Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động mua lại và sáp nhập trong ngành ngân hàng. Xu hướng trên thế giới và bài học cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.19 KB, 110 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HOẠT ĐỘNG MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP TRONG NGÀNH
NGÂN HÀNG: XU HƢỚNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC
CHO VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Minh Phƣợng
Lớp: Anh 1
Khóa: 45
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Lê Phƣơng Lan


Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Khoá luận tốt nghiệp

2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƢƠNG I - LÝ LUẬN CHUNG VỀ MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP (M&A) . 9
I- Khái niệm về mua lại và sáp nhập 9
1. Khái niệm quốc tế 9
2. Khái niệm ở Việt Nam 9
3. Các thành phần liên quan 11
II- Lý do tiến hành M&A 13
1. Thâm nhập vào thị trường mới 14


2. Giảm chi phí gia nhập thị trường 14
3. Chiếm hữu tri thức & tài sản con người 15
4. Giảm bớt đối thủ cạnh tranh trên thị trường 15
5. Giảm thiểu chi phí và nâng cao hiệu quả 15
6. Đa dạng hóa và bành trướng thị trường 15
7. Đa dạng hóa sản phẩm và chiến lược thương hiệu 16
III- Phân loại M&A 17
1. Phân loại theo tiêu chí địa lý 17
2. Phân loại theo tiêu chí ngành 18
IV- Nguyên tắc cơ bản để tiến hành M&A 19
1. Những phương thức định giá doanh nghiệp mục tiêu và tác động của
việc xem xét tài chính đến việc định giá 19
2. Khi mua lại một doanh nghiệp mà việc định giá tài sản phải do một cơ
quan định giá được uỷ quyền thực hiện 20
3. Hạn chế tối đa sự trùng lặp giữa việc xem xét các khía cạnh pháp lý với
việc xem xét các khía cạnh tài chính trước đàm phán M&A 20
4. Xác định các nghĩa vụ và rủi ro tiềm ẩn 21
5. Xung đột lợi ích 21
V- Các vấn đề cần quan tâm trong tiến trình M&A ngân hàng 22
1. Sự cần thiết của M&A ngân hàng 22
2. Các bước cơ bản trong quá trình M&A ngân hàng 29

Khoá luận tốt nghiệp

3

CHƢƠNG II - XU HƢỚNG HOẠT ĐỘNG M&A NGÀNH NGÂN HÀNG
TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM 38
I- Xu hƣớng hoạt động M&A trong ngành ngân hàng trên thế giới 38
1. Lược sử hình thành hoạt động mua lại và sáp nhập trên thế giới 38

2. Đặc điểm của hoạt động M&A ngân hàng trên thế giới 39
3. Xu hướng hoạt động M&A ngân hàng trên thế giới 40
3.1. Xu hướng sáp nhập ngân hàng tại Mỹ 40
3.2. Xu hướng sáp nhập ngân hàng tại Nhật Bản 46
3.3. Xu hướng sáp nhập ngân hàng tại Châu Âu 48
4. Một số thương vụ M&A ngân hàng tiêu biểu trên thế giới 52
II- Hoạt động M&A trong ngành ngân hàng tại Việt Nam 59
1. Về số lượng 59
2. Về chất lượng 65
3. Đánh giá thực trạng hoạt động M&A ngân hàng Việt Nam hiện nay 75
CHƢƠNG III - BÀI HỌC VÀ GIẢI PHÁP CHO M&A NGÀNH NGÂN
HÀNG CỦA VIỆT NAM 82
I- Dự báo sự phát triển của M&A ngân hàng tại Việt Nam 82
II- Bài học từ M&A ngân hàng trên thế giới 84
1. Xác định rõ mục tiêu M&A 84
2. Lường trước những rủi ro khi thực hiện các thương vụ M&A 84
3. Chính sách quản trị con người ảnh hưởng đến sự thành bại của thương
vụ M&A 87
III- Giải pháp thúc đẩy M&A ngân hàng cho Việt Nam 91
1. Các giải pháp vĩ mô 91
1.1. Đảm bảo môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định 91
1.2. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường để tạo nhu cầu M&A cho các
ngân hàng 92
1.3. Xây dựng khung pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
M&A ngân hàng tại Việt Nam 92
1.4. Tăng kiểm soát thông tin cũng như tính minh bạch của thông tin 94

Khoá luận tốt nghiệp

4

2. Các giải pháp vi mô 96
2.1. Các NHTM cần coi M&A như chiến lược kinh doanh đúng đắn,
giúp cho họ có thể bảo vệ, mở rộng thị phần, nâng cao khả năng khai
thác thị trường 96
2.2. Đa dạng hóa hình thức tiến hành M&A 96
2.3. Thực hiện đồng bộ các bước cơ bản trong xây dựng kế hoạch M&A
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động M&A 98
2.4. Cần chú trọng đến nhân tố con người tham gia vào hoạt động
M&A 106
2.5. Phát triển các dịch vụ tư vấn M&A 106
KẾT LUẬN 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109

Khoá luận tốt nghiệp

5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

M&A
Mua lại và sáp nhập
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN
Ngân hàng nhà nước
FED
Cục Dữ trữ Liên bang Mỹ
Khoá luận tốt nghiệp


6
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên
Trang
Bảng 1.1
Động cơ của các bên
12
Bảng 1.2
Giải pháp M&A ngân hàng 6 bước
29
Bảng 2.1
Đánh giá tình hinh hoạt động M&A ngân hàng ở
Mỹ trong năm 2008
42
Bảng 2.2
Mười giao dịch M&A ngân hàng xuyên quốc gia
đáng chú ý khu vực Tây Âu thời kỳ 1996 - 2005
50
Bảng 2.3
Bảng xếp hạng thương vụ mua bán ngân hàng lớn
nhất thế giới
53
Bảng 2.4
Tỷ lệ nắm giữ cổ phần NHTMCP nội địa của một
số tổ chức nước ngoài (tính đến hết tháng 9/2008)
61
Biểu đồ 2.1
Số lượng giao dịch M&A ngân hàng theo quý từ
2007 – quý I/2009

