Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nguyên nhân khủng hoảng của các ngân hàng mỹ trong thời gian qua và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 104 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI











KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
NGUYÊN NHÂN KHỦNG HOẢNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG MỸ TRONG THỜI GIAN QUA VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM




Sinh viên thực hiện : Phạm Thu Liên
Lớp : Nhật 2
Khóa : 44E
Giáo viên hướng dẫn : cô Lê Thị Thanh








Hà Nội - 05/2009



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ


STT
TÊN
TRANG
BẢNG 1
DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG LỚN CỦA
MỸ BỊ PHÁ SẢN HOẶC PHẢI SÁT NHẬP,
GIẢI THỂ TRONG CUỘC KHỦNG HOẢNG
TÀI CHÍNH MỸ VỪA QUA
36
BẢNG 2
Tình hình cho vay BĐS của các NHTM trên địa
bàn Hà Nội và TP.HCM
52
ĐỒ THỊ 1
DIỄN BIẾN THAY ĐỔI LÃI SUẤT Ở MỸ
42
ĐỒ THỊ 2

DIỄN BIẾN THAY ĐỔI GIÁ NHÀ Ở MỸ
TRONG THỜI KỲ BONG BÓNG THỊ
TRƯỜNG NHÀ Ở
42
SƠ ĐỒ
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng truyền thống của
các NHTM VN
63







DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT ĐỦ
1
NHNNVN
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
2
NHTW
Ngân hàng trung ương
3
FED
Cục dự trữ liên bang Mỹ
4

NHTM
Ngân hàng thương mại
5
NHĐT
Ngân hàng đầu tư
6
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
7
NHTMNN
Ngân hàng thương mại nhà nước
8
TT – GS
Thanh tra – giám sát
9
BĐS
Bất động sản
10
BHTG
Bảo hiểm tiền gửi








1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới trong thời gian vừa qua đã và đang tiếp tục
gây ra những tổn thất nặng nề cho hệ thống tài chính toàn cầu. Hàng loạt định chế
tài chính, trong đó chủ chốt là các ngân hàng đã phải tuyên bố phá sản, hoặc chấp
nhận sát nhập, mua lại…Chịu thiệt hại lớn nhất, không phải ai khác mà chính là các
ngân hàng Mỹ, ngƣời khơi nguồn cho cuộc khủng hoảng hiện tại. Theo IMF, tính
đến tháng 1/2009, cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ đã khiến khối ngân hàng toàn
cầu tổn thất 230 tỷ USD, trong đó, các ngân hàng Mỹ hứng chịu một nửa. Nguyên
nhân nào đã dẫn tới sự sụp đổ của các ngân hàng Mỹ, vốn đƣợc coi là chuẩn mực
cho khối ngân hàng toàn cầu? Đi tìm nguyên nhân nhằm đƣa ra những giải pháp
phù hợp để vực dậy hệ thống ấy, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm cho các nƣớc
khác.
Là một nƣớc nhỏ với hệ thống tài chính nói chung, hệ thống ngân hàng nói
riêng phát triển chƣa hoàn thiện, thật khó để nói các ngân hàng Việt Nam có điểm
gì tƣơng đồng với các ngân hàng Mỹ. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa đang
diễn ra ngày một sâu rộng, các ngân hàng Việt Nam đứng trƣớc yêu cầu bức thiết
phải hoàn thiện mình theo các chuẩn mực quốc tế. Đồng thời, càng bƣớc ra sân chơi
lớn thì càng nhiều rủi ro. Với đặc thù là tổ chức kinh doanh „tiền‟, có độ rủi ro cao
và mức độ ảnh hƣởng lớn, vấn đề quản trị ngân hàng để phòng ngừa, hạn chế rủi ro
có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nhƣng với những yếu kém hiện còn tồn tại trong
công tác quản trị rủi ro, các ngân hàng Việt Nam cũng gặp phải nhiều nguy cơ đổ
vỡ. Hiểu đƣợc nguyên nhân sụp đổ của các ngân hàng Mỹ sẽ giúp rút ra bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng mô hình quản trị rủi ro ngân hàng
vừa đảm bảo vận hành thông suốt nền kinh tế, vừa đáp ứng các chuẩn mực của hệ
thống ngân hàng toàn cầu.
Vì những lý do nhƣ trên, em chọn nghiên cứu đề tài: Nguyên nhân khủng
hoảng của các ngân hàng Mỹ trong thời gian qua và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam.



2

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là thông qua việc tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến đổ vỡ
hệ thống ngân hàng Mỹ trong cuộc khủng hoảng tài chính thế giới vừa qua, và dựa trên
thực trạng những rủi ro mà các ngân hàng Việt Nam đang phải đối mặt, để từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm, giúp xây dựng một hệ thống ngân hàng lành mạnh, phát triển bền
vững, và đóng góp ngày một tích cực vào sự phát triển kinh tế của đất nƣớc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu : nguyên nhân đổ vỡ của các ngân hàng Mỹ trong cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới vừa qua. Trong đó đề cập nguyên nhân khách quan
là các chính sách sai lầm của chính phủ Mỹ và nguyên nhân chủ quan là những yếu
kém trong công tác quản trị rủi ro của bản thân các ngân hàng, nhấn mạnh đến quản
trị rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản.
- Phạm vi nghiên cứu : hệ thống ngân hàng Mỹ trong cuộc khủng hoảng tài
chính thế giới vừa qua, tính từ tháng 8/2007 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, đối chiếu - so sánh, mô tả và khái
quát hóa đối tƣợng nghiên cứu dựa trên những tài liệu thu thập đƣợc và kiến thức
của bản thân ngƣời viết. Các phƣơng pháp này đƣợc kết hợp chặt chẽ với nhau để
đƣa ra các kết luận của đề tài.
5. Kết cấu của khóa luận : Khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về khủng hoảng ngân hàng
Chƣơng II: Nguyên nhân khủng hoảng của các ngân hàng Mỹ và một số bài học
Chƣơng III: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Lê Thị Thanh, giảng viên
Khoa Tài chính – Ngân hàng, trƣờng Đại học Ngoại thƣơng, vì những giúp đỡ và
chỉnh sửa của cô trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.



