Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Khóa Luận Tốt Nghiệp - Đề tài : Đánh Giá Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Cam Sành Tại Xã Bằng Cốc, Huyện Hàm Yên, Tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 85 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
---------***---------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CAM
SÀNH TẠI XÃ BẰNG CỐC, HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH
TUYÊN QUANG


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các số liệu, báo cáo, kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực và
chưa được sử dụng trong bất kì bài khóa luận, luận văn, luận án nào.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trong khóa luận đều được ghi rõ nguồn
gốc và trích dẫn đầy đủ.

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu và hồn thiện khóa luận tốt
nghiệp, tơi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và
tập thể. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của tôi đến tất cả các cá nhân và
tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và trong q trình thực tập
tốt nghiệp.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô
giáo tại trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam nói chung và các thầy cơ
trong khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn đã trực tiếp tham gia giảng dậy,


tận tình giúp đỡ tơi trong bốn năm học qua.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo TS. Lê
Ngọc Hướng, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ đạo giúp đỡ tôi trong suốt
q trình thực tập tốt nghiệp và hồn thành bài khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn UBND xã Bằng Cốc cùng người dân địa
phương đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu và những thông
tin cần thiết cho việc nghiên cứu của đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới những người thân trong
gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực
hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Cam sành là loại cây trồng khá khó tính nhưng nó mang lại giá trị
dinh dưỡng cao và giá trị kinh tế lớn cho người trồng. Thương hiệu Cam sành
Hàm Yên được đăng ký nhãn hiệu từ năm 2007. Từ đó đến nay, cam sành
Hàm Yên đã đạt nhiều giải thưởng về nhãn hiệu thương mại. Trong những
năm trở lại đây, cam ành Hàm Yên được người tiêu dùng của nhiều địa
phương trong cả nước biết đến và trở thành cây đặc sản của huyện. Những
năm gần đây người dân ở Hàm Yên nói chung và tại xã Bằng Cốc nói riêng
đã mở rộng thêm diện tích trồng cây cam sành. Năm 2012, diện tích cam sành
trồng mới tồn xã là 9,9 ha thì đến năm 2014 diện tích cam sành trồng mới là
65,4 ha, gấp 6,6 lần so với năm 2012.Việc mở rộng thêm diện tích trồng cây
cam sành liệu có mang lại hiệu quả hay không? Các yếu tố nào ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất? Có những khuyến cáo gì để giúp bà con nông dân
nâng cao hiệu quả sản xuất? Để góp phần giải đáp những câu hỏi trên, tơi
chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành tại

xã Bằng Cốc, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Góp phần hệ thống hố lý luận và thực ti n về đánh giá hiệu quả kinh
tế nói chung và sản xuất cam sành nói riêng.
- Đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản
xuất cam sành tại xã Bằng Cốc.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành
tại xã Bằng Cốc, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên uang trong thời gian tới.
3. Để đánh giá hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến H KT sản
xuất cam sành đồng thời đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất cam sành tại Bằng Cốc tôi tiến hành điều tra thu thập dữ liệu thứ cấp và
dữ liệu sơ cấp, điều tra 45 hộ nông dân trồng cam sành tại 4 thôn là thôn 1,

iii


thôn 2, thôn 3 và thôn 4 của xã Bằng Cốc. Các số liệu thu được được tổng
hợp lại và sử dụng các phương pháp phân tích như so sánh, hạch tốn, SWOT
và sử dụng phần mềm excel để tính tốn, phân tích.
4. Những kết quả cụ thể đạt được của đề tài như sau:
Cây cam sành cũng là cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, qua thực tế
phát triển rất được người dân ưa trồng. Trong những năm vừa qua, diện tích
trồng cam sành có xu hướng tăng nhanh, nhất là về diện tích. Diện tích trồng
cam tồn xã năm 2012 chỉ có 96,1 ha thì năm 2014 diện tích đã tăng lên là
193 ha, gấp đơi diện tích năm 2012, mức tăng diện tích bình qn đạt
42,14%/năm kể từ năm 2012 tới nay. Tuy nhiên, sản lượng cam sành lại có xu
hướng giảm do năng suất có xu hướng giảm so với các năm trước.. Các hộ
trồng cam sành chủ yếu là người dân tộc ít người nhận thức còn hạn chế
nên việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào trong sản xuất của đa số các hộ
trồng cam nơi đây vẫn còn nhiều hạn chế, sản xuất chủ yếu dựa vào kinh

