Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

những hoạt động quản lý ngoại hối của ngân hàng nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.76 KB, 18 trang )

Lời mở đầu

Trong nền kinh tế mở hiện nay, khi mà quan hệ thơng mại quốc tế ngày càng
trở lên phát triển thì vấn đề thanh toán quốc tế cũng là một vấn đề rất đợc
quan tâm. Vì việc xuất khẩu của nớc này đi cùng với việc nhập khẩu của nớc
khác cho nên giữa hai quốc gia tham gia quan hệ thơng mai phải có ít nhất
một nớc cần ngoại tệ để thanh toán. Nó có thể là đồng tiền của nớc nhập
khẩu hay của nớc xuất khẩu hay là đồng tiền của nớc thứ ba đợc quy định
trong hợp đồng từ trớc chứ trên thế giới ít có một quốc gia -nếu không muốn
nói là hoàn toàn không có - có thể buộc các nớc tham gia quan hệ thơng mại
với mình mà chỉ dùng bằng đồng tiền của mình. Do vậy, ngoại thơng đòi hỏi
các nớc đều phải cần đến tiền nớc ngoài và hình thành nên thị trờng ngoaị
hối.
Tuy nhiên thị trờng cung cầu luôn luôn biến động, nếu nhà nớc không có
chính sách quản lý sẽ dẫn đến tình trạng cung lớn hơn cầu,tỷ giá giảm, hay
cầu lớn hơn cung làm cho tỷ giá tăng. Từ đó ảnh hởng đến tình hình kinh tế ở
mỗi quốc gia. Vì vậy, quản lý ngoại hối là một vấn đề quan trọng không thể
thiếu đợc ở mỗi quốc gia.
Với Việt nam, việc thực hiện đờng lối đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nớc,
từng bớc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mở cửa nền kinh tế quan hệ
hợp tác song phơng và đa phơng với các nớc trong khu vực và trên thế
giowisthif vấn đề quản lý ngoại hối cũng trở nên quan trọng. Trớc đây với
việc nhà nớc độc quyền về ngoại thơng và ngoại hối thì vấn đề1 tỷ giá không
đợc quan tâm. Nhng từ khi nền kinh tế mở cửa thì ngoại hối và ngoại thơng
đợc nhà nớc đặc biệt quan tâm, coi đây là một trong những yếu tố ảnh hởng
lớn đén sự phát triển kinh tế của quốc gia. Vì vậy trong khuôn khổ của bài
1
này, em xin đề cập đến một trong những vấn đè quan trọng về quản lý ngoại
hối là:những hoạt động quản lý ngoại hối của ngân hàng nhà nớc Việt
nam


Trong bài còn nhiều thiếu sót em xin các thầy cô giáo chỉ bảo hớng dẫn cho
em làm tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Tống Thị Thu Hà.
2
Lý luận chung.
I, Ngoại hối.
Trong một nền kinh tế mở, các chủ thể kinh tế (cá nhân, tổ chức ) trong nớc
tiến hành giao dịch với các nớc chủ thể kinh tế nớc ngoài dới nhiều hình thức
khác nhau: trao đổi hàng hoá, dịch vụ, đầu t trực tiếp, gián tiếp, vay nợ viện
trợ; chuyển tiền và thu nhập một chiều. . . Các giao dịch này làm phát sinh sự
di chuyển của dòng ngoại hối ra vào nền kinh tế.
Vậy ngoại hối là gì?
Ngoại hối là tiền nớc ngoài, vàng tiêu chuẩn quốc tế, các giấy tờ có giá,các
công cụ thanh toán bằng tiền nớc ngoài đóng vai trò là phơng tiện thanh
toán và hạch toán quốc tế, dự trữ của cải, đợc chấp nhận nh đồng tiền quốc
tế.
Theo nghị định 63/1998/NDDDíCP ngày 17/8/1998 về quản lý ngoại hối thì
ngoại hối là:
_Tiền nớc ngoài nh: tiền kim loại, tiền giấy.
_Công cụ thanh toán bằng tiền nớc ngoài nh : séc, thẻ thanh toán, hối phiếu,
chứng chỉ tiền gửi và các công cụ thanh toán khác
_Các loại giấy tờ có giá bằng tiền nớc ngoài nh: trái phiếu chính phủ, trái
phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
_Quyền rút vốn đặc biệt, đồng tiền chung châu âu, các đồng tiền chung khác
dùng trong thanh toán quốc tế và khu vực
_ Vàng tiêu chuẩn quốc tế.
_ Đồng tiền đang lu hành của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam trong
trờng hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt nam hoặc đợc sử dụng
làm công cụ trong thanh toán quốc tế.

