Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Thực trạng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.67 KB, 29 trang )

Mục lục
Giới thiệu…………………………………………………………………………..2
I.Khái quát chung về nhượng quyền……………………………………………3
1. Khái niệm nhượng quyền thương mại.……………………………….……..3
2.Thương hiệu – Tài sản quí giá nhất của hệ thống Franchise...........................4
3.Các loại hình nhương quyền thương mại…………..…………….…………..5
4.Lợi ích của nhượng quyền thương mại…………………………..…………..7
4.1.Mua Franching………………………………………………………7
4.2.Bán franchising………..…………………………………………...10
5.Một số nhược điểm…………………………………………………………13
6.Pháp luật điều chỉnh về nhượng quyền……………………………….…….13
6.1.Thế giới…………………………………………………………….13
6.2.Việt Nam …………………………………………………………..14
II.Thực trạng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam…………….…..……16
1.Vai trò của nhượng quyền thương mại đối với nền kinh tế Việt Nam……..16
2.Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt nam……...…….17
3.Giới thiệu các mô hình nhượng quyền thương hiệu nước ngoài vào
Việt Nam……………………………………………………………….......18
4.Giới thiệu các mô hình nhượng quyền của thương hiệu Việt Nam………...21
III. Một số kiến nghị……………………………………………………………25
1. Bên nhuợng quyền( franchisor)…………………………………………...25
2. Bên nhận quyền(franchisee)……………………………….……………...26
IV.Kết luận………………………...…………………………………………...28
Tài liệu tham khảo…………………….………………………………………..29
- 1 -
Giới thiệu
Sau khi gia nhập WTO, cơ chế kinh tế của nước ta thông thoáng hơn, tạo điều
kiện cho các công ty, tập đoàn kinh tế của nước ngoài “tấn công” vào thị trường Việt
Nam. Đây là bước tiến thể hiện sự hội nhập của kinh tế, nhưng đồng thời cũng có
nghĩa là các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh khốc liệt hơn để tồn tại và phát
triển. Bằng con đường nhượng quyền thương hiệu, nhiều tên tuổi lớn thuộc nhiều lĩnh


vực, ngành nghề của thế giới đã thâm nhập vào thị trường Việt Nam thông qua hình
thức nhượng quyền thương mại. Trong lĩnh vực đồ ăn nhanh, người tiêu dùng đã dần
quen thuộc với các thương hiệu nổi danh thế giới như KFC, Lotteria, Mc Donald’s,…
Trong lĩnh vực siêu thị, Đức “đổ bộ” vào Việt Nam với hệ thống siêu thị Metro nằm ở
những địa thế đẹp và thuận lợi. “Đại gia” mực in Cartridge World cũng không chịu
kém cạnh khi bắt đầu chiến lược nhượng quyền thương mại qui mô tại nước ta.
Đó là những thương hiệu lớn đã thành danh ở Việt Nam nhờ nhượng quyền
thương mại, còn rất nhiều những công ty, tập đoàn của nước ngoài khác cũng đang
phát triển mạnh mẽ tại thị trường nước ta nhờ hình thức kinh doanh này.
Vậy cần hiểu nhượng quyền thương mại là gì?
Đề án trình bày khái quát về nhượng quyền thương mại và vài nét thực trạng
tai Việt Nam, gồm 4 phần chính:
I.Khái quát chung về nhượng quyền
II.Thực trạng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
III. Một số kiến nghị
IV.Kết luận.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Tuyết Mai đã tận tình giúp đỡ em
thực hiện đề tài này.
- 2 -
I. Khái quát chung về nhượng quyền:
1. Khái niệm nhượng quyền thương mại :
Nhượng quyền thương mại còn được biết dưới một cái tên phổ biến là
“franchise”. “Franchise” là một từ có nguồn gốc từ tiếng Pháp “franc” nghĩa là
“free”(tự do). Trên thế giới có rất nhiều khái niệm về nhượng quyền thương mại tuy
nhiên có một số khái niệm tiêu biểu sau:
- Khái niệm của hiệp hội nhương quyền kinh doanh quốc tế
(The International Franchise Association):
Nhượng quyền thương mại là mối quan hệ theo hợp đồng, giữa Bên giao và
Bên nhận quyền, theo đó Bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới
doanh nghiệp của Bên nhận trên các khía cạnh như: bí quyết kinh doanh (know-how),

