Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Luận văn tốt nghiệp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh ngân hàng quốc tế cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.94 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ
------------

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập:
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦU GIẤY

Giáo viên hướng dẫn : PGS-TS NGUYỄN BẠCH
NGUYỆT
Sinh viên thực hiện
Lớp
MSSV

: THÁI THỊ PHƯƠNG THUÝ
: KINH TẾ ĐẦU TƯ K48D_QN
: QN290180


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt
2

HÀ NỘI - 03/2010

Thái Thị Phương Thúy

Lớp kinh tế đầu tư K48D-QN




Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt
3

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, nền kinh tế sẽ khơng phát triển nếu khơng có hoạt
động kinh doanh đầu tư. Hoạt động kinh doanh dầu tư được xem là chìa khóa tiền
đề cho sự phát triển. Hoạt động đầu tư có rất nhiều hướng, trong đó kế hoạch hóa
đầu tư đã cụ thể hóa các kế hoạch đầu tư. Đầu tư theo dự án được xem như một hình
thức đầu tư có căn bản nhất và sẽ đem lại hiệu quả kinh tế. Đi cùng với dự án thì
cơng tác thẩm định dự án đầu tư là một khâu trọng yếu trong quá trình chuẩn bị đầu
tư. Như vậy, chất lượng thẩm định tài chính của cơng tác thẩm định sẽ trực tiếp tác
động lên các quyết định đầu tư là cấp phép đầu tư và tới hiệu quả đầu tư. Trong các
hoạt động kinh doanh, đầu tư, thẩm định tài chính dự án đầu tư trở thành một khâu
không thể thiếu được trước khi ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư.1
Trong những năm qua, tuy phải đương đầu với những khó khăn và thách
thức, tình hình hoạt động tiền tệ của ngân hàng có nhiều chuyển biến tích cực mặc
dù phải chịu nhiều tác động ảnh hưởng của yếu tố bất lợi trong nước cũng như trên
thế giới. Cùng với xu thế này, trong những năm vừa qua, Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam đã được đánh giá là một trong những ngân hàng đã có nhiều đóng góp
trong sự nghiệp đổi mới của ngành. Bên cạnh những thành công đã đạt được trong
hoạt động cho vay tín dụng trung và dài hạn các dự án đầu tư, NH cịn gặp khơng ít
khó khăn và rủi ro. Chính vì vậy, để đảm bảo hiệu quả& cơng tác cho vay địi hỏi
phải tích cực nâng cao công tác thẩm định dự án. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư
đang thực sự đóng vai trò quan trọng
Từ thực tế như vậy, với mong muốn góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp phát triển
của ngân hàng, nơi cá nhân đang thực tập, em lựa chọn đề tài:

“ Hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh
Ngân hàng Quốc tế Cầu Giấy”
Chuyên đề gồm 2 chương :
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn của Ngân
hàng Quốc tế Cầu Giấy
Chương II: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thẩm định dự án
đầu tư vay vốn tại Ngân Hàng Quốc Tế Cầu Giấy
Do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tế cũng như tài liệu sử dụng nên
nội dung chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến
Thái Thị Phương Thúy

Lớp kinh tế đầu tư K48D-QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt
4

đống góp bổ ích của các thầy, cơ và các cán bộ Ngân hàng để đề tài của em ngày
càng hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Thị Phương Thúy

Lớp kinh tế đầu tư K48D-QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt
5

CHƯƠNG I

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN
CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ CHI NHÁNH CẦU GIẤY
I. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương mại cổ
phần quốc tế Việt nam chi nhánh Cầu Giấy
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của ngân hàng TMCP Quốc
tế Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 18/9/1996 theo quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy khai truơng và đi
vào hoạt động chính thức vào ngày 08/07/2002 theo quyết định thành lập chi nhánh
của Hội đồng quản trị và ban giám đốc
Tên gọi đầy đủ tiếng việt: NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM chi
nhánh Cầu Giấy
Địa chỉ: Cầu Giấy- Quận Cầu Giấy- Hà Nội
Tên viết tắt là : VIB Bank
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam International Commercial Joint Stock Bank
Hội sở chính từ khi thành lập đặt tại số 64-68 Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội và hiện nay trụ sở chính đặt tại Tầng 8,9,10 Viet Tower 198B Tây
Sơn- Đống Đa -Hà Nội. Từ khi bắt đầu hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu là 50
tỷ đồng Việt Nam với số lượng nhân viên là 23 người , Ngân hàng Quốc Tế đang
phát triển thành một trong những tổ chức tài chính trong nước dẫn đầu thị trường
Việt Nam. Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc tế bao gồm ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn VN, các cá nhân thành
đạt VN trên thị trường quốc tế. Ngân hàng Quốc tế đang tiếp tục củng cố vị trí của

mình trên thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam
Ngân hàng Quốc Tế cung cấp một loạt các sản phẩm, dịch vụ tài chính trọn
gói cho khách hàng với nịng cốt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động lành
mạnh và những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định.

