án của doanh nghiệp là mở rộng hay thu hẹp sản xuất…
Như vậy quản lý tốt các khoản chi phí khơng những nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, mang lại lợi nhuận cho các chủ sở hữu mà cịn góp phần
quan trọng vào công tác quản lý tài sản, nguồn vốn và nguồn nhân lực của đơn vị.
Các bộ phận phòng ban có thành tích trong việc cắt giảm chi phí sẽ được doanh
nghiệp đánh giá đúng mức, qua đó tạo động cơ cho người lao động tham gia vào
quá trình liên tục nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Các biện pháp quản lý chi phí
Như đã trình bày, để quản lý chi phí hiệu quả nhất, nhà quản lý cần thu thập
đầy đủ nhưng thơng tin về chi phí. Hiểu biết sâu sắc về chi phí trong doanh nghiệp
mình, người quản lý dễ dàng trả lời được các câu hỏi liên quan đến chi phí, đốn
trước được khó khăn và kiểm sốt chi phí. Muốn vậy các doanh nghiệp phải có
những biện pháp phù hợp với tính chất chi phí, chiến lược, kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp và đảm bảo cung cấp thơng tin chi phí kịp thời, chính xác để xử lý.
a. Xây dựng định mức chi phí và lập dự tốn ngân sách
a.1. Xây dựng định mức chi phí ( định mức phí )
Việc quản lý và kiểm sốt các chi phí là rất cần thiết. Nhưng làm thế nào để
biết được doanh nghiệp đang thực hiện những khoản chi đúng? Và nên giảm những
khoản chi nào bao nhiêu là đủ, là hợp lý? Chính vì vậy, trong quản lý và kiểm sốt
chi phí, cần quyết định khoản nào cần chi – rồi kiểm soát các khoản chi trong thực
tế để đạt được chi phí định mức đã đề ra.
Định mức chi phí( hay chi phí tiêu chuẩn ) có liên quan đến từng đơn vị sản
phẩm cụ thể. Mỗi sản phẩm chế tạo hoặc dịch vụ đều có một định mức phí.
Định mức phí là khoản chi phí đươc định trước bằng cách lập ra những tiêu
chuẩn gắn với từng trường hợp hay từng điều kiện làm việc cụ thể.
Định mức chi phí khơng những chỉ ra được một khoản chi dự kiến là bao
nhiêu mà còn xác định nên chi trong trường hợp nào.
11
a.1.1.Cơng dụng của chi phí định mức:
Định mức phí mang lại nhiều cơng dụng cho doanh nghiệp sử dụng nó,
những cơng dụng nổi bật như sau:
-
Định mức phí là cơ sở để doanh nghiệp lập dự tốn hoạt động vì muốn
lập dự tốn chi phí ngun vật liệu phải cố định mức ngun vật liệu, chi phí nhân
cơng phải có định mức số giờ cơng.
-
Định mức phí giúp cho các nhà quản lý kiểm soát hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp vì chi phí định mức là tiêu chuẩn , cơ sở để đánh giá.
-
Định mức phí gắn liền trách nhiệm của công nhân đối với việc sử dụng
nguyên vật liệu sao cho tiết kiệm.
Định mức chi phí có thể áp dụng cho mọi khoản chi ở doanh nghiệp, có thể
bao gồm:
-
Chi phí lao động trực tiếp
-
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-
Chi phí chung ( có thể là chi phí cố định hay chi phí biến đổi )
Lưu ý rằng chi phí ln thay đổi vì vậy các định mức cần phải được xem xét
lại thường xuyê để đảm bảo tính hợp lý của chúng.
a.1.2.Phương pháp xác định chi phí định mức:
- Phương pháp kỹ thuật: phương pháp này đòi hỏi sự kết hợp của các chuyên
gia kỹ thuật để nghiên cứu thời gian thao tác công việc nhằm mục đích xác định
lượng nguyên vật liệu và lao động hao phí cần thiết để sản xuất sản phẩm trong điều
kiện về công nghệ, khả năng quản lý nguồn nhân lực hiện có tại doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích số liệu lịch sử: Xem lại giá thành đạt được ở những
kỳ trước như thế nào, tuy nhiên phải xem lại kỳ này có gì thay đổi và phải xem xét
những chi phí phát sinh các kỳ trước đã phù hợp với điều kiện hoạt động trong
tương lai của doanh nghiệp.
a.1.3. Hai loại định mức thường sử dụng là : định mức lý tưởng vào định
mức dự kiến.