đào tạo nhân viên; Bên nhận hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hóa, phương thức,
phương pháp kinh doanh do Bên giao sở hữu hoặc kiểm soát; và Bên nhận đang, hoặc
sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình.
- Khái niệm của uỷ ban thương mại liên bang Hoa Kỳ:
Khái niệm một hợp đồng nhượng quyền thương mại là hợp đồng theo đó Bên
giao:
• Hỗ trợ đáng kể cho Bên nhận trong việc điều hành doanh nghiệp hoặc
kiểm soát chặt chẽ phương pháp điều hành doanh nghiệp của Bên nhận.
• Li-xăng nhãn hiệu cho Bên nhận để phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ
theo nhãn hiệu hàng hóa của Bên giao
• Yêu cầu Bên nhận thanh toán cho Bên giao một khoản phí tối thiểu
- Khái niệm của liên minh châu Âu EU:
Khái niệm quyền thương mại là một "tập hợp những quyền sở hữu công nghiệp
và sở hữu trí tuệ liên quan tới nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, biển hiệu cửa
hàng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí quyết, hoặc sáng chế sẽ được
khai thác để bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ tới người sử dụng cuối cùng".
- 3 -
Nhượng quyền thương mại có nghĩa là việc chuyển nhượng quyền kinh doanh được
khái niệm ở trên.
- Khái niệm tại Việt Nam:
Luật Thương mại 2006 (có hiệu lực ngày 01/01/2006) lần đầu tiên quy định về
NQTM. Điều 284 quy định: “Nhượng quyền thương mại” là hoạt động Thương mại,
theo đó Bên Nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành
việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây :
• Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách
thức tổ chức kinh doanh do Bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu
hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng
kinh doanh, quảng cáo của Bên nhượng quyền.
• Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền
trong việc điều hành công việc kinh doanh.

Các khái niệm trên về nhượng quyền thương mại đều dựa trên quan điểm cụ thể
của các nhà làm luật mỗi nước. Tuy nhiên, có thể thấy rằng điểm chung trong tất cả
những khái niệm này là việc một bên độc lập (Bên nhận) phân phối (marketing) sản
phẩm, hoặc dịch vụ dưới nhãn hiệu hàng hóa, các đối tượng khác của các quyền sở
hữu trí tuệ, và hệ thống kinh doanh đồng bộ do một bên khác (Bên giao) phát triển và
sở hữu. Để được phép làm việc này, bên nhận phải trả những phí và chấp nhận một số
hạn chế do bên giao quy định.
2. Thương hiệu – Tài sản quí giá nhất của hệ thống Franchise:
Thương hiệu khác với nhãn hiệu vì hầu như bất kể sản phẩm tốt xấu nào cũng
có thể có một nhãn hiệu riêng, nhưng để đạt đến trình độ ‘có thương hiệu’ thì không
nhiều. Ví dụ về các thương hiệu lớn của Việt Nam bao gồm sữa Vinamilk, Vietnam
Airlines, bánh Kinh Đô, bút bi Thiên Long, giấy Vĩnh Tiến, giày Biti’s, gạch Đồng
Tâm, bánh phồng tôm Sa Giang, dệt Thành Công, bia Saigon…
- 4 -
“Một sản phẩm cũng hơi giống một người bạn mà bạn mới gặp. Cho đến giờ,
hẳn bạn đã gặp hàng ngàn người trong cuộc đời mình, và hầu hết những người này
bạn chỉ trao đổi một ánh mắt hay vài câu nói. Nhưng đối với một số người, bạn thấy
mình đã trao đổi câu chuyện với họ bởi vì hình như đã có cảm giác phù hợp nào đó.
Để đạt đến tầm cỡ sản phẩm thì phải có một quan hệ như thế. Tuy nhiên, để đạt đến
tầm cỡ thương hiệu thì còn đòi hỏi nhiều hơn nữa. Việc này cũng giống như để hiểu
một người kỹ hơn và thấy được họ thay đổi ra sao theo thời gian. Đến một lúc nào đó,
bạn sẽ nghĩ đến người ấy như một người bạn hay một đồng nghiệp. Lúc đó, họ đã
giành được cảm giác trân trọng trong bạn. Đạt đến tầm cỡ thương hiệu là tạo được
mối quan hệ như vậy”( Richard Moore).
Khác với các loại sở hữu hàng hóa thông thường, thương hiệu là một loại hàng
hóa trí tuệ, là tài sản quý giá nhất của một doanh nghiệp. Đó chính là lý do tại sao chủ
thương hiệu phải nên nghĩ đến chuyện làm thế nào để đánh bóng thương hiệu của
mình hơn; làm thế nào để thương hiệu của mình ngày càng lớn mạnh hơn và; làm thế
nào để đem lại thêm nhiều nguồn lợi kinh tế từ tài sản trí tuệ này. Franchise là một
trong những phương thức có thể đáp ứng những nhu cầu vừa kể trên.

