Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Luận văn tốt nghiệp vận dụng marketing − mix trong tiêu thụ sản phẩm rau an toàn của tổng công ty thương mại hà nội trên địa bàn tp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.07 KB, 66 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Khoa Thương Mại và KT Quốc Tế

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề thực tập: “Vận dụng Marketing − Mix trong
tiêu thụ sản phẩm rau an tồn của Tổng cơng ty Thương mại Hà Nội trên địa
bàn TP. Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân em. Các số liệu và thơng
tin được nêu trong chun đề hồn tồn trung thực. Những kết quả thu được qua
chuyên đề thực tập là của bản thân em, những kết quả này chưa từng được cơng
bố ở bất kì chun đề hay đề tài nào khác.
Hà Nội, Ngày 10 tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Đồng Thanh Nam

Chuyên đề thực tập
Đồng Thanh Nam , Lớp TM49B


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Khoa Thương Mại và KT Quốc Tế

MỤC LỤ
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1..........................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CƠNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI....................3
(HAPRO)...............................................................................................................3
1.1. Thơng tin chung về Tổng cơng ty.............................................................3
1.2. Q trình hình thành và phát triển của Tổng công ty...........................3
1.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty.............................................................6


1.4. Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của Tổng công ty.............................................................................................12
1.5. Tổng quan về sản phẩm rau an toàn…………………………………..14
CHƯƠNG 2........................................................................................................20
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG MARKETING - MIX TRONG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM RAU AN TỒN CỦA TỔNG CƠNG TY THƯƠNG MẠI HÀ
NỘI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HÀ NỘI...................................................................20
2.1. Khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh của Tổng công ty..........20
2.1.1. Khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh của Tổng công ty.......20
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty.............................21
2.1.3. Kết quả tiêu thụ rau an tồn của Tổng cơng ty................................21
2.2. Thực trạng vận dụng Marketing- Mix trong tiêu thụ sản phẩm rau an
tồn của Tổng cơng ty trên địa bàn thành phố Hà Nội...............................24
2.2.1. Thị trường trọng điểm........................................................................25
2.2.2. Sản phẩm............................................................................................28
2.2.3. Giá.......................................................................................................30
2.2.4. Phân phối............................................................................................32
2.2.5. Xúc tiến hỗn hợp................................................................................37
2.3. Đánh giá chung về thực trạng vận dụng Marketing- Mix trong tiêu
thụ sản phẩm rau an tồn của Tổng cơng ty trên địa bàn TP. Hà Nội......40
2.3.1. Những mặt đã đạt được.....................................................................40
2.3.2. Những mặt còn tồn tại.......................................................................41
CHƯƠNG 3........................................................................................................44
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG MARKETING- MIX NHẰM THÚC
ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM RAU AN TOÀN CỦA TỔNG CÔNG TY
THƯƠNG MẠI HÀ NỘI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI......................................................................................44
3.1. Mục tiêu và phương hướng thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm rau an tồn
của Tổng cơng ty.............................................................................................44
Chun đề thực tập

Đồng Thanh Nam , Lớp TM49B


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Khoa Thương Mại và KT Quốc Tế

3.1.1. Dự báo thị trường..............................................................................44
3.1.2. Mục tiêu..............................................................................................45
3.1.3. Phương hướng thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm rau an toàn của Tổng
công ty...........................................................................................................47
3.2. Một số giải pháp vận dụng Marketing − Mix nhằm thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm rau an tồn của Tổng cơng ty trên địa bàn thành phố Hà Nội. 49
3.2.1. Đầu tư nghiên cứu thị trường...........................................................49
3.2.2. Xây dựng chiến lược Marketing − Mix cho từng thời kì nhất định 50
3.2.3. Tăng cường chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, đưa ra
thị trường những sản phẩm mới có chất lượng cao...................................50
3.2.4. Phát triển các hoạt động dịch vụ.......................................................50
3.2.5. Sử dụng đòn bẩy giá để thu hút khách hàng....................................51
3.2.6.Từng bước hoàn thiện hệ thống phân phối.......................................51
3.2.7. Tăng cường hợp lý các hoạt động xúc tiến hỗn hợp........................52
3.2.8. Khơng ngừng tạo dựng và nâng cao uy tín của Tổng công ty trên thị
trường...........................................................................................................53
3.2.9. Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên............................................54
3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................54
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Công Thương........................................................54
3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý khác...........................................55
KẾT LUẬN.........................................................................................................57
PHỤ LỤC............................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................61


Chuyên đề thực tập
Đồng Thanh Nam , Lớp TM49B


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Khoa Thương Mại và KT Quốc Tế