- Định mức lý tưởng dựa trên điều kiện làm việc hoàn hảo. Tuy nhiên, hiếm
khi ta có được điều kiện hồn hảo, do những ngun nhân nằm ngồi tầm kiểm sốt
12
của chúng ta. Định mức lý tưởng có thể giúp ta thấy rõ những điểm khác biệt chính
nhưng đối với nhiều người định mức lý tưởng dễ gây nản lòng vì mục tiêu có thể
q cao.
- Định mức dự kiến thường dễ áp dụng hơn, vì dựa trên cơ sở thực tế, và có
dung sai. Định mức dự kiến là các định mức mang tính thực tế, vì chúng cho phép
một mức độ sai lệch chấp nhận khi thực hiện. Nếu như đội ngũ công nhân được
quản lý tốt và sẵn sàng hợp tác, thì doanh nghiệp dễ đạt được định mức dự kiến.
a.1.4. Xây dựng định mức cho các loại chi phí sản xuất.
- Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Về mặt lượng nguyên vật liệu: Lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất
một sản phẩm, có cho phép những hao hụt bình thường.
Để sản xuất 1 sản phẩm thì định mức tiêu hao nguyen vật liệu là: Nguyên vật
liệu cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm; hao hụt cho phép; Lượng vật liệu tính cho sản
phẩm hỏng.
Về mặt giá nguyên vật liệu: Phản ánh giá cuối cùng của một đơn vị nguyên
vật liệu trực tiếp sau khi đã trừ đi mọi khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán. Định mức về giá nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm là:
-
Giá mua ( trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán).
-
Chi phí thu mua nguyên vật liệu
Như vậy ta có:
Định mức về chi phí NVL = Định mức lượng*định mức giá
-
Xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp:
Định mức về giá một đơn vị thời gian lao động trực tiếp: bao gồm không chỉ
mức lượng căn bản mà còn bao gồm cả các khoản phụ cấp lương, Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, Kinh phí cơng đồn của lao động trực tiếp. Định mức giá 1 giờ công
lao động trực tiếp ở một phân xưởng như sau:
-
Mức lương căn bản một giờ
-
Bảo hiểm xã hội
Định mức về lượng thời gian cho phép để hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm. Có
thể được xác định bằng 2 cách:
13
-
Phương pháp kỹ thuật : chia công việc theo nhiều công đoạn rồi kết hợp
với bảng thời gian tiêu chuẩn của những thao tác kỹ thuật để định thời gian chuẩn
cho từng công việc.
-
Phương pháp bấm giờ
Về lượng thời gian để sản xuất 1 sản phẩm được xác định như sau: Thời gian
cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm; Thời gian nghỉ ngơi, lau chùi máy; Thời gian tính
cho sản phẩm hỏng.
Như vậy ta có:
Định mức chi phí NCTT = Định mức lượng*Định mức giá
Định mức chi phí sản xuất chung
Định mức biến phí sản xuất chung
Cũng được xây dựng theo định mức giá và lượng. Định mức giá phản ánh
biến phí của đơn giá chi phí sản xuất chung phân bổ. Định mức lượng, ví dụ thời
gian thì phản ánh số giờ của hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ chi phí sản
xuất chung cho 1 đơn vị sản phẩm.
Định mức định phí sản xuất chung
Được xây dựng tương tự như ở phần biến phí. Nhưng việc tách riêng biến
phí và định phí nhằm mục đích phân tích và quản lý sản xuất chung sau này.
Từ cách xây dựng định mức trên ta có thể xây dựng phương trình hồi quy
dưới dạng tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên chi phí sản
xuất, rồi sử dụng các kỹ thuật trong môn học kinh tế lượng để giải bài tốn này. Từ
đó mà việc phân tích được chính xác và chi tiết, xác định được những nhân tố trực
tiếp ảnh hưởng đến sự biến động của chi phí, giúp nhà quản lý có nguồn thơng tin
chắc chắn để có giải pháp kịp thời và hiệu quả trong quản lý chi phí.
b. Lập dự tốn sản xuất kinh doanh
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới hiện nay cùng với môi trường kinh
doanh biến đổi không ngừng, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển vững
chắc cần phải có chiến lược kinh doanh hợp lý, cần phải xây dựng những kế hoạch
cho tương lai và lường trước những khó khăn có thể gặp phải. Có như vậy đồng vốn
bỏ ra cho bất kỳ kế hoạch sản xuất nào mới đem lại hiệu quả cao. Vì vậy cụ thể hóa
14
kế hoạch sản xuất thành những con số chi tiết cụ thể thơng qua lập dự tốn sản xuất
kinh doanh là hết sức cần thiết.
