Tải bản đầy đủ (.doc) (164 trang)

Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp chiến lược về kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.17 KB, 164 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế là nguồn nhân lực
giữ vai trò cực kỳ quan trọng, quyết định đến sự thành bại của nền kinh tế; là
đội ngũ nòng cốt đề xuất những ý tưởng mới, sáng tạo, tư duy chiến lược dài
hạn; hoạch định các chủ trương, chính sách lãnh đạo, quản lý ở tầm vỹ mô
trong phát triển kinh tế của đất nước; dự báo kịp thời sự thay đổi của tình hình
phát triển kinh tế của đất nước và điều chỉnh nhanh nhạy, chính xác các quyết
sách theo sự thay đổi đó. Trên cương vị của mình, họ tổ chức, lãnh đạo, chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động của nền kinh tế đất nước, đồng thời, xây
dựng các mối quan hệ đối tác kinh tế chiến lược để hội nhập thành công với
thế giới. Vì vậy, muốn kinh tế phát triển, hội nhập thế giới thành công, việc
tập trung xây dựng một đội ngũ LĐQLCLKT mạnh, đảm bảo đồng thời ba
yếu tố: số lượng tinh gọn, chất lượng nâng cao và cơ cấu hợp lý, là đòi hỏi rất
cấp thiết.
Thế giới ngày nay đang diễn ra q trình tồn cầu hóa và hội nhập cả
bề rộng, chiều sâu với tốc độ hết sức nhanh chóng trên hầu hết các lĩnh vực,
đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Các lý luận trên thế giới đều thống nhất quan
điểm: tình hình thế giới mới với mơi trường kinh tế mới địi hỏi những phẩm
chất, năng lực và kỹ năng mới, cao hơn đối với nguồn nhân lực lãnh đạo,
quản lý, nhất là ở cấp chiến lược toàn cầu trong mọi lĩnh vực, kể cả về kinh tế.
Bueno và cộng sự cho rằng "Sự tác động của tồn cầu hóa và cách mạng cơng
nghệ u cầu các luận thuyết kinh doanh mới và năng lực lãnh đạo mới"[77,
tr.80-87]. Fairholm khẳng định: "Thế giới thay đổi yêu cầu năng lực lãnh đạo
mới" [83, tr.2]. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chỉ rõ: cán bộ giỏi thì kinh tế
phát triển tốt, môi trường đầu tư tốt" [38]. Nghị quyết Hội nghị Trung ương
lần thứ 7 khóa XII (Nghị quyết số 26-NQ/TW) của Đảng nêu quan điểm:
"Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ là đầu tư cho phát triển lâu dài, bền
vững"[16]. Như vậy, bối cảnh mới địi hỏi cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ


lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược, trong đó có LĐQLCLKT phải áp dụng
những nội dung lý


2

thuyết mới, phương pháp cải tiến phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao hơn trong tình hình mới ở phạm vi tồn cầu.
Xây dựng đội ngũ LĐQLCLKT là một khái niệm có nội hàm rộng, bao
gồm ba nội dung chính là xây dựng về số lượng, về chất lượng và về cơ cấu,
trong đó, nâng cao chất lượng là yêu cầu quan trọng nhất, quyết định nhất.
Giải pháp cho vấn đề này cũng rất đa dạng, bao gồm nhiều giải pháp của
nhiều ngành khoa học đề xuất, trong đó, khoa học kinh tế, phát triển ngồn
nhân lực nhấn mạnh giải pháp đào tạo, bồi dưỡng như một giải pháp trọng
tâm vì "đào tạo là con đường cơ bản để tạo ra chất lượng cán bộ" [72, tr.327].
Vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết, thực trạng, phát hiện nội dung và giải
pháp hợp lý để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực này là yêu cầu trọng tâm
nhất trong xây dựng đội ngũ LĐQLCLKT Việt Nam trong hội nhập quốc tế.
Việt Nam, sau hơn 30 năm đổi mới đã giành được những thành tựu có
ý nghĩa lịch sử về kinh tế. Tuy nhiên, tiến trình phát triển kinh tế và hội nhập
quốc tế vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém, hiệu quả chưa cao vì nhiều nguyên
nhân, trong đó có nguyên nhân gốc rễ là thiếu hụt một nguồn nhân lực
LĐQLCLKT chất lượng cao, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ. Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII của Đảng nhận định: năng lực
của đội ngũ cán bộ cịn có mặt cịn hạn chế, yếu kém; nhiều cán bộ, trong đó
có cả cán bộ cấp cao thiếu tính chun nghiệp, trình độ ngoại ngữ, kỹ năng
giao tiếp và khả năng làm việc trong mơi trường quốc tế cịn nhiều hạn chế
[16]. Vì vậy, thời gian tới, muốn kinh tế phát triển bền vững, hội nhập thành
công, yêu cầu đặt ra cấp thiết là phải xây dựng bằng được một đội ngũ
LĐQLCLKT mạnh, đảm bảo đồng thời ba yếu tố: số lượng tinh gọn, chất

lượng nâng cao và cơ cấu hài hòa, trong đó, chất lượng là trụ cột quan trọng
nhất. Trách nhiệm này trước hết thuộc về Đảng và Nhà nước Việt Nam, cụ thể
là của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, BCHTW Đảng; hai cơ quan tham mưu, giúp
việc chủ yếu trong công tác tổ chức, cán bộ là Ban Tổ chức Trung ương Đảng
và Bộ Nội vụ và cơ sở nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quan trọng nhất
của Đảng là Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Từ kinh nghiệm cơng
tác chun mơn, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, với mong muốn
góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ


3

cấp chiến lược của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế, NCS chọn
đề tài "Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh
tế của Việt Nam trong hội nhập quốc tế" để làm đề tài Luận án tiến sĩ của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, bổ sung và làm sáng tỏ lý luận cơ bản về xây dựng đội
ngũ LĐQLKTCL Việt Nam với góc độ xây dựng một nguồn nhân lực chất
lượng cao, góp phần đặt cơ sở lý thuyết cho việc hoạch định chiến lược và
chính sách phát triển đội ngũ này trong hội nhập quốc tế;
- Nghiên cứu nội dung và giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực
LĐQLCLKT Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Trọng tâm là phát
triển chất lượng đội ngũ này bằng cách đề xuất khung tiêu chuẩn chất lượng
cốt lõi và các tiêu chí xác định chất lượng để làm cơ sở thực hiện giải pháp
chính là đào tạo, bồi dưỡng.
- Làm tài liệu tham khảo cho các chương trình đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực LĐQLCLKT và cho các nhà lãnh đạo, quản lý nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án xác định đối tượng nghiên cứu là đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp chiến lược về kinh tế của Việt Nam trong vai trò là một nguồn
nhân lực phát triển kinh tế với nội dung chính là xây dựng nguồn nhân lực
này về mặt chất lượng và giải pháp chính đào tạo, bồi dưỡng.
Đội ngũ LĐQLCLKT được Luận án xác định bao gồm (Bảng 1):
(1) Cán bộ cao cấp ở các cơ quan Trung ương Đảng (Bộ Chính trị, Ban
Bí thư, các ban, các cơ quan Trung ương Đảng); cơ quan Chính phủ, các bộ,
ngành, cơ quan Trung ương được giao nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý, tổ chức
thực hiện đường lối, chủ trương, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực kinh
tế và tham mưu xây dựng, ban hành thể chế, chính sách kinh tế:
(2) Cán bộ chủ chốt cấp tỉnh được giao nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý trên
lĩnh vực kinh tế (Bí thư tỉnh ủy, phó bí thư tỉnh ủy, chủ tịch UBND tỉnh, chủ
tịch HĐND tỉnh);


4

(3) Những người đứng đầu các tập đoàn kinh tế lớn và tổng công ty
Nhà nước quan trọng thuộc đối tượng quản lý của Ủy ban Quản lý vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp [xem Phụ lục 4].
(4) Xu hướng: Trưởng các đặc khu kinh tế, các nhà lãnh đạo, viên chức
điều hành cao cấp (CEO) kinh tế, tập thể lãnh đạo, quản lý các công ty nhiều
thành phần sở hữu, doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi có ảnh hưởng lớn đến kinh tế vĩ mơ. Tuy nhiên, Luận án chỉ nghiên cứu
3 đối tượng nêu trên, không đi sâu nghiên cứu đối tượng theo xu hướng.
Bảng 1: Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
chiến lược về kinh tế ở Việt Nam hiện
nay

Cấp

Trung
ương

Cấp
tỉnh
Doanh
nghiệp
nhà
nước

Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư (bao gồm Tổng Bí thư - Chủ tịch nước, Chủ
tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ)
Ủy viên BCHTW
Lãnh đạo Ban Kinh tế Trung ương, một số lãnh đạo Văn phòng Trung ương
Đảng phụ trách lĩnh vực kinh tế, lãnh đạo các cơ quan Trung ương của Đảng
(những người không là Ủy viên Trung ương Đảng)
Bộ trưởng và tương đương thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách kinh tế
(Bộ trưởng các bộ Kế hoạch đầu tư, Tài chính, Cơng thương, Nơng nghiệp và
Phát triển nơng thơn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Khoa học và Công nghệ; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Trợ lý
Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội.
Thứ trưởng và tương đương các bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách kinh tế (Thứ
trưởng các bộ Kế hoạch đầu tư, Tài chính, Cơng thương, Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Tài nguyên Môi trường, Khoa
học và Cơng nghệ, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch
Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, Chủ tịch Liên minh Hợp tác
xã Việt Nam, Trưởng Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam.
Bí thư Tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương
Phó bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương

Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các tập đồn, tổng cơng ty Nhà
nước (Phụ lục III)

Nguồn: Tổng hợp của NCS năm 2019.


5

3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Luận án nghiên cứu nội dung chính xây dựng đội ngũ LĐQLCLKT
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế là phát triển nguồn nhân lực này về
mặt chất lượng, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới,
trọng tâm là đề xuất khung tiêu chuẩn chất lượng cốt lõi và các tiêu chí xác
định chất lượng, làm cơ sở để thực hiện giải pháp chính là đào tạo, bồi dưỡng.
Lý giải: Thực tế hiện nay, từ sự khác nhau về phương pháp tiếp cận,
vẫn cịn có những quan niệm khác nhau, chưa phân định rõ giữa nội dung và
giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ LĐQLCLKT nói
riêng. Có ý kiến cho rằng, nội dung xây dựng đội ngũ LĐQLCLKT bao gồm
các khâu của công tác cán bộ như tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng,
thực hiện quy trình bổ nhiệm, chế độ chính sách..., cịn giải pháp là cơ chế,
chính sách của Đảng, Nhà nước trong việc xây dựng đội ngũ này. Tiếp cận từ
khoa học kinh tế, dưới quan điểm khoa học kinh tế phát triển, quản lý nguồn
nhân lực và thực tiễn nhiệm vụ nghị quyết của Đảng, Nhà nước Việt Nam đề
ra, Luận án xác định nội hàm khái niệm "xây dựng đội ngũ LĐQLCLKT" gắn
với vấn đề xây dựng nguồn nhân lực LĐQLCLKT và phát triển chất lượng
nguồn nhân lực này (được trình bày ở Tiểu mục 1.2.1, trang 22-29, Chương 1
và Tiểu mục 2.1.1. , Chương 2, trang 36-37 của Luận án). Nói cách khác, nội
dung của xây dựng đội ngũ LĐQLCLKT gồm ba phần: xây dựng về số lượng,
về chất lượng và về cơ cấu, trong đó, Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu là

mặt chất lượng.
Về giải pháp, mặc dù có nhiều giải pháp để xây dựng đội ngũ
LĐQLCLKT Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế như đánh giá, tuyển
chọn, quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng; bổ nhiệm, miễn nhiệm; khen thưởng, kỷ
luật; chế độ chính sách, thu hút nhân tài v.v..Tuy nhiên, Luận án lựa chọn giải
pháp đào tạo, bồi dưỡng để phát triển chất lượng nguồn nhân lực
LĐQLCLKT làm giải pháp chính để nghiên cứu với các luận cứ được trình
bày ở Tiểu mục 2.2.2.2., Chương 2, trang 65 của Luận án.