nghiệm là chính.
Các hộ có diện tích trồng cam sành càng lớn thì có chi phí ban đầu càng
lớn nhưng đến giai đoạn cam KTCB và cam kinh doanh thì chi phí bình qn
cho 1 ha cho 2 giai đoạn này lại có xu hướng giảm dần theo quy mơ, lý do là
hộ có quy mơ càng lớn thì càng khó chăm sóc. Giai đoạn KTCB thì các hộ
đầu tư ít hơn giai đoạn cam kinh doanh vì lúc này cây cam cịn non, giai đoạn
cam kinh doanh thì mức đầu tư là lớn nhất vì lúc này ngồi chăm sóc cây cịn
phải sử dụng nhiều thuốc để bảo vệ cây và quả.
Trong 3 năm đầu thuộc giai đoạn kiến thiết cơ bản thì cây cam sành
chưa cho thu hoạch nên năng suất là bằng không. Từ năm thứ 4 trở đi, cây
đang trong giai đoạn phát triển, năng suất tăng lên qua các năm. Trong giai
đoạn cây từ 8 đến 12 tuổi năng suất ổn định hơn. Từ năm thứ 13 trở đi cây
bước vào giai đoạn già cỗi, năng suất giảm dần theo quy luật “năng suất cận
biên giảm dần” do vậy mà năng suất có xu hướng giảm.

iv


Giá bán cam sành thường dựa theo: Thời điểm bán cam sành; Người
mua; Chất lượng cam sành. Cách thức bán của các hộ nông dân tùy theo giá
cả mà người nông dân sẽ bán cả vườn cho tư thương hoặc hái quả phân
loại và bán. Hầu hết các hộ đều bán cam sành tại vườn trực tiếp cho
thương lái mua buôn. 100% sản lượng quả bán ra các hộ đều thơng qua
hình thức bán bn.
Cả 3 nhóm với quy mơ diện tích cam sành khác nhau đều mang lại hiệu
quả kinh tế, 1 đồng vốn bỏ ra đều thu được trên 1 đồng lợi nhuận. Nhóm hộ
có quy mơ≥2 ha là nhóm hộ đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành:
-Nhóm nhân tố tự nhiên
- Nhóm biện pháp kỹ thuật canh tác

- Nhóm nhân tố kinh tế - tổ chức
- Nhóm nhân tố xã hội
Các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trên có liên quan mật thiết và tác
động qua lại với nhau làm biến đổi lẫn nhau và cùng ảnh hưởng tới quá trình
sản xuất và hiệu quả sản xuất.
Để phát nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành tại xã Bằng Cốc
thì cần thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau:
- Giải pháp về vốn.
- Giải pháp về kỹ thuật sản xuất.
- Giải pháp về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng thị trường vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất cam sành.
- Giải pháp khuyến nông, liên kết nông dân, liên kết 4 nhà.
- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới và công nghệ sản xuất tiên tiến
nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Một số giải pháp khác.

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ẢNH, SƠ ĐỒ ........................................................ xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... xi
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
1.1


Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung.................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:................................................................... 2
1.3

Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 2

1.4

Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 3

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
SẢN XUẤT CAM SÀNH .................................................................... 4
2.1.

Cơ sở lý luận .......................................................................................... 4

2.1.1. Hiệu quả kinh tế ..................................................................................... 4
2.1.2 Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật cây cam sành .......................................... 12
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành .......... 14
2.1.4 Các chủ trương, chính sách của địa phương về khuyến khích phát triển
cây cam sành theo hướng sản xuất hàng hóa ....................................... 16

2.2

Cơ sở thực ti n ..................................................................................... 17

2.2.1 Thực trạng sản xuất cam trên thế giới ................................................. 17

vi


2.2.2 Tình hình sản xuất cam ở Việt Nam .................................................... 18
2.3

Các nghiên cứu có liên quan ................................................................ 21

PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 23
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................... 23

3.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 23
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................... 27
3.2

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 31

3.2.1 Phương pháp chọn điểm khảo sát ........................................................ 31
3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu .............................................................. 31
3.2.3 Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu ............................................... 32
3.2.4 Phương pháp phân tích thơng tin ......................................................... 32
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu......................................................... 33

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36
4.1

Thực trạng sản xuất Cam sành tại xã Bằng Cốc .................................. 36