3. Các loại hình nhương quyền thương mại:
Hình thức kinh doanh franchise thường nằm một trong hai loại điển hình sau
đây: Nhượng quyền phân phối sản phẩm và nhượng quyền sử dụng công thức kinh
doanh.
- Nhượng quyền phân phối sản phẩm (product distribution franchise) :
Đối với hình thức nhượng quyền phân phối sản phẩm, bên mua franchise
thường không nhận được sự hỗ trợ đáng kể nào từ phía chủ thương hiệu ngoại trừ việc
được phép sử dụng tên nhãn hiệu (trade mark), thương hiệu (trade name), biểu tượng
(logo), khẩu hiệu (slogan) và phân phối sản phẩm hay dịch vụ của bên chủ thương
hiệu trong một phạm vi khu vực và thời gian nhất định. Điều này có nghĩa là bên mua
franchise sẽ quản lý điều hành cửa hàng nhượng quyền của mình khá độc lập, ít bị
- 5 -
ràng buộc nhiều bởi những quy định từ phía chủ thương hiệu. Bên mua franchise
trong trường hợp này thậm chí có thể chế biến cung cách phục vụ và kinh doanh theo
ý mình. Hình thức nhượng quyền này tương tự với kinh doanh cấp phép (licensing)
mà trong đó chủ thương hiệu quan tâm nhiều đến việc phân phối sản phẩm của mình
và không quan tâm mấy đến hoạt động hàng ngày hay tiêu chuẩn hình thức của cửa
hàng nhượng quyền. Do đó, mối quan hệ giữa chủ thương hiệu và người mua
franchise là mối quan hệ nhà cung cấp và nhà phân phối và phổ biến nhất tại phương
Tây là các trạm xăng dầu, các đại lý bán ô tô và các công ty sản xuất nước giải khát
Coca-Cola hay Pepsi.
- Nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh (business format franchise):
Đối với hình thức nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh mà có thể gọi
tắt là nhượng quyền kinh doanh thì hợp đồng nhượng quyền bao gồm thêm việc
chuyển giao kỹ thuật kinh doanh và công thức điều hành quản lý. Các chuẩn mực của
mô hình kinh doanh phải tuyệt đối được giữ đúng. Mối liên hệ và hợp tác giữa bên
bán và bên mua franchise phải rất chặt chẽ và liên tục, và đây cũng là hình thức
nhượng quyền phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay. Bên mua franchise thường phải trả
một khoản phí cho bên bán franchise, có thể là một khoản phí trọn gói một lần, có thể
là một khoản phí hàng tháng dựa trên doanh số, và cũng có thể tổng hợp luôn cả hai