Thái Thị Phương Thúy

Lớp kinh tế đầu tư K48D-QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt
6

Cơ cấu quản lý hệ thống của Ngân hàng được xây dựng theo hướng tập trung
cho phép đưa ra những quyết định trong thời gian ngắn nhất, đảm bảo đồng nhất
chất lượng dịch vụ và quản lý rủi ro hiệu quả
* Vốn điều lệ
Tính đến cuối năm 2003, vốn điều lệ của VIB Bank tăng gấp 2 lần, tổng
nguồn vốn huy động tăng 57,4%, tổng dư nợ tín dụng tăng 26%,lợi nhuận trước
thuế tăng 2,7 lần so với năm 2002, tỷ lệ cổ tức 2003 là 12%. Năm 2004, VIB Bank
đặt kế hoạch tăng vốn điều lệ từ 175 tỷ lên 250 tỷ đồng, trong đó chi nhánh Cầu
Giấy đặt kế hoạch tăng vốn điều lệ từ 5,3 tỷ đồng lên 7,5 tỷ đồng.
Đặc biệt trong năm 2004 cùng với dự án hợp tác với 10 ngân hàng thương mại
cổ phần trong nước và ngân hàng ngoại thương VN, VIB Bank sẽ phát hành thẻ
quốc tế và thẻ ghi nợ nội địa. Đây là loại thê có khả năng thanh tốn tại hơn 3.000
đơn vị chấp nhận và hệ thống 150 máy ATM được lắp đặt trên 24 tỉnh thành trên cả
nước
Sau 11 năm hoạt động, đến 31/12/2007, vốn điều lệ của Ngân hàng Quốc Tế

là 2.000 tỷ đồng. Tổng tài sản đạt gần 39.000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 425
tỷ đồng, tỷ lệ cổ tức chia cho các cổ đông tăng đều hang năm, tỷ lệ về khả năng chi
trả ln lớn hơn 1, tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu ln lớn hơn 8%. Hình ảnh của ngân
hang ngày càng sâu đậm trong lịng cơng chúng và khách hàng
Ngân hàng Quốc Tế luôn được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại tốt
nhất theo các tiêu chí đánh giá hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong nhiều năm liên
tiếp.
* Về mạng lưới chi nhánh
Đến thời điểm này, ngoài Hội sở của Ngân hàng Quốc tế Thường, Ngân hàng
Quốc Tế có trên 100 đơn vị kinh doanh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Phịng, Quảng Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Nguyên, Thái Bình, Hà
Tây, Thanh Hóa, Nghệ An, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh
Hịa, Đắc Lắc, Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang,
Tây Ninh,... và mạng lưới 37 Tổ công tác tại 35 tỉnh, thành phố trên tồn quốc.
Với phương châm “Ln gia tăng giá trị cho bạn!”, Ngân hàng Quốc Tế không
ngừng gia tăng giá trị của khách hàng, của đối tác, của cán bộ nhân viên ngân hàng
và của các cổ đông.

Thái Thị Phương Thúy

Lớp kinh tế đầu tư K48D-QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt
7

Nguồn tài chính cho phép VIB thực hiện những chính sách tín dụng có kỳ hạn
dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nguồn vốn tự có và nguồn vốn tự huy

động nhất là vốn đi vay.
Ngân hàng quốc tế hoạt động trên các lĩnh vực chủ yếu là Dịch vụ Ngân hàng
Doanh nghiệp, Dịch vụ ngân hàng cá nhân và Dịch vụ ngân hàng định chế, Dịch vụ
Ngân hàng cho Doanh nghiệp lớn và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Dịch
vụ đầu tư và dành cho Nhà đầu tư
* Chức năng các phịng ban
Phịng kinh doanh: có chức năng quản lý hoạt động tín dụng, kinh doanh
ngoại tệ, quản lý cơ cấu nguồn vốn huy động, quản lý lãi suất tiền gửi và lãi suất
cho vay, công bố tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hang, cơng bố tỷ
giá kỳ hạn…
Phịng kế tốn: Có chức năng hạch tốn tình hình kinh doanh của chi nhánh
ngân hàng, ghi chép và phân tích các số liệu nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho
ban lãnh đạo và các phịng ban khác, lập và trình báo cáo cuối năm về tình hình
kinh doanh của chi nhánh
Phịng thanh tốn quốc tế: Có chức năng cung cấp dịch vụ thanh tốn nước
ngồi của các tổ chức và cá nhân phục vụ hoạt động chuyển tiền
Phòng kế hoạch : Lập, phân bố và kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế
hoạcần hàng tháng, hàng năm tính tốn các cho tiết đã được đề ra cho năm sau
Phòng hành chính: Kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ, các văn bản pháp luật trong
lĩnh vực ngân hang, các đơn từ, giấy liên hệ công tác, quyết định của các cấp lãnh
đạo, chuyển các giấy tờ, quyết định tới các phòng ban
Phịng ngân quỹ: Quản lý và kiểm sốt ngân quỹ, thực hiện công tác thu chi
ngân quỹ theo quy định thu chi của các phòng ban khác, tổ chức nhận và quản lý
công tác, nhận tiền mặt từ kho bạc nhà nước và các đơn vị khác
Phịng kiểm sốt : Quản lý công tác kiểm tra , thanh tra, giám sát các hoạt
động thu chi, các hoạt động lưu chuyển cơng văn, giấy tờ giữa các phịng ban. Kiểm
tra việc lưu chu ển chứng từ trong thanh toán liên ngân hàng, Quản lý hệ thống
thông tin trong ngân hàng, công tác lưu chuyển thơng tin trong ngân hàng có khớp
với các chứng từ lưu hay khơng
Phịng nguồn vốn và cân đối tổng hợp

Tổ chức huy động moị nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế,
bằng VNĐ hay ngoại tệ theo hướng dẫn của Ngân Hàng Quốc Tế Việt Nam
Thái Thị Phương Thúy

Lớp kinh tế đầu tư K48D-QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt
8