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nước ta đã và đang chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường. Bên cạnh những ưu thế như đưa nền kinh tế
đất nước phát triển, nền kinh tế thị trường cũng bộc lộ những hạn chế như: Ơ
nhiễm mơi trường, thối hóa trong hành vi kinh doanh…Những hạn chế này tác
động trực tiếp đến người dân trong nước, một trong những tác động đó là do ô
nhiễm môi trường, do chạy theo lợi nhuận mà các sản phẩm rau hiện nay có
nguy cơ nhiễm nhiều chất độc gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng. Để bảo vệ
sức khỏe cho người tiêu dùng trên thị trường đã và đang xuất hiện các sản phẩm
rau an toàn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng an toàn của người tiêu dùng, kinh
doanh rau an tồn có thể được coi là một hướng kinh doanh mới tiềm năng đối
với các nhà kinh doanh trên thị trường rau nói chung. Định hướng theo nhu cầu
thị trường, dưới sự ủy thác của UBND thành phố Hà Nội Tổng công ty thương
mại Hà Nội (Hapro) đã chính thức tham gia thị trường rau an toàn vào ngày
19/10/2010. Thị trường rau an toàn là thị trường mới mở, hiện số lượng các chủ
thể kinh doanh tham gia thị trường cịn ít, để giành được thị phần lớn Tổng công
ty cần xây dựng được cách thức tiêu thụ khoa học phù hợp với yêu cầu của thị
trường.
Trước thực tế trên, em lựa chọn đề tài: “Vận dụng Marketing − Mix trong
tiêu thụ sản phẩm rau an tồn của Tổng cơng ty thương mại Hà Nội trên địa
bàn TP. Hà Nội”. Chuyên đề của em tập trung vào nghiên cứu thực trạng vận

dụng Marketing − Mix trong tiêu thụ sản phẩm rau an toàn của Tổng cơng ty
thương mại Hà Nội, từ đó đưa ra các biện pháp vận dụng Marketing − Mix nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ rau an toàn của Tổng cơng ty. Marketing −
Mix ngày nay có thể được hiểu theo các mức độ khác nhau, bao gồm nhiều công
Chuyên đề thực tập
Đồng Thanh Nam , Lớp TM49B

-1-


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Khoa Thương Mại và KT Quốc Tế

cụ khác nhau (sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến, con người, kế hoạch…) nhưng
trong phạm vi chuyên đề này em chỉ sử dụng bốn công cụ truyền thống của
Marketing − Mix là Sản phẩm, Giá, Phân phối, Xúc tiến hỗ hợp để nghiên cứu
và phân tích vấn đề.
Mục đích thực hiện chuyên đề của em là vận dụng những kiến thức đã được
học vào phân tích và tìm cách giải quyết một vấn đề kinh tế thực tiễn từ đó rèn
luyện khả năng nghiên cứu thực tiễn, kỹ năng chun mơn của ngành nghề được
đào tạo.
Ngồi lời mở đầu và phần kết luận chuyên đề gồm có ba chương:
Chương 1: Tổng quan về Tổng công ty thương mại Hà Nội (Hapro)
Chương 2: Thực trạng vận dụng Marketing − Mix trong tiêu thụ sản phẩm
rau an toàn của Tổng công ty thương mại Hà Nội trên địa bàn TP. Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp vận dụng Marketing − Mix nhằm thúc đẩy
tiêu thụ sản phẩm rau an tồn của Tổng cơng ty thương mại Hà Nội trên địa bàn
TP. Hà Nội
Do khả năng nghiên cứu, kĩ năng chun mơn cịn hạn chế nên khơng tránh

khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy
cô để chuyên đề này được hoàn thiện cũng như giúp em nâng cao khả năng bản
thân.

Chuyên đề thực tập
Đồng Thanh Nam , Lớp TM49B

-2-


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Khoa Thương Mại và KT Quốc Tế

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
(HAPRO)
1.1. Thông tin chung về Tổng công ty
Tên cơng ty: TỔNG CƠNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
Tên tiếng Anh: HANOI TRADE CORPORATION
Tên giao dịch : HAPRO
Địa chỉ: Văn phịng TCT: 38-40 Lê Thái Tổ, Quận Hồn Kiếm, Hà Nội
Tel: (+84 4) 38. 276. 984; Fax: (+84 4) 38. 276. 983/ 39. 288. 407
Chi nhánh tại TP.Hồ Chí Minh: 77-79 Phó Đức Chính, Quận 1
Tel: (+84 8) 38. 216. 253; Fax: (+84 8) 38. 216. 250
Website: www.haprogroup.vn Email:
Vốn điều lệ: 272.147.000.000 (VNĐ)
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
Tổng công ty Thương mại Hà Nội (Hapro) là doanh nghiệp nhà nước được
thành lập từ năm 1991. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng cơng ty

Thương mại Hà Nội (Hapro) được tóm lược như sau:
Ngày 14/8/1991 có mặt tại thành phố Hồ Chí Minh, nhân lực một người,
vốn 50 triệu đồng, chưa có con dấu
Tháng 01/1992 xin được dấu là: Ban đại diện phía nam của Liên Hiệp
SX-DV& XNK tiểu thủ cơng nghiệp Hà Nội. Ngày 06/04/1992 UBND TP.Hà
Nội ra quyết định số 672/QĐ-UB quyết định chuyển ban đại diện phía Nam
thuộc liên hiệp SX-DV & XNK tiểu thủ công nghiệp Hà Nội thành chi nhánh
SX-DV & XNK tiểu thủ công nghiệp Hà Nội lấy tên đối ngoại là
HAPROSIMEX SAIGON. Trụ sở chính tại 149 Lý Chính Thắng, Quận 3, TP.
Chuyên đề thực tập
Đồng Thanh Nam , Lớp TM49B

-3-


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Khoa Thương Mại và KT Quốc Tế