4.1.1 Tổng quan về việc trồng cam sành tại xã Bằng Cốc............................ 36
4.1.2 Biến động diện tích, năng suất, sản lượng cam sành qua các năm
2012-1014 ................................................................................... 37
4.1.3 Các chương trình dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cam sành của xã
Bằng Cốc .............................................................................................. 39
4.1.4 Tình hình sản xuất cam sành của các hộ điều tra ................................ 39
4.2

Hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành tại xã Bằng Cốc .......................... 50

4.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành tại xã
Bằng Cốc, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang .................................. 51

4.3.1 Nhóm nhân tố tự nhiên ........................................................................ 51
4.3.2 Nhóm biện pháp kỹ thuật canh tác....................................................... 51
4.3.3 Nhóm nhân tố kinh tế - tổ chức ........................................................... 52
4.3.4 Nhóm nhân tố xã hội .............................................................................. 53
4.4

Phân tích SWOT .................................................................................. 53

vii



4.5

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất Cam sành ....................... 55

4.5.1 Giải pháp về vốn .................................................................................. 55
4.5.2 Giải pháp về kỹ thuật sản xuất ............................................................ 56
4.5.3 Giải pháp về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ........................................ 59
4.5.4 Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm ........................................... 59
4.5.5 Xây dựng thị trường vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất cam sành ........ 60
4.5.6 Giải pháp khuyến nông, liên kết nông dân, liên kết 4 nhà .................. 61
4.5.7 Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới và công nghệ sản xuất tiên tiến
nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm .............................. 62
4.5.8 Một số giải pháp khác .......................................................................... 63
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 64
5.1

Kết luận ................................................................................................ 64

5.2

Kiến nghị .............................................................................................. 65

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 68

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1


Diện tích và giá trị cây ăn quả nước ta giai đoạn 2011 - 2013 ... 19

Bảng 2.2

Diện tích gieo trồng cam, quýt phân theo vùng giai đoạn 2011-2013 ..20

Bảng 2.3

ản lượng cam, quýt phân theo vùng giai đoạn 2011-2013........ 20

Bảng 3.1

Tình hình sử dụng đất đai của xã Bằng Cốc năm 2014 .............. 27

Bảng 3.2

Kết quả sản xuất nông nghiệp của xã Bằng Cốc qua 3 năm 20122014 ............................................................................................. 30

Bảng 4.1

Diện tích trồng cam sành của các thôn trong xã Bằng Cốc (2014).....36

Bảng 4.2

Biến động diện tích, năng suất, sản lượng cam sành qua 3 năm
2012-2014.................................................................................... 38

Bảng 4.3


Đặc điểm chủ hộ và nhân khầu, lao động của hộ ........................ 40

Bảng 4.4

Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra năm 2014............ 41

Bảng 4.5

Tình hình sử dụng vốn của các hộ điều tra năm 2014 ................ 42

Bảng 4.6

Tình hình đầu tư cho 1 ha cam sành trồng mới của các hộ năm
2014 ............................................................................................. 43

Bảng 4.7

Tình hình đầu tư cho 1 ha cam sành giai đoạn KTCB của các hộ
năm 2014 ..................................................................................... 44

Bảng 4.8

Tình hình đầu tư cho 1 ha cam sành giai đoạn kinh doanh của các
hộ năm 2014 ................................................................................ 45

Bảng 4.9

Năng suất cây cam sành theo tuổi cây ........................................ 46

Bảng 4.10


Tình hình tiêu thụ cam sành ở các nhóm hộ qua 3 năm 2012- 2014.....48

Bảng 4.11 Giá bán và biến động giá bán sản phẩm cam sành qua 3 năm
2012- 2014................................................................................... 48
Bảng 4.12 Hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành của các hộ có quy mơ diện
tích khác nhau ở xã Bằng Cốc năm 2014 .................................... 50

ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ẢNH, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu diện tích trồng cam sành xã Bằng Cốc năm 2014 ......... 37
Biểu đồ 4.2 Năng suất cam sành theo tuổi cây .............................................. 46
Biểu đồ 4.3 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành của các nhóm hộ
năm 2014 .................................................................................... 51
Ảnh 2.1
ơ đồ 4.1