2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của NH TMCP chi nhánh Cầu Giấy
2.1 Về công tác huy động vốn
2.1.1 Các hình thức huy động vốn của chi nhánh
Các hình thức huy động vốn của chi nhánh bao gồm:
* Tiền gửi của khách hàng
- Tiền vàng gửi không kỳ hạn:
+ Tiền gửi không kỳ hạn bằng VNĐ
+ Tiền gửi không kỳ hạn bằng vàng, ngoại tệ
- Tiền gửi có kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ
+ Tiền gửi có kỳ hạn bằng vàng,ngoại tệ
- Tiền gửi vốn chuyên dùng
- Tiền gửi ký quỹ
* Phát hành giấy tờ có giá:
- Mệnh giá giấy tờ có giá bằng VNĐ
-Mệnh giá giấy tờ có giá bằng vàng và ngoại tệ
* Vốn vay các tổ chức tín dụng khác
* Vốn vay của các tổ chức kinh tế, cá nhân

2.1.2 Kết quả huy động vốn của chi nhánh
Năm 2006, hoạt động nguồn vốn của chi nhánh đạt mức tăng trưởng cao.
Tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2006 đạt 470,35 tỷ đồng bằng 173% tăng 73% so
với năm trước
Trong đó vốn chủ sở hữu đạt 36,06 tỷ đồng, tăng 200% so với cuối năm 2005.
Vốn huy động của các tổ chức tài chính đạt 154,90 tỷ đồng bằng 179% tăng 79%
so với đầu năm và chiếm 32,92 % tổng nguồn vốn. Trong đó, tiền gửi của các tổ
chức tài chính đạt 152,78 tỷ đồng chiếm 98,63 % tổng nguồn vốn huy động từ các
tổ chức tài chính
Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư đạt 279,39 tỷ đồng bằng 186%
so với đầu năm và chiếm 63,20 % tổng nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn :
* Vốn chủ sở hữu là: 8%
* Tiền gửi của các tổ chức tài chính : 30%
* Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân 59%
* Các nguồn vốn khác 3%
Thái Thị Phương Thúy

Lớp kinh tế đầu tư K48D-QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt
9

Năm 2007 là năm Việt Nam chính thức gia nhập WTO hay trong thời kỳ này
ngành ngân hàng được xem là ngành hấp dẫn nhất, các ngân hàng TMCP lần lượt ra
đời, mở thêm các chi nhánh và nhanh chóng bắt nhịp với xu thế kinh tế mới, trong
đó Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam nói chung hay chi nhánh Cầu Giấy nói

riêng cũng ra sức quảng bá cho chính mình, tạo lịng tin đối với cá nhân hay các tổ
chức doanh nghiệp nhằm thu hút được nguồn vốn một cách tối đa
Đến ngày 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động đạt 1124,89 tỷ đồng, tăng
239 % so với cuối năm 2006. Trong đó, huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế
đạt 535,94 tỷ đồng, đạt 101% kế hoạch, tăng 180,2 % so với cuối năm 2006, tăng
hơn 2lần so với tốc độ tăng trưởng chung của toàn ngành. Huy động từ dân cư đạt
394,4 tỷ đồng ( chiếm 35,06 %) và huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 141,54 tỷ
đồng ( chiếm 12,58 %)
Thị trường vốn năm 2008 có nhiều biến động bất thường, nhiều ngân hàng rơi
vào tình trạng thanh khoản kém . Hơn 8 tháng đầu năm 2008, nguồn vốn khan hiếm
và đắt đỏ. Lãi suất thị trường liên ngân hang và thị trường có thời điểm lên đến
30%/năm, lãi suát tiết kiệm 20%/ năm ảnh hưởng đến huy động vốn, cho vay và
hiệu quả của ngân hang. Vì vậy VIB bank Cầu Giấy vừa đảm bảo thanh khoản vừa
tiếp tục tăng trưởng về nguồn huy động . Tính đến 31/12/2008, tổng nguồn vốn huy
động từ nền kinh tế đạt 748,36 tỷ đồng tăng 66,55 % so với thời điểm cuối năm
2007 và cao hơn mức tăng trưởng 15,3% của toàn hệ thống ngân hàng. Trong đó
huy động vốn từ dân cư đạt 465,48 tỷ đồng, tăng 84,72 %, tổng nguồn vốn huy
động từ các tổ chức kinh tế đạt 259,66 tỷ đồng tăng 183,45 %. Đồng thời với với sự
tăng trưởng nguồn vốn, VIB bank Cầu Giấy đã duy trì và phát triển 1 lượng khách
hang lớn trong năm qua, tính đến 31/12/2008, tổng số khách hang đang có giao dịch
tiền gửi tại VIB bank Cầu Giấy tăng 28,7% so với năm 2007
Bảng 1.1: Huy động nguồn vốn của chi nhánh qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Σ Nguồn vốn
470,35
1124,89
748,36

1. Vốn chủ sở hữu
36,06
588,95
23,22
2. Tổ chức tài chính
154,9
141,54
259,66
3. Từ dân cư
279,39
394,4
465,48
( Báo cáo tổng hợp của phòng kinh doanh năm 2006,2007,2008)
Như vậy từ khi chi nhánh đi vào hoạt động năm 2003 chi nhánh đã huy động
được 60,23 tỷ đồng, năm 2004 là 124,84 tỷ đồng và năm 2005 là 271,74 tỷ đồng.
Thái Thị Phương Thúy

Lớp kinh tế đầu tư K48D-QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt
1
0