Hồ Chí Minh. Nhân lực 3 người (đầu năm), 10 người (cuối năm); Doanh số 5 tỷ
đồng; Kim ngạch XNK 500.000 USD; Thị trường XNK: 4 nước HongKong,
Singapore, Ấn Độ, Malaixia
Ngày 18/03/1993 Giám đốc liên hiệp SX-DV & XNK tiểu thủ công
nghiệp Hà Nội ra quyết định số 27/QĐ –TC quyết định thành lập chi nhánh phía
Nam thuộc Công ty SX-DV & XNK tiểu thủ công nghiệp Hà Nội lấy tên đối
ngoại là HAPROSIMEX SAIGON. Trụ sở 149 Lý Chính Thắng, Quận 3, TP.Hồ
Chí Minh. Ngày 20/11/1993 Giám đốc SX- DV & XNK tiểu thủ công nghiệp Hà
Nội ra quyết định số 67/QĐ-TC thành lập chi nhánh “HAPROSIMEX SAIGON”
trực thuộc Công ty SX- XNK Tổng hợp Hà Nội, trụ sở chính 149 Lý Chính
Thắng, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh. Nhân lực 20 người; Doanh thu 35 tỷ đồng;

Kim ngạch XNK 3.100.000 USD; Thị trường XNK mở thêm hai nước là
Indonexia và Thái Lan
Năm 1999 Chi nhánh Công ty SX- XNK Tổng hợp Hà Nội
(HAPROSIMEX SAIGON) nhập với Xí nghiệp phụ tùng xe đạp xe máy Lê
Ngọc Hân và đổi tên thành Công ty SX- XNK Nam Hà Nội, trụ sở tại 28b Lê
Ngọc Hân. Nhân lực 180 người; doanh số 255 tỷ đồng; Kim ngạch XNK
18.000.000 USD; Thị trường XNK 48 nước và khu vực trên thế giới
Tháng 12/2000 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 6908/QĐ- UB
ngày 12/02/2000 nhập Công ty ăn uống dịch vụ Bốn mùa vào Công ty SX- XNK
Nam Hà Nội và đổi tên thành Công ty SX-DV & XNK Nam Hà Nội và chuyển
về Sở thương mại quản lý về mặt nhà nước. Nhân lực 220; Doanh số 286 tỷ
đồng; Kim ngạch XNK 20.000.000 USD; Thị trường 50 nước và khu vực trên
thế giới
Ngày 11/08/2004 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số
125/2004/QĐ- UBND thành lập Tổng công ty thương mại Hà Nội hoạt động
Chuyên đề thực tập
Đồng Thanh Nam , Lớp TM49B

-4-


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Khoa Thương Mại và KT Quốc Tế

theo mơ hình Cơng ty mẹ- Cơng ty con trên nền Công ty SX- DV & XNK Nam
Hà Nội. Nhân lực 850 người, Doanh thu 850 tỷ đồng; Kim ngạch XNK
50.000.000 USD; Thị trường XNK 54 nước và khu vực trên thế giới. Tên giao
dịch Tổng công ty thương mại Hà Nội được sử dụng cho đến nay, tính đến thời
điểm cuối năm 2010 Tổng cơng ty có nhân lực là hơn 7.000 CBCNV, doanh thu

đạt 6.727 tỷ đồng, kim ngạch XNK 237,6 triệu USD, có thị trường XNK ở 60
nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Như vậy, Tổng cơng ty thương mại Hà Nội chính thức đi vào hoạt động từ
tháng 01/1992 với con dấu là Ban đại diện phía Nam của Liên hiệp SX-DV &
XNK Tiểu thủ công nghiệp Hà Nội thực hiện chức năng cơ bản là thương mại
quốc tế. Trong thời gian đầu do nguồn lực mọi mặt còn hạn chế: nhân lực 3
người (đầu năm 1992), vốn 50 triệu (8/1991) Tổng công ty lúc này chủ yếu tập
trung vào xuất khẩu các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp (Nông sản: gạo, lạc, chè,
hạt tiêu, quế, Nghệ…; Thủ công mỹ nghệ: các mặt hàng mây tre đan, gốm, sứ,
gỗ mỹ nghệ…) hướng tới thị trường là các nước trong khu vực Đông Nam Á và
lân cận (tính đến cuối năm thị trường XNK gồm 4 nước là Hồng Kong,
Singapore, Ấn Độ, Malaixia). Trong thời gian sau này, dưới sự chỉ đạo của
UBND thành phố Hà Nội cùng với ban lãnh đạo Tổng công ty trên cơ sở nguồn
lực tích lũy về mọi mặt của Tổng công ty và các nguồn lực khác thuộc sự quản lý
của UBND thành phố Hà Nội Tổng công ty đã từng bước mở rộng quy mô kinh
doanh, lĩnh vực hoạt động, phát triển thị trường hướng đến một tập đồn kinh tế
đa ngành, xun quốc gia có tiềm lực mạnh về tài chính và nguồn nhân lực. Hiện
nay, Tổng cơng ty có hơn 7.000 CBCNV hoạt động ở 33 công ty (Công ty mẹ và
các Công ty con), vốn của Công ty mẹ là hơn 1.000 tỷ đồng, tham gia hoạt động
trong các lĩnh vực: Sản xuất , Thương mại (thương mại quốc tế và thương mại
nội địa), Dịch vụ và Đầu tư trong đó chủ lực là XNK (thương mại quốc tế) và
Chuyên đề thực tập
Đồng Thanh Nam , Lớp TM49B