3
Nh vạy, ngoại hối là phơng tiện thiết yếu trong quan hệ kinh tế văn hoá. . .
giữa các quốc gia với nhau. Nền kinh tế càng phát triển quan hệ quốc tế ngày
càng mở rộng thì không thể có một quốc gia nào phát triển một cách đơn
độc, khép kín, mà đòi hỏi phải mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài.
Trong quá trình quan hệ kinh tế sẽ có dòng ngoại hối ra vào nền kinh tế. Nếu
nguồn ngoại hối chảy ra lớn hơn nguồn ngoại hối chảy vào thì các chủ thể
kinh tế đang trong tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế. Ngợc lại,
nếu nguồn ngoại hối chảy ra nhỏ hơn nguồn ngoại hối chảy vào, khi đó nền
kinh tế bắt đầu có sự tích luỹ ngoại hối. Trong cả hai trờng hợp đều dẫn đến
sự ảnh hởng to lớn đến nền kinh tế trong nớc. Vì vậy, nhà nớc cần có biện
pháp quản lý dòng tiền ra vào nền kinh tế thông qua các chính sách, biện
pháp tác động vào quá trình xuất nhập khẩu ngoại hối và sử dụng ngoại hối
theo những mục tiêu nhất định.
Ngân hàng trung ơng với t cách là cơ quan duy nhất có nghiệp vụ phát hành
tiền, xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ, lập và theo dõi cán cân thanh
toán quốc tế; đợc Nhà nớc giao nhiệm vụ là cơ quan quản lý và kiểm soát
ngoại hối trên thị trờng. Với nhiệm vụ nh vậy, ngân hàng trung ơng phải
thực hiện các chức năng chủ yếu nh: điều tiết tỷ giá nhằm thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia ;bảo tồn quỹ dự trữ ngoại hối Nhà nớc; cải thiện cán
cân thanh toán quốc tế.
Để thực hiện chức năng này, ngân hàng trung ơng phải có những biện pháp
nhằm tập trung và thúc đẩy tập trung các nguồn ngoại hối vào ngân hàng
trung ơng để thông qua đó nhà nớc sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả
cho các nhu cầu phát triển ngoại hối và kinh tế. Đồng thời thông qua việc sử
dụng chính sách ngoại hối nh mua bán trên thị trờng ngoại hối để can thiệp
vào tỷ giá khi cần thiết nhằm ổn định giá trị của đồng tiền; đồng thợi thông
qua đó nhằm bảo tồn giá trị thực của quỹ dự trữ ngoại hối nhà nớc. Tránh
4
tình trạng bị sáo mòn, thất thoát quỹ dự trữ ngoại hối của Nhà nớc, đảm bảo

độc lập chủ quyền về tiền tệ.
Trong quan hệ thơng mại quốc tế, cán cân thơng mại quốc tế thể hiện quan
hệ thu chi quốc tế của một nớc với nớc ngoài, phản ánh xu hớng về cung cầu
ngoại tệ trong các giao dịch quốc tế nên nó tác đọng lớn đến tỷ giá hối đoái
của đồng tiền. Khi cán cân thanh toán quốc tế bội thu, lợng ngoại tệ chảy vào
trong nớc tăng lên dẫn đến khả năng cung ứng ngoại tệ cao hơn nhu cầu. Tr-
ờng hợp này tỷ giá vận động theo xu hớng giảm. Ngợc lại khi cán cân thanh
toán bội chi, tức là lợng ngoại tệ chảy ra khỏi đất nớc tăng lên dẫn đến nhu
cầu về ngoại tệ cao hơn khả năng cung ứng. Trờng hợp này không có sự can
thiệp của ngân hàng trung ơng thì tỷ giá sẽ tăng hoặc giảm theo quan hệ
cung cầu trên thị trờng ngoại hối. Vì vậy, tuỳ theo chính sách kinh tế của các
quốc gia khác nhau mà các nớc thực hiện các chính sách quản lý ngoại hối
khác nhau. Hiện nay trên thế giới tồn tại 3 hình thức quản lý ngoại hối:
Một là: Cơ chế quản lý ngoại hối: Thực hiện cơ chế này nghĩa là ngoại hối đ-
ợc tự do lu thông trên thị trờng, cân bằng ngoại hối do thị trờng quyết định
mà không có sự can thiệp của nhà nớc. Do vậy; tỷ giá hay giá cả ngoại hối sẽ
phù hợp với sức mua của đồng tiền trên thị trờng. Tỷ giá này thả nổi dẫn đến
lãi suất, vốn vào và ra do thị trờng quyết định. Với việc thực hiện cơ chế
này, nhà nớc hoàn toàn không kiểm soát lãi suất, tỷ giá, vốn ra vào nền kinh
tế . Chỉ một số nớc phát triển thị trờng hối đoái đã đợc quốc tế hoá mới có
khả năng thực hiện cơ chế này. Còn hiện nay trên thế giới hầu hết các nớc
đều áp dụng cơ chế có sự quản lý của nhà nớc, song tuỳ theo từng nớc mà
mức độ can thiệp của Nhà nớc có sự khác nhau.
Hai là: Cơ chế nhà nớc tực hiện quản lý hoàn toàn: Theo cơ chế này n thực
hiện độc quyền về ngoại thơng và ngoại hối. Nhà nớc áp dụng các biện pháp
hành chính áp đặt tập trung tất cả ngoại hối vào tay mìmh. Tỷ giá do Nhà n-
ớc quy định mà tất cả các giao dịch ngoại hối phải chấp hành, các tổ chức
5
tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nếu bị lỗ do tỷ giá thì sẽ đợc
Nhà nớc cấp bù, ngợc lại nếu có lãi thì phải nộp cho ngân sách Nhà nớc. Cơ