3

CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHỦNG HOẢNG
NGÂN HÀNG

I. KHỦNG HOẢNG NGÂN HÀNG
1. Khái niệm
Cuộc khủng hoảng hiện nay ở Mỹ đƣợc giới chuyên môn nhắc đến với thuật
ngữ Khủng hoảng tài chính Mỹ, trong đó sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng chỉ là
một biểu hiện của cuộc khủng hoảng này. Bởi thế, trƣớc khi đến với khái niệm
khủng hoảng ngân hàng, cần thiết phải hiểu thế nào là khủng hoảng tài chính.
Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) không đƣa ra cụ thể khái niệm khủng hoảng tài
chính, mà nó đƣợc hiểu thông qua các khái niệm từng loại khủng hoảng tài
chính. Theo nghiên cứu này thì khủng hoảng tài chính rất đa dạng. Một cuộc
Khủng hoảng tiền tệ có thể nổ ra khi hoạt động đầu cơ tiền tệ theo tỷ giá dẫn
đến sự giảm giá (hoặc giảm giá đột ngột) đồng tiền đó, hoặc trƣờng hợp buộc các
cơ quan có trách nhiệm phải bảo vệ đồng tiền của mình bằng cách chi ra một
khối lƣợng lớn dự trữ ngoại tệ để nâng cao lãi suất. Khủng hoảng ngân hàng là
tình trạng ngân hàng thực tế hoặc có khả năng đổ vỡ hay các vụ phá sản buộc các
ngân hàng phải hoãn các khoản thanh toán thuộc trách nhiệm của mình hoặc tình
trạng buộc chính phủ phải can thiệp bằng cách trợ giúp những khoản tài chính
lớn. Cuộc khủng hoảng ngân hàng tác động trên diện rộng, tới nhiều bộ phận của
hệ thống kinh tế. Khủng hoảng hệ thống tài chính là những rối loạn có thể tới
mức nghiêm trọng của thị trƣờng tài chính. Những rối loạn này, do làm suy yếu
những chức năng của thị trƣờng tài chính, có thể tác động sâu rộng tới toàn bộ
nền kinh tế. Khủng hoảng hệ thống tài chính thƣờng đi liền với khủng hoảng tiền
tệ, nhƣng một cuộc khủng hoảng tiền tệ thì không nhất thiết gắn với những rối
loạn nghiêm trọng trong hệ thống thanh toán quốc gia, và do đó có thể không đạt
tới mức độ trở thành khủng hoảng hệ thống tài chính.
Từ cách định nghĩa trên của IMF, có thể thấy khủng hoảng ngân hàng là một

bộ phận cấu thành khủng hoảng tài chính.
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về khủng hoảng ngân hàng


4

2. Nguyên nhân
Kinh doanh ngân hàng là một hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro hơn các hoạt
động kinh tế khác. Bản chất của nghiệp vụ ngân hàng là trung gian tín dụng, tức là
đi vay để cho vay. Nhƣng hoạt động này đòi hỏi sự đánh đổi giữa lãi thu đƣợc khi
cho vay để trả lãi suất cho những ngƣời gửi tiền và chi phí cho nghiệp vụ ngân
hàng, với khả năng chi trả tức thời khi khách hàng rút tiền nhằm tránh đổ vỡ lòng
tin, gây ra đột biến rút tiền gửi và nguy cơ phá sản ngân hàng. Đó là bài toán mà bất
cứ vị giám đốc ngân hàng nào cũng phải quan tâm giải quyết hàng ngày.
Trên thực tế, không một ngân hàng nào tránh đƣợc rủi ro trong quá trình kinh
doanh do những nguyên nhân khách quan và chủ quan đem lại. Những rủi ro khách
quan nhƣ động đất, bão lụt, chiến tranh, những đợt khủng hoảng kinh tế, tiền tệ, tín
dụng,…lớn trên thế giới, gây nên rủi ro hệ thống thì không thể nào tránh đƣợc. Còn
những rủi ro do chủ quan ngân hàng gây ra nhƣ yếu kém trong hoạt động quản trị
ngân hàng, gây mất niềm tin, dễ xảy ra tình trạng rút tiền ồ ạt của dân cƣ, có thể đƣa
đến sự sụp đổ của cả hệ thống ngân hàng.
2.1. Nguyên nhân khách quan
2.1.1. Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
a. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong trƣờng hợp ngân hàng không thu đƣợc
đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi
không đúng kỳ hạn. Còn trong trƣờng hợp ngƣời vay tiền phá sản, việc thu hồi gốc
và lãi tín dụng đầy đủ là không chắc chắn, do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín
dụng.
Rủi ro tín dụng đƣợc bắt nguồn từ việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng,

đồng thời nắm giữ các giấy nhận nợ do con nợ phát hành với sự cam kết là sẽ thanh
toán cả gốc lẫn lãi đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Trái phiếu coupon có thu
nhập cố định và giấy nhận nợ tín dụng đối với ngân hàng là hai ví dụ điển hình về
giấy nhận nợ do công ty phát hành. Trong cả hai trƣờng hợp, ngân hàng đều đầu tƣ
vào các giấy nhận nợ nhằm nhận đƣợc trái tức từ trái phiếu hay lãi suất từ khoản tín
dụng nếu ngƣời vay tiền không bị phá sản. Trƣờng hợp ngƣời vay tiền phá sản,
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về khủng hoảng ngân hàng


5
ngân hàng thƣờng không thu đƣợc lợi tức cũng nhƣ lãi suất và có thể bị mất toàn bộ
hoặc một phần vốn gốc, điều này còn phụ thuộc vào khả năng ngân hàng có thể tiếp
cận với tài sản của con nợ trong khi giải quyết phá sản hoặc giải thể.

b. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro phát sinh khi những ngƣời gửi tiền đồng thời có nhu
cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Trong trƣờng hợp đó, ngân hàng phải đi
vay bổ sung nguồn vốn thanh khoản hoặc phải bán tài sản có của mình để đáp ứng
nhu cầu rút tiền của khách hàng. Trong cơ cấu tài sản có thì tiền mặt có độ thanh
khoản cao nhất, do đó trƣớc hết ngân hàng sử dụng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút
tiền của khách hàng. Bởi vì tiền mặt tại quỹ không mang lại thu nhập lãi suất, cho
nên trong những trƣờng hợp bình thƣờng, ngân hàng chỉ duy trì một lƣợng tiền mặt
ở mức tối ƣu đủ để đáp ứng các nhu cầu rút tiền thƣờng xuyên của ngƣời gửi tiền
mà không gây ảnh hƣởng đến độ thanh khoản của ngân hàng.
Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp đặc biệt, ngân hàng có thể phải đối mặt với
rủi ro thanh khoản, ví dụ khi dân chúng mất lòng tin vào ngân hàng, hoặc nhu cầu
rút tiền có tính chất thời vụ mà ngân hàng không dự tính trƣớc đƣợc, đòi hỏi ngân
hàng phải chi trả tức thời một khoản tiền lớn hơn mức bình thƣờng. Trong bối cảnh
đó, hầu hết các ngân hàng đều đang phải đối phó với tình huống tƣơng tự, nên chi
phí để huy động vốn bổ sung tăng lên một cách đáng kể do lƣợng vốn cung ứng trên

thị trƣờng giảm. Hậu quả là, ngân hàng phải bán một số tài sản có độ thanh khoản
thấp để đáp ứng nhu cầu rút tiền của ngƣời gửi. Trong trƣờng hợp rủi ro thanh
khoản ngày càng nghiêm trọng, nếu tất cả những ngƣời gửi tiền đồng loạt yêu cầu
ngân hàng chi trả toàn bộ tiền gửi của họ thì ngân hàng vốn chỉ đang từ chỗ phải đối
phó với rủi ro thanh khoản sẽ phải đối mặt với rủi ro phá sản.
c. Các loại rủi ro khác
Ngoài hai loại rủi ro trên, hoạt động kinh doanh ngân hàng còn phải đối mặt với
các loại rủi ro khác nhƣ:
- Rủi ro lãi suất
- Rủi ro ngoại hối
- Rủi ro hoạt động ngoại bảng
- Rủi ro công nghệ và hoạt động
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về khủng hoảng ngân hàng


6
- Rủi ro quốc gia…
Tuy nhiên, theo tìm hiểu của ngƣời viết, chủ yếu chỉ có rủi ro tín dụng và rủi ro
thanh khoản là có liên quan trực tiếp đến đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận, nên
ngƣời viết xin phép không trình bày kỹ hơn về các loại rủi ro còn lại đối với hoạt
động kinh doanh ngân hàng.