khoản phí kể trên. Tất cả cũng tùy vào uy tín thương hiệu, sự thương lượng và chủ
trương của chủ thương hiệu.
*Ngoài ra có thể phân loại các loại hình nhượng quyền theo phương thức bán,
có những phương thức phổ biến như sau:
- Đại lý độc quyền (master franchise):
Là cách phổ biền nhất và nhanh chóng nhất trong việc bành trướng thương hiệu
ra nước ngoài. Đại lý độc quyền là người đại diện chủ thương hiệu đứng ra ký hợp
đồng với bên thứ ba muốn mua franchise trong khu vực của mình và có nghĩa vụ cung
cấp tất cả các dịch vụ hỗ trợ thay thế chủ thương hiệu. Nếu bán theo hình thức này
chủ thương hiệu sẽ chuyển được hầu như toàn bộ gánh nặng của mình trong việc phát
- 6 -
triển thương hiệu cho đối tác nhưng phải chia sẻ phí franchise theo tỷ lệ thảo thuận
cho đại lý độc quyền. Tỷ lệ này khoảng từ 50/50 đến 70/30 và thường đại lý độc
quyền sẽ được chia phần nhiều hơn chủ thương hiệu vì công sức bỏ ra nhiều hơn.
- Đại lý khu vực (Area dvelopment franchise):
Người mua franchise khu vực cũng sẽ được độc quyền trong một phạm vi và
thời hạn nhất định. Để là một đại lý khu vực thì người mua phải trả phí tương đối cao
và phải cam kết phát triển được bao nhiêu của hàng theo một tiến độ thỏa thuận trong
hợp đồng.
- Bán cho từng cá nhân (single unit franchise):
Là hình thức bán riêng lẻ cho từng đối tác. Có lợi thế là có thể kiểm tra sâu sát
với từng doanh nghiệp nhượng quyền, phí franchise không phải chia sẻ với trung gian
nào.
- Bán thông qua các công ty liên doanh ( Jointventure):
Chủ thương hiệu sẽ liên doanh với 1 đối tác địa phương ở nước ngoài và liên
doanh này sẽ đóng vai trò một đại lý độc quyền. Đối tác nước ngoài thường góp vốn
bằng tiền mặt và kiến thức địa phương.
4. Lợi ích của nhượng quyền thương mại:
Mua Franchising:
Có rất nhiều kiểu cấp quyền kinh doanh khác nhau. Mọi thứ từ kinh doanh tại

nhà cho tới cửa hàng bán lẻ, các chi nhánh còn có trong sự đa dạng của ngành kinh
doanh và mở rộng ra hơn 150 lĩnh vực khác nhau như máy móc tự động, sắc đẹp và
sức khoẻ, dịch vụ kinh doanh, đồ ăn nhanh, sửa sang nhà cửa, khách sạn và nhà nghỉ,
in ấn, xuất bản, bán lẻ, thể thao, du lịch, video và nhiều lĩnh vực khác nữa trên thế
giới. ( Lantabrand kiến nghị có 40 loại hình dịch vụ phù hợp với thị trường Việt Nam)
Vậy đâu là những lợi thế mà việc nhượng quyền đem lại cho nhà nhận quyền
thay vì những thứ phải tự xây dựng từ đầu?
- Đầu tư an toàn và khôn ngoan:
- 7 -
Theo con số thống kê tại Mỹ thì trung bình chỉ có 23% doanh nghiệp nhỏ kinh
doanh độc lập có thể tồn tại sau năm năm kinh doanh, trong khi con số này đối với
các doanh nghiệp mua franchise là 92%. Nói khác đi, xác suất thành công của các
doanh nghiệp mua franchise cao hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp mới bắt đầu
thử nghiệm mô hình kinh doanh lần đầu và nhãn hiệu thì chưa ai biết đến. Thật vậy,
thương hiệu hay uy tín của nhãn hiệu đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với
khách hàng khi họ quyết định chọn mua sản phẩm nào. Nhiều cuộc thử nghiệm mù đã
chứng minh rằng người tiêu dùng bị ảnh hưởng quá nhiều bởi thương hiệu, thậm chí
hơn cả chất lượng thực sự của sản phẩm. . Như cuộc thử nghiệm mù (sản phẩm được
cho vào bao bì không có nhãn) của hai sản phẩm nước giải khát nổi tiếng Coke và
Pepsi. Kết quả cho thấy đa số những người tham gia cuộc thử nghiệm khẳng định
rằng họ được cho uống Coke trong khi trên thực tế là Pepsi hoặc ngược lại.
- Ít rủi ro nhất:
Lợi ích ban đầu của việc thuê nhượng quyền là mang tính ít rủi ro. Với tỉ lệ thất
bại 90% trong 3 năm đầu, việc bắt đầu một sự nghiệp mới – một thương hiệu mới là
khá nguy hiểm. Khi xem xét tại sao lại có nhiều thương hiệu lại gặp thất bại, sẽ thấy
lý do cơ bản là người chủ không chỉ đưa ra sản phẩm hay dịch vụ của mình mà còn
phải nắm bắt được quá trình hoạt động, tìm và tiến tới mục tiêu của khách hàng và đạt
được mục tiêu kinh doanh đã đặt ra. Việc việc thuê nhượng quyền sẽ giảm thiểu
những rủi ro mà thực tế kinh doanh đưa ra nhờ lợi thế cạnh tranh của nơi nhượng
quyền, tăng những hiệu quả của nó với sự hỗ trợ từ phía thương hiệu mạnh và

