Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Pháp luật nhượng quyền thương mại tại việt nam và thực tiễn tư vấn pháp lý về nhượng quyền thương mại tại một số văn phòng luật sư và công ty luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.62 KB, 76 trang )

Sau quá trình học tập, rèn luyện tại Trường Đại học Lạc Hồng và thời gian lao
động thực tế tại văn phịng luật sư Việt Nhân, em đã tích lũy được rất nhiều kiến
thức quý báu. Đề tài “Pháp luật nhượng quyền thương mại tại Việt Nam và thực
tiễn tư vấn pháp lý về nhượng quyền thương mại tại một số Văn phịng luật sư và
Cơng ty luật” là sự kết hợp hài hòa giữa lý thuyết và thực tiễn.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành của con đến cha mẹ và anh chị, người đã sinh ra,
nuôi dưỡng, dạy bảo và luôn động viên, dõi theo con trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến tập thể giảng viên Trường Đại Học Lạc Hồng
đã tận tình dìu dắt, dạy bảo, tạo mọi điều kiện cho em có được một mơi trường học
tập, nghiên cứu tốt nhất. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình của ThS.
Nguyễn Thị Thanh Lê, Cô là người hướng dẫn trực tiếp và giúp em thực hiện bài
nghiên cứu này.
Và con xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến chú Nguyễn Văn Đào - Trưởng Văn
phịng luật sư Việt Nhân, các cơ chú cùng cơng tác tại Văn phịng đã hỗ trợ và tư
vấn giúp cho đề tài bám sát được với thực tế.
Tuy nhiên, khả năng bám sát thực tế cũng như trình độ chun mơn về lĩnh vực
pháp lý của em chưa được đầy đủ, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân
thành từ Q thầy cơ và các bạn để Đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên
Lê Thị Bé


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục sơ đồ


Danh mục hình
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................... 3

3. Phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ................................ 4
4. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................... 5
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về nhƣợng quyền thƣơng mại và pháp luật
điều chỉnh nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam. ............................................... 6
1.1 Khái quát chung về nhượng quyền thương mại ....................................................... 6
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động NQTM trên thế giới và ở
Việt Nam. ....................................................................................................... 6
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm hoạt động NQTM. ................................................. 10
1.1.3 Phân loại NQTM. ........................................................................................ 12
1.1.4 Phân biệt NQTM với các hoạt động khác. ............................................... 14
1.1.5 Đánh giá tác động của hoạt động NQTM ................................................. .17
1.2 Pháp luật điều chỉnh nhượng quyền thương mại. ................................................. 22
Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................................... 29
Chƣơng 2: Thực tiễn tƣ vấn pháp lý về nhƣợng quyền thƣơng mại tại một số
Văn phòng luật sƣ và Công ty luật theo luật thƣơng mại Việt Nam 2005. ........... 30
2.1 Khái quát chung về Văn phịng luật sư và Cơng ty luật. ........................................ 30
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của Văn phịng luật sư và Công ty luật .30
2.1.2 Hoạt động của Văn phịng luật sư và Cơng ty luật. ..................................... 30


2.2 Thực tiễn tư vấn pháp lý về nhượng quyền thương mại tại một số Văn phịng
luật sư và Cơng ty luật. ................................................................................................. 32
2.2.1 Về cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động nhượng quyền thương
mại tại Việt Nam. ........................................................................................ 32
2.2.2 Về thực hiện hồ sơ thủ tục đăng ký. ............................................................ 35

2.2.3 Hợp đồng nhượng quyền thương mại. ........................................................ 36
2.2.4 Một số điểm lưu ý khi soạn thảo hợp đồng nhượng quyền thương mại. .... 39
2.3 Đánh giá về hoạt động tư vấn pháp lý nhượng quyền thương mại tại một số Văn
phịng luật sư và Cơng ty luật. ...................................................................................... 45
2.3.1 Những kết quả đạt được. ............................................................................ 45
2.3.2 Những hạn chế. ........................................................................................... 46
Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................................... 53
Chƣơng 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần hồn thiện khn
khổ pháp lý cũng nhƣ nâng cao hiệu quả tƣ vấn pháp lý về nhƣợng quyền
thƣơng mại tại một số Văn phịng luật sƣ và Cơng ty luật. .................................... 54
3.1 Những cơ hội và thách thức để phát triển hoạt động tư vấn pháp lý về nhượng
quyền thương mại tại một số Văn phịng luật sư và Cơng ty luật. ............................... 54
3.1.1 Những cơ hội phát triển . ............................................................................. 54
3.1.2 Những thách thức . ...................................................................................... 55
3.2 Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hồn thiện khn khổ pháp lý và nâng cao
hiệu quả tư vấn pháp lý về nhượng quyền thương mại tại một số Văn phòng luật sư
và Công ty luật. ............................................................................................................. 55
3.2.1 Một số kiến nghị từ phía nhà nước. ............................................................. 55
3.2.2 Giải pháp từ phía doanh nghiệp. ................................................................. 59
3.2.3 Giải pháp từ phía các tổ chức hành nghề luật sư. ........................................ 60
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................................... 63
Kết luận chung ............................................................................................................ 64
Phụ lục
Danh mục tài liệu tham khảo


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NQTM


Nhượng quyền thương mại

DN

Danh nghiệp

TNHH

Trách nghiệm hữu hạn

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

LTM

Luật Thương Mại

TT-BKHCNMT

Thông tư - Bộ Khoa Học Công Nghệ Môi Trường

TT - BTM

Thông tư - Bộ thương mại


QĐ- BTC

Quy định bộ tài chính

NĐ-CP

Nghị định - chính phủ


DANH MỤC VỀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình đăng kí hoạt động nhượng quyền thương mại và kí hợp đồn
nhượng quyền thương mại. ........................................................................................... 34
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Giới thiệu thương hiệu nhượng quyền thương mại
Hình 1: Coffee Trung Nguyên ........................................................................................ 9
Hình 2: Phở 24 ................................................................................................................ 9
Hình 3: Ơng Lý Quý Trung chủ thương hiệu Phở 24. .................................................. 43
Hình 4: Lotteria ............................................................................................................ 44
Hình 5: Jolibee ............................................................................................................. 44