chế này thích hợp với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
Ba là cơ chế quản lý có sự diều tiết: Khác với cơ chế quản lỳ hoàn toàn, Nhà
nớc có thể áp đặtkhống chế đợc thị trờng, ngăn chặn ảnh hởng từ bên ngoài,
chủ động khai thác đợc nguồn vốn bên trong. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị
trờng, cách quản lý này sẽ không phù hợp, cản trở và gây khó khăn cho nền
kinh tế .
Để khắc phục sự áp đặt, Nhà nớc điều tiết nhng cũng gắn với thị trờng, mức
độ kiểm soát của Nhà nớc trong điều kiện nhất định để nhằm phát huy tính
tích cực của thị trờng, hạn chế nhợc điểm do thị trờng gây nên, tạo điều kiện
cho kinh tế trong nớc phát triển ổn định.
Bằng công cụ tỷ giá, dự trữ ngoại hối và các yếu tố khác mà ngân hàng trung
ơng có thể chủ động điều chỉnh theo mục tiêu chính sách kinh tế vĩ mô.
II, Nội dung cơ bản về quản lý ngoại hối
_ Các quốc gia khác nhau đều có những nội dung về quản lý ngoại hối khác
nhau. Nó phụ thuộc vào tình hình kinh tế chính trị xã hội của quốc gia đó,
Tuy nhiên họ đều có một số chính sách chung và đợc thể hiện trên các nội
dung cơ bản sau:
1. Quy dịnh chung về quản lý ngoại hối bao gồm:
_ Đối tợng chịu sự quản lý về ngoại hối là ai ? Là tổ chức cá nhân sống và
làm việc trong nớc hay ngoài nớc, chịu sự quản lý nh thế nào.
_ Phạm vi điều chỉnh rộng hay hẹp, thể hiện ở những lĩnh vực, những mặt
nào.
_ Chủ thể quản lý là đơn vị nào? quản lý dới hình thức nào. Hiện nay chủ thể
quản lý thờng là ngân hàng trung ơng hay bộ tài chính do chính phủ giao
cho. Chủ thể quản lý dới hình thức tác động trực tiếp vào thị trờng ngoại hối
6
thông qua hoạt động mua bán ngoại hối vớ t cách là ngời can thiệp, giám sát
điều tiết đồng thời cũng là ngời mua bán cuối cùng.
Trên thị trờng hối đoái trong nớc, ngân hàng trung ơng là ngời mua bán cuối
cùng và chỉ tiến hành mua bán với các ngân hàng thơng mại tại hội sở trung -