Thì đến năm 2006 đã đạt đến 270,35 tỷ đồng, sang đến năm 2007 thì con số đó đã
lên đến hơn 1000 tỷ, điều đó cho ta thấy được nhờ có những biện pháp huy động
vốn hợp lý mà chi nhánh VIB Cầu Giấy đã vượt chỉ tiêu kế hoạch vựot lên các chi
nhánh VIB bank khác ở Hà Nội. Sang năm 2008 nền kinh tế có xu hướng gặp khó

khăn nên tình hình cũng giảm đi chỉ cịn đạt 748,36 tỷ đồng.
Không chỉ dừng lại ở việc huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm của khách
hàng hay chủ sở hữu mà chi nhánh VIB Cầu Giấy còn huy động vốn bằng cách phát
hành các giấy tờ có giá ( hay cịn gọi là các cơng cụ nợ ) như mệnh giá giấy tờ có
giá bằng VNĐ hay mệnh giá giấy tờ có giá trị bằng vàng và được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 1.2:
Tình hình huy động vốn của 3 năm theo hình thức phát hành các loại giấy tờ
có giá trị
Đơn vị tính: Triệu đồng
1. Mệnh giá giấy tờ có giá =VNĐ
2. Mênh giá giấy tờ có giá trị = vàng

Năm 2006
0
0

Năm 2007
29012,09
17616,36

Năm 2008
50,67
1550,39

Bảng 1.3: Tiền gửi của khách hàng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
2006
1. Tiền, vàng gửi khơng kỳ hạn

56153
Tiền gửi không kỳ hạn bằng VNĐ
45457
Tiền gửi không kỳ hạn bằng vàng, ngoại tệ
10696
2. Tiền, vàng gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ
169902
Tiền gửi có kỳ hạn bằng vàng, ngoại tệ
66496
Tiền gửi vốn chuyên dùng
4
Tiền gửi ký quỹ
4822
( Theo báo cáo tổng hợp của phòng kinh doanh)

Thái Thị Phương Thúy

2007
87932
80801
7131

2008
89617
73946
15671

309120
126692

8
12208

492223
131479
171
1091

Lớp kinh tế đầu tư K48D-QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt
1
1

2.2 Hoạt động tín dụng
Nguyên tắc tín dụng của VIB Bank là:
Thứ nhất: Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn
Thứ hai: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích, khách hàng vay vốn phải
chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về sử dụng vốn trái với hợp đồng tín
dụng đã cam kết với ngân hàng
Thứ ba: Có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh nằm ngồi được hình thành từ
vốn vay
Thứ tư: Ngân hàng phát tiền vay theo tiến độ của quá trình sản xuất kinh
doanh
Trong năm 2006, VIB Cầu Giấy đã triển khai và hồn thành các chính sách tín
dụng như Chính sách cho vay khách hàng Doanh nghiệp, Chính sách phân loại tài
sản đảm bảo, Chính sách cho vay cầm cố cổ phiếu. Đánh giá doanh nghiệp vay vốn

tại chi nhánh ngân hàng theo tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp và sửa đổi, bổ sung
một số văn bản liên quan đến an tồn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
Ngồi ra cơng tác kiểm tra tín dụng ở chi nhánh được thực hiện thường xuyên
theo tháng và cả những nội dung bất thường với những nội dung chủ yếu: kiểm tra
sự tuân thủ phê duyệt, kiểm tra hồ sơ vay vốn, kiểm tra mục đích sử dụng vốn, kiểm
tra tài sản đảm bảo…thông qua công tác kiểm tra chi nhánh đã chấn chỉnh được
việc tuân thủ và báo cáo kịp thời các rủi ro tiềm ẩn của các khoản vay. Tốc độ tín
dụng được duy trì trong năm nay với dư nợ tín dụng đến thời điểm 31/12/2006 đạt
276,09 tỷ đồng, tăng 73% so với đầu năm. Trong đó tín dụng ngắn hạn đạt 184,21
tỷ đồng, chiếm66,72 % tổng dư nợ và tín dụng trung và dài hạn đạt 94,2 tỷ đồng,
chiếm 34,1% tổng dư nợ. Dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ đạt 76,1 tỷ đồng quy đổi
chiếm 27,56 % tổng dư nợ và bằng đồng VN đạt 202,33 tỷ đồng chiếm 73,28 %
tổng dư nợ.Với chi nhánh trong năm 2006, chi nhánh tiếp tục nhìn nhận các doanh
nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế là người
bạn đồng hành của ngân hàng trong quá trình phát triển. Các doanh nghiệp vừa và
nhỉ chiếm số lượng lớn nhất và giàu tiềm năng trong cộng đồng doanh nghiệp,
chính sách của ngân hàng đã giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được
nguồn vốn với chi phí hợp lý để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng năng suất
lao động và tăng sức cạnh tranh. Trong năm 2006 số lượng khách hàng là các đồng
nghiệp vừa và nhỏ chiếm 77% tổng số lượng khách hàng và dư nợ cho vay đối
tượng này chiếm gần 40% tổng dư nợ cho vay khách hành doanh nghiệp
Thái Thị Phương Thúy

Lớp kinh tế đầu tư K48D-QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt
1