marketing, địa điểm và đào tạo. Bạn có trở thành ông chủ một chi nhánh có những hệ
thống cung cấp gắn liền.
- Thử trước khi mua:
Một lý do khác để mua nhượng quyền là đầu tư vào chi nhánh được nghiên cứu
kỹ lưỡng trước khi đưa vào tiêu thụ. Các chi nhánh hiện nay đưa ra nhiều thông tin về
ngành kinh doanh bởi vậy mà người được nhượng quyền mới có thể thử sức trước khi
mua để chắc chắn là nó có phù hợp với họ không.
- 8 -
Nơi nhượng quyền kinh doanh có tiếng tăm thường bán dạng ngành kinh doanh
đã được thử thách, đã được xác định rõ hoặc phương thức hoạt động, đưa ra sản phẩm
hay dịch vụ đã được bán thành công. Một ngành kinh doanh độc lập phụ thuộc vào cả
ý tưởng và quá trình hoạt động chưa được thử nghiệm.
- Sức mạnh buôn bán theo nhóm:
Người được nhượng quyền có thể mua các mặt hàng với giá thấp thông qua nơi
nhượng quyền, thắng lợi khả năng buôn bán theo nhóm của tất cả người được nhượng
quyền. Nơi nhượng quyền thương hiệu có sẵn thường có sự công nhận của quốc gia
hay địa phương. Trong khi điều này có thể không đúng đối với chi nhánh mới, lợi
nhuận khi bắt đầu là 1 điều tất yếu để phát triển nó thành ngành kinh doanh và tên
tuổi được công nhận.
- Sự trung thành của người tiêu dùng:
Nhượng quyền kinh doanh sẽ cung cấp 1 hệ thống nhất quán trong quá trình
hoạt động. Nhờ vậy mà người tiêu dùng sẽ được nhận chất lượng và giá trị sử dụng
đồng đều, có hiệu quả và mang lại lợi nhuận. Một hệ thống nhất quán mang lại những
ưu điểm của lợi thế theo qui mô, nhận diện thương hiệu, lòng trung thành của khách
hàng, tận dụng những dạng thức đã được công nhận.
- Áp dụng mô hình kinh doanh đã được thiết lập:
Nơi cung cấp quyền kinh doanh cũng sẽ cung cấp hoạt động hỗ trợ quản lý, bao
gồm thủ tục tài chính, nhân viên, qui trình quản lý. Một cá nhân với kinh nghiệm
trong các lĩnh vực có thể không đồng nghĩa với việc biết cách áp dụng chúng 1 ngành
kinh doanh mới. Người cấp quyền kinh doanh sẽ giúp đỡ các chi nhánh vượt qua sự

thiếu kinh nghiệm.Kế họach phát triển kinh doanh của nơi cấp quyền kinh doanh sẽ
giúp các chi nhánh phát triển kế họach kinh doanh. Rất nhiều yếu tố của kế họach là
những thủ tục tiêu chuẩn được đặt ra bởi nơi cấp quyền kinh doanh. Những phần khó
khăn nhất là khi bắt đầu, thậm chí đối với cả những người quản lý kinh nghiệm nhưng
thiếu kiến thức để tạo lập một ngành kinh doanh mới
- Hỗ trợ marketing chuyên nghiệp:
- 9 -
Một trong những thuận lợi lớn nhất của việc cấp quyền kinh doanh là họat động
marketing hỗ trợ từ phía chủ nhượng quyền. Nơi cấp quyền kinh doanh có thể chuẩn
bị và trả chi phí cho việc phát triển những chiến dịch quảng cáo chuyên nghiệp. Việc
marketing trong phạm vi quốc gia hay địa phương đều có lợi cho tất cả các chi nhánh.
Thêm nữa, nơi cấp quyền kinh doanh có thể đưa ra những lời khuyên làm thế nào để
phát triển chương trình marketing có hiệu quả cho một vùng thông qua quỹ
marketing, điều này có thể giúp các chi nhánh chia sẻ chi phí trong nguồn thu nhập
của họ.
- Hỗ trợ tài chính:
Việc các chi nhánh mới nhận được sự giúp đỡ trong vấn đề tài chính thông qua
nơi nhượng quyền là điều có thể. Người nhượng quyền thường tạo ra những sắp xếp
với những nơi cho vay để cho một chi nhánh vay tiền. Người chủ chi nhánh phải chịu
trách nhiệm về khoản vay này nhưng những cam kết hỗ trợ từ phía người nhượng
quyền kinh doanh luôn tăng các khả năng mà một khoản nợ sẽ được phê chuẩn.
Bán franchising:
Việc mua franchise sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho người mua. Một trong lợi
ích đó là được người bán franchise san sẻ khó khăn và có nhiều hỗ trợ khác. Vậy liệu
điều này có hợp lý hay không? Người bán sẽ được lợi ích gì? Tất nhiên là người bán
cũng có nhiều lợi ích khi mua franchise thể hiện ở chỗ mua franchise giúp người bán:
- Tăng doanh thu:
Có lẽ hầu như doanh nghiệp nào cũng muốn nhân rộng mô hình kinh doanh của
mình một khi đã được chứng minh là thành công. Khó khăn lớn nhất thường liên quan
đến ngân sách hay khả năng tài chính vì doanh nghiệp nào dù thành công đến đâu