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại có lịch sử lâu đời từ
các nước châu Âu. Đến nay, hoạt động này ngày càng phổ biến và lan rộng khắp nơi
trên thế giới. Theo thống kê cho biết, hiện nhượng quyền thương mại đã có mặt ở đa
số các quốc gia với hơn 16.000 hệ thống, là lĩnh vực được nhiều tập đoàn kinh
doanh lớn trên thế giới chú ý đến. Đặc biệt, phải kể đến là lĩnh vực phân phối và

dịch vụ. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại trên toàn thế
giới trong năm 2000 đạt tới 1000 tỷ USD, với khoảng 320.000 DN thuộc 75 ngành
nghề khác nhau là một con số thật sự ấn tượng. Ở Mỹ, hoạt động nhượng quyền
thương mại chiếm 40% tổng mức bán lẻ, thu hút được trên 8 triệu người lao động và
ước tính cứ 12 phút lại có một nhượng quyền thương mại mới ra đời.
Tại Việt Nam, tuy nhượng quyền thương mại chỉ mới phát triển trong hơn 10
năm trở lại đây, nhưng lại tỏ ra khá phù hợp với điều kiện kinh tế và tạo nên các
thương hiệu Việt Nam nổi tiếng như: Phở 24, Coffee Trung Nguyên hay các thương
hiệu Loteria, Jollibee, Pizza Huts từ các kênh phân phối nước ngoài đã đem đến cho
nước nhà một nguồn thu khá lớn. Các chuyên gia trên thế giới nhận định Việt Nam
là một thị trường phát triển nhượng quyền thương mại đầy tiềm năng. Đặc biệt, sau
khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) Chính phủ phải thay đổi việc quản
lý mang tính bảo hộ đối với một số ngành nghề kinh doanh, chẳng hạn: từ ngày
01/01/2007 các doanh nghiệp nước ngoài được mở liên doanh bán lẻ tại Việt Nam
và từ ngày 01/01/2009 cho phép thành lập doanh nghiệp bán lẻ 100% vốn nước
ngồi nhằm nâng cao uy tính thương hiệu, gia tăng doanh thu, tiếc kiệm chi phí…
Song song với những cơ hội là những thách thức, rủi ro từ phương thức kinh
doanh này vì nhượng quyền thương mại là mơ hình chỉ mới phát triển mạnh tại Việt
Nam trong những năm gần đây. Do vậy, sự hiểu biết về lĩnh vực này cũng như các
quy định của pháp luật Việt Nam còn khá hạn chế từ khâu quản lý nhà nước đến
doanh nghiệp và người tiêu dùng nói chung. Sự ra của Luật Thương mại 2005, Nghị
định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 và Thông tư số 09/2006 TT-BTM ngày


2

25/5/2006 đã góp phần làm cho hệ thống văn bản pháp luật quản lý, hướng dẫn hoạt
động nhượng quyền thương mại khá hoàn chỉnh. Tuy nhiên, các quy định này đã
thật sự phù hợp với tình hình phát triển của hoạt động nhượng quyền thương mại
tại Việt Nam hiện nay chưa? Sự hiểu biết của các doanh nghiệp khi kinh doanh mơ

hình nhượng quyền thương mại này như thế nào?... Hàng loạt những vướng mắc
phát sinh cũng như việc kết nối giữa các đạo luật vẫn chưa thể hoàn chỉnh một cách
triệt để, chưa có văn bản cụ thể quy định mức phí hay là các chế tài ràng buộc cụ
thể đối với trường hợp bị từ chối đăng ký hoạt động kinh doanh nhượng quyền
thương mại cộng với khã năng hiểu biết của doanh nghiệp Việt Nam về phương
thức kinh doanh này. Điều đó, đã khiến cho khơng ít doanh nghiệp phải lúng túng
thậm chí là phải bồi thường trước sự xâm nhập của thị trường nước ngoài.
Ngày nay, với nền kinh tế phát triển thì pháp luật cũng ngày một được hoàn
thiện nhằm điều chỉnh các doanh nghiệp kinh doanh một cách an toàn hơn. Mặt
khác, trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng như hiện nay thì các quốc
gia thường xuyên ký kết các hiệp định thương mại song phương, tích cực tham gia
các tổ chức kinh tế quốc tế,… Những quy định pháp luật về kinh doanh là vô cùng
phức tạp, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chưa coi trọng yếu tố pháp luật trong kinh
doanh, hướng tới mục tiêu lợi nhuận nhưng quan trọng hơn là phải bảo đảm an toàn
pháp lý. Nếu doanh nghiệp làm trái pháp luật thì lợi nhuận cũng sẽ bị tước bỏ. Vì
vậy, tư vấn pháp luật là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo một mơi
trường pháp lý an tồn, tin cậy cho xã hội, doanh nghiệp nói riêng. Cụ thể là việc tư
vấn pháp lý về nhượng quyền thương mại tại các Văn phịng luật sư, Cơng ty luật.
Những vướng mắc thường gặp phải khi dẫn dắt các doanh nghiệp kinh doanh một
cách an toàn trong hành lang pháp lý hoặc các trường hợp thực tế trong khi hoạt
động của các doanh nghiệp…?
Chính vì những lý do trên, tơi mạnh dạn lựa chọn chủ đề: “Pháp luật nhượng
quyền thương mại tại Việt Nam và thực tiễn tư vấn pháp lý về nhượng quyền
thương mại tại một số Văn phịng luật sư và Cơng ty luật” làm đề tài nghiên cứu
khoa học của mình.


3

2. Mục tiêu của đề tài.


 Mục tiêu tổng quát:
- Trên cơ sở của những vấn đề mang tính chất lý luận, đề tài tìm hiểu thực trạng
tư vấn pháp lý về nhượng quyền thương mại tại một số Văn phịng luật sư và Cơng
ty luật trong thời gian qua.
- Phân tích, đánh giá các quy định pháp luật Việt Nam đối với hoạt nhượng
quyền thương mại và cách thức tư vấn pháp lý về nhượng quyền thương mại thông
qua quá trình tư vấn của các luật sư tại một số Văn phịng luật sư và Cơng ty luật.
Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằn nâng cao hiệu quả tư vấn pháp lý về nhượng
quyền thương mại tại một số Văn phịng luật sư và Cơng ty luật.

 Mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ những quy định của pháp luật Việt Nam đối với hoạt động nhượng
quyền thương mại.
-Phân tích q trình tư vấn pháp lý về nhượng quyền thương mại tại một số Văn
phòng luật sư và Công ty luật.
- Xác định tầm quan trọng của hoạt động tư vấn nhượng quyền thương mại đối
với xã hội tại một số Văn phịng luật sư và Cơng ty luật nói riêng và Việt Nam nói
chung.
- Phân tích, làm rõ những bất cập trong các quy định của pháp luật của Việt
Nam và những hạn chế trong quá trình hoạt động tư vấn pháp lý về nhượng quyền
thương mại của các luật sư tại các Văn phòng luật sư và Cơng ty luật.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam cũng như
quá trình tư vấn pháp lý hiện hành để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả trong quá trình hoạt động tư vấn pháp lý về nhượng quyền thương mại tại một
số Văn phòng luật sư và Công ty luật.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.

 Cách tiếp cận:
Vấn đề được tiếp cận dưới gốc độ của khoa học pháp lý về thương mại. Trên

cơ sở những quy định của pháp luật hiện hành, vấn đề được phân tích, đánh giá một


4

cách khách quan và khoa học về lý luận, thực trạng của hoạt động tư vấn pháp lý
nhượng quyền thương mại tại một số Văn phịng luật sư và Cơng ty luật.