2

Sang năm 2007 thì con số đã tăng lên rất nhiều. Tổng dư nợ đạt 503,36 tỷ
đồng vượt 19,6% so với kế hoạch, tăng 182,3 % so với cuối năm 2006, tăng hơn
gấp 2 lần tốc độ tăng trưởng của toàn ngành. Trong đó dư nợ của các tổ chức kinh tế
đạt 363,42 tỷ đồng ( chiếm 72,19 % trên tổng dư nợ) và dư nợ của cá nhân là 139,93
tỷ đồng ( chiếm 27,79 % trên tổng dư nợ ) Cơ sở khách hàng có quan hệ tín dụng
lên đến 485 khách hàng, tăng hơn 60% so với cuối năm 2006. Cùng trong năm 2007
VIB Cầu Giáy đã xây dựng và hoàn thiện nhiều sản phẩm cho khách hàng Doanh
nghiệp, chính sách về lãi suất biểu phí, chính sách khách hàng trọng tâm, hỗ trợ
thông tin ngành hàng, xây dựng danh mục khách hàng, đẩy mạnh công tác phát triển
kế hoạch theo ngành và địa bàn kinh doanh. Trong năm 2007 thì một loạt các sản
phẩm tín dụng tiêu dùng cũng được cải tiến ngày càng phù hợp với nhu cầu của
khách hàng như : Cho vay mua nhà, cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay mua
ô tô, cho vay tín chấp, cho vay cầm cố chứng khốn, cho vay hỗ trợ phát triển kinh
doanh, chất lượng tín dụng ln được kiểm sốt tốt với quy trình kiểm sốt ngày
càng chặt chẽ. Tuy tốc độ tăng trưởng tín dụng cao nhưng tỷ lệ nợ xấu của chi
nhánh Cầu Giấy lại giảm ( 1,21% giảm 0,24% so với cuối năm 2006). Sang năm
2008 tình hình kinh tế trong và ngồi nước có nhiều diễn biến bất lợi đã ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh với đời sống của các khách hàng của
VIB. Nguy cơ phát sinh nợ quá hạn và nợ xấu tăng cao, vì vậy mà ban lãnh đạo chi
nhánh đã chủ động giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng và thay đổi khảu vị rủi ro trong
hoạt động cho vay theo hướng thận trọng, rà soát chất lượng các khoản vay, tăng
cường quản lý chất lượng hoạt động kinh doanh và quá trình sử dụng vốn của khách
hàng, xử lý nợ quá hạn và nợ xấu, vì vậy chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt
chẽ đảm bảo phát triển ổn định và bền vững. Tính đến 31/12/2008 thì tổng dư nợ tín
dụng đạt 599,24 tỷ đồng tăng 95,88 tỷ đồng tương đương với 11,9% so với dư nợ
31/12/2007 và thấp hơn mức tăng trưởng 20,6% của toàn hệ thống ngân hàng. Tỷ lệ
nợ xấu đã được kiểm soát tốt ở mức 1,84% so với 3,5% của toàn hệ thống trong bối
cảnh nền kinh tế và ngành ngân hàng có nhiều biến động và tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Các chính sách tín dụng luôn được điều chỉnh kịp thời, phù hợp với các diễn biến
của thị trường và sự thay đổi chính sách của nhà nước về cơ cấu tín dụng, VIB Cầu
Giấy tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ ( SMEs) chiếm 54% tổng dư
nợ, tiếp đến là khách hàng cá nhân chiếm 26%. Mặc dù hoạt động tín dụng của VIB
vẫn luôn là lĩnh vực kinh doanh chủ chốt, đem về lợi nhuận từ thu lãi cho vay và
các hoạt động dịch vụ liên quan đến cho vay, nhưng tốc độ tăng trưởng không đạt
Thái Thị Phương Thúy

Lớp kinh tế đầu tư K48D-QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt
1
3

như kế hoạch. Tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng tính đến 31/12/2008 là 599,24 tỷ
đồng tăng 11,9% so với năm 2007 và đây là tỷ lệ tăng trưởng khá thấp, ngồi
ngun nhan chung do khó khăn của nền kinh tế thế giới, kinh tế trong nước thì
VIB Cầu Giấy cịn chịu áp lực tn thủ mức an tồn vốn tối thiểu la 8% do ngân
hàng nhà nước quy định, còn giai đoạn từ giữa năm VIB Cầu giấy còn có chính
sách thắt chặt tín dụng vì nguy cơ nợ xấu cao, không đảm báo chất lượng
Mặt khác, tỷ lệ cho vay ngắn hạn của ngân hàng tương đối thấp với 58,7%
trong khi đó cho vay trung hạn và dài hạn là 41,3%. Đây là tỷ lệ khá cao so với cơ
cấu nguồn tiền huy động được và đặc biệt đối với các kỳ hạn trung và dài hạn đã
gây khó khăn, rủi ro lãi suất, thậm chí giảm thu cho chi nhánh bởi những biến động
lãi suất tăng mạnh, bất ngờ của thị trường và can thiệp của ngân hàng nhà nước
Tỷ lệ dư nợ cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa là 53,5%, các doanh nghiệp
lớn và FDI là 19,9% còn cho vay cá nhân là 26,5% tổng dư nợ của chi nhánh

Bảng 1.4: Tình hình dư nợ của chi nhánh Cầu Giấy
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm

2006

2007

2008

Dư nợ theo đơn vị tiền tệ
1. Cho vay bằng VNĐ
200739
342613
448581
2. Cho vay bằng ngoại tệ, vàng
76144
164788
150646
Dư nợ theo thời gian
1. Nợ ngắn hạn
178332
303784
351782
2. Nợ trung hạn
69066
123768
112139
3. Nợ dài hạn
29485