44
Biểu đồ 2.2
So sánh chỉ số P/B và P/E của các ngân hàng Mỹ
trong giai đoạn 2007- quý I/2009
45
Biểu đồ 2.3
Thống kê M&A công bố quý I – 2007
47
Biểu đồ 2.4
Thống kê M&A công bố Quý I – 2008
47
Biểu đồ 2.5
Khối lượng M&A trong ngành ngân hàng châu
Âu (đơn vị: tỷ USD)
49

Khoá luận tốt nghiệp

7
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
M&A (Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp) là thuật ngữ không xa lạ với
giới tài chính, đầu tư và cộng đồng kinh doanh nói chung trên thế giới. Tại Việt
Nam, thuật ngữ này được biết đến nhiều hơn khi có sự bùng nổ của thị trường
chứng khoán từ năm 2006. Tuy nhiên, M&A còn khá mới mẻ ở Việt Nam và
khung khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động này còn đang được các cơ quan nhà
nước soạn thảo.
Lịch sử cho thấy, M&A là một xu hướng phổ biến và là một chiến lược
tạo ra nhiều tên tuổi trên trường kinh doanh quốc tế. Trong xu hướng toàn cầu
hóa, việc sáp nhập giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên phổ biến trong mọi

lĩnh vực kể cả lĩnh vực ngân hàng. Khắp nơi trên thế giới các ngân hàng đang
ngày càng cố gắng phát triển về quy mô, tự lớn mạnh bằng cách thay đổi cơ cấu,
hoặc có thể bằng cách sáp nhập và mua lại trong khuôn khổ luật pháp nhằm
chiếm lĩnh thị trường và tăng thị phần.
Tại Việt Nam, trong thời kỳ mở cửa hội nhập hiện nay, ngành ngân hàng
đang trải qua giai đoạn phát triển kịch tính do đó một sự cấu hình lại là cần thiết
để làm tăng hiệu suất cạnh tranh và góp phần tăng trưởng kinh tế. M&A đã
chứng tỏ là một công cụ hữu hiệu trong việc tái cơ cấu ngành ngân hàng trên thế
giới và cũng đang được áp dụng vào Việt Nam. Sử dụng chiến lược M&A để gia
tăng giá trị ngân hàng là điều mà bất cứ cổ đông hay nhà đầu tư nào cũng mong
muốn. Tuy nhiên, đi cùng với những thành công từ M&A, cũng có không ít bài
học thất bại nếu chiến lược này không được thực thi một cách bài bản và kỹ
lưỡng.
Xuất phát từ những lý do trên em xin chọn đề tài: “Hoạt động mua lại và
sáp nhập trong ngành ngân hàng: xu hƣớng trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
Khoá luận tốt nghiệp

8
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản trong hoạt động M&A nói chung và
trong ngành ngân hàng nói riêng.
- Tìm hiểu xu hướng M&A ngân hàng trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm và giải pháp cho hoạt động M&A ngân
hàng tại Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Xu hướng hoạt động M&A trong ngành ngân hàng
- Phạm vi nghiên cứu: Thế giới và Việt Nam
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận này sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phân tích thống

kê, so sánh để luận giải các vấn đề lien quan và đuợc minh họa bằng các bảng
biểu, số liệu.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về mua lại và sáp nhập
Chƣơng 2: Xu hƣớng hoạt động M&A ngành ngân hàng trên thế giới
và tại Việt Nam
Chƣơng 3: Bài học và giải pháp M&A ngành ngân hàng tại Việt Nam




Khoá luận tốt nghiệp

9
CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP (M&A)
I- Khái niệm về mua lại và sáp nhập
Mua lại và sáp nhập, hay có người còn gọi là “hợp nhất và thâu tóm”, trên
thế giới được gọi là: Mergers (sáp nhập) and Acquisitions (mua lại)” (vẫn
thường viết tắt là M&A). Sáp nhập và mua lại tuy có khác nhau, nhưng điểm
chung là tạo ra sự cộng hưởng, tạo ra giá trị lớn hơn nhiều so với giá trị của từng
bên riêng lẻ. Đó chính là dấu hiệu cuối cùng của sự thành công hay thất bại của
một thương vụ M&A. Cũng nên lưu ý rằng, chính vì lợi ích chung đó nên hai
thuật ngữ này được sử dụng gắn kết với nhau và có thể đại diện cho nhau.
Chúng ta sẽ đi tìm hiểu một số khái niệm về M&A.
1. Khái niệm quốc tế
Theo Andrew J.Sherman & Milledge A.Hart viết trong cuốn Merger &
acquisitions from A to Z xuất bản 2006:
- Sáp nhập là sự kết hợp giữa hai hay nhiều công ty, toàn bộ tài sản và nợ

của công ty bán chuyển giao cho công ty mua.
- Mua lại mô tả việc mua lại nhà xưởng, thiết bị, một bộ phận hay toàn bộ
công ty.
Giáo sư Alexander Roberts, tiến sĩ William Wallace và tiến sĩ Peter Moles
viết trong cuốn Mergers and Acquisitions xuất bản 2007:
- Sáp nhập là sự kết hợp của hai hay nhiều công ty thành một công ty mới
và quy trình thỏa thuận thường phức tạp.
- Mua lại là sự kết hợp của hai hay nhiều công ty thành một công ty mới
trong đó quy trình thỏa thuận không nhất thiết phải xảy ra.
2. Khái niệm ở Việt Nam
Theo luật Cạnh tranh năm 2004 điều 17:
Khoá luận tốt nghiệp

10
- Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh
nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.
- Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn
bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một
doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp
nhất.
- Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một
phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối tàn bộ hoặc một
ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
Theo luật Doanh nghiệp 2005:
- Sáp nhập: Một hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị
sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp
nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp
nhập. (khoản 1 điều 153)