2.1.2. Chính sách của chính phủ
Chính phủ mà đại diện là ngân hàng trung ƣơng (NHTW) nắm trong tay công cụ
quan trọng để điều tiết hoạt động của hệ thống tài chính nói chung và các ngân hàng
nói riêng, đó là chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ giải quyết khả năng thanh toán
cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bao gồm việc đáp ứng khối lƣợng tiền cung ứng
cho lƣu thông; điều khiển hệ thống tiền tệ và tín dụng đáp ứng vốn cho hoạt động
kinh tế; tạo điều kiện thúc đẩy thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng vốn theo những mục tiêu
đề ra; kiểm soát hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) và các tổ chức

tín dụng khác; cùng với việc xác định tỷ giá hợp lý nhằm ổn định và thúc đẩy kinh
tế đối ngoại; hƣớng tới mục tiêu cuối cùng là ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của
đồng tiền, ổn định giá cả. Thông qua các quy định về cơ chế lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, lãi suất chiết khấu, hoạt động trên thị trƣờng mở…mà chính phủ tác động đến
lƣợng tiền các ngân hàng cung ứng cho nền kinh tế và hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng. Chính vì vai trò quan trọng làm nguồn cung vốn cho các hoạt động kinh
tế của ngân hàng nên nếu chính sách tiền tệ không hợp lý sẽ không những gây ra
khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng mà còn ảnh hƣởng đến tốc độ phát
triển của các ngành kinh tế khác.
2.2. Nguyên nhân chủ quan: Hoạt động quản trị rủi ro của các ngân hàng
Vì kinh doanh ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhƣ vậy, nên đòi hỏi các nhà quản
lý ngân hàng phải luôn chú trọng các biện pháp phòng ngừa rủi ro, không chỉ để bản
thân ngân hàng tồn tại và phát triển, mà còn bởi trách nhiệm xã hội to lớn của ngân
hàng. Việc nhận thức đƣợc mức độ nghiêm trọng của rủi ro trong hoạt động ngân
hàng để có biện pháp phòng ngừa thích hợp là cách quan trọng nhất và chủ yếu nhất
để hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, vì chạy theo lợi nhuận, có không ít nhà quản trị ngân
hàng đã phớt lờ những nguyên tắc thận trọng để cấp tín dụng cho các hoạt động có
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về khủng hoảng ngân hàng


7
rủi ro cao, hay quản lý cơ cấu vốn không hợp lý…gây ra nguy cơ phá sản cho ngân
hàng.
3. Tác động của khủng hoảng ngân hàng đến nền kinh tế
Khi ngân hàng phá sản sẽ ảnh hƣởng trực tiếp không những đến ngƣời gửi tiền
mà cả những ngƣời vay tiền. Ngƣời gửi tiền với các khoản tiết kiệm có giá trị không
lớn sẽ mất hết số tiền của mình, trừ khi số tiền đó đã đƣợc bảo hiểm bởi cơ quan
bảo hiểm tiền gửi (BHTG). Hơn nữa, việc ngân hàng phá sản đồng nghĩa với việc
mất đi nguồn cung vốn quan trọng cho các hoạt động kinh tế. Doanh nghiệp phải
tìm những cách khác để có vốn kinh doanh với chi phí cao hơn, hạn chế các doanh

nghiệp đầu tƣ mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm và tăng lƣợng sản phẩm cung
ứng cho xã hội. Hậu quả là tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng lên do doanh nghiệp cắt giảm
chi phí, thu hẹp sản xuất; còn những ngƣời vẫn có việc làm thì sẽ giảm bớt thu nhập
do bị cắt giảm thƣởng, phụ cấp…làm cho tổng thu nhập xã hội giảm, kéo theo sẽ là
giảm tổng cầu. Ngoài ra, sự phá sản của ngân hàng luôn có hiệu ứng lây lan và
mang tính dây chuyền. Việc một ngân hàng đổ vỡ có thể khiến ngƣời gửi tiền nghi
ngờ về sự ổn định và khả năng thanh toán của toàn hệ thống ngân hàng nói chung
và có thể tạo ra sự náo loạn trong xã hội, gây mất ổn định trật tự, an ninh xã hội.
II. CÁC QUI CHẾ NHẰM ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG KINH DOANH
NGÂN HÀNG
Do hậu quả từ việc phá sản ngân hàng đến nền kinh tế là rất nặng nề, cho nên
hoạt động kinh doanh ngân hàng phải đƣợc điều chỉnh bằng luật định. Nhìn chung,
có sáu loại qui chế nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh ngân hàng và nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội từ các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
1. Qui chế về an toàn trong hoạt động kinh doanh
Để bảo vệ ngƣời gửi tiền và ngƣời vay tiền trong trƣờng hợp ngân hàng phá sản,
những nhà định chế áp dụng các qui định nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh
ngân hàng bằng một cơ chế bao gồm nhiều vòng. Ví dụ ở Úc, vòng một của cơ chế
bảo vệ là qui định việc đa dạng hóa danh mục đầu tƣ của ngân hàng. Theo đó, các
ngân hàng Úc không đƣợc cho vay quá 30% vốn tự có của mình đối với bất cứ một
khách hàng nào và những trƣờng hợp cho vay một khách hàng từ 10% vốn tự có trở
lên đều phải báo cáo cho Ngân hàng dự trữ của Úc (RBA - Reserve Bank of
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về khủng hoảng ngân hàng


8
Autralia). Vòng hai là điều khoản về “van an toàn” đƣợc qui định dƣới dạng tái
chiết khấu. RBA sẽ trực tiếp và ngay lập tức tái cấp vốn cho ngân hàng nhằm đảm
bảo khả năng thanh toán thông qua việc mua lại các giấy tờ có giá mà ngân hàng
nắm giữ. Vòng ba là các qui định buộc ngân hàng tự theo dõi, giám sát hoạt động

của mình, bao gồm việc các ngân hàng lập các báo cáo tài chính và hệ thống quản
trị rủi ro, đồng thời báo cáo cho RBA thông qua hệ thống giám sát từ xa. Từ các báo
cáo này, RBA sẽ đánh giá hoạt động của từng ngân hàng.
Tuy nhiên, những qui chế liên quan đến an toàn của hệ thống ngân hàng khiến
cho các ngân hàng phải chịu chi phí nhất định. Xét từ góc độ cục bộ của từng ngân
hàng, chi phí càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng giảm.
2. Qui chế về chính sách tiền tệ
Qui chế về việc thực thi chính sách tiền tệ liên quan đến chức năng đặc biệt của
ngân hàng đó là trung gian chuyển tải chính sách tiền tệ của NHTW vào toàn bộ nền
kinh tế. Ở đây, NHTW chỉ trực tiếp kiểm soát đƣợc khối lƣợng tiền dƣới dạng tiền
giấy và tiền xu trong nền kinh tế - gọi là tiền mặt bên ngoài - trong khi số lớn tiền tệ
đƣợc cung ứng lại dƣới dạng tiền gửi ngân hàng - gọi là tiền bên trong. Về mặt lý
thuyết, NHTW có thể thay đổi số lƣợng tiền mặt bên ngoài và trực tiếp ảnh hƣởng
trạng thái dự trữ cũng nhƣ khối lƣợng tín dụng và khối lƣợng tiền gửi do ngân hàng
tạo ra mà không cần bất cứ một qui định nào về cơ cấu tài sản của ngân hàng (thông
qua hoạt động thị trƣờng mở). Nhƣng trong thực tế, các nhà định chế áp dụng biện
pháp quản lý hành chính bằng cách qui định trực tiếp mức dự trữ bắt buộc tối thiểu
đối với từng ngân hàng. Xét từ lợi ích cục bộ của từng ngân hàng, thì dự trữ bắt
buộc đƣợc coi nhƣ là một khoản thuế (thuế quy chế) và là loại chi phí đặc biệt đánh
vào tính đặc thù trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
3. Qui chề về phân phối tín dụng
Qui chế về phân phối tín dụng qui định việc các ngân hàng cấp tín dụng cho
những bộ phận nhất định của xã hội đƣợc xác định là đặc biệt, ví dụ nhƣ tín dụng
nhà ở, tín dụng ngƣời nghèo, tín dụng miền núi, tín dụng nông thôn,…Qui chế này
yêu cầu các ngân hàng phải duy trì một khối lƣợng hay một tỷ lệ tín dụng nhất định
đối với một lĩnh vực nhất định đƣợc xác định là đặc biệt; hoặc phân phối tín dụng
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về khủng hoảng ngân hàng