79848
135305
(Theo báo cáo tổng kết qua các năm của chi nhánh)
II. Thực trạng công tác thẩm định Dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh Cầu
giấy
1. Mục đích và căn cứ thẩm định dự án đầu tư vay vốn
1.1 Mục đích thẩm định dự án đầu tư vay vốn
Ngân hàng thu lợi chủ yếu nhờ hoạt động cho vay. Chính vì vậy mỗi khoản tín
dụng được cấp ra nhất thiết phải mang lại hiệu quả, điều đó đồng nghĩa với việc
đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng phải được an tồn và hiệu quả. Vì vậy, điều
các ngân hàng nói chung, hay ngân hàng TMCP Quốc Tế nói riêng là khả năng
hoàn trả khoản vay cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn. Do đó, việc ngân hàng phải tiến

Thái Thị Phương Thúy

Lớp kinh tế đầu tư K48D-QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt
1
4

hành thẩm định dự án trên mọi phương diện kỹ thuật, thị trường, tổ chức quản lý, tài
chính cho các dự án cho vay là rất quan trọng
Một dự án đầu tư đòi hỏi một lượng vốn rất lớn, trong một thời gian dài, phần
lớn vượt quá khả năng tài chính, khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Do vậy họ
phải huy động nguồn tài trợ từ phía ngân hàng. Khi ngân hàng TMCP quốc tế nói
chung hay chi nhánh Cầu Giấy nói riêng cho vay cho doanh nghiệp cũng có khả

năng sinh lời nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro có thể xẩy ra, chính vì thế ngân
hàng khơng còn cách nào khác là phải tiến hành thẩm định các phương diện của dự
án. Vai trò quan trọng của thẩm định dự án thể hiện ở chỗ nó chính là căn cứ chính
yếu để Ngân hàng đưa ra quyết định tài trợ của mình
Về mặt nghiệp vụ, Ngân hàng với phương châm hoạt động hiệu quả và an
tồn, cơng tác thẩm định dự án của Ngân hàng giúp cho:
- Ngân hàng có cơ sỏ tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư
vốn cũng như khả năng hoàn vốn của dự án, quan trọng hơn cả là xác định khả năng
trả nợ của chủ đầu tư
- Ngân hàng có thể dự đốn được những rủi ro có thể xẩy ra, ảnh hưởng tới
q trình triển khai thực hiện dự án. Trên cơ sỏ này, phát hiện và bổ sung thêm các
biện pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi của dụ án đồng thời
tham gia ý kiến của các cơ quan quản lý Nhà Nước và chủ đầu tư có thể quyết định
đầu tư đúng đắn
- Ngân hàng có phương án hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất khi xác
định giá trị khoản vay, thời hạn, lãi suất, mức thu nợ và hình thức thu nợ hợp lý, tạo
điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả
- Ngân hàng tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng đối tượng và tiết kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư dự án.
- Ngân hàng rút ra kinh nghiệm trong cho vay để thực hiện và phát triển có
chất lượng hơn. Xuất phát từ tính cần thiết, tính thực tế, tính hiệu quả của cơng tác
thẩm định tài chính dự án bản than nó đã và đang tiếp tục trở thành một bộ phận
quan trọng mang tính quyết định trong hoạt động cho vay của mỗi ngân hàng
1.2 Căn cứ thẩm định dự án đầu tư
Công tác thâm định dự án tại chi nhánh Cầu Giấy chủ yếu căn cứ vào các
nguồn thông tin, căn cứ vào chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, phát triển của
địa phương, chiến lược đầu tư của công ty và cân đối cung cầu, năng lực, kinh
nghiệm kinh doanh của chủ đầu tư, cơ hội/ thời điểm đầu tư, sản phẩm của dự án …
Thái Thị Phương Thúy


Lớp kinh tế đầu tư K48D-QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt
1
5

để quyết định việc đầu tư. Tuy nhiên, đối với các dự án đầu tư mở rộng, nâng cao
năng lực sản xuất kinh doanh chuyển đổi cơng nghệ, ngồi những căn cứ trên cần
dự trên những thông tin, căn cứ về: tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng huy
động, tình hình vay và trả nợ vay với các tổ chức tín dụng, tình hình tiêu thụ sản
phẩm, hiệu quả hoạt động của dây chuyền hiện tại để đánh giá.
2. Quy trình thẩm định dự án
Quy trình thẩm định dự án được cán bộ thẩm định áp dụng theo sơ đồ sau:
Yêu cầu bổ sung
Chưa đầy
đủ, hợp lệ

Khách
hàng nộp
hồ sơ vay
vốn

Cán bộ
thẩm định
tiếp nhận
hồ sơ


Kiển tra,
xem xét
tính đầy
đủ, hợp
lệ

Lập tờ
trình
thẩm
định

Hồn
tất hồ
sơ và
giải
ngân

Khơng đạt

Ban tín dụng hoặc hội
đồng tín dụng ra quyết
định cho vay

Đạt
u
cầu

Trưởng phịng tín dụng đánh giá,
xem xét lại và cho ý kiến đề xuất


VIB chi nhánh Cầu Giấy đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng riêng, áp
dụng trong tồn hệ thống trong đó có quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ thẩm
định. Cụ thể các bước của quy trình thẩm định dự án như sau:
* Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay:
Cán bộ nhân viên chi nhánh tiếp xúc với các doanh nghiệp có nhu cầu vay
vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án, nhân viên hướng dẫn
khách hàng cách lập hồ sơ hợp lệ gửi tới VIB bank
* Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ

Thái Thị Phương Thúy

Lớp kinh tế đầu tư K48D-QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt
1
6

Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng, hồ sơ thẩm định ( đề
nghị thẩm định) báo cáo tiền khả thi và báo cáo khả thi được coi là hợp lý khi chủ
đầu tư thụ lý theo yêu cầu thông tư số 06/1999/TT-BKH-DDT ngày 24/11/1999
hướng dẫn về nội dung, tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư, báo cáo đầu
tư và thông tư số 07/2000/TT-BKHĐT ngày 3/7/200 về sửa đổi bổ sung thông tư số
06
* Bước 3: Thẩm định dự án
Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án dầu tư về mọi phương diện tài
chính, kinh tế- xã hội, kỹ thuật, tổ chức quản lý, rủi ro, khả năng trả nợ của dự án,
tình hình pháp lý của chủ đầu tư.., từ đó tập hợp tài liệu lập thành tờ trình thẩm

định. Tờ trình là kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng về khách hàng vay vốn
trong đó có ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về tính khả thi của dự án, về món
vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Tồn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định sau đó được
chuyển lên trưởng phịng tín dụng. Trưởng phong tín dụng xem xét, kiểm sốt về
nghiệp vụ, thơng qua hoặc u cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa, bổ sung.
* Bước 4: Quyết định của người có thẩm quyền
Cán bộ tín dụng hồn chỉnh nội dung tờ trình, trình trưởng phịng ký thơng
qua, sau đó có nhiệm vụ trực tiếp trình lên ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng.
Nếu đồng ý sẽ cấp tín dụng cho dự án và sẽ thực hiện giải ngân theo sự thỏa thuận
của 2 bên. Định kỳ sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá
trình tiến hành dự án để đảm bảo khả năng thanh toán của dự án
Bước 5: Báo cáo tái thẩm định được chuyển xuống chi nhánh và trả lời chi
nhánh : cho vay/ không cho vay, từ đó chi nhánh trả lời trực tiếp khách hàng : cho
vay/ không cho vay
3. Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng
Khi có một dự án đề nghi được vay vốn, các cán bộ thẩm định ngân hàng đều
phải tiến hành thẩm định các nội dung như sơ đồ. VIB cũng đưa ra nội dung thẩm
định cho toàn chi nhánh. Cụ thể là thẩm định các nội dung chủ yếu sau:

Thái Thị Phương Thúy

Lớp kinh tế đầu tư K48D-QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt
1
7


Thẩm định
khách hàng
vay vốn

Tư cách khách hàng

Tư cách khách
hàng

Tình hình tài chính của
cơng ty

Tình hình hoạt
động của cơng ty

Quan hệ với các tổ chức
tín dụng khác
Các hồ sơ khác ( Nếu
ngân hàng thấy có liên
quan )

Thẩm định dự
án đầu tư vay
vốn

Sự cần thiết của dự án đầu

Thẩm định chung về dự án
vay vốn
Hồ sơ pháp lý của dự án


Lịch
sử
hình
thành
của
cơng
ty

Đánh
giá tư
cách

năng
lực
pháp
lý của
khách
hàng

Thẩm định phương diện
thị trường và khả năng
tiêu thụ sản phẩm dịch vụ
đầu ra của dự án

Thẩm định phương diện kỹ
thuật

Thẩm định về tài chính
trường

Thẩm định tài sản đảm bảo

Thái Thị Phương Thúy

Lớp kinh tế đầu tư K48D-QN

Mơi
trường
tổ
chức
và bố
trí lao
động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt
1
8

3.1 Thẩm định khách hàng vay vốn
3.1.1 Tư cách khách hàng
Cán bộ thẩm định của ngân hàng xem xét hồ sơ của khách hàng gửi đến và hồ
sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ, theo quy định của ngan hàng thì các
loại hồ sơ cần thiết phải bao gồm:
3.1.1.1 Tư cách khách hàng
Khi đó cán bộ thẩm định ngân hàng đã căn cứ vào các chỉ tiêu sau:
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp trong nước: Hồ sơ cần có bao gồm
+ Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập

+ Các doanh nghiệp thuộc tỉnh thành phố trực thuộc trung ương do UBND
tỉnh thành phố trực thuộc TW kí quyết định thành lập
+ Hợp đồng liên doanh
+ Điều lệ doanh nghiệp: được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép đầu
tư phê duyệt
+ Giấy phép đầu tư
+ Danh sách hội đồng quản trị và tổng giám đốc có xác nhận của Bộ hoặc sở
kế hoạch đầu tư
3.1.1.2 Tình hình hoạt động của cơng ty
* Lịch sử hình thành của cơng ty
Cán bộ thẩm định của chi nhánh ngân hàng xem tờ trình của cơng ty gửi đến
về chính cơng ty mình. Từ đó đã thẩm định các nội dung chủ yếu về công ty như
sau:
+ Xuất xứ hình thành doanh nghiệp
+ Các bước ngoặt lớn doanh nghiệp đã trải qua : thay đổi quy mơ, cơng suất,
loại sản phẩm,..
+ Những khó khăn, thuận lợi, lợi thế, bất lợi của cơng ty
+Uy tín của công ty trên thương trường: Khách hàng của doanh nghiệp là công
ty nào? Nước nào? Mối quan hệ làm ăn có bền vững khơng? Mặt hàng của doanh
nghiệp chiếm thị trường được bao nhiêu so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề,
việc sản xuất kinh doanh có ổn định khơng?
*Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý của khách hàng
Sau khi đã xem xét lịch sử hình thành của công ty, cán bộ thẩm định tiến
hành sang đánh giá tư cách của khách hàng. Tư cách cá nhân và năng lực kinh