 Phương pháp nghiên cứu:
- Để có thể nắm bắt tình hình thực tế của vấn đề cần nghiên cứu, đề tài sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau. Như phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện
chứng kết hợp phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá vấn đề cần nghiên cứu.
Ngồi ra, để tăng tính khách quan và chính xác cho đề tài thì tác giả đã cập
nhập một số phương pháp từ các chuyên gia thương mại.

 Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian:
- Lĩnh vực phát triển kinh doanh nhượng quyền thương mại rất rộng với nhiều
vấn đề khác nhau. Nhưng đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu các vấn đề sau:
- Những lý luận và các đặc điểm cơ bản về hoạt động nhượng quyền thương
mại.
- Pháp luật Việt Nam về hợp đồng nhượng quyền thương mại, pháp luật về
nhượng quyền thương mại về một số quốc gia trên thế giới.
- Tập trung phân tích, đánh giá q trình hoạt động tư vấn pháp lý nhượng
quyền thương mại tại một số văn phịng luật sư và cơng ty luật. Từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình hoạt động tư vấn pháp lý về
nhượng quyền thương mại của các luật sư tại một số văn phịng luật sư và cơng ty
luật.
+ Phạm vi thời gian:
- Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng hoạt động tư vấn pháp

lý nhượng quyền thương mại tại một số văn phịng luật sư và cơng ty luật, giai đoạn
1990 -2011. Nhằm đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tư
vấn pháp lý nhượng quyền thương mại trong giai đoạn hiện nay.
4. Kết cấu của đề tài.
Bố cục của bài báo cáo ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục còn bao gồm
3 chương:


5

Chương 1: Những vấn đề lý luận về nhượng quyền thương mại và pháp luật
điều chỉnh nhượng quyền thương mại tại Việt Nam: Phân tích q trình phát triển
của nhượng quyền thương mại trên thế giới và tại Việt Nam trong thời gian qua.
Đồng thời phân tích bản chất, vai trị và các khía cạnh pháp lý của Việt Nam về
nhượng quyền thương mại.
Chương 2: Thực tiễn tư vấn pháp lý về nhượng quyền thương mại tại một số
Văn phòng luật sư và Công ty luật theo luật thương mại Việt Nam 2005. Trên cơ sở
lý luận và thực tế của hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam trong thời
gian qua. Tác giả đi sâu vào phân tích, đánh giá nội dung các quy định pháp lý của
Việt Nam về thực hiện đăng ký kinh doanh nhượng quyền thương mại cũng như
hoạt động của các luật sư về hoạt động tư vấn pháp lý về nhượng quyền thương
mại.
Chương 3: Một số kiến nghị đến cơ quan nhà nước để góp phần hồn thiện các
quy định pháp luật về nhượng quyền thương mại và những giải pháp đến văn phịng
luật sư và cơng ty luật nhằm nâng cao hiệu quả tư vấn pháp lý về nhượng quyền
thương mại.


6


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHƢỢNG QUYỀN
THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH NHƢỢNG QUYỀN
THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
1.1 Khái quát chung về nhƣợng quyền thƣơng mại (NQTM)
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động nhƣợng quyền
thƣơng mại trên thế giới và ở Việt Nam
* Trên thế giới
Theo thống kê trên thế giới, hình thức kinh doanh NQTM xuất hiện đầu tiên ở
một số nước châu Âu vào thế kỉ XVII-XVIII. Nhưng thực sự bùng nổ và phát triển
mạnh là kể từ sau năm 1945. Nhiều nhà hàng, khách sạn và các hệ thống kinh doanh
phân phối theo kiểu bán lẻ, có sự đồng nhất về cơ sở hạ tầng, thương hiệu mà sự
phục vụ là đặc trưng cơ bản nhất để nhận dạng hệ thống kinh doanh theo phương
thức này. Từ những năm 60 của thập niên XX. Nhượng quyền thương mại đã trở
thành phương thức kinh doanh thịnh hành, không chỉ thành cơng ở Hoa Kỳ mà cịn
ở các nước phát triển như Anh, Pháp…
Nhận biết nhiều lợi ích và hiệu quả từ việc kinh doanh phương thức này, nhiều
quốc gia đã có các chính sách khuyến khích, phát triển nhượng quyền thương mại.
Hoa Kỳ là nước đầu tiên luật hóa nhượng quyền thương mại và các chính sách ưu
đãi cho cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức kinh doanh này. Chính
phủ của các nước phát triển như Anh, Pháp, Đức, Nhật, Ý…lần lượt cũng tiếp bước
Hoa Kỳ ban hành các chính sách thúc đẩy, phát triển hoạt động này. Ngồi ra chính
phủ cịn có một số chương trình hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp trong việc
mở rộng nhượng quyền thương mại ra nước ngoài. Nhiều trung tâm học thuật,
nghiên cứu chính sách về Franchise của chính phủ, tư nhân lần lượt ra đời, môn
chuyên ngành về nhượng quyền thương mại cũng được đưa vào giảng dạy tại các
trường đại học để đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế.
Ở Đông Nam Á, từ thập niên 90, các quốc gia bắt đầu nhận thấy sự ảnh hưởng
của nhượng quyền thương mại đến việc phát triển của nền kinh tế quốc doanh là
quan trọng và là xu thế tất yếu của tồn cầu hóa. Vì lý do trên mà nhiều chính sách,



7

giải pháp phát triển kinh tế liên quan đến nhượng quyền thương mại được hình
thành, ứng dụng và khuyến khích phát triển. Điển hình năm 1992 Chính phủ
Malasia đã bắt đầu triển khai chính sách phát triển hoạt động kinh doanh nhượng
quyền (Franchine development program) với mục tiêu gia tăng số lượng doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh theo phương thức nhượng quyền, thúc đẩy và phát
triển bán Franchine ra nước ngồi. Gần đây nhất (kể từ năm 2000) Chính phủ Thái
Lan đã có những chính sách khuyến khích, quảng bá, hỗ trợ việc nhượng quyền của
các doanh nghiệp Thái Lan tại thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Hơn thế nữa
Trung Quốc đang trở thành thị trường tiềm năng của các thương hiệu nước ngoài
như: Mc Donald’s, KFC, Hard rock coffee...Đồng thời đây là căn cứ địa đầu tiên để
các tập đoàn quốc tế này bán ra thế giới. Kết quả năm 2004 Trung Quốc đã có 2.100
hệ thống nhượng quyền (nhiều nhất thế giới) với 120.000 cửa hàng nhượng quyền
trong 60 lĩnh vực khác nhau. Hơn nữa, để bắt nhịp phát triển Chính phủ Trung Quốc
đã thay đổi từ thái độ e dè sang thái độ khuyến khích, nhiều thương hiệu đang được
“đánh bóng” trên thương hiệu quốc tế thông qua việc mua bán, sát nhập nhằm
chuẩn bị cho kế hoạch đẩy mạnh hoạt động nhượng quyền ra bên ngoài. Đây được
xem là một động thái quan trọng để Trung Quốc phát triển nền kinh tế. [5]
Cùng với sự phát triển của các quốc gia đó là sự ra đời của các tổ chức phi
chính phủ nhằm hỗ trợ, thúc đẩy, phát triển và quảng bá hoạt động nhượng quyền
thương mại. Điển hình như: Hội đồng nhượng quyền thương mại thế giới (world
Franchine Council) ra đời 1994, có thành viên là đại diện các hiệp hội nhượng
quyền thương mại của nhiều quốc gia trên thế giới. Ngoài ra cịn có một số tổ chức
quốc tế như: Hiệp hội nhượng quyền thương mại quốc tế (International Franchise
Association) được thành lập năm 1996, có khoảng 30.000 thành viên bao gồm các
doanh nghiệp mua, bán nhượng quyền thương mại. Thông qua các tổ chức này,
nhiều hoạt động có ích cho doanh nghiệp, cho nền kinh tế quốc gia cũng được thực
hiện như: Tổ chức các hội chợ nhượng quyền thương mại quốc tế, hợp tác xuất bản

các ấn phẩm chuyên ngành, các Website để cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, cá