Hình ảnh về cam sành Hàm Yên ................................................ 13
Kênh tiêu thụ sản phẩm cam sành.............................................. 49

x


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ

: Bình quân


BVTV

: Bảo vệ thực vật

ĐB

: Đồng bằng

ĐKTN

: Điều kiện tự nhiên

ĐVT

: Đơn vị tính

HQKT

: Hiệu quả kinh tế

KD

: Kinh doanh

KTCB

: Kiến thiết cơ bản




: Lao động

MĐT

: Mức đầu tư

NN và PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

STT

:

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

T CĐ

: Tài sản cố định

TT

: Thành tiền

TRĐ

: Triệu đồng


UBND

: Ủy ban nhân dân

ố thứ tự

xi


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống của mỗi con
người cũng như trong nền kinh tế quốc dân của mỗi nước.

Việt Nam, trồng

cây ăn quả là một nghề đã có từ lâu đời, chiếm một vị trí khá quan trọng trong
cơ cấu ngành trồng trọt và đời sống của các hộ gia đình. Nghề này đã đem lại
nhiều lợi ích thiết thực và to lớn cho các hộ gia đình chuyên canh cây ăn quả.
Mặt khác, trong điều kiện hiện nay khi đời sống của đại bộ phận dân cư được
nâng cao thì nhu cầu về quả tráng miệng trở thành một trong những loại thực
phẩm không thể thiếu sau bữa ăn hàng ngày.
Cam sành là loại cây trồng khá khó tính nhưng nó mang lại giá trị dinh
dưỡng cao và giá trị kinh tế lớn cho người trồng cam. Ngồi ăn tươi, cam cịn
được chế biến làm mứt, nước giải khát.
Thương hiệu Cam sành Hàm Yên được đăng ký nhãn hiệu từ năm
2007. Từ đó đến nay, cam sành Hàm Yên đã đạt nhiều giải thưởng về nhãn
hiệu thương mại. Năm 2013, cam sành Hàm Yên đã lọt vào Top 10 thương
hiệu, nhãn hiệu nổi tiếng bậc nhất Việt Nam và tháng 5-2014, được Trung

ương Hội Nông dân Việt Nam tôn vinh là một trong những sản phẩm nông
nghiệp tiêu biểu. Ngay từ khi có chủ trương xây dựng thương hiệu, huyện
Hàm Yên xác định lấy chất lượng để khẳng định chỗ đứng trên thị trường.
Trong những năm trở lại đây, cam ành Hàm Yên được người tiêu dùng của
nhiều địa phương trong cả nước biết đến và trở thành cây đặc sản của huyện.
Cây cam hiện đang chiếm ví trí quan trọng trong phát triển kinh tế của huyện,
giúp xố đói giảm nghèo, tăng thu nhập, vươn lên làm giàu.
Xã Bằng Cốc nằm về phía Tây Nam của huyện Hàm Yên, với đơn vị
hành chính gồm 9 thơn, hầu hết nơng dân sống dựa vào nông nghiệp là chủ
yếu. Những năm gần đây người dân ở Hàm Yên nói chung và tại xã Bằng Cốc

1


nói riêng đã mở rộng thêm diện tích trồng cây cam sành. Năm 2012, diện tích
cam sành trồng mới tồn xã là 9,9 ha thì đến năm 2014 diện tích cam sành
trồng mới là 65,4 ha, gấp 6,6 lần so với năm 2012.Việc mở rộng thêm diện
tích trồng cây cam sành liệu có mang lại hiệu quả hay khơng? Các yếu tố nào
ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất? Có những khuyến cáo gì để giúp bà con
nơng dân nâng cao hiệu quả sản xuất? Để góp phần giải đáp những câu hỏi
trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam
sành tại xã Bằng Cốc, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành tại xã Bằng Cốc, đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành tại địa bàn xã Bằng
Cốc, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên uang trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hố lý luận và thực ti n về đánh giá hiệu quả kinh
tế nói chung và sản xuất cam sành nói riêng.

- Đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản
xuất cam sành tại xã Bằng Cốc.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành
tại xã Bằng Cốc, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên uang trong thời gian tới.
1.3 C u h i nghiên cứu
- Hiệu quả kinh tế là gì? Cách xác định hiệu quả kinh tế?
- Thực trạng sản xuất cam sành trên địa bàn xã Bằng Cốc, huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên uang qua 3 năm 2012-2014 như thế nào?
- Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cam sành tại xã Bằng Cốc, huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên uang như thế nào?
- Hiệu quả sản xuất cam sành của các hộ nông dân điều tra tại xã Bằng Cốc?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến H KT sản xuất cam sành?