-5-


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Khoa Thương Mại và KT Quốc Tế


thương mại nội địa. Với danh mục mặt hàng kinh doanh ngày càng đa dạng Tổng
công ty đã vươn thị trường tới 60 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới doanh thu
hàng năm đạt gần 7.000 tỷ đồng, kim ngạch XNK trên 230 triệu USD và không
ngừng tăng theo các năm.
1.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty
1. Hội đồng thành viên (hội đồng quản trị): Chịu trách nhiệm trước đại diện
chủ sở hữu, trước pháp luật về chức năng nhiệm vụ mọi hoạt động của cơng ty
và có nhiệm vụ sau:
Nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai và các nguồn lực khác do
đại diện chủ sở hữu đầu tư
Quyết định chiến lược, kế hoạch, dài hạn, kế hoạch hàng năm của Tổng
công ty
Quyết định các dự án đầu tư, phương án thanh lý, nhượng bán các khoản
đầu tư dài hạn, tài sản cố định của công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, quyết định về mức lương thưởng của các thành viên
của hội đồng quản trị, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc.
Và một số nhiệm vụ khác.
2. Ban kiểm soát: gồm trưởng ban là thành viên hội đồng quản trị và một số
thành viên khác giúp hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính
xác trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
3. Ban điều hành (bao gồm tổng giám đốc, phó tổng giám đốc và các giám
đốc khu vực) Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp
luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao, phụ trách công tác tổ chức
cán bộ, cơng tác tài chính, định hướng phát triển. Các phó tổng giám đốc và các
giám đốc khu vực thực hiện các nhiệm vụ theo từng lĩnh vực cụ thể.

Chuyên đề thực tập
Đồng Thanh Nam , Lớp TM49B


-6-


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Khoa Thương Mại và KT Quốc Tế

HỘI ĐỒNG

KIỂM
SỐT VIÊN

THÀNH
VIÊN

TỔNG GIÁM
ĐỐC

CÁC PHĨ
TỔNG GD VÀ
CÁC GD
LĨNH VỰC
CÁC PHỊNG
BAN QUẢN LÝ

CƠNG
TY LIÊN
KẾT TỰ

CƠNG

TY
LIÊN
KẾT

CƠNG
TY CON

CÁC ĐƠN
VỊ HẠCH
TỐN
PHỤ
THUỘC

NGUYỆ
N

1.1.sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng công ty
Chuyên đề thực tập
Đồng Thanh Nam , Lớp TM49B

-7-


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Khoa Thương Mại và KT Quốc Tế

4. Các phòng ban quản lý bao gồm:
4.1. Văn phòng: thực hiện các nhiệm vụ văn thư, lễ tân, bảo vệ cơ quan, lái
xe và quản trị cơ sở vật chất kĩ thuật của trụ sở Tổng công ty, tổ chức nơi làm

việc và đảm bảo điều kiện tốt nhất cho lãnh đạo và cán bộ công nhân viên tại văn
phịng Tổng cơng ty.
4.2. Phịng Quản Trị Nhân Sự: Xây dựng mơ hình cơ cấu tổ chức bộ máy
của Tổng công ty chức năng nhiệm vụ cụ thể các phịng, ban, bộ phận, đơn vị
trực thuộc Tổng cơng ty; Hoạch định tài nguyên nhân sự, xây dựng chiến lược,
kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho Công ty mẹ và các Công ty thành viên
cho từng giai đoạn phát triển của Tổng công ty; Thực hiện công tác tuyển dụng,
đào tạo, đánh giá các bộ nhân viên cho Tổng cơng ty; Xây dựng cơ chế tiền
lương, các chính sách đãi ngộ, các chế độ khác làm cơ sở phát triển nguồn nhân
lực của Tổng cơng ty.
4.3. Phịng Dự Án: Quản lý triển khai các dự án đầu tư của cơng ty mẹ theo
đúng trình tự, thủ tục về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản do các cơ quan quản lý
nhà nước ban hành; Quản lý công tác đầu tư của các công ty thành viên; Tư vấn,
hỗ trợ các công ty thành viên thực hiện quy trình triển khai các dự án đầu tư theo
chức năng nhiệm vụ được Tổng công ty phân công; Tổ chức thực hiện các
chương trình kế hoạch đầu tư của Tổng cơng ty.
4.4. Phịng phát triển dự án: Quản lý triển khai các dự án đầu tư của công ty
mẹ đúng trình tự, thủ tục và quản lý đàu tư xây dựng cơ bản do các cơ quan quản
lý nhà nước ban hành; Tư vấn, hỗ trợ các công ty thành viên thực hiện quy trình
triển khai các dự án đầu tư theo chức năng nhiệm vụ được tổng công ty phân
công; Thực hiện nhiệm vụ thường trực hội đồng lựa chọn nhà đầu tư Tổng cơng
ty; Phân tích tài chính và hiệu quả các dự án đầu tư; Quản lý hệ thống mạng lưới,
địa điểm của tổng công ty; Tham mưu cho ban lãnh đạo tổng công ty trong việc
Chuyên đề thực tập
Đồng Thanh Nam , Lớp TM49B