6

3.2.2. Phạm vi về không gian
Luận án nghiên cứu trong phạm vi toàn cầu, bao gồm các cơ sở nghiên
cứu, đào tạo có uy tín lớn trong nước và quốc tế; các cơ quan Đảng, Nhà
nước, địa phương Việt Nam; các tập đoàn, doanh nghiệp trong nước và thế
giới. Cơ sở nghiên cứu chính là Viện Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Luận án chủ yếu nghiên cứu thực tế và số liệu ở giai đoạn từ 1997 đến
2018 (Từ Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII, ngày 18/6/1997 về "Chiến
lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" đến
Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII, số 26-NQTW, ngày 19/5/2018 về "Tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ"). Ngồi ra, Luận án có cập nhật một
số tình hình, số liệu của năm 2019, 2020.
4. Nhiệm vụ của Luận án
- Nghiên cứu tổng quan để chỉ ra khoảng trống và hướng nghiên cứu
của luận án và khung phân tích lý thuyết của Luận án;
- Nghiên cứu các lý thuyết và kinh nghiệm về phát triển đội ngũ

LĐQLCLKT trên thế giới, bài học rút ra cho Việt Nam;
- Khảo sát, phân tích, so sánh, đánh giá một cách có hệ thống thực trạng
chất lượng đội ngũ LĐQLCLKT của Việt Nam giai đoạn từ 1997 đến 2018 2019 với các mặt mạnh, mặt hạn chế và yêu cầu đặt ra trong thời kỳ hội nhập
quốc tế;
- Đề xuất khung tiêu chuẩn chất lượng cốt lõi với các phẩm chất, năng
lực cơ bản và các tiêu chí xác định chất lượng trong thời kỳ hội nhập của đội
ngũ LĐQLCLKT Việt Nam;
- Đề xuất giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ này đến năm 2030, tầm
nhìn đến 2040 là giải pháp đào tạo, bồi dưỡng.
- Hệ thống lại các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt
nam, cụ thể là các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định của Bộ Chính trị,


7

Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Luật của Nhà nước, nghị
quyết, quy định của Chính phủ liên quan đến LĐQLCLKT liên quan đến xây
dựng đội ngũ LĐQLCLKT Việt Nam thời gian qua để đưa ra những kiến
nghị, đề xuất trong thời gian tới.
5. Cơ sở đào tạo thực hiện Luận án
Viện Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
6. Phương pháp nghiên cứu và khung phân tích lý thuyết của Luận án
6.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, trong đó chú trọng sử dụng phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử; phương pháp lô-gic; quan điểm, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật Nhà nước Việt Nam về cơng tác cán bộ. Phương pháp luận
này được thể hiện xuyên suốt toàn bộ Luận án.
Luận án sử sụng phương pháp tiếp cận của khoa học kinh tế, dựa trên
các lý thuyết về quản lý kinh tế, quản lý nguồn nhân lực, kết hợp lý thuyết

khoa học lãnh đạo, quản lý và thực tiễn xây dựng hệ thống chính trị để xây
dựng khung phân tích lý thuyết về xây dựng đội ngũ LĐQLCLKT Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập, trong đó nhấn mạnh trọng tâm là nâng cao chất lượng
bằng giải pháp đào tạo, bồi dưỡng.
6.2. Phương pháp cụ thể
- Phương pháp định tính: Xét tính chất, yêu cầu của đề tài nghiên cứu
và các điều kiện khác, nghiên cứu định tính được Nghiên cứu sinh lựa chọn
để thực hiện Luận án. Ở Việt Nam, những nghiên cứu trong lĩnh vực lãnh đạo,
quản lý kinh tế với đối tượng cụ thể là LĐQLCLKT chưa có những lý thuyết
được phát triển hồn thiện liên quan đến lĩnh vực này, do vậy, thực hiện
phương pháp định tính là phù hợp. Cụ thể, Nghiên cứu sinh tiến hành kết hợp
các phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Tiếp thu lý thuyết kết hợp nghiên cứu tài liệu, tham gia hội thảo, thảo


8

luận, trao đổi khoa học tại Viện Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Ban Kinh tế Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ. Đây là
các cơ sở nghiên cứu chính của Luận án.
+ Nghiên cứu tổng quan các tài liệu lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế
về năng lực lãnh đạo, quản lý chiến lược toàn cầu và xây dựng đội ngũ
LĐQLCLKT của các quốc gia tại các cơ sở nghiên cứu uy tín như Đại học
Ha-vớt (Harvard University), Đại học In-di-a-na (Indiana University), Đại học
Mỹ (American University), Học viện Cán bộ cao cấp Diên An, Học viện Cán
bộ cao cấp Phố Đông, Thượng Hải (Trung Quốc) và Trường Chính sách cơng
Lý Quang Diệu - Đại học Quốc gia Singapore (Lee Kuan Yew School of
Public Policy - National University of Singapore).
+ Nghiên cứu, khảo sát thực tế tại các cơ quan tổ chức, cán bộ ở Trung