9

thông qua chính sách ƣu đãi về lãi suất. Việc qui định nhƣ vậy đã tạo nền tảng cho
sự công bằng xã hội, đặc biệt là tín dụng tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tín dụng nhà ở…
4. Qui chế về bảo vệ khách hàng
Luật của hầu hết các quốc gia đều qui định ngân hàng không đƣợc công bố trong
hồ sơ tín dụng về các vấn đề cá nhân thuộc đời tƣ của khách hàng khi chƣa đƣợc
khách hàng đồng ý; và khách hàng có quyền yêu cầu ngân hàng cung cấp những
thông tin chi tiết về qui chế tín dụng, cũng nhƣ lý do từ chối cấp tín dụng của mình.
5. Qui chế về bảo vệ ngƣời đầu tƣ
Hầu hết các bộ luật đều có qui định về việc bảo vệ lợi ích của ngƣời đầu tƣ trong
những trƣờng hợp nhƣ giao dịch tay trong, bƣng bít thông tin, không minh bạch rõ
ràng, các hành động phân biệt đối xử trong đầu tƣ.
6. Qui chế về thành lập ngân hàng và cấp giấy phép kinh doanh
Việc thành lập các ngân hàng mới và cấp giấy phép kinh doanh phải đƣợc tuân
thủ theo quy chế. Việc tăng hay giảm các khoản phí để thành lập một ngân hàng
mới và cấp giấy phép kinh doanh có ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của các ngân
hàng mới thành lập cũng nhƣ các ngân hàng đang hoạt động. Xu hƣớng chung trong
tất cả các ngành, trong đó có ngành ngân hàng là muốn bảo vệ các công ty của mình
bằng cách đánh cao chi phí trực tiếp đối với việc thành lập ngân hàng mới (ví dụ
nhƣ qui định vốn pháp định tối thiểu thật cao) và đánh chi phí gián tiếp cao (ví dụ
hạn chế các pháp nhân và thể nhân đƣợc thành lập ngân hàng mới). Hơn nữa, phạm
vi hoạt động của từng ngân hàng đƣợc qui định cụ thể trong giấy phép kinh doanh
của ngân hàng đó. Nếu các lĩnh vực hoạt động trong giấy phép càng nhiều, thì chi
phí để xin cấp phép càng cao.

III. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ RỦI RO THANH
KHOẢN
1. Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng
Các nhà kinh tế, các nhà phân tích ngân hàng đã sử dụng nhiều mô hình khác
nhau để đánh giá rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng, bao gồm các mô

hình phản ánh về mặt định lƣợng và những mô hình phản ánh về mặt định tính của
rủi ro tín dụng. Hơn nữa, các mô hình này không loại trừ lẫn nhau, nên một ngân
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về khủng hoảng ngân hàng


10
hàng có thể sử dụng nhiều mô hình để phân tích, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng
của khách hàng.
1.1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng
1.1.1. Phân tích tín dụng: đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần phải xem
xét ba vấn đề căn bản:
a. Mức độ tín nhiệm của ngƣời xin vay
Mức độ tín nhiệm của ngƣời xin vay hay ngƣời vay có thiện chí trả nợ khi
khoản vay đến hạn hay không, điều này lại bao gồm 6 khía cạnh - 6C của ngƣời xin
vay là: tƣ cách (Character), năng lực (Capacity), thu nhập (Cash), bảo đảm
(Collateral), điều kiện (Conditions), và kiểm soát (Control). Tất cả các tiêu chí này
phải đƣợc đánh giá tốt, thì khoản vay mới đƣợc xem là khả thi.
 Tƣ cách ngƣời vay: ngƣời xin vay phải có mục đích tín dụng rõ ràng và có
thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn. Sau đó, cần xác định xem mục đích đó
có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không. Thậm chí,
cho dù mục đích xin vay là tốt, thì cán bộ tín dụng cũng phải xác định xem ngƣời
vay có tỏ thái độ trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay, trả lời các câu hỏi một
cách trung thực, có thiện chí và nỗ lực hết sức để hoàn trả nợ vay khi đến hạn. Tinh
thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ ràng và thiện chí trả nợ của ngƣời
vay gọi chung là “tƣ cách ngƣời vay” (Character).
 Năng lực của ngƣời vay: ngƣời xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng
lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Ví dụ, ở hầu hết các nƣớc đều quy định
ngƣời dƣới 18 tuổi không đủ tƣ cách pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng; hoặc
ngƣời đại diện cho công ty ký kết hợp đồng tín dụng phải là ngƣời đƣợc ủy quyền
hợp pháp của công ty. Một hợp đồng tín dụng đƣợc ký kết bởi ngƣời không đƣợc ủy

quyền có thể sẽ không thu hồi đƣợc nợ, tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng.
 Thu nhập của ngƣời vay: tiêu chí thu nhập của ngƣời vay tập trung vào câu
hỏi: ngƣời vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ hay không? Nhìn chung, ngƣời
vay có ba khả năng để tạo ra tiền, đó là: luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu
nhập; bán thanh lý tài sản; tiền từ phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn.
Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng này đều có thể sử dụng để trả nợ vay cho ngân
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về khủng hoảng ngân hàng


11
hàng. Tuy nhiên, ngân hàng ƣu tiên hơn cả là khả năng thứ nhất và coi đây là nguồn
thu đầu tiên và căn bản để trả nợ vay ngân hàng
 Bảo đảm tiền vay: khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, phải tìm hiểu xem
ngƣời vay có sở hữu một giá trị hay tài sản nào có chất lƣợng để hỗ trợ cho khoản
vay hay không. Trong đó, phải đặc biệt chú ý đến những yếu tố nhạy cảm nhƣ tuổi
thọ, điều kiện, và mức độ chuyên dụng của tài sản ngƣời vay. Khía cạnh công nghệ
cũng phải đặc biệt chú ý, bởi vì nếu tài sản của ngƣời vay có công nghệ lạc hậu, thì
giá trị giảm rất nhiều và rất khó tìm đƣợc ngƣời mua trong khi công nghệ lại thay
đổi hàng ngày.
 Các điều kiện: cán bộ tín dụng và nhà phân tích tín dụng cần phải biết đƣợc xu
hƣớng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của ngƣời vay, cũng nhƣ
khi điều kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến khoản tín dụng. Để
làm đƣợc điều này, hầu hết các ngân hàng đều duy trì các “phai” dữ liệu thông tin,
bao gồm các mẫu báo có liên quan, các bài tạp chí, và các báo cáo nghiên cứu.
 Kiểm soát: tập trung vào những vấn đề nhƣ: Các thay đổi trong luật pháp và
quy chế có ảnh hƣởng xấu đến ngƣời vay hay không? Yêu cầu tín dụng của ngƣời
vay có đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn của ngân hàng và của nhà quản lý về chất lƣợng tín
dụng hay không?
b. Hợp đồng tín dụng phải đƣợc ký kết đúng đắn và hợp lệ
Nội dung hợp đồng tín dụng phải đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn của ngƣời vay theo