-8-


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân


Khoa Thương Mại và KT Quốc Tế

nâng cao hiệu quả các điểm kinh doanh của Tổng cơng ty và các cơng ty thành
viên.
4.5. Phịng phát triển hạ tầng thương mại: Quản lý triển khai các dự án đầu
tư của công ty mẹ theo đúng trình tự, thủ tục về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành; Tư vấn, hỗ trợ các công ty thành
viên thực hiện quy trình triển khai các dự án đầu tư theo chức năng nhiệm vụ
được Tổng công ty phân cơng; Nghiên cứu thị trường, chủ động tìm kiến vị trí,
địa điểm phù hợp để phát triển hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng
tiện ích Hapromart, Haprofood của Tổng công ty; Quản lý triển khai các dự án
đầu tư phát triển trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích và các dự án
khác…
4.6. Ban đối ngoại: Nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển quan hệ đối
ngoại trong và ngoài nước nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty; Thiết lập, duy trì, phát triển và khai thác có hiệu quả các mối quan
hệ với các tổ chức cá nhân trong và ngồi nước, xây dựng và đề xuất các chính
sách mới đối với các mối quan hệ đối ngoại; Nghiên cứu, cập nhật, quản lý, khai
thác thông tin thị trường của từng khu vực thị trường, là đầu mối tiếp nhận thông
tin, luân chuyển, đề xuất xử lý, khai thác từ các đối tác, khách hàng và các mối
quan hệ giao dịch đối ngoại của Tổng công ty; Đầu mối quản lý việc tổ chức các
đồn đi cơng tác nước ngồi của các cơng ty thành viên, đơn vị trực thuộc Tổng
cơng ty.
4.7. Ban Tài Chính kế tốn & kiểm tốn: Tham mưu cho ban lãnh đạo Tổng
cơng ty những vấn đề liên quan đến tài chính và đầu tư tài chính; Quản lý sử
dụng và phát triển vốn; Xây dựng chiến lược vốn và các kế hoạch huy động, đầu
tư và sử dụng vốn nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho sự phát

Chuyên đề thực tập

Đồng Thanh Nam , Lớp TM49B

-9-


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Khoa Thương Mại và KT Quốc Tế

triển của Tổng công ty; Thực hiện các nghiệp vụ kế tốn tài chính, kiểm sốt,
đầu tư và quản lý tài chính.
4.8. Ban thương hiệu- Marketing: Tham mưu cho ban lãnh đạo Tổng công
ty chiến lược phát triển thương hiệu, xây dựng kế hoạch cho công tác quảng bá
hình ảnh của Tổng cơng ty; Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình
truyền thơng phục vụ mục tiêu phát triển thương hiệu, phát triển sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty; Tổ chức nghiên cứu thị trường, xây chiến lược phát
triển sản phẩm, dịch vụ mới nhằm đạt hiệu quả tối đa mục tiêu tăng trưởng và
phát triển thị trường của Tổng công ty.
4.9. Ban pháp lý và hợp đồng: Nghiên cứu, cập nhật các văn bản pháp luật
của Việt Nam liên quan tới lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty để tham mưu
cho ban lãnh đạo Tổng công ty trong việc định hướng phát triển và quản lý điều
hành các hoạt động của Tổng công ty; Thường trực tiếp nhận và xử lý các tranh
chấp, khiếu nại về hợp đồng kinh tế, hợp đồng nhân sự, các tranh chấp liên quan
tới Tổng công ty tại tòa án; Xây dựng các quy chế, quy định, các văn bản pháp lý
của Tổng công ty trên cơ sở các văn bản pháp luật hiện hành và phù hợp với đặc
điểm hoạt động của Tổng công ty; Thẩm định về mặt pháp lý các hợp đồng kinh
tế và các văn bản khác khi có yêu cầu; Tư vấn pháp lý cho lãnh đạo Tổng công
ty, các cá nhân và tổ chức trong hệ thống Tổng công ty
5. Các Đơn Vị Hạch Toán Phụ Thuộc bao gồm các đơn vị: Trung tâm công
nghệ thông tin; Trung tâm xuất nhập khẩu phía Bắc; Trung tâm kinh doanh hàng

miễn thuế; Trung tâm thương mại dịch vụ Bốn mùa; Trung tâm phát triển thị
trường nội địa; Trung tâm nghiên cứu phát triển; Công ty siêu thị Hà Nội; Chi
nhánh Tổng công ty tại TP.Hồ Chí Minh; Trung tâm kinh doanh chợ đầu mối
phía Bắc Thăng Long; Trung tâm kinh doanh chợ đầu mối phía Nam; Trung tâm
kinh doanh chợ Thượng Đình; Nhà máy mỳ Hapro; Xí nghiệp dịch vụ kho hàng,
Chuyên đề thực tập
Đồng Thanh Nam , Lớp TM49B

- 10 -


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Khoa Thương Mại và KT Quốc Tế

Xí nghiệp Gốm Chu Đậu. Các đơn vị này tự lập kế hoạch và trực tiếp tổ chức sản
xuất kinh doanh theo đúng chức năng, nhiệm vụ và theo định hướng chung của
Tổng công ty, chịu trách báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh lên
Tổng công ty.
6. Công ty con: là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Công ty
mẹ giữ 100% vốn điều lệ, Công ty cổ phần mà Công ty mẹ có vốn góp chi phối,
bao gồm các cơng ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên
XNK và đầu tư Hà Nội (Unimex); Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên thực phẩm Hà Nội; Công ty thương mại- dịch vụ tổng hợp Hà Nội
(Servico); Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi; Công ty thương mại- dịch vụ
thời trang Hà Nội (Hafasco); Công ty cổ phần sự kiện và ẩm thực Hapro; Công
ty sản xuất xuất khẩu nông sản Hà Nội; Công ty cổ phần XNK Nam Hà Nội
(Simex); Công ty cổ phần SXKD gia súc gia cầm; Công ty cổ phần chợ Bưởi;
Công ty cổ phần thương mại đầu tư Long Biên; Công ty cổ phần Phương Nam
PUNA; Công ty cổ phần du lịch Hapro; Công ty thương mại và Đầu tư Hà Nội;

Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thủy tinh Hà Nội; Công ty cổ phần Thủy
Tạ; Công ty cổ phần vật liệu xây dựng; Công ty cổ phần Rượu Hapro; Công ty
cổ phần Sứ Bát Tràng.
7. Công ty liên kết và Công ty liên kết tự nguyện là cơng ty cùng với Tổng
cơng ty góp chung vốn, con người, kĩ thuật… để thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh nào đó, bao gồm các cơng ty: Công ty cổ phần kinh doanh XNK
An Phú Hưng; Công ty trách nhiệm hữu hạn thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc
Sơn; Công ty cổ phần đầu tư và phát triển siêu thị Hà Nội…

Chuyên đề thực tập
Đồng Thanh Nam , Lớp TM49B

- 11 -


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Khoa Thương Mại và KT Quốc Tế

1.4. Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của Tổng công ty
Tổng công ty thương mại Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước lại là doanh
nghiệp thương mại đầu ngành của thành phố Hà Nội chính vì thế trong hoạt động
kinh doanh Tổng công ty nhận được những sự ưu ái nhất định từ UBND thành
phố Hà Nội, bên cạnh đó cũng do là doanh nghiệp nhà nước nên mọi hoạt động
kinh doanh của Tổng công ty phải được định hướng theo chương trình phát triển
kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội nói riêng và của đất nước nói chung (phối
hợp hài hòa giữa hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội)
Hoạt động kinh doanh cơ bản của Tổng cơng ty là thương mại, trong đó
hiện nay doanh thu từ hoạt động XNK (thương mại quốc tế) vẫn chiếm tỷ trọng

lớn hơn so với doanh thu từ thương mại nội địa do đó hoạt động kinh doanh
chung của Tổng công ty phụ thuộc rất lớn vào những biến động kinh tế từ thị
trường quốc tế. Để giảm thiểu sự phụ thuộc từ thị trường quốc tế, tận dụng nhiều
hơn cơ hội từ thị trường trong nước, phát triển bộ mặt thương mại của thủ đô
Tổng công ty trong thời gian gần đây và tới đây đã và đang tập trung một phần
nguồn lực phát triển thị trường nội địa mà trọng tâm là địa bàn thành phố Hà Nội
Hiện nay, Tổng cơng ty có thị trường quốc tế trên 60 nước và vùng lãnh thổ
trên thế giới, về phía thị trường trong nước Tổng cơng ty có mạng lưới kinh
doanh bao gồm: 14 siêu thị; 18 cửa hàng tiện ích Hapromart; 70 cửa hàng thực
phẩm Haprofood; 3 trung tâm kinh doanh chợ, chợ đầu mối; 180 cửa hàng
chuyên doanh thời trang, kim khí điện máy, vật liệu xây dựng…Đây chính là tiền
đề để Tổng cơng ty xây dựng cầu nối thương mại hai chiều giữa thị trường quốc
tế và thị trường nội địa một cách ưu thế hơn các doanh nghiệp khác hoạt động
trong cùng lĩnh vực

Chuyên đề thực tập
Đồng Thanh Nam , Lớp TM49B

- 12 -


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Khoa Thương Mại và KT Quốc Tế

Bên cạnh lĩnh vực chủ lực là thương mại Tổng cơng ty cịn tham gia hoạt
động trong các lĩnh vực sản xuất và đầu tư phát triển hạ tầng, các chức năng khi
được liên kết thích hợp sẽ tạo cho Tổng công ty nhiều nguồn thu, giảm thiểu rủi
ro trong kinh doanh (tuy nhiên hoạt động này yêu cầu Tổng công ty cần đầu tư
nguồn lực lớn)

Tổng công ty thực hiện xuất khẩu các mặt hàng: Thủ công mỹ nghệ, Hàng
công nghiệp nhẹ, Hàng nông sản, Thực phẩm chế biến; với thương mại nội địa
Tổng công ty thực hiện kinh doanh các mặt hàng: Hàng nông sản, Thực phẩm
chế biến, Đồ gia dụng, Máy móc thiết bị,…trong khi Tổng công ty chỉ thực hiện
sản xuất được một số mặt hàng Nông sản, Thực phẩm chế biến và sở hữu một số
cơ sở sản xuất đồ Thủ công mỹ nghệ như Gốm sứ, sắt mỹ nghệ. Chính vì thế
nguồn hàng kinh doanh của Tổng công ty chỉ bao gồm một phần nhỏ là các sản
phẩm mà Tổng công ty tự sản xuất còn chủ yếu đều là những nguồn hàng được
thu mua từ các tổ chức bên ngoài.
Tại thị trường trong nước Tổng cơng ty có hệ thống mạng lưới kinh doanh
bán lẻ: 14 siêu thị, 18 cửa hàng tiện ích Hapromart, 70 cửa hàng thực phẩm
Haprofood; 180 cửa hàng chuyên doanh thời trang, kim khí điện máy, vật liệu
xây dựng. Các siêu thị, cửa hàng này đều được trang bị các trang thiết bị đúng
chuẩn theo các siêu thị, cửa hàng kiểu mẫu (các cửa hàng đều được thiết kế trang
nhã, được trang bị các thiết bị quản lý, thanh toán điện tử,…) Đội ngũ nhân viên
tại các siêu thị cửa hàng có phong cách làm việc chuyên nghiệp. Tuy nhiên, ta
thấy phần lớn các điểm kinh doanh của Tổng cơng ty là các cửa hàng nhỏ lẻ
chính vì thế nếu so sánh những điểm kinh doanh này với các cửa hàng thông
thường của các cá nhân kinh doanh thơng thường thì các điểm kinh doanh của
Tổng cơng ty là một điểm mua hàng tiện ích và văn minh hơn đối với người tiêu
dùng, Nhưng nếu so sánh với các siêu thị thì các điểm kinh doanh của Tổng công
Chuyên đề thực tập
Đồng Thanh Nam , Lớp TM49B