8

nhân, cho những ai quan tâm đến nhượng quyền thương mại. Hỗ trợ tư vấn, hợp tác
và cùng nhau phát triển phương thức kinh doanh nhượng quyền thương mại.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại trên thế giới vào
năm 2000: Khoảng 1.000 tỷ USD với 320.000 doanh nghiệp từ 75 ngành khác nhau.
Tại Mỹ, hoạt động nhượng quyền thương mại chiếm 40% tổng mức bán lẻ, thu hút
được 8 triệu người lao động và bình quân cứ 12 phút lại có 1 cơ sở nhượng quyền ra
đời. Ở quốc gia Anh hoạt động nhượng quyền thương mại tăng trưởng rất nhanh với
khoảng 32.000 doanh nghiệp nhượng quyền, doanh thu mỗi năm đạt tới 8,9 tỷ bảng
Anh. Khu vực này còn thu hút một lượng lao động khá lớn khoảng 317.000 lao
động chiếm 29% thị phần bán lẽ. Trên đây là một số điển hình mà tác giả lấy làm
dẫn chứng. [5]
* Tại Việt Nam
Có thể thấy hoạt động nhượng quyền thương mại đã xuất hiện từ sớm. Từ trước
những năm 1975 thông qua một số hệ thống nhượng quyền ở các trạm xăng dầu của
Mỹ Mobil, Esso, hay Shell. Tiếp theo là sự xuất hiện của các thương hiệu như:
Rượu Bordeaux của Pháp, điện thoại di động của Sony Erriction của Nhật Bản, mỹ
phẩm Essance thậm chí là sự xuất hiện của các thương hiệu quốc tế trong lĩnh vực
chế biến thức ăn nhanh và giải khát như KFC, Jollibee…(năm 1996). Tuy nhiên, do
điều kiện kinh tế và pháp luật thương mại Việt Nam lúc bấy giờ đã làm cho hình
thức kinh doanh này chỉ bó hẹp trong lĩnh vực như thực phẩm, điện thoại, mỹ
phẩm…ít được chú ý đến. Cho đến những năm gần đây nhất đặc biệt là sự ra đời
của Luật thương mại 2005. Thì hoạt động nhượng quyền thương mại được phát
triển mạnh với tốc độ 15%-20% năm. Mở rộng nhiều ngành nghề tạo nên sự đa
dạng về hàng hóa và dịch vụ. Theo thông tin cập nhập từ cục sở hữu trí tuệ; số nhãn
hiệu nhượng quyền năm 2005 tăng lên đáng kể với 530 nhãn hiệu được chuyển

nhượng quyền sử dụng và 811 nhãn hiệu chuyển nhượng quyền sở hữu. Số lượng
nhãn hiệu hàng hóa đăng kí bảo hộ tăng lên với 21.000 nhãn hiệu nộp đơn xin bảo
hộ độc quyền. Đây là một con số kỷ lục đánh dấu bước phát triển hình thức kinh
doanh nhượng quyền thương mại tại Việt Nam.[5]


9

Ngồi ra chúng ta khơng thể qn hai thương hiệu nổi tiếng đã làm nên tên tuổi
Việt Nam với quốc tế. Đó là thương hiệu phở 24 và thương hiệu Caffe Trung
Nguyên. Ra đời vào năm 1996,
Trung Nguyên là một nhãn hiệu
cà phê còn non trẻ của Việt Nam.
Nhưng đã nhanh chóng tạo dựng
được uy tín và trở thành thương
hiệu cà phê quen thuộc nhất đối
với người tiều dùng trong nước
và nước ngoài. Là doanh nghiệp
tiên phong trong lĩnh vực nhượng
quyền thương mại. Hiện nay,
Trung Nguyên đã có một mạng
lưới gần 1000 quán cà phê

Hình 1:Trung Nguyên Coffee
Nguồn: [15]

nhượng quyền trên cả nước và 8 quán ở nước ngoài. Sản phẩm cà phê Trung
Nguyên và coffee hòa tan G7 đã xuất khẩu đến 43 quốc gia trên thế giới với các
siêu thị trọng điểm như Mỹ, Trung Quốc. Bên cạnh đó, Trung Nguyên cũng đã xây
dựng được một hệ thống hơn 1000 cửa hàng tiện lợi và là trung tâm phân phối G7

Mart trên toàn quốc.[6]
Thành lập năm 2003, được sự kết
hợp nhuần nhuyễn giữ truyền thống
và hiện đại các đầu bếp Việt đã cho
ra những sợi phở dẻo dại cộng với
hương vị nước súp cực kỳ Việt Nam.
Phở 24 đã thuyết phục với thực
khách trong nước và quốc tế rằng,
phở là một món ăn đặc trưng của
người Việt Nam và chỉ có người Việt
Nam mới phát huy hết sự tinh tế của

Hình 2: Phở 24
Nguồn: [16]


10

ẩn thực Việt Nam góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa Việt. Ngồi mục đích lợi
nhuận, Phở 24 thực hiện điều này cịn nhằm quảng bá hình ảnh đất nước, con người
và giới thiệu ẩn thực Việt Nam đến với bạn bè quốc tế. Thương hiệu đã khẳng định
tên tuổi và uy tín của mình trên thị trường với hơn 50 cửa hàng trong nước và lần
đầu tiên hình thức nhượng quyền tiến ra thị trường nước ngoài như: Indonexia,
Campuchia, Philipin, Hàn Quốc, Úc, Singapore…[5]
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm hoạt động NQTM
A. Khái Niệm
Trước đây hoạt động NQTM ở Việt Nam được điều chỉnh bởi pháp luật dân sự
và pháp luật chuyển giao công nghệ với tên gọi là: cấp phép đặc quyền kinh doanh.
Sau khi luật thương mại ra đời thì đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quy
định của pháp luật Việt Nam về NQTM và lần đầu tiên đưa ra định nghĩa về hoạt

động NQTM. Theo điều 284 Luật Thương mại 2005 cho biết: “Nhượng quyền
thương mại là hoạt động thương mại, theo đó Bên nhượng quyền cho phép và yêu
cầu Bên nhận quyền tự mình mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ theo các điều kiện
sau: Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách tổ chức
kinh doanh do Bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa,
tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,
quảng cáo của Bên nhượng quyền. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ
giúp cho Bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh”.
B. Đặc điểm hoạt động NQTM
Đối tượng của nhượng quyền thương mại là quyền thương mại: Quyền thương
mại ở đây được hiểu là quyền được tiến hành kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo
cách thức của Bên nhượng quyền quy định cùng với nó là việc Bên nhận quyền
được phép sử dụng nhãn mác, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh
doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo...của Bên nhượng quyền theo pháp luật
quy định.