một kế hoạch trả nợ thuận lợi, tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời vay có khả năng xử
lý các nghĩa vụ trả nợ, bởi vì sự thành đạt của ngân hàng phụ thuộc cơ bản vào sự
thành công của khách hàng. Nếu ngƣời vay có sự điều chỉnh thích hợp khoản vay,
thì khoản tín dụng thực tế có thể là lớn hơn hay nhỏ hơn so với nhu cầu ban đầu và
thời hạn xin vay cũng có thể là dài hơn hay ngắn hơn so với dự kiến. Nhƣ vậy, cán
bộ tín dụng phải có khả năng cố vấn tài chính cho khách hàng, đồng thời hƣớng dẫn
khách hàng hoàn thành đơn xin vay.
Một hợp đồng tín dụng hợp lệ còn phải bảo vệ đƣợc quyền lợi của ngân hàng
bằng cách quy định những điều khoản giới hạn hoạt động của ngƣời vay, nếu các
hoạt động này đe dọa khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng. Quá trình cƣỡng chế
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về khủng hoảng ngân hàng


12
thu hồi nợ vay (khi nào và ở đâu ngân hàng sẽ hành động cƣỡng chế thu hồi nợ vay)
cũng phải đƣợc quy định cụ thể và rõ ràng trong hợp đồng tín dụng.
c. Khả năng ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản bảo đảm
Trong khi những công ty lớn và các khách hàng có hệ số tín nhiệm cao không
cần có bảo đảm tín dụng, thì những khách hàng còn lại thƣờng đƣợc yêu cầu phải có
biện pháp bảo đảm tín dụng nhƣ cầm cố, thế chấp tài sản hay bảo lãnh trả nợ của
ngƣời thứ ba. Việc ngân hàng nhận bảo đảm tín dụng nhằm hai mục đích: (i) nếu
ngƣời vay không trả nợ theo quy định, thì ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố
hay thế chấp để thu hồi nợ; (ii) nhận bảo đảm tín dụng tạo cho ngân hàng lợi thế về
tâm lý so với ngƣời vay. Bởi vì một tài sản khi đã là vật đặt cọc, buộc ngƣời đặt cọc
(ngƣời vay) phải có trách nhiệm nhiều hơn trong việc hoàn trả nợ vay để khỏi phải
gán những tài sản giá trị của mình.
Khi nhận bảo đảm tín dụng, ngân hàng phải xác định rõ ràng và chính xác những
tài sản nào là đối tƣợng có thể gán nợ và có thể bán đƣợc, đồng thời phải chứng
minh đƣợc bằng văn bản cho các chủ nợ khác biết rằng mình là ngƣời hợp pháp có
quyền chiếm đoạt tài sản nếu nhƣ ngƣời vay không trả đƣợc nợ. Khi đã nhận tài sản

thế chấp, ngân hàng sẽ có vị thế ƣu tiên trong việc nhận gán nợ so với các chủ nợ
khác và ngay cả với chủ sở hữu.
Các loại bảo đảm tín dụng thông thƣờng:
 Tài khoản phải thu: ngân hàng nhận bảo đảm tín dụng bằng việc quy định tỷ
lệ % (thông thƣờng từ 40 đến 90%) giá trị của tài khoản phải thu (bán hàng chịu,
hay tín dụng thƣơng mại) theo số liệu trên bảng cân đối kế toán. Khi khách hàng
của ngƣời vay thanh toán tiền hàng mua chịu, thì số tiền này đƣợc dùng để trả nợ
cho ngân hàng.
 Bao thanh toán: ngân hàng có thể mua tài khoản phải thu của ngƣời vay theo
một tỷ lệ % nhất định theo giá trị ghi sổ. Tỷ lệ % này phụ thuộc vào chất lƣợng và
thời hạn của các khoản phải thu. Bởi vì ngân hàng đã mua khoản phải thu (chuyển
giao quyền sở hữu), nên ngân hàng sẽ thông báo cho khách hàng của ngƣời vay là
khoản tiền thanh toán mua hàng chịu sẽ trả trực tiếp cho ngân hàng. Thông thƣờng,
ngƣời vay phải cam kết với ngân hàng là sẽ bù đắp những khoản tiền phải thu
nhƣng thực tế không thu đƣợc.
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về khủng hoảng ngân hàng


13
 Hàng tồn kho: để bảo đảm tín dụng, ngân hàng có thể nhận hàng tồn kho, vật
tƣ, nguyên liệu của ngƣời vay làm tài sản cầm cố. Thông thƣờng, ngân hàng chỉ cho
vay một tỷ lệ % nhất định (từ 30 đến 80%) trên giá trị thị trƣờng hiện hành của tài
sản cầm cố, nhằm phòng ngừa hàng hóa giảm giá. Tài sản cầm cố có thể do ngƣời
vay kiểm soát hoàn toàn, nhƣng giấy tờ sở hữu do ngân hàng nắm giữ; hoặc ngân
hàng là ngƣời nắm giữ tài sản cầm cố cho đến khi nào nợ đƣơc trả hoàn toàn.
 Thế chấp tài sản cố định: các ngân hàng cũng có thể chấp nhận bảo đảm tín
dụng bằng tài sản cố định (đất đai và những công trình gắn liền với đất đai).
 Bảo lãnh của bên thứ ba: trong trƣờng hợp ngƣời vay không có tài sản bảo
đảm tín dụng thì phải có một bên thứ ba đứng ra bảo lãnh. Bảo lãnh có thể là có bảo
đảm bằng tài sản hoặc uy tín.

1.1.2. Kiểm tra tín dụng
Sau khi đã ký kết hợp đồng tín dụng với ngƣời vay, ngân hàng vẫn phải tiếp tục
quan tâm đến những gì xảy ra đối với hợp đồng tín dụng sau khi ký, chứ không bỏ
mặc cho đến khi hợp đồng đến hạn và ngƣời vay hoàn trả lần cuối. Đó là bởi vì các
điều kiện cấp tín dụng thƣờng thay đổi theo thời gian, có ảnh hƣởng đến điều kiện
tài chính của ngƣời vay và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng. Những biến
động trong nền kinh tế làm suy yếu một số công ty và làm tăng nhu cầu tín dụng đối
với các công ty khác, trong khi đó, từng cá nhân thì có thể bị mất việc làm, nhiễm
bệnh hiểm nghèo làm cho ngƣời vay không còn khả năng trả nợ. Cán bộ tín dụng
phải nhạy cảm với những diễn biến nhƣ vậy và định kỳ phải kiểm tra tất cả các
khoản tín dụng cho đến khi chúng đến hạn.
Những nguyên lý chung trong kiểm tra tín dụng đang đƣợc áp dụng tại hầu hết
các ngân hàng bao gồm:
a. Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định, ví dụ định
kỳ 30, 60, hay 90 ngày đối với các khoản tín dụng nhỏ và vừa; đối với những khoản
tín dụng lớn thì phải thƣờng xuyên hơn.
b. Xây dựng kế hoạch, chƣơng trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận
trọng và chi tiết, đảm bảo rằng những khía cạnh quan trọng nhất của một khoản tín
dụng phải đƣợc kiểm tra, bao gồm:
 Kế hoạch trả nợ của khách hàng, nhằm đảm bảo rằng khách hàng không
chậm trễ trong việc thanh toán nợ theo kế hoạch.
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về khủng hoảng ngân hàng