2


-

ua nghiên cứu này có thể đề xuất những giải pháp nào để nâng cao

hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành tại Bằng Cốc?
1.4 Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực ti n liên quan đến sản xuất cam sành và
hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành.
Đối tượng khảo sát: các hộ nông dân trồng cam sành trên địa bàn xã
Bằng Cốc và một số đối tượng có liên quan.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại xã Bằng Cốc
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 14/1/2015 đến ngày 3/6/2015


3


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
SẢN XUẤT CAM SÀNH
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Hiệu quả kinh tế
2.1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến
nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh
giá và lựa chọn các phương án hành động. Hiệu quả được xem xét dưới nhiều
giác độ và quan điểm khác nhau: hiệu quả tổng hợp, H KT, hiệu quả chính
trị xã hội, hiệu quả trực tiếp, hiệu quả gián tiếp, hiệu quả tương đối và hiệu
quả tuyệt đối...Ngày nay, khi đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án phát
triển, nhất là những dự án đầu tư phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, địi hỏi
phải xem xét H KT trên nhiều phương diện.
Theo G .T Ngơ Đình Giao (1997): “H KT là tiêu chuẩn cao nhất cho
mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước”. Còn theo P.samuelson và W.Nordhaus: “Hiệu quả
sản xuất di n ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà
khơng cắt giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có
hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó” (T .Nguy n Thành Độ
và T .Nguy n Ngọc Huyền, 2007). Thực chất của hai quan điểm này đề cập
đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như
nền sản xuất xã hội. Trên giác độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế
sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng
sản xuất thì sản xuất có hiệu quả.
Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính
được H KT một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối: “H KT là một phạm trù

kinh tế trong đó sản xuất đạt được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối”.

4


Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn
vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều
kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp.
Như vậy hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản
xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại thêm bao
nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân phối (hiệu quả giá) là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu
tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu
thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào. Khi nắm được giá của các yếu tố
đầu vào, đầu ra, người ta sẽ sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất
định để đạt được lợi nhuận tối đa. Thực chất của hiệu quả phân phối, chính là
hiệu quả kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra, hay chính
là hiệu quả về giá.
Theo T Nguy n Tiến Mạnh: "H KT là phạm trù kinh tế khách quan
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định".
Mục tiêu ở đây có thể tùy vào từng lĩnh vực sản xuất, tùy vào từng doanh
nghiệp. Tuy nhiên mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Để làm được điều này doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn...).
Như vậy, mặc dù còn có nhất nhiều những quan điểm khác nhau về
khái niệm H KT nhưng chung quy lại chúng ta có thể hiểu: H KT chính là
phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, ngun
vật liệu, tiền vốn) trong q trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp để tối đa hoá lợi nhuận.

2.1.1.2 Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường
đang khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất tham gia sản xuất kinh

5


doanh để tìm kiếm cơ hội với yêu cầu, mục đích khác nhau nhưng mục đích
cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng làm thế nào để có H KT cao
nhất, đó là sự kết hợp các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra trong điều
kiện sản xuất, nguồn lực nhất định. Ngồi ra cịn phụ thuộc vào mục đích,
yêu cầu khoa học kỹ thuật và việc áp dụng vào trong sản xuất, vốn, chính
sách...quy luật khan hiếm nguồn lực trong khi đó nhu cầu của xã hội về
hàng hóa, dịch vụ ngày càng tăng và trở nên đa dạng hơn, có như vậy mới
nâng cao được H KT.
uá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và
yếu tố đầu ra, là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả sản xuất. Kết
quả là một đại lượng vật chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội
dung tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể. Khi xác định H KT không nên chỉ
quan tâm đến hoặc là quan hệ so sánh (phép chia) hoặc là quan hệ tuyệt đối
(phép trừ) mà nên xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa các đại
lượng tuyệt đối. H KT

đây được biểu hiện bằng giá trị tổng sản phẩm, thu

nhập, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
H KT trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu do hai quy luật kinh tế chi phối:
- uy luật cung - cầu
- uy luật năng suất cận biên giảm dần.
H KT là một đại lượng để đánh giá, xem xét đến hiệu quả hữu ích