11

Nội dung quan trọng trong mối quan hệ giữa hai đối tượng này là: Bên nhượng
quyền cho phép Bên nhận quyền được sử dụng quyền thương mại của mình trong
việc kinh doanh.
Giữa Bên nhận quyền và Bên nhượng quyền luôn tồn tại mối quan hệ hỗ trợ
mật thiết với nhau: Đây là một đặc điểm nổi bật giúp chúng ta tìm thấy sự khác biệt
giữa hoạt động nhượng quyền thương mại với các hoạt động khác. Tính mật thiết
của mối quan hệ giữa Bên nhận quyền và Bên nhượng quyền này được bắt đầu sau
khi hai bên kí kết hợp đồng. Kể từ thời điểm này, Bên nhượng quyền có nghĩa vụ
cung cấp các tài liệu về bí quyết kinh doanh như: cách thức chế biến, chất lượng
hàng hóa, phương thức phục vụ cũng như việc sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, biểu
tượng kinh doanh quảng cáo...Ngược lại thì Bên nhận quyền phải trả một khoảng

phí nhất định cho Bên nhượng quyền như đã thỏa thuận cho việc sử dụng các quyền
trên.
Bên nhượng quyền ln có sự kiểm sốt đối với Bên nhận quyền trong việc
điều hành công việc: Quyền kiểm soát của Bên nhượng quyền đối với việc điều
hành hoạt động kinh doanh của Bên nhận quyền được pháp luật thừa nhận. Theo đó,
Bên nhượng quyền có thể kiểm tra định kì hoặc đột xuất đối với việc thực hiện kinh
doanh của Bên nhận quyền. Sự hỗ trợ của Bên nhượng quyền đối với Bên nhận
quyền như đã nói trên sẽ thành vô nghĩa nếu như Bên nhượng quyền khơng có
quyền năng giám sát hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại của Bên nhận
quyền. Đồng thời quyền năng này tạo nên mối liên kết chặt chẽ trong việc xây dựng
và phát triển nhượng quyền thương mại một cách đồng nhất.
Phí nhượng quyền: Quyền kinh doanh được bên bán (Franchisor) bán cho bên
mua (Franchisee) để thu hồi về một số tiền ban đầu, gọi là phí gia nhập hay phí
nhượng quyền (Franchise fee). Số tiền này phải giao ngay sau khi ký kết hợp đồng.
Phí nhượng quyền bao gồm: Phí nhượng quyền ban đầu và phí duy trì thương hiệu
hàng tháng. Ngồi ra, các chi phí như bất động sản, máy móc trang thiết bị hay bàn
ghế khơng được tính vào phí nhượng quyền nhưng vẫn được chủ thương hiệu yêu
cầu đầu tư để bảo đảm tính đồng bộ và khã năng mang đến thành công cho doanh


12

nghiệp nhận quyền, phí này gọi là phí đầu tư ban đầu. Bên cạnh đó thì chi phí
nhượng quyền sơ cấp (master franchise) cũng khác so với chi phí nhượng quyền lẻ
(singleunit). Vì người mua phí nhượng quyền sơ cấp có thể bán lại cho doanh
nghiệp khác hay tự mở thêm số lượng cửa hàng kinh doanh trong một phạm vi nhất
định. Cho nên chi phí Franchise chắc chắn sẽ cao hơn nhiều và tỷ lệ thuận với số
lượng cửa hàng được phép mở. Các chi phí dành cho quảng cáo được chi trả định kì
và khoản tiền này được đưa vào tài khoản chung dành cho chiến dịch quảng cáo hay
khuyến mại của toàn hệ thống.

1.1.3 Phân loại nhƣợng quyền thƣơng mại
Việc phân loại nhượng quyền thương mại dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau.
Tùy thuộc vào cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu. Riêng tơi để phân loại nhượng
quyền thương mại tơi dựa trên hai tiêu chí đó là: Tính chất mối quan hệ giữa Bên
nhượng quyền và Bên nhận quyền thương mại và căn cứ vào đối tượng của NQTM.
Thứ nhất Căn cứ vào tính chất mối quan hệ giữa Bên nhượng quyền và Bên
nhận quyền thương mại.

 Nhượng quyền thương mại riêng lẻ: NQTM riêng lẽ là loại hình nhượng
quyền cơ bản nhất. Đây là trường hợp mà Bên nhận quyền ký kết hợp đồng với chủ
thương hiệu hoặc Bên nhận quyền độc quyền của chủ thương hiệu để được quyền
sử dụng các đối tượng, nhãn hiệu, kiểu dáng, tên thương mại, bí quyết kinh doanh
trong một khoảng thời gian nhất định như đã thỏa thuận trong hợp đồng.
 Nhượng quyền thương mại độc quyền: NQTM là trường hợp mà Bên nhượng
quyền cấp giấy phép cho Bên nhận quyền được quyền kinh doanh các đối tượng của
hợp đồng nhượng quyền thương mại tại một khu vực, địa điểm và trong một khoảng
thời gian nhất định. Điểm đặc biệt của hợp đồng này là: Bên nhượng quyền bị giới
hạn không được phép cấp quyền thương mại cho bên thứ ba tiến hành hoạt động
kinh doanh nhượng quyền thương mại này trong cùng khu vực, thời gian nói trên.
Đồng thời, Bên nhận quyền trong trường hợp này có thể tự mình mở các cửa hàng
để trực tiếp kinh doanh nhượng quyền thương mại hoặc nhượng lại cho bên thứ ba
kinh doanh trong khu vực mà Bên nhận quyền đã thỏa thuận nói trên. Để có được


13

sự ưu ái này thì Bên nhận quyền phải chấp nhận trả một khoảng phí cao hơn nhiều
so với NQTM trực tiếp.
Ngày nay, nhiều hệ thống thương mại lớn tập trung vào hệ thống nhượng quyền
thương mại độc quyền để nhằm giảm bớt một gánh nặng trong việc quản lý một hệ

thống gồm nhiều khách hàng cũng như mang lại nguồn thu nhập lớn cho Bên nhận
quyền.
Thứ hai: Căn cứ vào đối tượng của nhượng quyền thương mại: Căn cứ trên
tiêu chí này thì chúng ta có thể chia hoạt động nhượng quyền thương mại thành
NQTM sản xuất, NQTM phân phối và NQTM dịch vụ.[13]

 NQTM sản xuất: NQTM sản xuất là loại hình nhượng quyền cho phép Bên
nhận quyền sản xuất và bán các sản phẩm gắn các nhãn hiệu của Bên nhượng quyền
và theo sự chỉ đạo của Bên nhượng quyền.[11] Ngồi ra Bên nhượng quyền cịn
cung cấp cho Bên nhận những thơng tin liên quan đến bí mật kinh doanh, cơng nghệ
hiện đại hay thậm chí là công nghệ được cấp bằng sáng chế và Bên nhận quyền còn
hổ trợ đào tạo, tiếp thị các dịch vụ hậu mãi.