14
 Chất lƣợng và điều kiện của tài sản dùng làm đảm bảo tín dụng.
 Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, đảm bảo rằng ngân hàng có
đầy đủ thẩm quyền hợp pháp để sở hữu các tài sản đảm bảo tín dụng đối với ngƣời
vay trƣớc tòa án nếu cần thiết.
 Đánh giá điều kiện tài chính và những dự báo về ngƣời vay xem đã thay đổi

hay chƣa, trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng của ngƣời vay thay đổi nhƣ
thế nào.
 Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của ngân hàng
và các tiêu chuẩn do cơ quan quản lý đặt ra hay không.
c. Kiểm tra thƣờng xuyên các khoản tín dụng lớn, bởi vì nếu các khách hàng
quan trọng bị vỡ nợ sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến điều kiện tài chính của ngân
hàng.
d. Quản lý chặt chẽ và thƣờng xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cƣờng
kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh liên quan đến
khoản tín dụng của ngân hàng.
e. Tăng cƣờng kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi xuống,
hoặc những ngành nghề sử dụng nhiều tín dụng của ngân hàng có biểu hiện về
những vấn đề nghiêm trọng trong phát triển (ví dụ nhƣ xuất hiện các đối thủ cạnh
tranh mới, hay có sự áp dụng công nghệ mới đòi hỏi phải có sản phẩm mới và các
phƣơng pháp phân phối mới).
Kiểm tra tín dụng là công việc rất cần thiết để hình thành chính sách cho vay của
ngân hàng một cách lành mạnh. Kiểm tra tín dụng cũng giúp cho hội đồng quản trị
và ban giám đốc điều hành trong việc đánh giá toàn bộ rủi ro tiềm ẩn đối với ngân
hàng, từ đó đề ra các biện pháp phòng chống cũng nhƣ định hƣớng chính sách “quỹ
dự trữ bù đắp rủi ro” và chiến lƣợc tăng vốn chủ sở hữu của ngân hàng trong tƣơng
lai. Đồng thời, nó còn có tác dụng kiểm tra thƣờng xuyên xem cán bộ tín dụng có
chấp hành đúng chính sách cho vay của ngân hàng hay không.
1.1.3. Xử lý tín dụng có vấn đề
Cho dù hầu hết các ngân hàng đã xây dựng một cơ chế đảm bảo an toàn tín
dụng, nhƣng điều không thể tránh khỏi là có một số khoản tín dụng vẫn đƣợc thể
hiện trên sổ sách là những khoản tín dụng có vấn đề. Những khoản tín dụng có vấn
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về khủng hoảng ngân hàng


15

đề thƣờng bao gồm các trƣờng hợp: (i) ngƣời vay không thể trả nợ đúng hạn một
hay nhiều kỳ, (ii) tài sản bảo đảm tín dụng giảm giá đáng kể.
Khi đó, các chuyên gia ngân hàng sẽ tìm ra các giải pháp nhằm thu hồi những
khoản tín dụng có vấn đề theo một số bƣớc nhƣ sau:
 Luôn luôn đặt mục tiêu là tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi đầy đủ nợ đã
cho vay.
 Khẩn trƣơng tìm hiểu và báo cáo kịp thời mọi vấn đề thực chất liên quan đến
tín dụng, mọi chậm trễ đều làm cho tình hình tín dụng trở nên xấu hơn.
 Trách nhiệm xử lý tín dụng có vấn đề phải đƣợc độc lập với chức năng cho
vay nhằm tránh những xung đột có thể xảy ra với quan điểm của cán bộ trực tiếp
cho vay.
 Chuyên gia xử lý tín dụng cần hội ý khẩn với khách hàng về các giải pháp,
đặc biệt là tinh giảm chi phí, tăng nguồn thu, và tăng cƣờng cải tiến công tác quản
lý. Xây dựng kế hoạch hành động sau khi đã xác định đƣợc rủi ro đối với ngân hàng
và bổ sung hồ sơ tín dụng (đặc biệt là yêu cầu bổ sung tài sản làm vật bảo đảm tín
dụng để phù hợp với tình hình mới).
 Dự tính những nguồn có thể dùng để thu nợ có vấn đề.
 Chuyên gia cần tiến hành nghiên cứu nghĩa vụ thuế và những tranh chấp xem
khách hàng còn những nghĩa vụ tài chính nào chƣa thực hiện.
 Đối với doanh nghiệp, chuyên gia cần đánh giá chất lƣợng, năng lực và sự
nhất quán trong quản lý, đồng thời trực tiếp tiến hành khảo sát các hoạt động và các
tài sản của doanh nghiệp.
 Chuyên gia phải cân nhắc mọi phƣơng án có thể để hoàn thành việc thu hồi
nợ có vấn đề, bao gồm cả việc thỏa thuận gia hạn nợ tạm thời nếu khách hàng chỉ
gặp khó khăn trƣớc mắt, hoặc tìm kiếm giải pháp nhằm tăng cƣờng lƣu chuyển tiền
tệ cho khách hàng. Các khả năng khác có thể là bổ sung tài sản bảo đảm tín dụng,
yêu cầu có bảo lãnh của ngƣời thứ ba, cơ cấu lại doanh nghiệp, sát nhập, hay thanh
lý công ty, nộp đơn xin phá sản. Giải pháp tối ƣu phải bảo đảm thu hồi đƣợc nợ,
đồng thời tạo cơ hội cho cả khách hàng và ngân hàng có thể duy trì đƣợc hoạt động
tiếp theo một cách bình thƣờng.

1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng
Chng I: Mt s vn c bn v khng hong ngõn hng


16
H thng ch tiờu ti chớnh dựng phõn tớch ỏnh giỏ tớn dng doanh nghip
c chia thnh bn nhúm nh sau:
a. Nhúm ch tiờu thanh khon (Liquidity ratios)
Ch tiờu thanh toỏn nhanh hay tc thi (Quick ratio): Nhỡn chung, trong hu
ht cỏc trng hp, doanh nghip khụng th chuyn ngay lp tc ton b ti sn lu
ng thnh tin, do ú, o lng kh nng thanh khon tc thi ca doanh
nghip, tc kh nng chuyn ti sn lu ng thnh tin mt cỏch nhanh chúng,
ngi ta s dng ch tiờu thanh toỏn nhanh theo mt trong hai cỏch sau:
Ch tiờu thanh toỏn tc thi =
Các tài sản l-u động chuyển thành tiền tức thời
Nợ ngắn hạn

hoc Ch tiờu thanh toỏn tc thi =
Các tài sản l-u động không kể hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Rừ rng l, nu ch tiờu thanh toỏn tc thi cng cao, thỡ doanh nghip cú kh
nng chi tr n tc thi cng ln.
Ch tiờu thanh toỏn ngn hn (Current ratio): õy l ch tiờu dựng o
lng kh nng thanh toỏn trong ngn hn ca doanh nghip v c xỏc nh theo
cụng thc:
Ch tiờu thanh toỏn ngn hn =
Tài sản l-u động
Nợ ngắn hạn