được tạo ra như thế nào, có được chấp nhận hay khơng. Như vậy, H KT liên
quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá H KT trong sản xuất nơng nghiệp
là rất đa dạng vì ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế nào để có chi
phí vật chất, lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất. Việc đánh giá
phần lớn phụ thuộc vào quy trình sản xuất là sự kết hợp giữa các yếu tố đầu
vào và khối lượng đầu ra, nó là một trong những nội dung hết sức quan trọng
trong việc đánh giá H KT. Tùy thuộc vào từng ngành, quy mô, đặc thù của

6


ngành sản xuất khác nhau thì H KT được xem xét dưới góc độ khác nhau,
cũng như các yếu tố tham gia sản xuất. Xác định các yếu tố đầu ra: các mục
tiêu đạt được phải phù hợp vời mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng
hóa sản xuất ra phải được trao đổi trên thị trường, các kết quả đạt được là:
Khối lượng, sản phẩm, lợi nhuận...Xác định các yếu tố đầu vào: đó là những
yếu tố chi phí về vật chất, cơng lao động, vốn...
Phân tích H KT trong sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế
thị trường việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra gặp các trở ngại sau:
- Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu vào: Tính khấu hao,
phân bổ chi phí, hạch tốn chi phí...u cầu này phải chính xác và đầy đủ.
- Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu ra: Việc xác định các
kết quả về mặt xã hội, môi trường sinh thái, độ phì của đất...khơng thể
lượng hóa được.
Bản chất của H KT xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển
kinh tế xã hội là thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về vật chất, tinh thần của
mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội. Muốn như vậy thì q trình sản xuất phải
phát triển khơng ngừng cả về chiều sâu và chiều rộng như: Vốn, kỹ thuật, tổ
chức sản xuất sao cho phù hợp nhất để không ngừng nâng cao H KT của quá

trình sản xuất.
Để hiểu rõ phạm trù H KT chúng ta cần phân biệt rõ ranh giới giữa hai
phạm trù kết quả và hiệu quả.
Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình
kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Như vậy kết quả có
thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện vật cụ
thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng sản phẩm mà quá trình kinh doanh
tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m2, m3, lít… các đơn vị giá trị có thể là đồng,
triệu đồng, ngoại tệ…

7


Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất không thể đo
lường bằng các đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị mà nó mang tính tương đối.
Ta có thể tính tốn trình độ lợi dụng nguồn lực bằng số tương đối: Tỷ số giữa
kết quả và hao phí nguồn lực.
Chênh lệch giữa kết quả và chi phí ln là số tuyệt đối: Phạm trù này
chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là
kết quả của q trình kinh doanh khơng bao giờ phản ánh được trình độ lợi
dụng nguồn lực sản xuất. (Ts.Nguy n Hữu Ngoan, 2005)
2.1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh tế
Hoạt động sản xuất của nền kinh tế - xã hội được di n ra ở các phạm vi
khác nhau, đối tượng tham gia vào các quá trình sản xuất và các yếu tố sản
xuất càng khác nhau thì nội dung nghiên cứu H KT càng khác nhau. Do đó,
để nghiên cứu H KT đúng cần phân loại H KT.
Có thể phân loại H KT theo các tiêu chí sau:
* Phân loại theo phạm vi và đối tượng xem xét. H KT được phân theo
các khía cạnh sau:

- H KT quốc dân: là H KT tính chung cho tồn bộ nền sản xuất xã
hội của một quốc gia.
- HQKT ngành: là HQKT tính riêng cho từng ngành sản xuất vật chất
nhất định như công nghiệp, nông nghiệp...
- H KT theo lãnh thổ: Tính riêng cho từng vùng, từng địa phương.
- H KT của từng quy mô tổ chức sản xuất – kinh doanh: Doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình...
- H KT từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố đầu vào sản xuất.
* Phân loại hiệu quả theo bản chất, mục tiêu:

8


- H KT phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu ích về mặt
kinh tế và chi phí bỏ ra, nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế của hoạt động
kinh tế mang lại.
- Hiệu quả xã hội: phản ánh mối tương quan giữa kết quả của các lợi
ích về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội: phản ánh mối tương quan giữa kết quả tổng
hợp về mặt kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó như
bảo vệ mơi trường, lợi ích cơng cộng...
- Hiệu quả phát triển và bền vững: là hiệu quả kinh tế - xã hội có được
do tác động hợp lý để tạo ra nhịp độ tăng trưởng tốt nhất và bảo đảm những
lợi ích kinh tế - xã hội lâu dài.
* Nếu căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất các nguồn lực và
hướng tác động vào sản xuất thì chia H KT thành:
- Hiệu quả sử dụng đất đai.
- Hiệu quả sử dụng lao động.
- Hiệu quả sử dụng các yếu tố tài nguyên như năng lượng, vốn...
- Hiệu quả việc áp dụng khoa học – kỹ thuật như hiệu quả làm đất, hiệu

quả bón phân...(T . Phùng Thị Hồng Hà, 2006).
2.1.1.4 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm:
Càng ngày người ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt
động sản xuất phục vụ cho nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các
nguồn lực càng giảm thì nhu cầu của con người càng đa dạng và tăng không
giới hạn. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm buộc người sản xuất phải trả
lời chính xác ba câu hỏi: ản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho
ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các doanh nghiệp nào sản xuất đúng loại sản
phẩm với chất lượng và số lượng phù hợp, giá cả hợp lý.

9


Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trường, mở cửa và ngày càng hội
nhập doanh nghiệp phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn
chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp cần phải luôn tạo ra và duy trì lợi
thế cạnh tranh: Chất lượng và sự khác biệt hố, giá cả và tốc độ cung ứng. Để
duy trì lợi thế về giá cả, doanh nghiệp phải tiết kiệm các nguồn lực sản xuất
hơn các doanh nghiệp khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả
cao, doanh nghiệp mới có khả năng đạt được điều này.
H KT là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm
các nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao
trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao, càng phản ánh
việc sử dụng tiết kiệm nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao H KT là đòi hỏi
khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá
lợi nhuận.
2.1.1.5 Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Phương pháp xác định H KT bắt nguồn từ bản chất H KT, đó là mối
tương quan so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết

quả đó, hay nó là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra và đầu vào. Mối tương
quan đó cần so sánh cả về giá trị tuyệt đối và tương đối giữa hai đại lượng.
Có thể biểu hiện chỉ tiêu hiệu quả bằng 4 công thức sau:
* Công thức 1: H = Q - C
Trong đó

H: H KT
: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra

Chỉ tiêu này thường được tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra như tổng
chi phí, chi phí trung gian, chi phí lao động…chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả
càng cao. Tuy nhiên ở cách tính này quy mơ sản xuất lớn hay nhỏ chưa được
tính đến, khơng so sánh được H KT của các đơn vị sản xuất có quy mơ khác
nhau. Hơn nữa chỉ tiêu này chỉ cho biết quy mô của H

10

chứ không chỉ rõ


được mức độ H KT, do đó chưa giúp cho các nhà sản xuất có những tác
động cụ thể đến các yếu tố đầu vào để giảm chi phí nguồn lực, nâng cao
HQKT.
* Công thức 2: H = /C hoặc ngược lại H = C/
Khi so sánh H

thì việc sử dụng số tương đối là cần thiết bởi nó nói

lên mặt chất lượng của hiện tượng. Cách tính này có ưu điểm là phản ánh

được mức độ sử dụng các nguồn lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực
mang lại kết quả là bao nhiêu. Vì vậy, nó giúp cho việc đánh giá H KT của
các đơn vị sản xuất một cách rõ nét. Tuy nhiên, cách tính này cũng có nhược
điểm là chưa thể hiện được quy mơ H KT vì trên thực tế những quy mơ khác
nhau nhưng lại có hiệu suất sử dụng vốn như nhau.
Trong thực tế khi đánh giá H KT người ta thường kết hợp giữa công
thức 1 và công thức 2 để chúng bổ sung cho nhau, qua đó sẽ đánh giá được
H KT một cách sâu sắc và tồn diện.
* Cơng thức 3: H = ∆ - ∆C
Trong đó

H: H KT tăng thêm
∆ : Kết quả tăng thêm
∆C: Chi phí tăng thêm

Chỉ tiêu này càng lớn thì H càng cao. Cơng thức này thể hiện rõ mức
độ H của đầu tư thêm và nó được dùng kết hợp với cơng thức 4 để phản ánh
tồn diện H KT hơn.
* Cơng thức 4: H = ∆ /∆C Hoặc ngược lại H =∆C/∆
Công thức này thể hiện rõ H KT của việc đầu tư thêm hay tăng
thêm chi phí, nó thường được sử dụng để xác định H KT theo chiều sâu
hoặc của việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tỷ suất này giúp cho các
nhà sản xuất xác định được điểm tối đa hóa lợi nhuận để đưa ra những
quyết định sản xuất tối ưu nhất. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chưa phân tích
được tác động, ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên như đất đai, khí hậu…