 NQTM dịch vụ: NQTM dịch vụ là nhượng quyền thương mại mà trong đó Bên
nhượng quyền khi chuyển giao cho Bên nhận quyền được phép kinh doanh các dịch
vụ nhất định do Bên nhượng quyền tạo ra. NQTM dịch vụ thường được phổ biến
trong các lĩnh vực hoạt động như: Bảo dưỡng ơ tơ, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
 NQTM phân phối: Đây là loại hình nhượng quyền thương mại phổ biến nhất
hiện nay. NQTM phân phối là hoạt động nhượng quyền thương mại trong đó Bên
nhận quyền có trách nhiệm bán lại các sản phẩm mà Bên nhượng quyền cung cấp.
Họ khơng có quyền sản xuất sản phẩm và gắn nhãn hiệu của Bên nhận quyền mà họ
chỉ được sử dụng một số dấu hiệu như tên thương mại, biểu hiện của Bên nhận
quyền.[14]
Loại hình này cịn phổ biến bởi lí do nó là một quan hệ dễ thực hiện, các bên
tham gia không cần phải đáp ứng quá nhiều điều kiện về mặt tài chính cũng như
pháp lý. Quan hệ trong nhượng quyền thương mại này khá giống với quan hệ giữa
nhà sản xuất với các đại lý phân phối trên thị trường. Do đó, Bên nhận quyền không


14


cần phải có tiềm lực về tài chính, đội ngũ công nhân để tiếp nhận công nghệ và vận
hành máy móc như trường hợp nhượng quyền sản xuất. Ngồi ra, kinh doanh theo
mơ hình này sẽ giúp cho Bên nhượng quyền giảm thiểu rủi ro về việc tiếc lộ bí mật
kinh doanh. Cụ thể hơn là Bên nhượng quyền chỉ đóng vai trị phân phối cho Bên
nhận quyền. Bên nhận quyền khơng được phép tiếp xúc với các bí quyết kinh doanh
cũng như phương thức sản xuất.
1.1.4 Phân biệt hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại với các hoạt động
khác
Thông qua việc phân tích nhượng quyền thương mại và tìm hiểu về một số hoạt
động khác như hoạt động li xăng, hoạt động chuyển giao cơng nghệ…chúng ta có
thể thấy được vài nét cơ bản về tính tương đồng và khác biệt giữa những hoạt động
này.
A. Những điểm tương đồng
Chúng ta thường có sự nhầm lẫn giữa hoạt động li xăng, chuyển giao công nghệ
với hoạt động nhượng quyền thương mại. Đó cũng là điều dễ hiểu bởi khi nhìn ở
gốc độ mối quan hệ của một hoạt động nào đó, người ta thường chú ý nhiều nhất
đến đối tượng và chức năng của hoạt động này đem lại. Xét về mặt đối tượng
chúng ta có thể thấy cả ba hoạt động này điều có những điểm tương đồng sau:
Về đối tượng của nhượng quyền thương mại là quyền thương mại - Quyền kinh
doanh hay nói cách cụ thể hơn đó là Bên nhận quyền có quyền sử dụng cách thức
kinh doanh, thương hiệu, bí quyết kinh doanh…của Bên nhượng quyền. Đối tượng
của hoạt động li xăng là quyền sử dụng đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp
(các đối tượng sở hữu cơng nghiệp có thể là sáng chế, giải pháp hữu hiệu, kiểu dáng
cơng nghiệp...) Cịn đối tượng của hoạt động chuyển giao cơng nghệ là bí quyết kĩ
thuật, là kiến thức công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án cơng nghệ,
quy trình cơng nghiệp, giải pháp kỹ thuật, bản vẽ sơ đồ kỹ thuật hay giải pháp hợp
lý hóa sản xuất, đổi mới cơng nghệ, trong đó có bao gồm các đối tượng sở hữu cơng
nghệ. Như vậy, cả ba hoạt động nhượng quyền thương mại, hoạt động chuyển giao



15

cơng nghệ và hoạt động li xăng điều có chung một phạm vi đối tượng là quyền sử
dụng đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp.
Về mặt chức năng hay cụ thể đó là giá trị của các đối tượng sở hữu công nghiệp
của Bên nhượng quyền chuyển giao cho Bên nhận quyền từ việc nhận quyền thương
mại, nhận cơng nghiệp hay li xăng. Đây cũng chính là đặc điểm khiến người ta rất
dễ nhầm lẫn.
B. Những điểm khác biệt
 Giữa hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại và hoạt động chuyển giao
công nghệ.“Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng một phần hoặc toàn bộ cơng nghệ từ bên có quyền chuyển giao cơng nghệ
sang Bên nhận cơng nghệ.[5] Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao các kiến thức tổng
hợp của công nghệ hoặc cung cấp máy móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo… kèm theo
các kiến thức công nghiệp cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ thanh tốn cho bên
bán để tiếp thu, sử dụng các kiến thức cơng nghiệp đó theo các điều kiện đã thỏa
thuận và ghi nhận trong hợp đồng chuyển giao công nghệ”.[13]
Về cơ bản nhượng quyền thương mại và chuyển giao cơng nghệ có những điểm
khác nhau sau:

 Thứ nhất: Về phạm vi đối tượng hoạt động thì đối tượng của hoạt động
chuyển giao cơng nghệ là các kiến thức tổng hợp của công nghệ, máy móc, thiết bị,
đào tạo kèm theo. Điều này chứng tỏ quan hệ chuyển giao công nghệ chủ yếu tập
trung vào cơng nghệ, quy trình sản xuất ra sản phẩm. Trong khi đó, nhượng quyền
thương mại như đã đề cập ở trên có phạm vi đối tượng khơng chỉ bao gồm quy trình
sản xuất nhằm đưa ra sản phẩm đến tay người tiêu dùng, quy trình quản lý, khơng
chỉ giới hạn ở cơ cấu tổ chức, chính sách kinh doanh, kiểm tốn, nhân sự, thậm chí
cả tiêu chuẩn cho việc thiết kế, trang trí cửa hàng, nhà xưởng.[8]


 Thứ hai: Về tính chất hoạt động. Nếu như Bên nhượng quyền thương mại là
phương thức mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh dựa trên uy tín, thương hiệu của
một doanh nghiệp khác thì chuyển giao cơng nghệ chỉ đơn thuần là việc chuyển
giao cơng nghệ để ứng dụng nó vào q trình sản xuất.