Lập dự toán sản xuất kinh doanh có ý nghĩa to lớn trong hoạt động quản lý
doanh nghiệp nói chung và quản lý chi phí nói riêng:
- Cung cấp một cách hệ thống về tình hình chi phí từ đó có những hoạch định
phù hợp cho tương lai của doanh nghiệp.
- Xác định cụ thể các chỉ tiêu quản lý phù hợp với yêu cầu quản trị doanh
nghiệp và phù hợp với đặc điểm kinh doanh, trên cơ sở đó làm khoản chi phí.
- Trên cơ sở lập dự tốn chi phí cụ thể, việc quản lý từng khoản mục chi phí
sẽ trở nên chặt chẽ, lường hết được những khó khăn và những nhân tố ảnh hưởng
đến q trình quản lý chỉ tiêu để có những điều chỉnh phù hợp.
- Là cơ sở cho việc phân tích tình hình biến động chi phí, xác định rõ nguyên
nhân khách quan cũng như chủ quan trong quá trình thực hiện dự tốn. Từ đó thấy
được những mặt mạnh cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục.
15
Dự tốn có nhiều loại khác nhau để thích ứng với từng nhu cầu riêng rẽ và
với từng hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Trong cùng một dự toán, q trình
thực hiện dự tốn cũng có thể thay đổi. Như vậy dự tốn có thể được phân loại theo
những tiêu thức như:
- Dự toán theo đơn vị đo lường ( dự tốn sản xuất kinh doanh, dự tốn tài
chính…)
- Dự toán theo phương pháp phân loại hoạt động ( dự toán theo nguồn lực,
theo loại hoạt động… );
- Dự tóan theo cách ứng xử của chi phí ( dự toán cố định, dự toán điều
chỉnh…);
Dưới đây là một quy trình dự tốn sản xuất kinh doanh thường được sử dụng
ở các doanh nghiệp:
Sơ đồ 1 : Hệ thống dự tốn chi phí sản xuất kinh doanh
- Dự tốn bán hàng ( Dự toán tiêu thụ ) : là khâu quan trọng nhất trong lập dự
tốn, nó quyết định và làm cơ sở để lập dự toán khác. Khâu này được thực hiện tại
bộ phận nghiệp vụ, marketing của doanh nghiệp. Dự toán mức doanh thu bán ra
được lập dựa trên cơ sở doanh thu kỳ trước, tình hình kinh tế và các chiến lược xúc
tiến bán hàng của doanh nghiệp.
16
- Dự toán sản xuất bao gồm các dự toán nhỏ ( trong sơ đồ 1 ) như :
+ Dự toán số lượng sản xuất dự kiến số lượng phải sản xuất từ dự toán bán
hàng và mức tồn kho thành phẩm của doanh nghiệp;
+ Dự toán nguồn lực sản xuất : dự toán nguồn lực được huy động để hồn
thành sản xuất;
Khi dự tốn sản xuất đã được thiết lập cùng với những thông tin phụ trợ và sử
dụng định mức chi phí, có thể xác định được chi phí cho các nguồn lực cần huy động.
- Dự tốn báo cáo kết quả kinh doanh: từ tất cả những thơng tin trên doanh
nghiệp có thể lập được dự tốn báo cáo kết quả kinh doanh.
- Dựa vào các dự tốn trên, doanh nghiệp có thể lập ra được báo cáo tài
chính dự kiến, dự tốn dịng tiền của doanh nghiệp.