Thái Thị Phương Thúy

Lớp kinh tế đầu tư K48D-QN



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt
1
9

doanh của khách hàng. Quá trình này được cán bộ chi nhánh làm việc theo các nội
dung sau:
- Tư cách cá nhân : Hồn cảnh gia đình và tư cách đạo đức của khách hàng
- Năng lực kinh doanh của khách hàng : Đó là về trình độ học vấn, chun
mơn, trình độ quản lý, những hiểu biết pháp luật, những kinh nghiệm công tác qua
các năm, những thành công thất bại trên thương trường. Ngoài ra, năng lực của
khách hàng cịn là uy tín trên thương trường với các bạn hàng, các đối tác, nhận
thực của khách hàng khi vay vốn và tính hợp tác với ngân hàng trong quá trình cán
bộ tín dụng thẩm định
*Thẩm định mơi trường tổ chức và bố trí lao động
Mơi trường tổ chức và bố trí lao động của cơng ty là cả một hệ thống làm
việc có trật tự, có quy định chung, tuy nhiên về phương diện này, cán bộ thẩm định
cũng khơng cần phải thẩm định nhiều, vì trong q trình làm việc thì đều có sự thay
đổi. Cán bộ thẩm định chỉ xem xét sơ đồ làm việc mà tờ trình của cơng ty gửi tới
3.1.2 Tình hình tài chính của cơng ty
Để đánh giá được cơng ty có làm ăn được hay không, cán bộ thẩm định dựa
trên báo cáo tài chính do cơng ty gửi tới và đã kết hợp với các thơng tin từ hệ thống
CIC. Ngồi ra cán bộ ngân hàng còn thẩm định các danh mục bao gồm:
+Báo cáo tài chính trong 2 năm gần đây nhất và các quý của năm xin vay,
gồm: bảng tổng kết tài sản, báo cáo kêt quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo chi tiết về tình hình
cơng nợ, tình hình hàng tồn kho..
+ Nếu doanh nghiệp mới thành lập chưa đủ thời gian hoạt động 2 năm thì gửi
báo cáo từ ngày thành lập đến ngày xin vay

3.1.3 Quan hệ với tổ chức tín dụng khác
Ngồi việc vay vốn ở ngân hàng mình, cán bộ tín dụng phải đề nghị khách
hàng gửi bản dư nợ mà khách hàng có quan hệ tín dụng với các ngân hàng khác để
ngân hàng mình kiểm tra xem khách hàng đã trả nợ thế nào? Còn dư nợ bao nhiêu
để từ đó cho vay với mức độ nhất định nhằm tránh rủi ro là khách hàng không trả
được nợ
3.1.4 Các hồ sơ khác( nếu cán bộ ngân hàng thấy cần thiết)
Bên cạnh đó, các tài liệu trên cũng phải đảm bảo tính hợp lệ nghĩa là các tài
liệu gửi ngân hàng như báo cáo nghiên cứu khả thi, giấy đè nghị vay vốn…bắt buộc
là phải có bản chính và là được ký bởi người đại diện hợp pháp của bên vay. Các tài
Thái Thị Phương Thúy

Lớp kinh tế đầu tư K48D-QN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt
2
0

liệu khác nếu không thể cung cấp như: hồ sơ pháp lý, báo cáo tài chính, quyết định
bổ nhiệm giám đốc hoặc kế toán trưởng, giấy chúng minh thư nhân dân..) thì sử
dụng bản pho to nhưng phải có chứng nhận của cơng chứng hoặc có chữ ký đóng
dấu “ y sao bản chính” của bên vay ( nếu bên vay là pháp nhân) hoặc có chữ ký của
chính người vay ( nếu bên vay là thể nhân)
3.2 Thẩm định dự án vay vốn
3.2.1 Thẩm định sự cần thiết của dự án
Khi cán bộ ngân hàng thẩm định phương diện thị trường thì cũng có nhắc
đến sự cần thiết của dự án. Khi một dự án vay vốn được trình đến ngân hàng thì cán

bộ tín dụng đã thẩm định về sự cần thiết của dự án về các nôi dung: Dự án có thật
sự cần thiết tại nơi nó được xây dựng nên hay không? Chủ yếu thu được lợi nhuận
cao không? Phục vụ nhu cầu cho con người không?
3.2.2 Thẩm định chung về dự án vay vốn
Khi khách hàng có một dự án cần vay vốn trình lên ngân hàng, cán bộ thẩm
định chi nhánh ngân hàng xem xét dự án.Các nội dung mà cán bộ tín dụng cần thẩm
định bao gồm:
+ Tên dự án đầu tư
+ Tổng mức đầu tư của dự án
+ Nguồn vốn của dự án dựa trên nguồn vốn tự có và nguồn vốn đi vay
+ Thời hạn vay là bao lâu
Sau đó cán bộ tín dụng gửi cho khách hàng lãi suất mà khách hàng phải trả
hàng tháng, hàng năm là bao nhiêu, tùy thuộc vào ngân hàng. Ngồi ra cịn phải
xem xét giá trị đảm bảo tiền vay mà khách hàng gửi đến, xem xét tài sản có đúng
như thực tế cơng ty có hay khơng?
3.2.3 Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án
Khi khách hàng gửi hồ sơ dự án đến ngân hàng, cán bộ tín dụng ngân hàng chi
nhánh VIB Cầu Giấy đã thực hiện thẩm định các nội dung theo quy định của ngân
hàng theo các chỉ tiêu như sau:
+ Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng
+ Dự án dầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng
vốn vay
+ Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hóa
máy móc thiết bị.. hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa hặc các hợp đồng khác
nhằm thực hiện dự án đầu tư đó
Thái Thị Phương Thúy

Lớp kinh tế đầu tư K48D-QN




×