16

 Thứ ba: Về quyền năng của Bên nhận quyền đối với đối tượng được chuyển
giao. Khi một doanh nghiệp nhận cơng nghệ chuyển giao thì họ có quyền ứng dụng
cơng nghệ đó để sản xuất ra thành phẩm dưới bất kì thương hiệu, kiểu dáng, tên
thương mại mà họ muốn. Còn đối với hoạt động nhượng quyền thương mại thì Bên
nhận quyền chỉ được sử dụng các cơng nghệ mà mình được nhận để sản xuất và
kinh doanh, cung ứng dịch vụ đều phải hoạt động dưới hình thức nhãm hiệu mà Bên
nhượng quyền đã thành lập.
Ngoài ra, sự khác biệt giữa hoạt động chuyển giao công nghệ và hoạt động
nhượng quyền thương mại cịn ở sự kiểm sốt, hỗ trợ của Bên nhượng quyền đối
với Bên nhận quyền. Trong nhượng quyền thương mại để đảm bảo tính thống nhất
của tồn bộ hệ thống nhượng quyền thì Bên nhượng quyền phải thường xuyên hoặc
định kì kiểm tra quá trình hoạt động kinh doanh của Bên nhận quyền nhằm đảm bảo
được chất lượng vào uy tính của thương hiệu của mình đến người tiêu dùng. Cịn
đối với hoạt động chuyển giao cơng nghệ thì sau khi chuyển giao cơng nghệ song
Bên nhượng quyền sẽ khơng hỗ trợ gì thêm, đồng thời cũng khơng có quyền kiểm
sốt hoạt động sản xuất hay kinh doanh của Bên nhận quyền.

 Giữa nhượng quyền thương mại với hoạt động li-xăng
 Thứ nhất: Về phạm vi của đối tượng, phạm vi của hoạt động nhượng quyền
thương mại thì rộng hơn nhiều so với hoạt động li-xăng. Nếu như hoạt động li-xăng
chỉ dừng lại ở việc chuyển giao quyền sử dụng đối với các đối tượng sở hữu cơng
nghệ thì ở nhượng quyền thường mại quyền sử dụng đối với các đối tượng sở hữu

công nghệ chỉ là một phần trong việc chuyển giao, bên cạnh sự chuyển giao cịn có
cách thức, bí quyết, cách thức kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh…
 Thứ hại: Trong hoạt động li-xăng, mục đích mà bên nhận li-xăng hướng tới
đó là nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng cơng nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu hiệu
nhằm xác định hình thức, chất lượng của sản phẩm thì trong nhượng quyền thương
mại mục tiêu mà các bên hướng đến là nắm vững và vận hành hoạt động của một hệ
thống kinh doanh thương mại.


17

 Thứ ba: Trong nhượng quyền thương mại sự hỗ trợ giữa Bên nhượng quyền
và Bên nhận quyền là đương nhiên và liên tục, còn trong hoạt động li-xăng nếu như
có sự hỗ trợ thì đó là sự hỗ trợ ban đầu khi chuyển giao các đối tượng sở hữu cơng
nghệ. Thêm vào đó, sự chuyển giao trong hoạt động li-xăng cũng có quyền kiểm
sốt nhưng chỉ trong những trường hợp đặc biệt và trong phạm vi hẹp chứ không
thường xuyên và sâu sát như ở nhượng quyền thương mại.
Thông qua một số điểm khác biệt cơ bản trên, cho phép được chúng ta phân biệt
một cách rỏ ràng về hoạt động li-xăng, hoạt động chuyển giao công nghệ với hoạt
động nhượng quyền thương mại. Đặc biệt là sự ra đời của luật thương mại 2005 đã
xây dựng được một khung pháp lý rõ ràng hơn cho việc quản lí hoạt động kinh
doanh nhượng quyền thương mại. Nhằm giúp cho các thương nhân chủ động, tự tin
hơn khi đàm phán, kinh doanh với các doanh nghiệp trong nước cũng như nước
ngồi. Đặc biệt là trong thời kì kinh tế hội nhập (Việt Nam gia nhập WTO). Việt
Nam được đánh giá là thì trường hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào
phát triển kinh doanh mà đây còn là cơ hội để phát triển của một số thương hiệu
Việt đến thị trường quốc tế.
1.1.5 Đánh giá tác động của hoạt động NQTM
 Những ƣu điểm của hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại


 Đối với Bên nhượng quyền: Trong môi trường giao lưu thương mại phát triển
rộng rãi và mang tính tồn cầu như hiện nay thì bất cứ doanh nghiệp nào đã có
thương hiệu trên thị trường đều muốn mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, chiếm
lĩnh thị phần tại nhiều khu vực khác nhau nhằm thu hút nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên,
không phải doanh nghiệp nào có thương hiệu trên thị trường đều có thể tự mở rộng
thị phần của mình và với các doanh nghiệp lớn thì họ chưa bao giờ hài lịng với thị
phần đang chiếm lĩnh, họ ngày càng muốn thương hiệu của mình tiến xa hơn đến
với thị trường quốc tế. Chính vì lẽ đó mà mơ hình kinh doanh nhượng quyền thương
mại là sự lựa chọn khá hoàn hảo cho các doanh nghiệp.
Một trong những yếu tố quan trọng trong sự hình thành và phát triển của doanh
nghiệp đó chính là yếu tố vốn đầu tư. Khi muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh


18

doanh thì yếu tố vốn ln là mối lo ngại lớn nhất của doanh nghiệp. Với hình thức
nhượng quyền thương mại sẽ giúp cho Bên nhượng quyền (doanh nghiệp muốn mở
rộng sản xuất kinh doanh) có thể mở rộng sản xuất kinh doanh bằng chính đồng vốn
của người khác đồng thời giảm thiểu các chi phí cho việc thâm nhập thị trường.
Trên thực tế, Bên nhượng quyền cũng phải bỏ một số chi phí như tiền tài liệu, chi
phí đào tạo, hướng dẫn kiểm tra giám sát nhưng so với chi phí tự mở rộng sản xuất
kinh doanh đây là con số cực kì nhỏ. Mặc khác, Bên nhận quyền thường phải sử
dụng các quyền thương mại nhận được một cách đồng bộ và khơng có quyền thay
đổi hay cải tạo các đối tượng được quy định trong hợp đồng. Do đó, tuy là mới
thành lập nhưng các cơ sở kinh doanh quyền thành lập. Bởi vậy Bên nhượng quyền
vẫn có thể xây dựng, bảo tồn uy tín, chất lượng, hình ảnh, của mình trong mắt khác
hàng.
Ngày nay sự phát triển kinh tế trên thị trường diễn ra rất nhanh chống. Nếu
khơng mở rộng hoạt động kinh doanh thì các doanh nghiệp sẽ sớm bị các đối thủ
cạnh tranh qua mặt. Thật may khi nhượng quyền thương mại sẽ giúp cho Bên