Bằng việc lập dự tốn, các chi phí cho mỗi dự án sẽ được dự tính trước. Việc
dự tính trước chi phí cho mỗi kế hoạch khơng những giúp doanh nghiệp chủ động
trong việc tìm kiếm nguồn vốn hỗ trợ kinh doanh, đánh giá tính khả thi của dự án
trước khi thực hiện mà còn là chuẩn mực để đánh giá hiệu quả chi phí. Chính vì vậy
dự tốn được sử dụng phổ biến ở nhiều doanh nghiệp. Theo một số nghiên cứu,
90% các doanh nghiệp ở Mỹ lập các dự toán tổng thể, ở Nhật là 93%, 95% ở Úc và
100% ở Anh và Hà Lan. 1
1.2.4. Xây dựng trung tâm quản lý chi phí
Nắm bắt kịp thời mọi nguồn phát sinh chi phí cũng như những nguyên nhân
gây ra chi phí để từ đó có những biện pháp cắt giảm chi phí ln gắn với mục tiêu
tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp là việc hết sức cần thiết trong quản lý chi
phí. Bằng cách xây dựng trung tâm quản lý chi phí doanh nghiệp có thể đáp ứng tốt
u cầu kiểm sốt chi phí một trong các nội dung của quản lý chi phí.
a. Trung tâm quản lý chi phí
Trung tâm quản lý chi phí là nơi xác định, tập hợp chi phí và sau đó gắn nó
với một đơn vị tính phí. Mỗi doanh nghiệp cần xác định các đơn vị tính phí riêng
của mình.
Hay nói cách khác một trung tâm quản lý chi phí là “ điểm “ tập hợp các chi phí.
1
Th.S Nguyễn Phú Giang, Kế tốn quản trị và phân tích hoạt động kinh doanh, 2005, NXB Tài chính.
17
Điểm ở đây có nghĩa là : Một phịng ban trong một doanh nghiệp; một nơi
làm việc; một cái máy hay một dây chuyền may; một người, chẳng hạn nhân viên
bán hàng.
Việc phân chia chi phí ra thành nhiều trung tâm quản lý chi phí sec mang lại
những thuận lợi sau:
- Cho phép thu thập thơng tin về chi phí dễ dàng hơn;
- Cung cấp thơng tin về chi phí phát sinh ở nhiều bộ phận khác nhau của
doanh nghiệp;
- Người quản lý của một trung tâm quản lý chi phí nào đó có thể được cấp
một khoản ngân sách và thơng qua đó anh ta có thể kiểm sốt được chi phí.
Việc xác định chi phí nằm trong trung tâm quản lý chi phí giúp xác định
được hiệu quả hoạt động của các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp cũng như
kiểm sốt việc chi tiêu của từng phịng ban hay tổ nhóm. Ví dụ như trung tâm quản
lý chi phí có thể giúp nhà quản lý đánh giá hiệu quả cuả bộ phận săm lốp xe đạp để
từ đó quyết định liệu có nên tiếp tục làm săm lốp hay mua từ bên ngoài.
Việc thành lập các trung tâm chi phí khơng có nghĩa là phải lấy tồn bộ các
bộ phận hoặc các phòng ban trong doanh nghiệp làm trung tâm quản lý chi phí. Chỉ
bộ phận nào muốn tính và kiểm sốt chi phí hoạt động của một “ điểm” nào đó
trong doanh nghiệp, thì mới nên thành lập trung tâm quản lý chi phí.
Nếu tập hợp chi phí theo đúng tên gọi của các trung tâm quản lý thì hệ thống
ghi chép sẽ trở nên phức tạp và khó theo dõi . Vì vậy chúng ta nên ghi tắt một cách
khoa học bằng hệ thống mã chi phí.
b. Mã chi phí
Có hai loại mã chi phí:
- Một mã đặc biệt cho mỗi trung tâm quản lý chi phí dùng để xác định bất kỳ
khoản chi phí nào phát sinh trong trung tâm đó;
- Một mã đặc biệt cho mỗi loại chi phí hay nhóm các chi phí dù cho chúng
phát sinh ở bất kỳ nơi nào trong doanh nghiệp.
Bằng cách kết hợp mã số của các trung tâm quản lý chi phí và mã số của
từng loại chi phí, chúng ta có thể xác định đã chi hết bao nhiêu cho một khoản mục
18
chi phí cụ thể nào đó tại một trung tâm chi phí bất kỳ và cứ như vậy chi phí sẽ được
kiểm sốt trong tồn doanh nghiệp. Điều này cho phép nhà quản lý quyết định cách
sử dụng tốt nhất các nguồn lực của doanh nghiệp.
Một hệ thống mã chi phí chỉ có ý nghĩa khi mọi người trong doanh nghiệp
đều mơ tả giống nhau về mỗi loại chi phí phát sinh. Những thơng tin về chi phí cần
đơn giản và được trinh bày theo cách đã được chuẩn hóa để có thể diễn giải và phân
tích dễ dàng.