- 13 -


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Khoa Thương Mại và KT Quốc Tế


ty lại bộc lộ nhiều yếu điểm như: do diện tích kinh doanh hẹp nên khối danh mục
các mặt hàng bày bán khơng đa dạng, máy móc trang thiết bị phục vụ cho kinh
doanh không hiện đại, các kho chứa hàng và bảo quản hàng rất hạn chế nhất là
với những mặt hàng thực phẩm cần những điều kiện bảo quản theo ngun tắc
nhất định…
Tổng cơng ty có nguồn nhân lực lớn (hơn 7.000 CBCNV hoạt động tại các
Công ty mẹ- Công ty con) với nguồn nhân lực này thuận lợi cho Tổng công ty
trong việc triển khai các kế hoạch kinh doanh có quy mơ lớn thế nhưng bên cạnh
đó cũng đặt ra vấn đề cần nâng cao công tác quản lý nguồn nhân lực nhằm cắt
giảm chi phí hoạt động, giảm giá bán trên đơn vị sản phẩm
Tổng cơng ty hoạt động theo mơ hình Cơng ty mẹ − Công ty con với 33
công ty thành viên − quy mô lớn, các công ty được giao các nhiệm vụ chuyên
môn theo từng lĩnh vực (8 công ty chuyên về XNK, 1 trung tâm phát triển thị
trường nội địa…) các công ty và trung tâm này thực hiện huy động nguồn hàng
từ 18 tỉnh, thành phố trên cả nước chính vì thế khả năng kiểm sốt, chi phối
nguồn cung cấp hàng hóa của Tổng cơng ty là rất ổn định.
Đội ngũ lãnh đạo của Tổng công ty với trình độ cao, dày dặn kinh nghiệm,
cống hiến nhiều năm tâm huyết với Tổng công ty là một lợi thế của Tổng công
ty.
1.5. Một số lý luận về sản phẩm rau an toàn
Khái niệm về rau: Rau là tên gọi chung của các loại thực vật có thể ăn được
dưới dạng lá là phổ biến tuy trong thực tế có nhiều loại ăn hoa, củ, quả cũng có
thể gộp chung vào các loại rau. Trong nền kinh tế thị trường, rau là một hàng hóa
thiết yếu thỏa mãn nhu cầu sinh lý cơ bản của con người
Nước ta từ một nước có nền kinh tế nơng nghiệp đã chuyển dần sang nền
kinh tế Công − Nông nghiệp, nhiều nhà máy mọc lên ở khắp nơi. Chất thải từ
Chuyên đề thực tập
Đồng Thanh Nam , Lớp TM49B


- 14 -


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Khoa Thương Mại và KT Quốc Tế

các nhà máy này không được sử lý một cách hợp lý theo đúng quy trình được
thải ra môi trường đã làm nhiễm độc các vùng đất và nguồn nước xung quanh.
Rau quả được trồng trên những vùng đất bị nhiễm độc, dùng nước bị nhiễm độc
để tưới và chăm sóc cho rau sẽ làm cho rau có nguy cơ chứa dư lượng kim loại
nặng (Chì, Thủy Ngân, Kẽm, Đồng…) vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép. Việc
nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường
tác động đến các chủ thể của nền kinh tế làm thay đổi quan điểm kinh doanh của
họ: chuyển từ sản xuất hướng vào giá trị sử dụng sang sản xuất hàng hóa. Với
quan điểm mới, để tăng năng suất cho cây trồng các loại phân bón, chất phụ gia,
hóa chất (bao gồm các loại thuốc bảo vệ thực vật) được sử dụng phổ biến và
rộng rãi trên tất cả các diện tích đất gieo trồng rau của Hà Nội nói riêng và cả
nước nói chung. Việc sử dụng khơng đúng cách, khơng đúng liều lượng các chất
phân bón, chất phụ gia, hóa chất sẽ dẫn đến sản phẩm rau tạo ra có nguy cơ chứa
dư lượng thuốc hóa học (thuốc trừ sâu, thuốc cỏ), dư lượng đạm Nitrat vượt quá
tiêu chuẩn cho phép. Những sản phẩm rau trên khi được lưu thông trên thị
trường sẽ dẫn đến nguy cơ gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng (ảnh hưởng tức
thời là ngộ độc thức ăn, ảnh hưởng lâu dài là chất độc được tích lũy theo thời
gian là nguyên nhân chính gây ra các căn bệnh khó chữa như ung thư).
Trước thực tế trên để đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng (trên góc độ
nhà kinh doanh), đảm bảo sức khỏe cộng đồng (trên giác độ các cơ quan quản lý
nhà nước) đã xuất hiện các khái niệm về Rau an toàn và Rau khơng an tồn. Trên
cơ sở các bộ tiêu chuẩn về rau, quả tươi an toàn: ASEANGAP, EUREFGAP,
GLOBALGAP và FRESHCARE Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã

xây dựng bộ tiêu chuẩn VIETGAP làm cơ sở để sản xuất và đánh giá Rau an
toàn cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho rau, quả Việt Nam tham gia thị trường
khu vực ASEAN và thị trường thế giới hướng tới sản xuất Nông Nghiệp bền
Chuyên đề thực tập
Đồng Thanh Nam , Lớp TM49B