cũng có một giới hạn, đặc biệt là khi doanh nghiệp muốn đưa thương hiệu mình vươn
ra khỏi ranh giới một thành phố hay quốc gia. Ngoài vấn đề ngân sách, các yếu tố
khác như yếu tố địa lý, con người, kiến thức và văn hóa địa phương… cũng là những
trở ngại không nhỏ. Phương thức nhượng quyền kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp chủ
- 10 -
thương hiệu chia sẻ những khó khăn nêu trên cho bên mua franchise, bên sẽ chịu toàn
bộ phần đầu tư của cải vật chất và tự quản trị lấy tài sản của mình. Và một khi mô
hình kinh doanh của doanh nghiệp được nhân rộng nhanh chóng thì giá trị của công ty
hay thương hiệu cũng lớn mạnh theo. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam đang có
tham vọng đưa thương hiệu mình ra thế giới nhưng chưa đủ lực để đầu tư trực tiếp thì
mô hình nhượng quyền có lẽ là phù hợp nhất do không phải bỏ vốn mà lại bảo hộ và
quảng bá được thương hiệu của mình.
- Mở rộng mô hình kinh doanh:
Chủ thương hiệu hoàn toàn có thể cải thiện doanh số của mình bằng việc
nhượng quyền sử dụng thương hiệu và công thức kinh doanh mà ngày nay đã được
xem như là một thứ tài sản quý giá nhất của một doanh nghiệp. Thông qua hình thức
nhượng quyền kinh doanh, chủ thương hiệu có thể nhận các khoản tiền sau đây từ
việc bán franchise:
• Phí nhượng quyền ban đầu (initial fee/upfront fee): Phí này chỉ được
tính một lần như đối với trường hợp McDonald’s là 45.000USD khi được nhượng
quyền kinh doanh trong nước Mỹ (cần xem lại khoản phí này lấy ví dụ năm nào, ).
Đây là khoản phí hành chánh, đào tạo, chuyển giao công thức kinh doanh cho bên
mua franchise.
• Phí hàng tháng (monthly fee): Phí này là phí mà bên mua franchise phải
trả cho việc duy trì sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu của bên bán franchise và những
dịch vụ hỗ trợ mang tính chất tiếp diễn liên tục như đào tạo huấn luyện nhân viên, tiếp
thị, quảng bá, nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới… Phí này có thể là một khoản phí
cố định theo thỏa thuận của hai bên hoặc tính theo phần trăm trên doanh số của bên
mua franchise và thường dao động trung bình từ 3 - 6% tùy vào loại sản phẩm, mô
hình và lãnh vực kinh doanh. Tại Mỹ, chỉ có khoảng 8% các cửa hàng nhượng quyền

là không phải trả phí hàng tháng này (còn gọi là royalty fee). Ngoài phí hàng tháng ra,
nhiều chủ thương hiệu còn có thể tính thêm một khoản phí quảng cáo (advertising fee)
tương đương 1-3% doanh số.
- 11 -

×