ương Đảng, Nhà nước; các viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo trong nước và một
số tỉnh, thành phố ở Việt Nam.
Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, khái quát
hóa trên cơ sở kế thừa các thành quả nghiên cứu khoa học về cán bộ lãnh đạo,
quản lý kinh tế nói chung và của Việt Nam nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp này được sử dụng
trong Luận án là phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hóa dựa trên các báo
cáo tổng kết thực tiễn; báo cáo tổng hợp các đề án, đề tài về công tác cán bộ;
tiếp thu, quan sát thực tế; dữ liệu thống kê, và dữ liệu điều tra của các tổ chức
nghiên cứu khác. Nghiên cứu sinh sử dụng thông tin từ các báo cáo, khảo sát,
đề án của Ban Tổ chức Trung ương về công tác tổ chức, cán bộ, cụ thể là các
tài liệu đề án nghiên cứu phục vụ xây dựng chủ trương về xây tiêu chuẩn, tiêu
chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý và LĐQLCLKT nói chung; thông tin từ
các nghiên cứu khoa học, sách, tạp chí uy tín trong nước và nước ngồi, thơng
tin báo chí chính thức của Việt Nam và thực hiện các trao đổi, thảo luận theo
các mối quan hệ cá nhân và quan hệ công tác với các chuyên gia, nhà nghiên
cứu và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực nghiên cứu.


9

- Nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Trong quá trình công tác tại các Ban
Đảng Trung ương và là thành viên Tổ biên tập Đề án "Khung tiêu chuẩn chức
danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp"
và "Tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện BCHTW, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư quản lý"; Tổ Biên tập "Xây dựng Chương trình quốc gia
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống chính trị"; Tổ biên tập Đề án
thành phần "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước", các
hội thảo, khảo sát phục vụ xây dựng Đề án "Tập trung xây dựng đội ngũ cán
bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang

tầm nhiệm vụ", NCS đã trực tiếp tham gia nhiều hội nghị, hội thảo về cơng
tác cán bộ nói chung và LĐQLCLKT, có điều kiện tiếp cận, thu thập nhiều tài
liệu thứ cấp có giá trị phục vụ Luận án. Đó là các bản tổng hợp khảo sát, đánh
giá về cán bộ cấp chiến lược và cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế trong tồn hệ
thống chính trị Việt Nam; các tài liệu gốc các hội thảo khoa học, hội nghị thảo
luận, góp ý về công tác cán bộ; các bài phát biểu trực tiếp tại hội thảo, hội
nghị; các cuộc thảo luận trao đổi trực tiếp giữa NCS và các học giả, các nhà
lãnh đạo, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Đây là nguồn tài liệu
phong phú, quan trọng để NCS nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, khái qt,
tìm ra những nội dung, luận cứ cần thiết của Luận án và chứng minh cho các
luận điểm của Luận án.
- Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp và phương pháp chuyên gia:
Trong quá trình tham gia các hội thảo, hội nghị, cuộc họp; các khóa đào
tạo, nghiên cứu về lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược tại các cơ sở nghiên cứu,
đào tạo trong nước và nước ngoài, NCS đã chuẩn bị câu hỏi phù hợp với nội
dung nghiên cứu của Luận án để trực tiếp nêu câu hỏi thảo luận, phỏng vấn,
nghe câu trả lời các nhà nghiên cứu, lãnh đạo, nguyên lãnh đạo cao cấp, hoặc
nhà hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực kinh tế. Trong các buổi thảo luận lớp,
nhóm, NCS đều nêu câu hỏi thảo luận của mình liên quan đến nội dung Luận
án và chú ý lắng nghe, tổng hợp ý kiến thảo luận của các thành viên để phục


10

vụ nội dung Luận án. Cuối mỗi khóa nghiên cứu, NCS đều thực hiện phần
trình bày chính thức của mình trước giảng viên và học viên về nội dung cốt
lõi của Luận án để thảo luận, lấy ý kiến nhận xét, góp ý, bổ sung, từ đó, so
sánh, đối chiếu tổng hợp kiến thức phục vụ Luận án.
Trong quá trình làm thành viên Tổ Đề án "Khung tiêu chuẩn chức
danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp"

và "Tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện BCHTW, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư quản lý"; thành viên các Tổ Đề án "Chương trình quốc
gia về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống chính trị" "Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước" NCS đã trực tiếp tham gia
nhiều buổi khảo sát, thảo luận nhóm, tổ đến các hội nghị, phiên làm việc về
các nội dung liên quan Luận án. Các ý kiến, số liệu thu thập được sử dụng kết
hợp với số liệu thu thập từ các báo cáo của các ban, bộ, ngành, địa phương để
chắt lọc các nội dung cốt lõi phục vụ Luận án. NCS đã thu thập 22 phiếu xin ý
kiến đối tượng là LĐQLCLKT Việt Nam (Ủy viên BCHTW Đảng hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế - Phụ lục IV) từ tư liệu của Tổ Biên tập để tổng hợp,
phân tích, phục vụ Luận án.
Trong khn khổ Chương trình nghiên cứu cao cấp về dịch vụ cơng tại
Trường chính sách công Lý Quang Diệu - Đại học Quốc gia Singapore
(Tháng 10-11/2019), NCS đã tiến hành điều tra xã hội học đối với 30 nhà
nghiên cứu cao cấp thuộc 16 quốc gia trên thế giới về nội dung chính của
Luận án là khung tiêu chuẩn chất lượng cốt lõi và các tiêu chí xác định chất
lượng LĐQLCLKT tồn cầu, áp dụng cho thực tiễn Việt Nam. Ghi phiếu
khảo sát những người làm chính sách thuộc đối tượng lãnh đạo, quản lý kinh
tế cao cấp, các CEO của các bộ, ngành các chính phủ, các tập đồn, tổng cơng
ty trên thế giới tham gia chương trình nghiên cứu này. Đồng thời, NCS tiến
hành phỏng vấn các nhà nghiên cứu cao cấp đã từng hoặc đang giữ cương vị
lãnh đạo lãnh đạo cấp chiến lược trên thế giới (Phụ lục II); tiến hành các buổi
thảo luận về nội dung cốt lõi Luận án. NCS đã nghiên cứu một chuyên đề