- Hợp nhất: Hai hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị
hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp
nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
(khoản 1 điều 152).
Tóm lại:
- Sáp nhập (merger) là hình thức trong đó hai hay nhiều công ty kết hợp lại
thành một và cho ra đời một pháp nhân mới, một công ty mới thay vì hoạt động
và sở hữu riêng lẻ. Ví dụ Daimler-Benz và Chrysler sáp nhập thành một công ty
mới mang tên Daimler Chrysler (1999).
- Mua lại (acquisition) là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hay một phần
vốn/tài sản của doanh nghiệp mục tiêu, đủ để giành được quyền chi phối và
Khoá luận tốt nghiệp

11
kiểm soát doanh nghiệp đó thông qua thỏa thuận hoặc không. Đó có thể là quyền
kiểm soát cổ phiếu, hoặc giành được việc kinh doanh hoặc tài sản của doanh
nghiệp mục tiêu. Ví dụ Bank of America mua lại Merill Lynch (2008).
3. Các thành phần liên quan
Để hiểu thêm về các giao dịch M&A chúng ta nên tìm hiểu các thành
phần tham và vai trò của họ trong các giao dịch. Không chỉ giới hạn ở bên mua,
bên bán, giao dịch M&A còn có sự tham gia của nhiều thực thể và cá nhân có
vai trò không kém quan trọng. Trong mục này chỉ xin phép giới thiệu về những
thành phần liên quan sau.
3.1. Bên mua
Bên mua có thể có rất nhiều hình thức với các mục tiêu và động cơ thúc
đẩy khác nhau. Khi đàm phán với một bên mua, nhất thiết phải tìm hiểu những
vấn đề ưu tiên và mô hình kinh doanh của bên mua này. Tương tự như vậy, đối
với bên mua, điều quan trọng đầu tiên phải làm là thiết lập một danh sách những
vấn đề ưu tiên để đảm bảo giao dịch sẽ đáp ứng được các mục tiêu cụ thể của

công ty.
Bên mua có thể là một bên mua chiến lược nếu tiến hành mua lại với ý
định hợp nhất, liên kết hoặc tích hợp với các đơn vị hoạt động khác mà thực thể
này sở hữu theo một cách nào đó; cũng có thể là một bên mua tài chính nếu tiến
hành mua lại với ý định duy trì và cải tiến làm tăng giá trị của công ty mục tiêu
rồi đem bán lại với mức lời đáng kể.
3.2. Bên bán
Nguợc lại với bên mua, vốn có thể theo đuổi các giao dịch M&A lặp đi
lặp lại nhiều lần thì bên bán là bên chỉ tham gia một lần. Quyết định bán là quyết
định đơn lẻ, thường là quyết định cuối cùng của một công ty. Một khi công ty bị
bán đi, nó mất đi tính đặc trưng là một thực thể riêng biệt của mình và trở thành
một bộ phận của một công ty khác, hoặc bị gộp toàn bộ vào hoạt động kinh
Khoá luận tốt nghiệp

12
doanh hiện tại cuảt công ty đi mua lại. Trong tất cả các trường hợp, nó mất đi
nhiều đặc tính của một công ty tồn tại độc lập.
Bên bán có thể bán một phần công ty (bên bán một phần) hay toàn bộ
công ty (bên bán toàn bộ). Trong hầu hết các trường hợp, các giao dịch M&A
được thực hiện dưới ý chí hay ít nhất là có sự ủng hộ nhiệt tình của bên bán.
Nhưng trong một số trường hợp khác, giao dịch là không mong muốn với một
bên bán khi bên mua “qua mặt” ban quản lý và hội đồng quản trị của bên bán,
thâu tóm bên bán.
3.3. Đội ngũ tư vấn
Ngay cả đối với những công ty có hoạt động mua lại diễn ra thường
xuyên với một đội ngũ nhân viên tinh nhuệ thì các giao dịch M&A vẫn là sự
kiện quan trọng đầy rủi ro vì vậy việc thuê các chuyên gia tư vấn là thực sự cần
thiết. Những chuyên gia tư vấn bên ngoài cung cấp những quan điểm khách
quan và có những động cơ, chuyên môn khác nhau khi tư vấn một giao dịch
M&A. Đội ngũ tư vấn bao gồm các luật sư, ngân hàng đầu tư, kiểm toán viên,

các nhà tư vấn, ban cố vấn.
3.4. Cơ quan quản lý Nhà nước
Các giao dịch M&A được điều chỉnh bằng những qui định ban hành bởi
các cơ quan quản lý nhà nước và địa phương, những tác nhân điều chỉnh ngành,
những tác nhân điều chỉnh quốc tế.
Hầu hết những giao dịch buôn bán và tài chính đều được nhà nước và tòa
án điều chỉnh theo luật và các qui định. Những giao dịch M&A cũng không phải
ngoại lệ. Cần phân biệt giữa việc điều chỉnh những giao dịch M&A và việc điều
chỉnh những công ty tham gia vào giao dịch M&A. Trong một vài trường hợp,
giữa hai bên có thể xảy ra sự chồng chéo bởi vì những nhân tố điều chỉnh doanh
nghiệp hoặc một thực thể đặc biệt có những quy tắc hoặc qui định liên quan tới
giao dịch M&A.
Khoá luận tốt nghiệp

13
II- Lý do tiến hành M&A
Lý do hay động cơ để các công ty quyết định tham gia vào thương vụ
M&A xuất phát từ chiến lược phát triển cũng như quy mô của của mỗi công ty.
Một câu hỏi thường được đặt ra trước những quyết định M&A là: “Liệu việc
mua lại một doanh nghiệp với cơ hội mới, mở rộng một thị trường mới, có thêm
cơ sở dữ liệu khách hàng v.v. có tốt hơn việc tự xây dựng từ đầu?” Mặt khác,
lãnh đạo doanh nghiệp phải cân nhắc nhiều yếu tố liên quan đến tính cộng
hưởng (synergy) trong M&A.
Một số động cơ của bên mua và bên bán được tóm tắt trong bảng dưới
đây.
Bảng 1.1. Động cơ của các bên
Động cơ thúc đẩy Bên Bán
Động cơ thúc đẩy Bên Mua
• Mong muốn được nghỉ hưu
• Thiếu người nối nghiệp