- 15 -


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Khoa Thương Mại và KT Quốc Tế

vững. Vietnamese Good Agricultural Practices – Thực hành sản xuất Nông
nghiệp tốt cho rau, quả tươi của Việt Nam gọi tắt là VietGap là những nguyên
tắc trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế đảm
bảo rau an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo phúc lợi xã hội, sức
khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên
nguồn gốc sản phẩm. Sau đây là nội dung quy trình thực hành sản xuất Nơng
Nghiệp tốt cho rau, quả an toàn (bao gồm 12 nội dung): 1. Đánh giá và lựa chọn
vùng sản xuất; 2. Giống và Gốc ghép; 3. Quản lý đất và giá thể; 4. Phân bón và
chất phụ gia; 5. Nước tưới; 6. Hóa chất (bao gồm các loại thuốc bảo vệ thực vật);
7.Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch; 8.Quản lý và xử lý chất thải; 9. Người lao
động; 10.Ghi chép và lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm;
11. Kiểm tra nội bộ; 12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Như vậy, dưới góc độ
khoa học sau khi bộ tiêu chuẩn VietGap ra đời tại Việt Nam những sản phẩm rau
được sản xuất theo quy trình của VietGap được sếp vào loại rau an tồn cịn các
sản phẩm rau sản xuất tự do không theo tiêu chuẩn của VietGap được sếp vào
những sản phẩm rau khơng an tồn. Nhìn nhận rau an tồn dưới góc độ nhà khoa
học là cơ sở để người kinh doanh làm các thủ tục hành chính để có được các xác

nhận từ phía các nhà khoa học, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan rằng
các sản phẩm rau mà doanh nghiệp đang kinh doanh là các sản phẩm rau an tồn
cũng như có được giấy phép kinh doanh rau an toàn từ cơ quan quản lý nhà
nước.
Với nhà kinh doanh, Rau an toàn là một loại sản phẩm, hàng hóa trên thị
trường rau nói chung. Rau an tồn có thể coi là một sản phẩm “ mới” trên thị
trường rau nói chung, là sản phẩm thay thế của sản phẩm rau truyền thống (hay
rau được coi là khơng an tồn). Rau an tồn hay rau nói chung đều là những
hàng hóa thỏa mãn nhu cầu sinh lý cơ bản của con người nhưng rau an toàn được
Chuyên đề thực tập
Đồng Thanh Nam , Lớp TM49B

- 16 -


Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân

Khoa Thương Mại và KT Quốc Tế

coi là sản phẩm mới, sản phẩm thay thế của rau truyền thống bởi nó thỏa mãn
được nhu cầu sinh lý cơ bản của người tiêu dùng một cách an toàn và tạo được
tâm lý an toàn trong tiêu dùng rau nói chung trong điều kiện mơi trường, nguồn
nước bị ô nhiễm, người trồng rau sử dụng bừa bãi chất hóa học trong trồng rau.
Hay nói cách khác bên cạnh giá trị cốt lõi là thỏa mãn nhu cầu sinh lý cơ bản rau
an tồn cịn thỏa mãn nhu cầu an toàn của người tiêu dùng trong khi rau khơng
an tồn (rau truyền thống) chỉ thỏa mãn được nhu cầu sinh lý cơ bản, thậm trí
việc thỏa mãn nhu cầu sinh lý cơ bản thông qua tiêu dùng rau khơng an tồn cịn
có thể gây tác động xấu đến sức khỏe người tiêu dùng. Trước thực tế như hiện
nay- nguồn tài nguyên đất, nước bị ô nhiễm, các loại chất hóa học được dùng
phổ biến một cách khơng kiểm sốt trên hầu hết các diện tích trồng rau của Hà

Nội nói riêng và cả nước nói chung thì sản phẩm rau an toàn sẽ thay thế hoàn
toàn sản phẩm rau khơng an tồn sẽ là một xu hướng tất yếu và kinh doanh rau
an tồn có thể coi là một hướng đi mới triển vọng trong kinh doanh trên thị
trường rau nói chung. Rau an tồn và rau khơng an tồn là hai sản phẩm khác
nhau, hai hàng hóa thay thế nhau nhưng điểm khác biệt cơ bản giữa hai hàng hóa
này lại là những yếu tố mang tính chất kỹ thuật phức tạp mà trực quan thơng
thường khơng thể phân biệt được. Chính vì thế trong điều kiện rau khơng an tồn
cịn lưu thơng phổ biến trên thị trường, để cho sản phẩm rau an toàn lọt vào mắt
người tiêu dùng, người tiêu dùng nhận ra và tin dùng thì ngồi giá trị cốt lõi sản
phẩm rau an toàn cần tạo ra sự khác biệt trên sản phẩm thơng qua bao gói và các
giá trị bổ sung khác- những cam kết về chất lượng sản phẩm của người kinh
doanh rau an toàn trước trong và sau bán. Giá trị bổ sung của rau an toàn được
xây dựng trên cơ sở yêu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của doanh
nghiệp. Rau an tồn nói riêng hay rau nói chung đều là những hàng hóa thơng
thường thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của con người chính vì thế chúng cần được
Chuyên đề thực tập
Đồng Thanh Nam , Lớp TM49B

- 17 -



×