11

chuyên sâu cá nhân chủ đề "Năng lực lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược của
quan chức cao cấp trong lĩnh vực kinh tế thời đại mới - Thực hành cho Việt
Nam". Chuyên đề đã được báo cáo tại phiên tồn thể khóa nghiên cứu, thảo

luận, xin ý kiến các giảng viên và các thành viên trong khóa nghiên cứu, tổng
hợp, thu thập làm tài liệu nghiên cứu của Luận án.
Với vị trí cơng tác của mình, NCS đã tiến hành trao đổi, thảo luận trực tiếp
với nhiều LĐQLCLKT trong thực tế về đề tài Luận án. Từ đó, sử dụng các
phương pháp phân tích, tổng hợp, khái qt hóa để kết luận các luận điểm của
Luận án.
Luận án đã sử dụng phương pháp chuyên gia như một phương pháp
quan trọng. Trên cơ sở các giả thuyết chung, NCS đã xin ý kiến, trao đổi,
phỏng vấn sâu với các chuyên gia về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân
lực lãnh đạo, quản lý, sử dụng ý kiến của đội ngũ chuyên gia kinh tế kết hợp
chuyên gia công tác cán bộ để xem xét, thống nhất các nhận định của luận án.
- Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm kết hợp phương pháp
lịch sử: Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử phát triển đội ngũ
LĐQLCLKT với những chủ trương, chính sách và kết quả thực hiện công tác
cán bộ, nhất là LĐQLCLKT của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong thời gian
từ 1997 đến 2018 để rút ra các luận cứ cho kết luận của Luận án.
- Phương pháp dự báo: Trên cơ sở vận dụng hiểu biết, tầm nhìn, tư duy
và kinh nghiệm thực tiễn của mình, Nghiên cứu sinh dự báo về xu hướng phát
triển của LĐQLCLKT, dự báo về chủ trương, chính sách, nội dung, phương
pháp xây dựng đội ngũ này trong tương lai, giải quyết các vấn đề khoa học và
thực tiễn đặt ra trong đề tài luận án.
6.3. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích lý thuyết của Luận án
Đến thế kỷ 20, các lý thuyết kinh tế phổ biến đều chứng minh vai trò
của nguồn nhân lực là một nguồn lực đặc biệt, nguồn vốn con người (human
capital) trong phát triển kinh tế. Trong đó, nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý
cấp chiến lược ngày càng đóng vai trò cốt yếu trong tạo nên lợi thế cạnh tranh
và phát triển kinh tế ở tầm vĩ mô. Khoa học lãnh đạo và khoa học quản lý đã
chứng minh vai trò then chốt của lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược trong phát



12

triển kinh tế. Các lý thuyết về phát triển kinh tế - xã hội khác đều nhấn mạnh
vai trò lãnh đạo, quản lý đối với phát triển kinh tế, kể cả nguồn vốn uy tín,
danh tiếng của nhà lãnh đạo, quản lý (Những luận điểm này được trình bày
trong Tiểu mục 1.2.1, Chương 1 của Luận án).
Luận án tiếp cận đề tài bằng phương pháp luận khoa học kinh tế, dưới
quan điểm khoa học kinh tế phát triển, coi đội ngũ LĐQLCLKT là nguồn
nhân lực đặc biệt phát triển kinh tế. Chất lượng nguồn nhân lực này có quan
hệ chặt chẽ, quyết định tới tăng trưởng, phát triển kinh tế. Xây dựng đội ngũ
LĐQLCLKT chính là phát triển nguồn nhân lực LĐQLCLKT và thực chất là
đề cập đến vấn đề phát triển chất lượng nguồn nhân lực (được trình bày ở
Tiểu mục 1.2.1, Chương 1 và Tiểu mục 2.1.1.,Chương 2 của Luận án). Vai
trị, mối quan hệ đó thể hiện ở việc đội ngũ LĐQLCLKT là lực lượng nghiên
cứu, ban hành thể chế, chính sách kinh tế; lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện
kế hoạch, dự án chiến lược và xây dựng uy tín thương hiệu quốc gia, phát
triển các mối quan hệ đối tác kinh tế chiến lược toàn cầu. Luận án cũng kết
hợp các phương pháp tiếp cận của các ngành khoa học khác như khoa học
lãnh đạo, khoa học quản lý và khoa học giáo dục, đào tạo để làm rõ vai trò
then chốt của lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược trong phát triển kinh tế và vai
trò của đào tạo, bồi dưỡng đối với phát triển nguồn vốn con người và tác động
tới tăng trưởng kinh tế.
Tiếp cận từ đối tượng nghiên cứu, Luận án nghiên cứu toàn diện đội
ngũ LĐQLCLKT trong hệ thống chính trị Việt Nam, bao gồm lãnh đạo Đảng,
lãnh đạo Nhà nước và lãnh đạo các doanh nghiệp lớn thuộc doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp thành phần khác. Thực tế, với quan điểm Đảng lãnh
đạo toàn diện, tuyệt đối về mọi mặt, trong đó, phát triển kinh tế là trung tâm,
cán bộ LĐQLCLKT của Đảng ngày càng có vai trò tác động rất sâu sắc đến
phát triển kinh tế, kể cả sự thành công và thất bại.
Từ các cách tiếp cận và các luận điểm nêu trên, Luận án xác định

khung phân tích lý thuyết về xây dựng - phát triển, nâng cao chất lượng đội
ngũ LĐQLCLKT Việt Nam trong thời kỳ hội nhập như sau:


13

Năng lực xây dựng thể chế,
chính sách phát triển

Phát triển chất lượng
đội ngũ LĐQLKTCL:
Phẩm chất, năng lực, kỹ
năng lãnh đạo, quản lý

Năng lực tổ chức thực hiện
chủ trương, chính sách

Tăng trưởng,
phát triển kinh tế
bền vững

Năng lực xây dựng đối tác
trong nước và quốc tế

Gia tăng tài sản nguồn
vốn uy tín - danh tiếng

Hình 1: Khung phân tích lý thuyết về phát triển chất
lượng đội ngũ LĐQLCLKT Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập

Nguồn: NCS xây dựng, năm 2019.
Như vậy, từ phương pháp tiếp cận của khoa học kinh tế, khung phân
tích lý thuyết về phát triển chất lượng đội ngũ LĐQLCLKT Việt Nam trong
thời kỳ hội nhập thể hiện các yếu tố cấu thành chất lượng cần phát triển để
xây dựng đội ngũ này đủ phẩm chất, năng lực và uy tín đáp ứng yêu cầu tăng
trưởng, phát triển kinh tế.
7. Những đóng góp mới của Luận án
Một là, xác định vai trò của đội ngũ LĐQLCLKT là một nguồn nhân
lực đặc biệt cho phát triển kinh tế. Chất lượng của đội ngũ này có tác động
sâu sắc, dài hạn đến tăng trưởng, phát triển kinh tế trong điều kiện hội nhập
quốc tế. Ngược lại, môi trường kinh tế mới yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng mới
đối với đội ngũ cán bộ LĐQLCLKT, yêu cầu phải đào tạo, bồi dưỡng để đội
ngũ này ngang tầm nhiệm vụ trong tình hình mới.
Hai là, đề xuất khung tiêu chuẩn chất lượng cốt lõi với các phẩm chất,
năng lực, tiêu chuẩn cơ bản và các tiêu chí xác định chất lượng của đội ngũ
LĐQLCLKT Việt Nam trong thời kỳ hội nhập và phương hướng, giải pháp
đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ này đến năm 2030, tầm
nhìn đến 2040.


14

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC

1.1.1. Các nghiên cứu tiếp cận từ xây dựng hệ thống chính trị Việt Nam
Thời gian qua, các cơ quan nghiên cứu của Đảng và Nhà nước Việt
Nam đã chú trọng đẩy mạnh nghiên cứu các đề tài về cán bộ lãnh đạo, quản lý
nói chung theo hướng tiếp cận xây dựng hệ thống chính trị Việt Nam như

Đảng, Nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Một số báo cáo, đề án và
nghị quyết nhằm phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý được tiến hành.
Tiêu biểu là::
- Báo cáo Tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa
VIII về "Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước" (ngày
23/03/2018) do Ban Chỉ đạo Đề án Trung ương 7 thực hiện;
- Đề án "Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến
lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ" (ngày
23/03/2018) do Ban Chỉ đạo Đề án Trung ương 7 thực hiện.
- Tổng hợp của Ban Chỉ đạo Đề án Trung ương 7: Góp ý Báo cáo, Tờ
trình, Đề án "Tập trung trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp
chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ" qua các
cuộc hội thảo, hội nghị góp ý tồn quốc (tháng 03/2018).
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCHTW khóa XII (số 26-NQ/TW,
ngày 19/05/2018) về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp
chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
- Đề án "Xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ và tiêu chí đánh giá
cán bộ" (tháng 11/2017). Đề án do Ban Tổ chức Trung ương thực hiện.
- Quy định số 89-QĐ/TW, ngày 04/08/2017 của BCHTW về khung tiêu
chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản
lý các cấp.


15

- Quy định số 90-QĐ/TW, ngày 04/08/2017 của BCHTW về tiêu
chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện BCHTW, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư quản lý.
- Tổng hợp "Những vấn đề cịn có ý kiến khác nhau" (qua các hội thảo,
hội nghị tại 3 miền Bắc Trung, Nam). Tổng hợp do Tổ Biên tập Đề án "Xây

dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ và tiêu chí đánh giá cán bộ diện Bộ Chính
trị, Ban Bí thư quản lý" thực hiện.
Nhìn chung, các cơng trình, văn bản trên đã nghiên cứu, tổng kết công
phu, nghiêm túc trên quy mơ lớn và mang tính khoa học cao về nội dung xây
dựng đội ngũ cán bộ nói chung, trong đó có cán bộ cấp chiến lược Việt Nam
trong tình hình mới. Quy định số 90-QĐ/TW đã quy định các tiêu chuẩn
chung của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược Việt Nam trong
thời kỳ mới, gồm tiêu chuẩn chung về chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống,
trình độ, năng lực và uy tín và tiêu chuẩn cụ thể cho 20 chức danh cấp chiến
lược ở cả địa phương và Trung ương. Các tiêu chuẩn trên được cụ thể hóa
bằng các tiêu chí chung và tiêu chí đặc thù cho từng nhóm cán bộ. Cán bộ
LĐQLCLKT nằm trong nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ quan Đảng, Nhà
nước ở cả Trung ương và địa phương và cơ bản cùng chung các tiêu chuẩn,
tiêu chí như các loại cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược khác. Nghị quyết
số 26-NQ/TW, ngày 19/05/2018 Hội nghị lần thứ bảy BCHTW khóa XII đã
ban hành về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến
lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Đây là nghị
quyết quan trọng của Đảng, mang tầm chiến lược về công tác cán bộ đề cập
về tiêu chuẩn, tiêu chí và nội dung, giải pháp xây dựng đội ngũ lãnh đạo, quản
lý cấp chiến lược nói chung của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. Năm tiêu
chuẩn chung được xác định là: (1) Về chính trị tư tưởng: Phải tuyệt đối trung
thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia - dân tộc và nhân dân; kiên định chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu lý tưởng về độc lập dân
tộc và CNXH. (2) Về đạo đức, lối sống phải mẫu mực, không tham nhũng, vụ
lợi và kiên quyết đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí,