• Nản vì gặp phải rủi ro
• Không có khả năng để phát triển kinh
doanh
• Thiếu vốn để phát triển
• Không có khả năng để đa dạng hóa sản
phẩm
• Ảnh hưởng của tuổi tác và sức khỏe
• Bất đồng quan điểm giữa các cổ đông
• Mất đi nhân sự chủ chốt hoặc khách hàng
chiến lược
• Được chào mua với mức giá hấp dẫn
• Mong muốn phát triển, mở rộng
• Cơ hội tăng trưởng lợi nhuận
• Đa dạng hóa thị trường, sản
phẩm
• Mua lại đối thủ cạnh tranh
• Sử dụng nguồn vốn dư thừa
• Chiếm lĩnh được kênh phân phối
• Sự cần thiết về nhân sự chủ chốt
• Tiếp cận kỹ thuật công nghệ
mới
• Điều chỉnh chiến lược kinh
doanh
Cạnh tranh cũng là một động lực thúc đẩy M&A và ngược lại. M&A đang
khiến những cuộc cạnh tranh trở nên gay gắt hơn và mỗi doanh nghiệp, để
không bị đối thủ cạnh tranh thâu tóm, ban quản trị và điều hành các công ty luôn
Khoá luận tốt nghiệp

14
phải chủ động tìm cơ hội thực hiện M&A để giành lợi thế cạnh tranh trên thị

trường. Nói chung, có rất nhiều lý do để các doanh nghiệp cân nhắc chiến lược
M&A nhưng tựu chung lại, những lý do dưới đây được tổng kết lại từ nhiều năm
trong lĩnh vực này.
1. Thâm nhập vào thị trƣờng mới
Đây là một yếu tố quan trọng khi muốn mở rộng địa bàn kinh doanh, thêm
một dòng sản phẩm hoặc mở rộng mạng lưới phân phối.
Ví dụ minh họa cho động cơ này là các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư
vào Việt Nam, thay vì việc gây dựng doanh nghiệp từ đầu với chi phí thành lập,
chi phí cơ hội cao do mất thời gian xây dựng hệ thống, triển khai mạng lưới
phân phối v.v., có thể thực hiện chiến lược mua lại một doanh nghiệp trong nước
với hệ thống, con người sẵn có để đạt được mục tiêu. Doanh nghiệp trong nước
muốn xâm nhập thị trường toàn cầu cũng có thể nghĩ đến M&A. Trường hợp
Lenovo mua lại bộ phận PC của IBM là một ví dụ. Thị trường thế giới đã biết
đến IBM nên nếu mua lại, Lenovo sẽ rút ngắn được rất nhiều thời gian để thị
trường quốc tế biết tới mình.
2. Giảm chi phí gia nhập thị trƣờng
Những thị trường có sự điều tiết mạnh của chính phủ, việc gia nhập thị
trường đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng nhiều điều kiện khắt khe, hoặc chỉ
thuận lợi trong một giai đoạn nhất định, thì những công ty đến sau chỉ có thể gia
nhập thị trường đó thông qua thâu tóm những công ty đã hoạt động trên thị
trường.
Điều này rất phổ biến đối với đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, đặc biệt là
ngành ngân hàng, tài chính, bảo hiểm. Theo cam kết của Việt Nam với WTO,
nước ngoài chỉ được lập ngân hàng con 100% từ tháng 4/2007, lập chi nhánh
nhưng không được lập chi nhánh phụ, không được huy động tiền gửi bằng đồng
Việt Nam từ người Việt Nam trong 5 năm. Công ty chứng khoán 100% nước
Khoá luận tốt nghiệp

15
ngoài chỉ được thành lập sau 5 năm (2012). Như vậy, rõ ràng nếu các ngân hàng,

công ty chứng khoán nước ngoài không muốn chậm chân trong việc cung cấp
đầy đủ các dịch vụ và giành thị phần trong giai đoạn phát triển rất mạnh của thị
trường ngân hàng tài chính Việt Nam, thì cách khôn ngoan nhất là dùng chiến
lược M&A.
3. Chiếm hữu tri thức & tài sản con ngƣời
Để tiếp cận và có được một đội ngũ “nhân công có tri thức” cùng với
những bản quyền, sáng chế, nhiều doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực công
nghệ luôn tìm cách theo đuổi M&A như một phương tiện để chiếm lĩnh được
nguồn tài nguyên đặc biệt này.
4. Giảm bớt đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng
Chắc chắn số lượng “người chơi” sẽ giảm đi khi có một vụ sáp nhập giữa
các công ty vốn là đối thủ của nhau trên thương trường.
Tại Việt Nam, hãng Navigos đã mua lại mảng tuyển dụng nhân sự của
Earsnt & Young nhằm giảm bớt một đối thủ “nặng ký” trong lĩnh vực “săn đầu
người”.
5. Giảm thiểu chi phí và nâng cao hiệu quả
Thông qua M&A các công ty có thể tăng cường hiệu quả kinh tế nhờ quy
mô (economies of scale) khi nhân đôi thị phần, giảm chi phí cố định (trụ sở, nhà
xưởng), chi phí nhân công, hậu cần, phân phối. Các doanh nghiệp còn có thể bổ
sung cho nhau về nguồn lực (đầu vào) và các thế mạnh khác của nhau như
thương hiệu, thông tin, bí quyết, dây chuyền công nghệ, cơ sở khách hàng, hay
tận dụng những tài sản mà mỗi công ty chưa sử dụng hết giá trị.
6. Đa dạng hóa và bành trƣớng thị trƣờng
Chiến lược “tập đoàn hóa” của nhiều doanh nghiệp là động lực cho việc đi
thâu tóm lại các doanh nghiệp khác.
Khoá luận tốt nghiệp