nhượng mở rộng hoạt động kinh doanh, xây dựng sự hiện diện của thương hiệu đến
mọi nơi một cách nhanh chóng mà chưa có một hình thức kinh doanh nào có thể
làm được.
Nhượng quyền thương mại cịn thúc đẩy việc quảng bá thương hiệu. Khi sử
dụng hình thức nhượng quyền, Bên nhượng quyền sẽ tạo được những lợi thế trong
việc quảng cáo, quảng bá thương hiệu của mình. Mở rộng kinh doanh và sự xuất
hiện ở khắp nơi của chuỗi cửa hàng sẽ đưa hình ảnh về sản phẩm đi sâu vào tâm trí
khách hàng một cách dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, vì chi phí quảng cáo sẽ được trải
rộng cho rất nhiều cửa hàng, cho nên, chi phí quảng cáo cho một đơn vị kinh doanh
là rất nhỏ. Điều này giúp Bên nhượng quyền xây dựng được một ngân sách quảng
cáo lớn. Đây là một lợi thế cạnh tranh mà khó có đối thủ cạnh tranh nào có khả
năng vượt qua.[2]
Tối đa hóa thu nhập. Khi nhượng quyền Bên nhận quyền sẽ phải trả tiền thuê
bản quyền thương hiệu, phí kinh doanh cho Bên nhượng quyền. Đồng thời Bên


19

nhận quyền phải mua nguyên liệu, sản phẩm của Bên nhượng quyền. Nhờ đó mà
Bên nhượng quyền có thể tối đa hóa được thu nhập của mình.
Trong nhượng quyền thương mại, Bên nhận quyền sẽ là người bỏ vốn ra để
kinh doanh. Đây chính là động lực để thúc đẩy họ làm việc tốt hơn (vì khi người
nhận quyền là chủ kinh doanh thì họ có trách nhiệm hơn). Nhờ đó mà Bên nhượng
quyền tận dụng được nguồn nhân lực từ phía nhận quyền.
Ngồi ra, nhượng quyền thương mại cịn giúp cho Bên nhượng quyền tránh
được những khó khăn khi tiếp xúc với một thị trường xa lạ. Những phong tục tập
quán, thói quen tiêu dùng của khách hàng ở một địa điểm mới, mà ln địi hỏi một
chủ cở sở kinh doanh trước khi kinh doanh phải mất khá nhiều thời gian để thích
nghi.


 Đối với Bên nhận quyền: Trước hết đó là giảm thiểu rủi ro: Mục đích chủ yếu
của hình thức nhượng quyền chính là giảm thiểu rủi ro. Việc mở cửa hàng, cơ sở
kinh doanh mới thì có rất nhiều rủi ro và tỷ lệ thất bại cao. Lý do chính của sự thất
bại là: Do người quản lý, những người mới bước vào nghề không có kinh nghiệm
và mất nhiều thời gian cho việc học hỏi đặc trưng riêng cho từng loại hình kinh
doanh.
Khi tham gia vào hệ thống nhượng quyền thương mại, Bên nhận quyền sẽ được
huấn luyện, đào tạo, truyền đạt các kĩ năng, kinh nghiệm quản lý, bí quyết thành
cơng của các loại hình kinh doanh mà Bên nhượng quyền có thể tích luỹ được từ
những lần trải nghiệm trên thị trường. Bên nhận quyền không phải trải qua những
giai đoạn xây dựng và phát triển ban đầu mà Bên nhượng quyền sẽ hướng dẫn Bên
nhận quyền hoạt động theo một nguyên tắc chung.
Được sử dụng thương hiệu của Bên nhượng quyền thương mại. Hiện nay, trên
thị trường ngày càng có nhiều sản phẩm và dịch vụ có cùng giá trị sử dụng nhưng
được cung cấp bởi các nhà sản xuất khác nhau. Tuy nhiên, việc cố gắng để tạo dựng
một thương hiệu nổi tiếng, được lòng tin của khách hàng là vấn đề sống cịn trong
mỗi doanh nghiệp. Vì vậy khi sử dụng thương hiệu này thì Bên nhận quyền khơng
cần phải mất thời gian, tiền của để thuyết phục khách hàng.


20

Bên nhận quyền cũng tận dụng được nguồn lực. Nhiệm vụ của Bên nhận quyền
là chỉ tập trung vào việc điều hành hoạt động kinh doanh còn lại như xây dựng
chiến lược tiếp thị, quy trình vận hành sản xuất, chiến lược kinh doanh sẽ do Bên
nhượng quyền đảm trách và chuyển giao cho Bên nhận quyền.
Được mua nguyên liệu, sản phẩm với giá cả ưu đãi: Bên nhượng quyền sẽ có
những ưu đãi đặc biệt về cung cấp sản phẩm, nguyên liệu cho Bên nhận quyền. Giá
cả của các sản phẩm, nguyên liệu đầu vào thấp, sẽ là một trong những lợi thế cạnh
tranh lớn cho Bên nhận quyền. Nếu trên thị trường có xảy ra những biến động lớn

dẫn đến việc khan hiếm nguồn hàng thì Bên nhượng quyền sẽ ưu tiên phân phối
trước cho Bên nhận quyền. Điều này giúp cho Bên nhận quyền ổn định đầu vào và
tránh được những tổn thất từ biến động thị trường. Ngồi ra, Bên nhận quyền cịn
được mua sản phẩm, nguyên liệu với khối lượng lớn theo một tỷ lệ khấu hao đầy
hấp dẫn.

 Nhược điểm của nhượng quyền thương mại
Bất cứ một hình thức kinh doanh nào cũng tồn tại song song những ưu điểm và
nhược điểm. Nhượng quyền thương mại cũng không ngoại lệ.

 Đối với Bên nhượng quyền:
Khi tham gia quan hệ nhượng quyền thương mại thì Bên nhượng quyền phải đối
mặt về rủi ro mất uy tín trong mắt đối tác, khác hàng. Như chúng ta đã biết, hoạt
động nhượng quyền thương mại có tính đồng bộ cao. Tuy là hai cơ sở sản xuất
nhưng chúng đều phát triển dựa trên một thương hiệu. Cho nên khi Bên nhận quyền
có những hành vi cung ứng hàng hóa, dịch vụ kém phẩm chất, gây thiệt hại cho
khách hàng…thì khách hàng sẽ nghĩ rằng, hành vi đó là do Bên nhượng quyền thực
hiện, dẫn đến làm mất lòng tin của thương hiệu trong mắt khách hàng.
Nguy cơ bị lộ bí mật kinh doanh, mỗi doanh nghiệp điều có những bí quyết
kinh doanh riêng và đối với các doanh nghiệp có thương hiệu lớn cũng vậy. Bí
quyết kinh doanh là yếu tố quyết định mang lợi thế hơn cho doanh nghiệp trong
việc cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. Nếu mối quan hệ giữa Bên
nhượng quyền và Bên nhận quyền thuận lợi và thống nhất thì đây là vấn đề tốt đẹp.


×