ơng của các ngân hàng thơng mại mà không trực tiếp mua bán với các công
ty kinh doanh xuất nhậpkhẩu. Tỷ giá hối đoái do ngân hàng trung ơng công
bố. Tại thị trờng này ngân hàng trung ơng sử dụng một phần dự trữ đẻ bán
cho các ngân hàng thơng mại và mua ngoại tệ của các ngân hàng thơng mại
đa vào dự trữ. Thông qua việc mua bán đó ngân hàng trung ơng thực hiện
cung ứng tiền tệ hoặc rút bớt tiền khỏi lu thông. Trên cơ sở đó bình ổn tỷ giá
hối đoái của đồng bản tệ.
Đối với các nớc phát triển thị trờng hối đoái đã đợc quốc tế hoá thì tỷ giá đợc
thả nổi và ngân hàng trung ơng chỉ can thiệp vào khi thị trờng có sự biến
động lớn hay trong một số trờng hợp đặc biệt cần thiết.
Trên thị trờng quốc tế, ngân hàng trung ơng thực hiện việc mua bán nhằm
bảo tồn và phát triển quỹ dự trữ ngoại hối thông qua việc ngân hàng trung -
ơng tính toán gửi ngoại hối ở nớc nào là có lợi mà có lợi mà vẫn đảm bảo an
toàn, nghiên cứu lãi suất thực tế và xu hớng tăng lên của lãi suất để kinh
doanh có lãi. Qua mua bán ngoại hối thực hiện kinh doanh chênh lệch giá để
kiếm lời.
_ Quy định về nội dung ngoại hối, ngời c trú, ngời không c trú, hoạt động
ngoại hối.
Theo quy định về nội dung ngoại hối: thì ngoại hối có thể là vàng, các công
cụ thanh toán bằng tiền nớc ngoài, các loại giấy tờ có giá bằng tiền nớc
ngoài, tiền nớc ngoài. . .
Ngời c trú, ngời không c trú là những tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất
kinh doanh có nguồn thu chi bằng ngoại tệ, hoạt động và duy trì việc duy trì
trên các tài khoản ngoại tệ mở tại các ngân hàng . . .
7
2. Quy định về việc mở tài khoản, sử dụng ngoại tệ của ngời c trú và ngời
không c trú ;quy định về các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn
Mỗi quốc gia khác nhau quy định về việc ngời c trú, ngời không c trú đợc
phép mở sử dụng và giao dịch trong những tài khoản của mình là khác nhau.
Điều này phụ thuộc vào mục tiêu kinh tế của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ

kinh tế . Đối với nền kinh tế cha phát triển thị trờng ngoại hối cha phát triển ,
cần ổn định giá trị đồng tiền trong nớc, tranh thủ nguồn ngoại tệ bên ngoài đ-
a vào cho phát triển kinh tế thì họ thực hiện chính sách thu hút vốn đầu t nớc
ngoài vào trong nớc, khuyến khích các chủ thể kinh tế mở và sử dụng tài
khoản tiền ngoại tệ, đồng thời có chính sách hạn chế dòng ngoại tệ xuất ra n-
ớc ngoài.
Cồn đối với các nớc phát triển thì việc tự do hoá tài chính đợc đẩy mạnh,
hàng rào di chuyển dòng vốn đợc tự do cùng với tự do hoá lãi suất nhằm kích
thích cạnh tranh trong hệ thống tài chính. Từ đó tăng cờng hiệu quả sử dụng
vốn trong nền kinh tế .
Nh vạy, mõi quốc gia khác nhau có cách thức quản lý khác nhau, tuỳ thuộc
vào chính sách kinh tế trong từng thời kỳ nhng nhìn chung đều
8
Phần II: Thực trạng quản lý ngoại hối ở Việt nam.
I, Trớc khi luật ngân hàng ra đời:
Trong một thời gian dài, Nhà nớc ban hành quy chế quản lý ngoại hối nhằm
khai thác nguồn thu về ngoại hối, hạn chế ngoại hối ra nớc ngoài. Nhà nớc
nắm độc quyền về ngoại thơng và ngoại hối, Nhà nớc trực tiếp can thiệp và
xác định tỷ giá. Không hề quan tâm đén cung cầu thực tế trên thị trờng, ban
hành chế độ tỷ giá cố định và đa tỷ giá . Vì vậy, mọi nguồn thu chi ngoại tệ
đều do Nhà nớc định đoạt, Nhà nớc trung ơng hoàn toàn độc quyền về ngoại
hối.
Trong thời kỳ này, quản lý ngoại hối tập trung vào Nhà nớc, chỉ có các
doanh nghiệp quốc doanh mới đợc phép tham gia xuất nhập khẩu hàng hoá
với tỷ giá cố định đợc kí kết trong các hiệp định song biên và đa biên giữa
các chính phủ của các quốc gia với nhau trong khối SEU mà không quan tâm
đến yếu tố tác động lên thị trờng nh cung cầu ngoại tệ, yếu tố tác động đến
tỷ giá, bản thân sự tồn tại của thị trờng thua lỗ thu nhỏ hơn chi, do vậy nhà n-
ớc phải tiến hành bù lỗ. . .
Sau khi thực hiện chuyển đổi nền kinh tế, thực hiện pháp lệnh ngân hàng,