16
FPT là một ví dụ điển hình. Từ một công ty thành danh trong lĩnh vực
công nghệ thông tin, FPT hiện đã mở rộng sang các lĩnh vực khác như truyền

thông, giáo dục đào tạo, phân phối, chứng khoán, bất động sản, ngân hàng…
Hãng Berkshire Hathaway của nhà tỷ phú Werren Buffet cũng xuất phát từ một
doanh nghiệp dệt may nay đã trở thành một tập đoàn đa chức năng với hàng
chục doanh nghiệp con trực thuộc ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
7. Đa dạng hóa sản phẩm và chiến lƣợc thƣơng hiệu
Unilever là một ví dụ điển hình về sử dụng chiến lược M&A để đa dạng
hóa và phát triển thương hiệu. Uniliver sở hữu rất nhiều thương hiệu nổi tiếng
trong một số lĩnh vực như Flora, Doriana, Rama, Wall, Amora, Knorr, Lipton và
Slim Fast (thực phẩm và đồ uống); Axe, Dove, Lifebuoy, Lux, Pond’s, Rexona,
Close-up, Sunsilk và Vaseline (sản phẩm vệ sinh và chăm sóc cơ thể); Comfort,
Omo, Radiant, Sunlight, Surf (quần áo và đồ vật dụng)… Tập đoàn này đã phải
trải qua nhiều năm để sở hữu nhiều thương hiệu như thế. Năm 1972, tập đoàn
mua lại chuỗi nhà hàng A&W ở Canada. Năm 1984, hãng mua lại thương hiệu
Brooke Bond của nhà sản xuất trà PG Tips. Năm 1987, Unilever tăng cường sức
mạnh trong thị trường chăm sóc da bằng việc mua lại Chesebrough-Ponds (nhà
sản xuất các sản phẩm chăm sóc da như Ragú, Pond’s, Aqua-Net, Cutex Nail
Polish, Vaseline, và kem đánh răng Pepsodent). Hai năm sau, Unilever tiếp tục
mua lại mỹ phẩm Calvin Klein, Fabergé và Elizabeth Arden (sau đó bán
Elizabeth Arden cho FFI Fragrances vào năm 2000). Năm 1996, Unilever mua
Công ty Helene Curtis Industries để tăng cường sự hiện diện trong thị trường
dầu gội đầu và sản phẩm khử mùi cơ thể ở Mỹ. Với thương vụ này, Unilever sở
hữu Suave và Finesse, hai dòng sản phẩm chăm sóc tóc, và nhãn hiệu sản phẩm
khử mùi Degree. Năm 2000, Unilever thâu tóm Công ty Best Foods của Mỹ để
bắt đầu nhảy vào lĩnh vực thực phẩm và đồng thời đẩy mạnh hoạt động trong
khu vực Bắc Mỹ v.v.
Khoá luận tốt nghiệp

17
Ngoài ra có thể còn rất nhiều lý do khác cho một quyết định M&A như
môi trường kinh doanh thay đổi, khủng hoảng kinh tế dẫn đến nhiều doanh

nghiệp mất thanh khoản và buộc bị đẩy vào tình trạng bị thâu tóm. Trong tình
huống này, bên bị thâu tóm chắc chắn không có động cơ bán nhưng bên thâu
tóm thì lại có rất nhiều động cơ để bành trướng sự ảnh hưởng trên thị trường.
Nhiều trường hợp Chính phủ phải ra tay mua lại với động cơ tránh gây đổ vỡ
dây chuyền trong nền kinh tế.
III- Phân loại M&A
1. Phân loại theo tiêu chí địa lý
1.1. Mô hình M&A nội địa
M&A nội địa là việc một doanh nghiệp nội địa mua lại một doanh nghiệp
nội địa khác và trở thành một doanh nghiệp lớn hơn trong một quốc gia. Hoạt
động này đặc biệt phổ biến ở những nước có thị trường tài chính phát triên mạnh
mẽ như Mỹ, Nhật Bản, và các nước Tây Âu.
Ví dụ BNP Paribas – một trong mười tập đoàn ngân hàng lớn nhất châu
Âu – là kết quả của thương vụ sáp nhập lớn năm 2000 giữa hai ngân hàng hàng
đầu của Pháp là BNP và Paribas.
1.2. Mô hình M&A xuyên biên giới
Mô hình này được bắt nguồn từ những liên kết mang tính chiến lược giữa
các doanh nghiệp của các quốc gia khác nhau hoặc những thương vụ mua bán
nhỏ chứ không phải những thương vụ M&A lớn. Theo cách này các doanh
nghiệp có thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình sang nước khác mà
không gặp phải bất kỳ một rào cản kinh tế pháp luật nào ở nước đó. Ban đầu,
doanh nghiệp nội địa thiết lập quan hệ với nhiều đối tác ở các nước khác thông
qua hợp tác kinh doanh hay nắm giữa cổ phần của nhau. Sau đó, doanh nghiệp
này sẽ mở rộng thị trường hoạt động của mình bằng việc sáp nhập hoặc mua lại
doanh nghiệp đối tác nước ngoài.
Khoá luận tốt nghiệp

18
Một ví dụ điển hình cho M&A xuyên biên giới là Banco Santander
Central Hispano, ngân hàng đứng ở top 20 ngân hàng hàng đầu thế giới nhờ việc

tạo dựng hiện diện của mình tại Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Đức, Ý.
1.3. Mô hình M&A toàn cầu
Hợp lực của thị trường toàn cầu tạo ra nhiều thương vụ M&A xuyên lục
địa. Ví dụ cho mô hình này là các tập đoàn tài chính toàn cầu như Citigroup,
HSBC.
2. Phân loại theo tiêu chí ngành
2.1. Mô hình M&A chiều ngang
M&A diễn ra đối với các doanh nghiệp cùng cạnh tranh trực tiếp, chia sẻ
cùng dòng sản phẩm dịch vụ hoặc thị trường. Theo hướng này có thể chia mô
hình M&A thành hai loại nhỏ hơn:
i. M&A mở rộng thị trường – diễn ra đối với hai doanh nghiệp bán cùng
loại sản phẩm dịch vụ nhưng ở những thị trường khác nhau;
ii. M&A mở rộng sản phẩm dịch vụ - diễn ra đối với hai doanh nghiệp bán
sản phẩm dịch vụ khác nhau nhưng có liên quan đến nhau trong cùng một
thị trường.
2.2. Mô hình M&A chiều dọc
Mô hình này diễn ra đối với các doanh nghiệp trong cùng chuỗi cung ứng.
Ví dụ M&A diễn ra giữa một ngân hàng với doanh nghiệp hoạt động trong
ngành bảo hiểm.
2.3. Mô hình M&A hỗn hợp
Mô hình này diễn ra giữa các doanh nghiệp không có cùng lĩnh vực kinh
doanh để nhằm đa dạng hóa hoạt động kinh doanh theo cả hai hướng ngang và
dọc. Ví dụ một công ty công nghệ của Đài Loan (CX Technology) đã mua 49%
cổ phần của công ty chứng khoán Âu Lạc.
Khoá luận tốt nghiệp