16

cửa quyền và lợi ích nhóm (3) Về trình độ yêu cầu phải tốt nghiệp đại học; lý

luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp; quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao
cấp; trình độ ngoại ngữ, tin học phù hợp. (4) Về năng lực và uy tín phải có tư
duy đổi mới, tầm nhìn chiến lược; phương pháp làm việc khoa học; nhạy bén
chính trị; có năng lực cụ thể hóa và lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có
hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; có năng lực tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận; có khả năng phân tích
và dự báo tốt (5) Đủ sức khỏe, đảm bảo độ tuổi bổ nhiệm, đã kinh qua và
hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt
cấp dưới trực tiếp; có nhiều kinh nghiệm thực tiễn [16]. Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 7 đã nêu khá tồn diện tình hình và ngun nhân, nhất là nguyên
nhân của hạn chế, yếu kém trong xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược nói
chung, đề ra mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược
có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, đủ sức lãnh đạo Việt
Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2030.
Tuy nhiên, những văn bản quan trọng nêu trên đều mới đề cập đến đội
ngũ cán bộ cấp chiến lược nói chung, bao gồm tồn bộ cán bộ cấp chiến lược
trong mọi lĩnh vực, chưa phân loại cán bộ thuộc các lĩnh vực kinh tế với các
lĩnh vực khác, chưa phân định, xác định các tiêu chuẩn, tiêu chí đối với cán
bộ LĐQLCLKT và quy định những yêu cầu nội dung, phương pháp có tính
đặc thù để phát triển đội ngũ này trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.2. Các nghiên cứu tiếp cận từ chính trị học và lãnh đạo học
- Năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết tác phẩm Sửa đổi lề lối làm
việc (Hồ Chí Minh (1996), Tồn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội).
Đây có thể coi là tác phẩm đầu tiên của Việt Nam bàn về đạo đức, lối sống,
phong cách làm việc của người cán bộ cách mạng một cách tồn diện, có hệ
thống, kết tinh tư tưởng và kiến thức đương thời về công tác cán bộ. Tác phẩm
đã chỉ ra nhiều nội dung về cán bộ và đào tạo bồi dưỡng cán bộ, từ tiêu chuẩn
cán bộ, phương pháp và kĩ năng lãnh đạo của người cán bộ cách mạng. Cuốn
sách đã trở thành tài liệu học tập quan trọng của cán bộ, đảng viên cả nước và
đã được vận



17

dụng vào các nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản
lý trong suốt hàng chục năm qua. Các quan điểm được nêu trong tác phẩm còn
phải được tiếp tục được nghiên cứu sâu sắc hơn để vận dụng vào việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ LĐQLCLKT trong thời kỳ cách mạng mới.
- Đề tài KHXH 05.03 Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước của Nguyễn Phú
Trọng, Trần Xuân Sầm [72], là cơng trình quan trọng thuộc chương trình khoa
học - cơng nghệ cấp nhà nước đã có những nghiên cứu sâu sắc, toàn diện về
thực tiễn và lý luận về cán bộ và công tác cán bộ. Công trình đã giải quyết
nhiều vấn đề lý luận cơ bản, tạo cơ sở nền tảng cho nghiên cứu về cán bộ và
cơng tác cán bộ nói chung; đưa ra hệ thống khái niệm về cán bộ, phân loại cán
bộ… Từ lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác
cán bộ, cơng trình đã nghiên cứu, khảo sát, phân tích sâu sắc thực trạng đội
ngũ cán bộ và công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước Việt Nam thời gian
1986 - 2000, kết hợp kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong
lịch sử nước ta và một số nước trên thế giới, cơng trình đã nêu quan điểm và
phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đến khoảng thời gian 2020. Đặc biệt, cơng trình đã nêu lên những
vấn đề lí luận và phương pháp luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Trong đó, các khái niệm "cán
bộ", "cơng chức"; "cán bộ lãnh đạo", "cán bộ quản lý"; "cán bộ lãnh đạo,
chính khách" và tiêu chuẩn cán bộ trong thời kỳ CNH, HĐH. Từ tiêu chuẩn,
cơng trình nêu các nội dung phát hiện, lựa chọn, đánh giá, sử dụng, đào tạo,
bồi dưỡng, quản lý cán bộ và chế độ chính sách cán bộ. Cơng trình cũng đề
cập đến kinh nghiệm lịch sử Việt Nam và kinh nghiệm Trung Quốc, Nhật Bản
và Xinh- ga-po trong đào tạo, sử dụng cán bộ, công chức; từ đó đưa ra quan

điểm, phương hướng, giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ CNH, HĐH ở nước ta. Đây là công trình quan trọng cấp Nhà
nước, có tính khoa học cao, nghiên cứu và có kết luận nhiều vấn đề làm luận
cứ, cơ sở khoa học cho nghiên cứu về công tác cán bộ không những ở ngành
khoa học xã hội