ngân hàng Nhà nớc đã ban hành các quy chế về quản lý ngoại hối, Nội dung
của các quy chế này trên tinh thần khuyến khích ngoại hối vào, hạn chế
ngoại hối ra nhằm khai thác mọi tiềm năng kinh tế trong nớc, phát triển quan
hệ kinh tế với nớc ngoài vì lợi ích quốc gia. Ngay từ đầu năm 1989, Nhà nớc
đã có chủ trơng và giải pháp đổi mới đồng bộ trong quan hệ kinh tế đối ngoại
và trong chính sách tỷ giá . Từ tháng 3/ 1999, Nhà nớc đã áp dụng chế độ tỷ
giá đợc điều chỉnh thờng xuyên gần sát với tỷ giá thị trờng. Ngay sau đó
ngân hàng Nhà nớc Việt nam mở hai trung tâm giao dịch hối đoái: một ở
thành phố Hồ Chí Minh và một ở Hà Nội để làm thí điểm tiến tới việc thành
lập một thị trờng hối đoái trong cả nớc.
9
Bên cạnh đó, thực hiện chính sách thu hút ngoại tệ vào trong nớc thông qua
việc cho phép các tổ chức, cá nhân đợc pháp mở tài khoản bằng ngoại tệ và
hởng lãi tại các ngân hàng đợc phép kinh doanh ngoại tệ, cho phép các tổ
chức, cá nhân có tài khoản ngoại tệ đợc phép mua bán, chuyển nhợng, thanh
toán. . . Với việc thực thi chính sách nh vậy, ngân hàng trung ơng đã đạt kết
quả tốt trong việc ổn định giá trị tiền tệ đồng thời với việc thu hút ngoại tệ
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất nớc. Điều này đợc thể hiện qua việc
các nguồn vốn ngoại tệ tăng lên qua các năm dáp ứng nhu cầu nhập khẩu của
nền kinh tế hàng năm tăng lên: năm 1992:2,5tỉ USD; năm 1993:3,5tỉ USD;
năm 1993\4: 5,3tỉ USD; năm 1995: 7,5tỉ USD
Từ đó tạo ra môi trờng ổn dịnh cho các nhà đầu t nớc ngoài yên tâm đầu t
vào Việt nam. Đây cũng là luồng ngoại tệ đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy phát triển kinh tế của Việt nam.
Tuy nhiên, bên cạnh những mục tiêu đã đạt đợc, nảy sinh mọt số tồn tại
trong quản lý mua bán, thanh toán chuyển nhợng ngoại tệ của các tổ chức, cá
nhân nh việc năm 1991, tỷ giá trên thị trờng tự do là:1USD=14500VND
Trong khi tỷ giá do nhà nớc công bố mới ở mức 1USD=7000VND. Điều này
buộc ngân hàng Nhà nớc phải có biện pháp can thiệp bằng cách bán vài chục
triệu USD làm giảm cơn sốt này, tỷ giá tụt xuống chỉ còn dới

10000VND/USD.
Từ đó ngân hàng trung ơng nhận thấy còn một số hạn chế trong quá trình
thực hiện quy chế quản lý ngoại tệ ban hành năm 1998, các năm tiếp theo
ngân hàng trung ơng đã tham mu cho chính phủ lần lợt ban hành các nghị
quyêT Sản điều chỉnh, tăng cờng công tác quản lý ngoại tệ, từng bớc thu hẹp
việc sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt nam , đảm bảo chủ quyền tiền tệ của
ta.
10
II, Sau khi ban hành bộ luật ngân hàng.
Luật ngân hàng Nhà nớc Viêtn nam ra đời đã quy định rõ việc quản lý ngoại
hối ở Việt nam tại điều 37,38. Trong đó quy định rõ ngân hàng Nhà nớc Việt
nam là cơ quan quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nớc bao gồm: ngoại tệ tiền mặt
và các giấy nhận nợ của nớc ngoài bằng ngoại tệ, các chứng khoán nợ do
chính phủ, ngân hàng nớc ngoài hoặc ngân hàng quốc tế phát hành, bảo lãnh,
vàng, các loại ngoại hối khác của Nhà nớc. Ngân hàng Nhà nớc quản lý dự
trữ ngoại hối Nhà nớc theo quy định của chính phủ nhằm mục tiêu chính
sách tièen tệ quốc gia, đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế, bảo toàn dự trữ
ngoại hối Nhà nớc.
Luật ngân hàng Nhà nớc quy định rõ việc ngân hàng Nhà nớc quản lý ngoại
hối theo các nội dung sau:
- Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối.
- Tổ chức điều hành thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng và thị trờng ngoại hối
trong nớc.
- Kiểm kê, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý
ngoại hối, kiểm soát việc xuất nhập ngoại hối.
- Kiểm soát hoạt dộng ngoại hối của các tổ chức tín dụng.
Theo đó chính phủ và các cơ quan quản lý tài chính đã ban hành một loạt các
văn bản pháp quy quy định về quản lý và dự trữ ngoại hối bao gồm:
- Nghị định số 63/1998/NĐ-CP của chính phủ về quản lý ngoại hối.
- Nghị định số 164/1999/NĐ-CP của chính phủ về quản lý cán cân thanh