19
IV- Nguyên tắc cơ bản để tiến hành M&A
Nguyên tắc cơ bản đằng sau việc quyết định mua lại hoặc sáp nhập với
một doanh nghiệp khác là phải tạo ra được giá trị cổ đông lớn hơn tổng giá trị

hiện tại của hai doanh nghiệp khi còn đứng riêng rẽ. Đây là nguyên nhân căn
bản để tiến hành M&A. Những doanh nghiệp mạnh mua lại doanh nghiệp khác
nhằm tạo ra một doanh nghiệp mới với năng lực cạnh tranh cao hơn, đạt hiệu
quả về chi phí, chiếm lĩnh thị phần lớn hơn, đạt hiệu quả vận hành cao. Những
điều này tạo thành lợi ích kỳ vọng thuyết phục các doanh nghiệp khác chấp nhận
để mình bị mua lại.
Một số vấn đề mang tính nguyên tắc khi thực hiện quá trình M&A là:
1. Những phƣơng thức định giá doanh nghiệp mục tiêu và tác động của
việc xem xét tài chính đến việc định giá
Không có một phương thức định giá đại trà nào phù hợp cho mọi trường
hợp M&A, vì mỗi một doanh nghiệp mục tiêu đều có những đặc điểm riêng cần
xem xét. Thông thường người ta áp dụng nhiều kỹ thuật đánh giá khác nhau và
so sánh các kết quả để tìm ra các yếu tố làm tăng thêm hoặc giảm giá trị doanh
nghiệp.
Ngoài việc định giá doanh nghiệp mục tiêu khi đứng độc lập, còn phải
định giá doanh nghiệp trong tổng thể doanh nghiệp sau khi sáp nhập hoặc mua
lại. Do phần lớn các thương vụ M&A được kỳ vọng để hợp lực cùng công ty mẹ
nên thường áp dụng phương thức khấu trừ dòng vốn, cho phép tính đến các lợi
ích tương lai mà người mua nhận được.
Tuy vậy, cần bổ sung thêm các kỹ thuật định giá khác để có được đầy đủ
giá trị của doanh nghiệp mục tiêu, như: bản phân tích so sánh trong cùng một
ngành nghề, chi phí thay thế hay chi phí cần có để có thể bắt đầu hoạt động sản
xuất, kinh doanh tương tự như doanh nghiệp mục tiêu. Giá thực tế mà người
mua phải trả là một hàm số của kỹ năng đàm phán, những rủi ro hay lợi ích từ
việc mua doanh nghiệp đem lại, phụ thuộc chủ yếu vào từng nhà đầu tư. Khi
Khoá luận tốt nghiệp

20
xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp mục tiêu, cần chú ý phát hiện các
vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố định giá, làm ảnh hưởng đến giá trị

của doanh nghiệp mục tiêu.
2. Khi mua lại một doanh nghiệp mà việc định giá tài sản phải do một
cơ quan định giá đƣợc uỷ quyền thực hiện
Việc định giá do các chuyên gia đảm nhận nhằm tránh thất thoát tài sản
mà chủ sở hữu có thể không nắm được chính xác (như trường hợp bán doanh
nghiệp của Nhà nước) do không phản ảnh đúng giá trị kinh tế của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các phương pháp định giá tài sản doanh nghiệp được các chuyên gia
sử dụng lại thường có các mức giá trị cao giả tạo, nên người mua phải so sánh
giá trị doanh nghiệp mục tiêu với giá trị của doanh nghiệp riêng của mình để
xem thương vụ có khả thi về mặt kinh tế hay không. Việc xem xét phải thực
hiện trước khi các chuyên gia định giá tiến hành. Điều này có vai trò quan trọng
để phát hiện các yếu tố tác động đến việc định giá của chuyên gia và đưa ra các
bằng chứng cho các chuyên gia, nhằm tác động đến việc định giá doanh nghiệp.
3. Hạn chế tối đa sự trùng lặp giữa việc xem xét các khía cạnh pháp lý
với việc xem xét các khía cạnh tài chính trƣớc đàm phán M&A
Trong thực tế có một số lĩnh vực đòi hỏi phải xem xét cả khía cạnh pháp
lý lẫn tài chính, vì nếu tách riêng chúng thì có thể sẽ có những kết luận khác
nhau. ở một số lĩnh vực khác, việc phân chia nhiệm vụ chính và phụ cho các
chuyên gia tài chính và pháp lý cũng là cách hữu hiệu để tránh chồng chéo,
trùng lắp.
Các chuyên gia nghiên cứu phải đảm bảo rằng, tất cả các kết quả điều tra
đều phải được trao đổi kịp thời trong nhóm làm việc. Để quá trình điều tra trước
đàm phán thành công đòi hỏi phải có sự phối hợp của một nhóm công tác, gồm
người mua và các chuyên gia. Tốt nhất là có một người làm chủ nhiệm dự án, để
điều phối chung quá trình điều tra, nhằm giảm tối đa sự chồng chéo công việc
Khoá luận tốt nghiệp

21
giữa các thành viên. Cần tránh giới hạn quá khắt khe phạm vi công việc của các
chuyên gia.