11


Trong thực tế sản xuất khi đánh giá H KT ta thường kết hợp các công

thức lại với nhau để chúng bổ sung cho nhau. Như vậy, việc đánh giá H KT
sẽ chính xác và tồn diện hơn. Tùy thuộc vào từng trường hợp mà ta lựa chọn
chỉ tiêu cho phù hợp với điều kiện của sản xuất.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật cây cam sành
Cây cam là loại cây lâu năm, trồng một lần cho thu hoạch nhiều năm.
Cam quýt là cây ăn quả á nhiệt đới, không chịu được nhiệt độ quá cao hay quá
thấp, nhiệt độ thích hợp nhất cho cây sinh trưởng phát triển 23-290C. Do chịu
nóng tốt hơn nên cam có thể trồng tốt ở điều kiện nhiệt đới, là cây ưa ẩm,
không ưa ánh sáng mạnh, thích ánh sáng tán xạ. Cây cần nhiều nước nhất là
lúc nảy mầm, phân hóa mầm hoa, thời kỳ kết quả và quả lớn.
Cam nói chung cho thu hoạch quả sau 3 – 4 năm sau khi trồng. Một
đời cây cam có thể chia thành các thời kỳ sau:
+ Thời kỳ kiến thiết cơ bản: từ 1-3 năm tuổi, tính từ khi trồng đến khi
bắt đầu thu hoạch quả. Đây là thời kỳ cây phát triển bộ khung cành lá. Tán
cây và chiều cao cây tăng mạnh hàng năm nên có nhu cầu dinh dưỡng tăng
mạnh theo năm, nhất là đạm và lân. Giai đoạn này chỉ có đầu tư chi phí mà
chưa có thu hoạch.
+ Thời kỳ kinh doanh: thường kéo dài 12 đến gần 40 năm. Thời kỳ
đầu kinh doanh là những cây cam từ 4-6 tuổi có năng suất tăng mạnh hàng
năm, cây có nhu cầu rất cao về các chất dinh dưỡng.
+ Thời kỳ già: là thời kỳ cây cho năng suất giảm, chết nhiều cành phụ.
Trong một năm cây cam quýt có thể cho 3-4 đợt lộc:
+ Lộc xuân vào khoảng tháng 2-3, trong đó khoảng 50-60% tạo cành
hoa cành quả
+ Lộc hè vào khoảng tháng 5-7
+ Lộc thu vào khoảng tháng 8-9

12



Hai đợt lộc hè và lộc thu chủ yếu hình thành các cành dinh dưỡng và
cành quả. Người ta có thể nhìn vào lộc hè và lộc thu mà đốn biết năng suất
của năm sau.

những cây non thường có đợt cành mùa đông, đây là hiện

tượng đặc biệt đối với cam ở vùng nhiệt đới có một mùa đơng lạnh. Những
cây sống lâu năm, hoặc những cây trưởng thành năm trước ra nhiều quả thì
mùa hè, mùa thu và mùa đơng rất ít ra lộc hoặc khơng có lộc.
Cam sành là một giống cây ăn quả thuộc chi Cam chanh. uả cam sành
rất d nhận ra nhờ lớp vỏ dày, sần sùi giống bề mặt mảnh sành, và thường có
màu lục nhạt (khi chín có sắc cam), các múi thịt có màu cam.
Cây cam sành là loại cây địi hỏi kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc cao.
Vì vậy, u cầu chọn đất phù hợp, chọn giống tốt, có liều lượng phân bón,
thời gian bón và phương pháp bón đúng cách, có cách phịng trừ sâu bệnh
hại cây, hại quả. ản phẩm của cây cam sành là loại quả chứa nhiều nước
d hư hỏng nhưng lại yêu cầu đảm bảo chất lượng tươi tiêu dùng ngay và
thường xuyên. Vì vậy, đòi hỏi phải tổ chức tốt khâu thu hái, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm với trình độ kỹ thuật cao.

Ảnh 2.1 Hình ảnh về cam sành Hàm Yên

13


×