toán quốc tế của Việt nam
- Nghị định số 86/1999/NĐ-CP của chính phủ về quản lý dự trữ ngoại hối
Nhà nớc
- Quyết định số 93/ 2000/QĐ-BTC của bộ trởng bộ tài chính về việc ban
hành quy chế diều hành quỹ ngoại tẹ tập trung của Nhà nớc . Những quy
11
định này nhằm điều chỉnh chính sachs ngoại tệ và cơ chế điều hành trong
thời gian trớc cho phù hợp với tình hình thực tế của đất nớc trong xu hớng
phát triển chung của nền kinh tế thế giới không ngừng thay đổi và biến
động, đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của hoạt động kinh tế thị trờng.
Theo quy định tại nghị định số 63/1998/NĐ-CP đối tợng đợc quyền mở tài
khoản, sử dụng ngoại tệ ở trong nớc là những tổ chức có nguồn thu chi ngoại
tệ từ các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác hợp pháp.
Là những cá nhân có ngoại tệ từ nớc ngoài chuyển qua ngân hàng hoặc mang
theo ngời khi nhập canhr vào Việt nam và những thu chi ngoại tệ khác.
Theo quy định tại điều 5 và điều 6 thì những cá nhân có ngoại tệ đợc quyền
cất giữ, mang theo ngời, đợc gửi tại ngân hàngvà sử dụng hoặc bán cho các
tổ chức tín dụng đợc phép hoạt động ngoại hối và bán đổi trên cơ sơ tự
nguyện.
Theo quy định của điều 7 của nghị định này thì hiên nay tại Việt nam, một
khối lợng lớn ngoại hối đang trôi nổi trên thị trờng và đợc sử dụng nh một
phơng tiện thanh toán thay thế đồng Vệt nam. Toàn bộ lợng ngoại hối này
nằm ngoài hệ kiểm soát của hệ thống ngân hàng, gây nên hiện tợng đô la
hoánền kinh tế trong những năm gần đây. Hiện nay không có số thống kê
chính thức về lợng ngoại hối trôi nổi trên thị trờng nhng ớc tinhs lên tới hàng
tỷ USD. Nhiều doanh nghiệp khi không chính thức mua đợc ngọai tệ từ ngân
hàng thơng mại đã tiến hành mua ngoại tệ từ thị trờng tự do để thực hiện
thanh toán quốc tế. Đây là hiện tợng rát phổ biến trong những năm gần đây
do một số nguyên nhân chủ yếu nh: sự chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi bằng
đô la so với Việt nam đồng, sự ổn định sức mua của đồng tiền Việt nam hay