4. Xác định các nghĩa vụ và rủi ro tiềm ẩn
Các nghĩa vụ và rủi ro tiềm ẩn là lĩnh vực cần được quan tâm trong các
thương vụ M&A; đồng thời cũng là một trong những vấn đề khó khăn nhất. Sẽ
không có một thủ tục định sẵn nào có thể đảm bảo tất cả các nghĩa vụ và rủi ro
sẽ được phát hiện hết. Tuy nhiên, công việc điều tra tài chính cần quan tâm
trước tiên là phải xem xét các đặc điểm riêng có của doanh nghiệp mục tiêu để
xác định các rủi ro chủ yếu. Danh mục các vấn đề cần quan tâm nhất thiết phải
đề cập đến bản chất ngành nghề, các sự kiện chủ yếu gần nhất liên quan đến sản
xuất, kinh doanh, lịch sử phát triển doanh nghiệp, địa bàn hoạt động, đặc điểm
và môi trường giám sát của quản trị doanh nghiệp, cũng như mức độ sử dụng
các chuyên gia trong quá khứ.
Một khi các lĩnh vực chủ yếu đã được xác định, việc điều tra tài chính sẽ
tập trung vào việc thảo luận với các lãnh đạo chủ chốt có liên quan trong tất cả
các lĩnh vực của doanh nghiệp (không chỉ bao gồm những người làm việc ở bộ
phận tài chính, kế toán); đồng thời phân tích các thông tin thu được từ doanh
nghiệp mục tiêu. Cuối cùng, việc xác định các rủi ro tiềm ẩn phải dựa vào việc
đưa ra những câu hỏi phù hợp cho những người phù hợp, có hiểu biết về những
dấu hiệu mang tính cảnh báo. Do đó, trong việc chọn chuyên gia, kinh nghiệm
M&A được xem là điểm tốt nhất để giúp họ xác định những vấn đề liên quan
đến doanh nghiệp mục tiêu.
5. Xung đột lợi ích
Trong các thương vụ M&A, một vấn đền cần luôn phải quan tâm là xem
xét có xung đột lợi ích có thể có khi thực hiện thương vụ. Có hai loại xung đột
lợi ích thường gặp là xung đột giữa người bán với người mua và xung đột xảy ra
khi có một hãng kiểm toán chung cho các khách hàng có lợi ích xung đột.
Khoá luận tốt nghiệp

22
Xung đột giữa người bán và người mua luôn tồn tại, vì người bán không
muốn cung cấp tất cả thông tin cho người mua trong giai đoạn điều tra trước

đàm phán, do người bán không chắc người mua có thực sự muốn mua hay
không; trong khi đó, người mua muốn biết càng nhiều thông tin càng tốt để có
thể đánh giá đúng doanh nghiệp mục tiêu. Trong phần lớn các thương vụ M&A,
bên bán buộc phải giữ cân bằng giữa các rủi ro và lợi ích trong cung cấp thông
tin kinh doanh nhạy cảm cho bên mua. Đối với người mua, việc có đầy đủ thông
tin là hết sức cần thiết để đánh giá đúng doanh nghiệp mục tiêu và định giá mua
doanh nghiệp mục tiêu. Đối với người bán, việc cung cấp các thông tin nhạy
cảm có thể gây tổn hại cho doanh nghiệp trong trường hợp việc mua bán không
thành, nhưng đồng thời nó cũng giúp nâng cao giá bán doanh nghiệp nếu thương
vụ được hoàn tất. Vì vậy, thông thường bên bán kiểm tra việc cung cấp thông tin
sao cho các thông tin nhạy cảm chỉ được tiết lộ khi họ cảm thấy thương vụ
M&A có khả năng thực hiện được.
Trên thực tế có thể xảy ra trường hợp một hãng kiểm toán được hai hoặc
nhiều khách hàng có lợi ích cạnh tranh trong một thương vụ lựa chọn. Trong
trường hợp này, nguyên tắc bí mật khách hàng là một trong những yếu tố quan
trọng nhất, phải được quản lý với những quy tắc kiểm soát nhất định. Một trong
những quy tắc đó là có cơ chế rõ ràng, nhằm giảm thiểu thông tin mật bị sử dụng
không phù hợp. Bên cạnh nhiều biện pháp bảo mật khác, cần phải thường xuyên
thông báo cho khách hàng về các xung đột lợi ích tiềm năng, đồng thời tiến hành
các bước cần thiết để thiết lập các chế tài đạo đức như là những rào cản để tránh
rò rỉ thông tin.
V- Các vấn đề cần quan tâm trong tiến trình M&A ngân hàng
1. Sự cần thiết của M&A ngân hàng
1.1. Áp lực cạnh tranh đặc thù trong ngành tài chính ngân hàng
Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với nền kinh tế thị trường, chỉ xuất
hiện trong điều kiện của kinh tế thị trường. Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên
Khoá luận tốt nghiệp

23
thế giới đều thừa nhận cạnh tranh là môi trường động lực thúc đẩy sản xuất kinh

doanh phát triển và tăng năng suất lao động, hiệu quả của các tổ chức, là nhân tố
quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội. Kết quả cạnh tranh sẽ xác
định vị thế, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi tổ chức. Vì vậy
các tổ chức đều cố gắng tìm cho mình một chiến lược phù hợp để chiến thắng
trong cạnh tranh. Giống như bất cứ loại hình đơn vị nào trong nền kinh tế thị
trường, các NHTM trong kinh doanh luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay
gắt, không chỉ từ các NHTM khác, mà từ tất cả các tổ chức tín dụng đang cùng
hoạt động kinh doanh trên thương trường với mục tiêu là giành giật khách hàng,
tăng thị phần tín dụng cũng như mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng cho nền kinh tế. Tuy vậy, so với sự cạnh tranh của các tổ chức kinh tế
khác, cạnh tranh giữa các NHTM có những đặc thù nhất định.
Cụ thể:
i. Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực rất nhạy cảm, chịu tác động
bởi nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn hóa, mỗi
một nhân tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng đều tác động rất nhanh
chóng và mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh chung. Chẳng hạn chỉ cần một
tin đồn thổi dù là thất thiệt cũng có thể gây nên cơn chấn động rất lớn, thậm chí
đe dọa sự tồn vong của cả hệ thống các tổ chức tín dụng. Một NHTM hoạt động
yếu kém, khả năng thanh khoản thấp cũng có thể trở thành gánh nặng cho nhiều
tổ chức kinh tế và dân chúng trên địa bàn… Chính vì vậy, trong kinh doanh, các
NHTM vừa phải cạnh tranh để từng bước mở rộng khách hàng, mở rộng thị
phần nhưng cũng không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất
chấp pháp luật để thôn tính đối thủ của mình, bởi vì nếu đối thủ là các NHTM
khác bị suy yếu dẫn đến sụp đổ thì những hậu quả đem lại thường là rất to lớn,
thậm chí dẫn đến đổ vỡ luôn chính ngân hàng này do tác động dây chuyền.
ii. Hoạt động kinh doanh NHTM có liên quan đến tất cả các tổ chức kinh tế,
chính trị xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm, cho vay cũng như các loại hình dịch vụ tài chính khác; đồng thời trong các
Khoá luận tốt nghiệp