Mã chi phí được cấu thành từ mã số quản lý trung tâm chi phí và mã số loại
chi phí cho phép chúng ta theo dõi được các chi phí cho từng trung tâm quản lý chi
phí. Vì vậy chúng ta cải thiện được việc kiểm sốt chi phí trong doanh nghiệp và
quản lý chi phí sẽ hiệu quả hơn khi chúng ta nắm chắc được từng nguyên nhân gây
ra chi phí.
Cũng cần lưu ý rằng việc lựa chọn trung tâm quản lý chi phí phụ thuộc vào ý
định kiểm sốt chi phí của nhà quản lý. Và khơng phải lúc nào kiểm sốt chi phí
thơng qua tất cả các bộ phạn trong doanh nghiệp là phương pháp quản lý tốt nhất.
Tùy theo mục đích quản lý chi phí, doanh nghiệp có thể lực chọn những bộ phận
liên quan và quan trọng nhất làm trung tâm quản lý chi phí.
Như vậy với việc xây dựng trung tâm quản lý chi phí, chúng ta có thể tập
hợp thơng tin chi tiết về chi phí của từng đơn vị tính phí theo các nguồn gây ra chi
phí, và từ đó dễ dàng hơn trong việc kiểm soát và quản lý chúng. Điều này cho phép
quyết định cách sử dụng tốt nhất các nguồn lực của doanh nghiệp hay cách tiết kiệm
nguồn lực.
Có thể thấy qua trung tâm quản lý chi phí với hệ thống mã chi phí khoa học
chúng ta có thể dễ dàng hơn trong việc quản lý chi phí, kiểm sốt được sự lãng phí
trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
c. Phương pháp chi phí mục tiêu ( Target Cost)
Đây là một trong những phương pháp quản lý chi phí hiện đại của Nhật Bản
được áp dụng ở nhiều nước phát triển. Khơng ai có thể phủ nhận sự thành công của
các công ty Nhật Bản trên thương trường và một trong các lý do thành cơng đó là :
người Nhật Bản ln xem quản lý chi phí là một động cơ quan trọng cho sự thành
19
cơng của mình. Hầu hết các nhà sản xuất Nhật Bản đều nhấn mạnh đến chi phí mục
tiêu, coi đó là cơng cụ kiểm sốt chi phí cơ bản và hiệu quả.
“ Phương pháp chi phí mục tiêu là tổng thể các phương pháp, công cụ quản
trị cho phép đạt được mục tiêu chi phi và mục tiêu hoạt động ở giai đoạn thiết kế và
kế hoạch hóa sản phẩm mới. Phương pháp cũng cho phép cung cấp một cơ sở kiểm
soát ở giai đoạn sản xuất và bảo đảm các sản phẩm này đạt được mục tiêu lợi nhuận
đã được xác định phù hợp với chu kỳ sống của sản phẩm” 2
Một điểm lưu ý trong định nghĩa này là chi phí mục tiêu liên quan đến khả
năng lợi nhuận của sản phẩm gắn với chu kỳ sống sản phầm, một cách tiếp cận khác
biệt với các phương pháp truyền thống.
“ Phương pháp chi phí mục tiêu là các nỗ lực được thực hiện trong các giai
đoạn kế hoạch hóa và sản xuất sản phẩm nhằm đạt được mục tiêu chi phí đã được
xác lập… mục tiêu là cho phép sản xuất ra các sản phẩm với mục tiêu lợi nhuận
trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm” 3
Như vậy, định nghĩa về phương pháp chi phí mục tiêu nhấn mạnh mục tiêu
cần phải đạt được và thời gian phân tích là chu kỳ sống của sản phẩm. Điều này làm
cho phương pháp chi phí mục tiêu khác với phương pháp chi phí theo định mức
truyền thống. Từ đó chi phí mục tiêu trở thành một cơng cụ quản trị chi phi mà nhà
hoạch định chính sách hoạt động sử dụng trong các giai đoạn thiết kế và sản xuất để
cải tiến q tình sản xuất, giảm cih phí sản xuất trong tương lai.
2
Trương Bá Thanh, Chi phí mục tiêu, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
www.tapchiketoan.com
3
Trương Bá Thanh, Chi phí mục tiêu, Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng www.tapchiketoan.com
20