cơ chế và chính sách mua bán giữa đồng Việt nam và đòng đô la. Điều này
ảnh hởng đến mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.
Tuy nhiên theo quy định tại nghị định số86/1999/NĐ-CP thì nhà nớc đã lập
ra hai quỹ: quỹ dự trữ ngoại hối và quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng nhằm mục
12
đích can thiệp vào thị trờng ngoại hối nhằm bình ổn tỷ giá, thực hiện các
nghiệp vụ đầu t ở nớc ngoài và tạm ứng cho ngân sách Nhà nớc trong trờng
hợp đột xuất. Theo đó thì từ khi thành lập đến cuối năm 2000, tổng số ngoại
tệ do ngân hàng Nhà nớc mua từ thị trờng đạt khoảng 4 tỷ USD. Tổng số chi
từ quỹ này khoảng 2 tỷ USD. Số d đến cuối tháng 12/2000 là 2 tỷ USD và
một số ngoại tệ khác tơng đơng khoảng 350 triệu USD. Với việc thực hiện
thu chi ngoại hối nh vậy, Nhà nớc đã từng bớc quản lý tỷ giá , hạn chế sự lên
giá liên tục của tỷ giá trong vòng 10 tháng đầu năm 2000 nên tỷ giá trên thị
trờng chỉ tăng từ 2- 2.65%. Đây là một trong những thành công trong biện
pháp quản lý ngoại hối ở Việt nam trong thời gian qua
Cùng với việc quản lý các giao dịch bằng ngoại hối, NHNN Việt Nam còn
tiến hành quản lý tỷ giá hối đoái. Trớc tháng 2/1999 , cơ chế điều hành tỷ giá
hối đoái ở Việt Nam là cơ chế can thiệp trực tiếp bằng cách ấn định tỷ giá
chính thức với biên độ giao dịch ở thời điểm tơng ứng có khi lên đến 10%.
Từ tháng 2/1999 , bằng hai quyết định 64/1999/QĐ-NHNN7 và 65/ 1999/
QĐ-NHNN 7 ngày 25/2/1999 NHNN đã bãi bỏ việc công bố tỷ giá chính
thức nói trên và thay vào đó là công bố tỷ giá giao dịch thực tế bình quân
trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN công bố hàng ngày. Có thể
nói đây là bớc đổi mới rất quan trọng không những trong quan niệm, trong t
duy mà trong thực tiễn quản lý,với cơ chế này làm cho tỷ giá trên thị trờng
vận động một cách kh-ách quan , phản ánh đúng hơn các quan hệ cung cầu
về ngoại tệ trên thị trờng, đồng thời phù hợp với cơ chế điều hành tỷ giá của
nhiều nớc trên thế giới. Song song với việc thay đổi cơ chế điều hành tỷ giá,
NHNN Việt Nam cũng đã có quyết định thay đổi cơ chế điều hành lãi suất:
Bãi bỏ cơ chế điều hành lãi suất trần, thay bằng cơ chế điều hành lãi suất cơ

bản (QĐ số 241/ 2000/QĐ- NHNN 1 ngày 2/8/2000 ). Theo đó các ngân
hàng, các tổ chức tín dụng đợc quyền ấn định lãi suất cho vay đối với khách
hàng nhng không đợc vợc quá mức lãi suất cơ bản và biên độ quy định trong
13
từng thời kỳ. Trong đó, cho vay bằng USD lấy SIBOR - lãi suất trên thị trờng
liên ngân hàng Singapore - làm lãi suất cơ bản. Với việc thay đổi cơ chế điều
hành tỷ giá và lãi suất nói trên là hoàn toàn phù hợp và đúng hứơng tạo ra
một bớc tiến mới có tính chất đột phá của chính phủ và NHTW để đa hệ
thống NHVN từng bớc hội nhập quốc tế .
Trên thế giới , trong những năm qua, giá USD không ngừng tăng cao ,
tại thị trờng Việt Nam thì giá của USD trên cả thị trờng chính thức và phi
chính thức đều tăng . Nguyên nhân của sự tang giá USD là do trong thời gian
qua nền kinh tế Mỹ liên tục phát triển ổn định và cha có dấu hiệu chững lại
đồng thời Mỹ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt làm cho giá USD trên thị
trờng Mỹ tăng cao. Điều này ảnh hởng đến các thị trờng khác trên thế giới
trong đó có Việt Nam . Tuy nhiên với sự tăng giá USD trên thị trờng thế giới
và khu vực thì sự tăng tỷ giá USD/ VND ở Việt Nam là rất thấp tức là đồng
tiền Việt Nam đợc đánh giá cao. Điều này ảnh hởng đến việc cạnh tranh
trong xuất nhập khẩu của Việt Nam . Về lý thuyết , nếu Việt Nam không
chủ động điều chỉnh tỷ giá thì hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam bị
chững lại, khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới bị giảm sút. Vì vậy ,
ngân hàng nhà nớc đã điều chỉnh tăng tỷ giá nhằm hỗ trợ đúng hớng cho việc
xuất khẩu của Việt nam.Kết quả trong năm 2000,giá trị kim ngạch xuất khẩu
hàng hoá đạt 14 tỷ USD, tăng 11,3% so với kế hoạch.
Với việc điều chỉnh tỷ giá USD/VND một cách hợp lý, không những cải
thiện cán cân thơng mại àm còn cải thiện cán cân vốn -nhất là từ khi khủng
hoảng tài chính - tiền tệ khu vực làm cho cán cân vốn giảm sút-đầu t trực tiếp
và gián tiếp từ nớc ngoài vào Việt nam tuy so với những năm 1995,1996 thì
có phần giảm sút song so với những năm gần đây thì quả là có một sự tăng
trởng đáng kể. Trong năm 2000, tổng số vốn các dự án đầu t trực tiếp (FDI)