24
hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM cũng đều mở tài khoản cho nhau để
cùng phục vụ các đối tượng khách hàng chung. Chính vì vậy, nếu như một
NHTM gặp khó khăn trong kinh doanh có nguy cơ đổ vỡ, thì tất yếu sẽ tác động
dây chuyền đến gần như tất cả các NHTM khác, không những thế, các tổ chức
tài chính phi ngân hàng cũng sẽ bị ảnh hưởng. Đây quả là điều mà các NHTM
không bao giờ mong muốn. Chính vì vậy, các NHTM trong kinh doanh luôn vừa
phải cạnh tranh lẫn nhau nhưng cũng luôn phải hợp tác với nhau nhằm hướng tới
một môi trường lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống.
iii. Do hoạt động của các NHTM có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi
mặt hoạt động kinh tế xã hội, cho nên, để tránh sự hoạt động của các NHTM
mạo hiểm nguy cơ đổ vỡ hệ thống, tất cả ngân hàng trung ương các nước đều có
sự giám sát chặt chẽ thị trường này và đưa ra hệ thống cảnh báo sớm để phòng
ngừa rủi ro. Thực tiễn đã chỉ ra những bài học đắt giá. Khi mà NHTW thờ ơ
trước những diễn biến bất lợi của thị trường đã dẫn đến hậu quả là sự đổ vỡ của
thị trường tài chính- tiền tệ làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, sự
cạnh tranh trong hệ thống các NHTM không thể dẫn đến làm suy yếu và thôn
tính lẫn nhau như các loại hình kinh doanh khác trong nền kinh tế.
iv. Hoạt động của các NHTM liên quan đến lưu chuyển tiền tệ không chỉ
trong phạm vi một nước, mà có liên quan đến nhiều nước để hỗ trợ cho các hoạt
động kinh tế đối ngoại; do vậy, kinh doanh trong hệ thống NHTM chịu sự chi
phối của nhiều yếu tố trong nước và quốc tế như môi trường pháp luật, tập quán
kinh doanh của các nước, các thông lệ quốc tế… đặc biệt là, nó chịu sự chi phối
mạnh mẽ của điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính, trong đó công nghệ thông tin
đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có tính chất quyết định đối với hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng này. Điều đó cũng có nghĩa là sự cạnh tranh trong hệ
thống các NHTM trước hết phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều thông lệ, tập
quán kinh doanh tiền tệ của các nước và phải dựa trên nền tảng kỹ thuật công
nghệ đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh tối thiều bởi vì một
NHTM mở ra một loại hình dịch vụ cung ứng cho khách hàng là đã phải chấp

Khoá luận tốt nghiệp

25
nhận cạnh tranh với các NHTM khác đang hoạt động trong cùng lĩnh vực. Tuy
nhiên muốn lĩnh vực dịch vụ này được thực hiện thì đòi hỏi phải đáp ứng tối
thiểu về điều kiện hạ tầng cơ sở, hạ tầng tài chính mà thiếu nó thì không thể hoạt
động được. Rõ ràng là sự cạnh tranh của các NHTM - loại hình cạnh tranh bậc
cao, đòi hỏi những chuẩn mực khắt khe hơn bất cứ loại hình kinh doanh nào
khác.
1.2. Các lợi ích cơ bản của hoạt động M&A ngân hàng
Lợi ích hay nói đúng hơn là cộng hưởng từ những thương vụ M&A đem
lại khẳng định ở tính hiệu quả, thành công và giá trị của doanh nghiệp mới.
Hoạt động M&A ngân hàng đã diến ra ngày càng sôi động trong thời gian
vừa qua. Các nhà quản trị ngân hàng tin tưởng rằng M&A có thể đem lại nhiều
lợi ích như giảm chi phí, tăng năng lực cạnh tranh, tăng doanh thu và giúp ngân
hàng có thể đạt được những lợi ích kinh tế nhờ quy mô. Vậy trên thực tế các
ngân hàng có thể đạt được những lợi ích kể trên nhờ M&A hay không? Nếu
đúng như vậy, tức là M&A đã làm lợi cho cổ đông và theo đó là làm lợi cho cả
ngành tài chính ngân hàng, bằng không M&A có thể đem đến những tác động
không mong muốn cho ngành này.
i. Giảm chi phí hoạt động
Trong số những lợi ích mà M&A mang lại, giảm chi phí là lợi ích được
nhắc đến nhiều hơn cả. M&A giúp các ngân hàng có thể tiết giảm những chi phí
không cần thiết. Ví dụ như Wells Fargo đã tiết kiệm được một tỷ USD chi phí
nhờ sáp nhập. Sở dĩ M&A có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm được những chi
phí không cần thiết là do ngân hàng hậu M&A tận dụng được lợi ích kinh tế nhờ
quy mô. Bộ máy ngân hàng rộng lớn hoạt động hiệu quả hơn khi nó có thể loại
bỏ được những trang thiết bị hoặc nhân sự dư thừa. Hơn nữa, ngân hàng hậu
M&A có thể cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ hơn và với chi phí rẻ hơn khi các
ngân hàng đứng độc lập. Mặt khác, với đội ngũ lãnh đạo nhiều kinh nghiệm về

quản trị chi phí cũng giúp cho ngân hàng hậu M&A tiết giảm được chi phí mà

×