Ch tiờu thanh toỏn ngn hn phn ỏnh kh nng ca doanh nghip trong vic
chuyn i ti sn lu ng thnh tin tr cỏc khon n ngn hn. m bo
kh nng thanh toỏn ngn hn, ch tiờu ny ca doanh nghip cn phi ln hn 1;
trng hp nh hn 1, hm ý doanh nghip d gp khú khn trong vic tr n ngn
hn ỳng hn.
Ch tiờu vn lu ng rũng (Net working capital):
Vn lu ng = Ti sn lu ng N ngn hn
Nh vy, vn lu ng rũng (hay vn lu ng) l chờnh lch gia ti sn lu
ng v n ngn hn, do ú, xột v quan h tớn dng thỡ vn lu ng rũng chớnh l
phn ti sn lu ng c ti tr bng ngun vn cú tớnh cht trung v di hn.
b. Nhúm ch tiờu hot ng (Activity ratios)
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về khủng hoảng ngân hàng


17
Nhóm chỉ tiêu hoạt động đo lƣờng mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Nhìn chung, các chỉ tiêu này phản ánh mối tƣơng quan giữa từng
nhóm tài sản nhất định (nhƣ hàng tồn kho, tài khoản phải thu, tổng tài sản) với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp (nhƣ doanh thu, giá thành hàng hóa, lãi hoạt
động). Có ba chỉ tiêu chính về hoạt động của doanh nghiệp, là:
 Vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover): vòng quay hàng tồn kho là số
vòng quay của doanh thu hàng năm trên hàng tồn kho bình quân, và đƣợc tính nhƣ sau:
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu hµng n¨m
Hµng tån kho b×nh qu©n

So với chỉ tiêu ngành, nếu vòng quay hàng tồn kho quá cao thì có thể doanh
nghiệp đã dự trữ một mức hàng tồn kho quá ít, điều này có thể là không tốt, bởi vì
doanh nghiệp sẽ không có đủ hàng hóa cho hoạt động kinh doanh hoặc sẽ mất
khách hàng vì hàng dự trữ không có sẵn. Nếu chỉ tiêu này quá thấp thì cũng không

tốt, vì có thể doanh nghiệp đã mua quá mức và bị tồn kho nguyên vật liệu hay hàng
hóa sản xuất ra mà không bán đƣợc.
 Kỳ thu nợ bình quân (Average collection period): chỉ tiêu này đƣợc tính bằng
cách lấy số dƣ bình quân của tài khoản phải thu (Average accounts receivable
balance) chia cho doanh số bán chịu hàng ngày bình quân (Average daily credit
sales).
Kỳ thu nợ bình quân =
Tµi kho¶n ph¶i thu bq
Doanh sè b¸n chÞu hµng ngµy bq

Chỉ tiêu kỳ thu nợ bình quân phản ánh thời hạn tín dụng thƣơng mại bình quân
mà doanh nghiệp đã cấp cho khách hàng là bao nhiêu ngày. Hay nói cách khác, chỉ
tiêu này phản ánh số ngày bình quân mà công ty phải chờ đợi kể từ khi bán hàng
chịu cho đến khi thu đƣợc tiền.
 Vòng quay tổng tài sản (Total asset turnover): vòng quay tổng tài sản là số
vòng quay của doanh thu hàng năm trên tổng tài sản bình quân của doanh nghiệp,
và đƣợc tính nhƣ sau:
Vòng quay tổng tài sản =
doanh thu hµng n¨m
tæng tµi s¶n

Chỉ tiêu này phản ánh năng lực của doanh nghiệp trong việc sử dụng tổng tài sản
Chng I: Mt s vn c bn v khng hong ngõn hng


18
to doanh thu l nh th no. So vi ch tiờu ngnh, nu doanh nghip cú ch tiờu
ny cng cao, thỡ cng cú li th so vi cỏc i th cnh tranh; v ngc li.
c. Nhúm ch tiờu ũn by (Leverage ratios):
Nhúm ch tiờu ũn by phn ỏnh quy mụ n so vi vn c phn ca doanh

nghip, ng thi l bng chng v kh nng hon tr cỏc khon n ca doanh
nghip trong di hn.
T s n trờn tng ti sn (Debt to total assets):
T s n =
tổng d- nợ
tổng tài sản

T s n cng cao phn ỏnh hot ng ca doanh nghip da vo ngun vn vay
cng ln. Chớnh vỡ vy, khi cho vay, ngõn hng cn phi xem xột thn trng nhng
doanh nghip cú h s ũn by quỏ cao so vi mc bỡnh quõn ngnh. Nhng doanh
nghip cú h s ũn by thp, phn ỏnh hot ng kinh doanh da ch yu vo vn ch
s hu, do ú vic ngõn hng cho cỏc doanh nghip ny vay s bo m an ton hn.
Kh nng tr lói tin vay (Interest coverage ratio): ch tiờu ny phn ỏnh kh
nng ca doanh nghip trong vic thanh toỏn lói tin vay l nh th no, v c
tớnh nh sau:
Kh nng tr lói tin vay =
LN tr-ớc khi trả thuế và lãi vay
chi phí lãi vay

Trong nhiu trng hp, ch tiờu ny t ra u vit hn h s ũn by trong vic
o lng ri ro ti chớnh, bi vỡ ú l thc o chớnh xỏc hn v kh nng thanh
toỏn lói n vay v kh nng trỏnh c nhng khú khn ti chớnh trong tng lai
ca doanh nghip.
d. Nhúm ch tiờu kh nng sinh li (Profitability ratios)
Mc ớch phõn tớch cỏc ch tiờu sinh li l ỏnh giỏ tớnh hiu qu trong vic
s dng cỏc ngun lc ca doanh nghip to ra li nhun cho c ụng.
T l sinh li trờn doanh thu (Profit margin on sales):
T l sinh li trờn doanh thu =
lợi nhuận sau thuế
doanh thu


Ch tiờu ny phn ỏnh t l lói phỏt sinh trờn mt n v doanh thu l bao nhiờu.
Vi cựng mt mc doanh thu, nu doanh nghip no cng gim c chi phớ u
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về khủng hoảng ngân hàng


19
vào thì tỷ lệ sinh lời trên doanh thu càng lớn, điều này nói lên rằng doanh nghiệp
hoạt động tốt.
 Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return on shareholders‟ equity), hay còn
gọi là hệ số ROE:
ROE =
lîi nhuËn sau thuÕ
vèn chñ së h÷u

Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng đồng vốn sở hữu là nhƣ
thế nào. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả.
 Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (Return on total assets), hay còn gọi là hệ số
ROA:
ROA =
lîi nhuËn sau thuÕ
tæng tµi s¶n

Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng tổng tài sản của doanh
nghiệp là nhƣ thế nào.
1.2. Mô hình định lƣợng về rủi ro tín dụng
Hiện nay, một số ngân hàng đã sử dụng mô hình cho điểm để lƣợng hóa rủi ro
tín dụng ngƣời vay. Mô hình này có ƣu điểm so với phƣơng pháp truyền thống
(định tính) ở chỗ nó cho phép xử lý nhanh chóng một khối lƣợng lớn các đơn xin
vay, với chi phí thấp, khách quan, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi

ro tín dụng ngân hàng. Các mô hình cho điểm tín dụng sử dụng các số liệu phản ánh
những đặc điểm của ngƣời vay để lƣợng hóa xác suất vỡ nợ cũng nhƣ phân loại
ngƣời vay thành các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau. Để sử dụng các mô hình
này, nhà quản lý phải xác định đƣợc các tiêu chí về kinh tế và tài chính liên quan
đến rủi ro tín dụng đối với từng nhóm khách hàng cụ thể. Sau đây là một số mô hình
lƣợng hóa rủi ro tín dụng cơ bản thƣờng đƣợc sử dụng nhất.
1.2.1. Mô hình điểm số Z (Z - Credit scoring model)
Mô hình điểm số “Z” do E.I.Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với các
công ty sản xuất của Mỹ. Đại lƣợng Z là thƣớc đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín
dụng đối với ngƣời vay và phụ thuộc vào:
 Trị số của các chỉ số tài chính của ngƣời vay (xj)
 Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
ngƣời vay trong quá khứ.
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về khủng hoảng ngân hàng


20
Từ đó, Altman đi đến mô hình cho điểm nhƣ sau:
Z = 1,21x

1
+ 1,4x

2
+ 3,3x

3
+ 0,6x

4

+ 1,0x

5

Trong đó:
x

1
= Tỷ số “Vốn lƣu động ròng / Tổng tài sản”
x

2
= Tỷ số “Lợi nhuận giữ lại / Tổng tài sản”
x

3
= Tỷ số “Lợi nhuận trƣớc thuế và tiền lãi / Tổng tài sản”
x

4
= Tỷ số “Thị giá cổ phiếu / Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
x

5
= Tỷ số “Doanh thu / Tổng tài sản”
Trị số Z càng cao, thì ngƣời vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Nhƣ vậy, khi trị số
Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ
nợ cao.
Theo mô hình cho điểm “Z” của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số Z thấp
hơn 1,81 phải đƣợc xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Căn cứ vào kết

luận này, ngân hàng sẽ không cấp tín dụng cho khách hàng này cho đến khi cải
thiện đƣợc điểm số Z lớn hơn 1,81.
1.2.2. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Ngày nay nhiều ngân hàng sử dụng phƣơng pháp cho điểm để xử lý các đơn xin
vay của ngƣời tiêu dùng nhƣ những khoản tín dụng mua sắm xe hơi, trang thiết bị
gia đình, bất động sản (BĐS) và kinh doanh nhỏ.
Bảng: Các hạng mục đánh giá tín dụng tiêu dùng đƣợc các ngân hàng Mỹ sử dụng
STT
Các hạng mục xác định
chất lƣợng tín dụng
Điểm số
1
Nghề nghiệp của ngƣời vay
Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh
Công nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao)
Nhân viên văn phòng
Sinh viên
Công nhân không có kinh nghiệm
Công nhân bán thất nghiệp

10
8
7
5
4
2
2
Trạng thái nhà ở
Nhà riêng
Nhà thuê hay căn hộ

Sống cùng bạn hay ngƣời thân

6
4
2
3
Xếp hạng tín dụng
Tốt
Trung bình
Không có hồ sơ
Tồi

10
5
2
0
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về khủng hoảng ngân hàng


21
4
Kinh nghiệm nghề nghiệp
Nhiều hơn 1 năm
Từ 1 năm trở xuống

5
2
5
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
Nhiều hơn 1 năm

Từ 1 năm trở xuống

2
1
6
Điện thoại cố định

Không

2
0
7
Số ngƣời sống cùng (phụ thuộc)
Không
Một
Hai
Ba
Nhiều hơn ba

3
3
4
4
2
8
Các tài khoản tại ngân hàng
Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc
Chỉ tài khoản tiết kiệm
Chỉ tài khoản phát hành séc
Không có


4
3
2
0

Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho
điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số
ngƣời phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số loại tài khoản cá
nhân, thời gian công tác.
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 hạng mục nêu trên là 43
điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết rằng, mức 28 điểm là ranh giới
giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu; trên cơ sở đó, ngân
hàng hình thành một khung chính sách tín dụng tiêu dùng theo mô hình điểm số nhƣ
sau:
Bảng: Thang điểm số tín dụng tiêu dùng đƣợc các ngân hàng Mỹ sử dụng
Tổng điểm số của khách hàng
Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống
Từ chối tín dụng
29 - 30 điểm
Cho vay đến $500
31 - 33 điểm
Cho vay đến $1000
34 - 36 điểm
Cho vay đến $2500
37 - 38 điểm
Cho vay đến $3500
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về khủng hoảng ngân hàng



22
39 - 40 điểm
Cho vay đến $5000
41 - 43 điểm
Cho vay đến $8000

Mô hình điểm số đã loại bỏ đƣợc sự phán xét chủ quan trong quá trình cho
vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng. Nhiều khách hàng
ƣa thích sự thuận tiện và nhanh chóng khi những yêu cầu tín dụng của họ đƣợc xử lý
bằng hệ thống cho điểm tự động: thông qua hệ thống máy tính nối mạng, trên cơ sở dữ
liệu của khách hàng, trong vòng vài phút ngân hàng có thể thông báo kết quả tín dụng
cho khách hàng.
Tuy nhiên, mô hình này cũng có một số nhƣợc điểm nhƣ không thể tự điều
chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và
những thay đổi trong cuộc sống gia đình.
Tóm lại, các ngân hàng luôn đƣợc mong đợi cho tất cả các khách hàng có chất
lƣợng vay tiền, và cho vay luôn là chức năng kinh tế cơ bản của các ngân hàng,
nhƣng đồng thời cũng chứa đựng tiềm ẩn rủi ro cao. Để có thể kiểm soát đƣợc rủi ro
tín dụng, thì chức năng cho vay của ngân hàng phải đƣợc thực hiện một cách chặt
chẽ nhằm tuân thủ chính sách và thực hành tín dụng của ngân hàng.
2. Các biện pháp quản trị rủi ro thanh khoản
2.1. Xử lý rủi ro thanh khoản phát sinh bên tài sản nợ
Trên bảng cân đối tài sản của ngân hàng, phần lớn tài sản nợ có đặc trƣng là
ngắn hạn, nhƣ tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi phát hành séc, tiền gửi có kỳ hạn
nhƣng có thể rút trƣớc hạn, và các loại tiền gửi ngắn hạn khác; trong khi đó, phần
lớn tài sản có lại có thời hạn dài hơn, nhƣ tín dụng, các khoản đầu tƣ, cho thuê Đối
với tiền gửi không kỳ hạn, ngƣời gửi có thể rút toàn bộ tiền gửi tại bất cứ thời điểm
nào vào những ngày làm việc của ngân hàng. Nhƣ vậy, về mặt lý thuyết, nếu một
ngân hàng có 20% tài sản nợ là không kỳ hạn, thì nó luôn phải sẵn sàng thanh toán

khoản tiền này trong bất cứ ngày làm việc nào bằng các tài sản có ở dạng tiền mặt
ngay lập tức.
Thực tế, các ngân hàng đều biết rằng, trong điều kiện bình thƣờng thì chỉ một số
ít trong tổng số những ngƣời gửi tiền có nhu cầu rút tiền hàng ngày. Do đó, phần
lớn số dƣ tiền gửi không kỳ hạn trở thành số dƣ thƣờng xuyên hàng ngày, cung cấp
nguồn vốn dài hạn cho ngân hàng. Đồng thời, những nhu cầu rút tiền gửi hàng ngày

×