vào Việt nam đạt 2tỷ USD. Còn nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
14
(ODA) đạt đợc cả năm ớc tính vào khoảng 1,69 tỷ USD., tăng so với những
năm trớc.
Tóm lại,việc điều hành, quản lý ngoại hối trong thời gian qua tạo ra đợc
những thúc đẩy to lớn trong sự tăng trởng kinh tế góp phần ổn định kinh tế -
xã hội, nhất là sau cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực.


15
Phần 3: Một số kiến nghị
Để đánh giá về chính sách quản lý ngoại hối của Việt nam ta trong thời gian
qua cần phải nhìn nhận vấn đề ngoại tệ một cách tổng thể trong quá trình
phát triển chung của đất nớc. Với cơ chế quản lý ngoại hối trong thời gian
qua đã đạt đợc những kết quả khả quan mang lại nguoòn vốn dồi dào cho đất
nớc,đáp ứng nhu cầu thu chi ngoại tệ của nền kinh tế ngày càng cao, từng b-
ớc làm giảm dần mức thiếu hụt trong cán cân thanh toán, tăng dự trữ quốc
gia. Điều này đã chứng minh đợc những chính sách và biện pháp quản lý
ngoại hối của nớc ta trong thoừi gian qua là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với
tình hình thực tế của đất nớc.
Tuy nhiên, với chính sách quản lý hiện nay còn tồn tại tình trạng thâm hụt
cán cân thanh toán. Vì vậy nhà nớc cần phải có chính sách quản lý phù hợp
nhằm giảm tình trạng căng thẳng nh:
_ Tiếp tục thực hiện các biện pháp khuyến khích xuất khẩu, tập trung thu hút
các nguồn chuyển giao vãng lai một chiều, đầu t nớc ngoài để làm tăng tổng
nguồn thu ngoại tệ của quốc gia, góp phần duy trì cân bằng cán cân vãng lai
và thặng d cán cân thanh toán tổng thể, giảm thiểu thiếu hụt trong cán cân
thơng mại.
_ Thắt chặt quản lý ngoại hối, hạn chế đến mức tối đa các giao dịch đợc phép
thanh toán bằng ngoại tệ nhằm thu hút ngoại tệ trôi nổi trên thị trờng vào hệ

thống ngân hàng. Thực hiện thực sự nghiêm túc phơng châm:chỉ tiêu dùng
đồng tiền Việt nam trên lãnh thổ Việt nam.Có biện pháp ngăn chặn hiện tợng
đô la hoá nền kinh tế; trớc mắt là hạn chế dần việc nhận tiền gửi bằng ngoại
tệ. Trên cơ sở đó, NHNN thực hiện nghiệp vụ mua ngoại hối từ thị trờng
ngoại tệ liên ngân hàng nhằm từng bớc nâng cao dự trữ Nhà nớc phục vụ cho
công tác quản lý ngoại hối.
16
_ Thống nhất quản lý ngoại hối vào một đầu mối, tránh tình trạng NHNN
thực hiện chính sách tiền tệ trong khi bộ tài chính lại quản lý quỹ dự trữ
ngoại hối Nhà nớc. Điều này gây nên hiện tợng công cụ ngoại hối của chính
sách tiền tệ phát huy kém hiệu quả.
17
Mục lục
Lời mở đầu
Phần I: Lý luận chung
I. Ngọai hối
1, Khái niệm
2, Mục đích quản lý ngoại hối
3, Các cơ chế quản lý ngoại hối
II. Nội dung cơ bản về quản lý ngoại hối
1, Quy định chung
2, Quy định về việc mở tài khoản và sử dụng ngoại tệ
Phần II:Thực trạng quản lý ngoại hối ở Việt nam
I. Trớc khi luật ngân hàng ra đời
II. Sau khi ban hành bộ luật ngân hàng ra đời
Phần III: Một số kiến nghị
18

×