18

mà còn ở các ngành khác như lãnh đạo học, quản lý kinh tế, kinh tế phát triển.
Đây cũng là cơ sở lý luận quan trọng để nghiên cứu về đội ngũ cán bộ
LĐQLCLKT trong thời kỳ hội nhập.
- Sách Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Trần Đình Hoan chủ biên (Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008): Trong phần cơ sở, nội dung của đánh giá
cán bộ đã nêu yêu cầu của việc xác định căn cứ, tiêu chí để làm cơ sở cho việc
đánh giá cán bộ và một số tiêu chí chung. Tuy nhiên, cơng trình mới nghiên
cứu về đội ngũ cán bộ nói chung, chưa có nghiên cứu, cụ thể hóa với đối
tượng LĐQLCLKT và chưa xác định rõ các tiêu chuẩn, giải pháp xây dựng
đội ngũ này trong bối cảnh thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là giải pháp
đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn, tiêu chí nhà lãnh đạo kinh tế tồn cầu.
- Sách chun khảo Khoa học lãnh đạo - lý thuyết và kỹ năng của
Nguyễn Bá Dương (Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội 2014) ; Giáo
trình Những vấn đề về khoa học lãnh đạo - tài liệu học tập dành cho lớp bồi
dưỡng dự nguồn cán bộ cao cấp, tập 5, (Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội,
2013, lưu hành nội bộ) là những cơng trình nghiên cứu chuyên sâu về khoa
học lãnh đạo đã đưa ra cơ sở lý thuyết và kỹ năng lãnh đạo một cách khá
phong phú. Tuy các cơng trình này có đề cập đến lãnh đạo cấp chiến lược
nhưng cơ bản là lý thuyết chung, chưa xuất phát từ nghiên cứu và đặt mục tiêu
áp dụng cho một đối tượng lãnh đạo, quản lý cụ thể ở Việt Nam là

LĐQLCLKT trong thời kỳ hội nhập.
- Các bài viết "Xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược ở nước ta hiện
nay - quan niệm, đặc điểm và những mâu thuẫn cần giải quyết" của Đồn
Minh Huấn (2018), Tạp chí Cộng sản (Online) đã làm rõ thêm khái niệm cán
bộ cấp chiến lược nói chung, vai trò, đặc điểm và những mâu thuẫn cũng như
phương thức giải quyết mâu thuẫn để xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ cấp
chiến lược ở nước ta hiện nay; Nguyễn Văn Quynh (2014) với bài viết "Đề án
165: Những kết quả giai đoạn I và định hướng cho giai đoạn tiếp theo" Tạp
chí Cộng sản (online) nêu lên những kết quả, kinh nghiệm đào tạo cán bộ của
Đề án 165 (Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài


19

bằng ngân sách nhà nước) và nêu định hướng tiếp theo là: Mở rộng loại hình
bồi dưỡng ngắn hạn và trung hạn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ trong
quy hoạch tại các cơ sở đào tạo có uy tín ở nước ngồi; học trực tiếp bằng
ngoại ngữ (không qua phiên dịch) nhằm bồi dưỡng về kỹ năng lãnh đạo, quản
lý, khả năng sử dụng ngoại ngữ và giao tiếp quốc tế. Nội dung bồi dưỡng đối
với cán bộ cấp chiến lược là năng lực hoạch định chính sách, kỹ năng xử lý
tình huống, khả năng tham gia một cách chủ động trong các diễn đàn khu vực
và quốc tế. Nhìn chung, các bài nghiên cứu nêu trên của Tạp chí Cộng sản đã
quan tâm đến đối tượng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược nói chung
nhưng chủ yếu tiếp cận theo phương pháp của khoa học chính trị, xây dựng
Đảng, chưa cụ thể hóa vào tiêu chuẩn đối tượng LĐQLCLKT.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu, bài viết hội thảo nêu trên là các
công trình được nghiên cứu cơng phu với sự tham gia của nhiều nhà lãnh đạo,
quản lý, nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn, chuyên gia với nhiều kết luận
có giá trị, là cơ sở lý luận và thực tiễn để nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên, các
cơng trình này hầu hết cũng chưa xem xét LĐQLCLKT thành một đối tượng

riêng với đặc điểm điểm riêng dưới góc độ khoa học kinh tế để đưa ra những
kết luận về nội dung, giải pháp xây dựng đội ngũ này trong thời kỳ hội nhập
quốc tế.
1.1.3. Các nghiên cứu tiếp cận từ kinh tế học
- Đào Xuân Sâm với tác phẩm chính "Viết theo dòng đổi mới tư duy
kinh tế", từ những năm đầu của đổi mới kinh tế đã nhận định: "Trong điều
kiện KTTT với xu hướng quốc tế hóa, khả năng phát triển kinh tế của một đất
nước nói chung cũng như của từng khu vực, từng doanh nghiệp phụ thuộc
trực tiếp vào số lượng và chất lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý và chuyên gia"
[64, tr.292]. Tác giả cho rằng lao động quản lý nói chung và cán bộ quản lý
kinh tế nói riêng từ lâu đã trở thành một ngành lao động chuyên, gồm nhiều
nghề cụ thể với ba nhóm nghề lớn: lãnh đạo, quản lý và chuyên gia, và nhân
viên kỹ thuật nghiệp vụ. Vì nhiều lý do như do quan hệ hợp tác đồng thời
cạnh tranh, đua tranh đấu trí trên mặt trận kinh tế, mà cán bộ quản lý là loại


20

cần có năng khiếu, phẩm chất tâm lý đặc biệt rất đa dạng, đòi hỏi học tập, rèn
luyện thử thách, chọn lọc đặc biệt. Tác giả đã nhấn mạnh yếu tố năng khiếu,
tức là năng lực lãnh đạo, quản lý bẩm sinh trong tuyển chọn cán bộ lãnh đạo,
quản lý; tránh cách làm tuyển chọn đại trà rồi đào tạo hàng loạt. Tác giả đã
nêu kinh nghiệm các nước có nền KTTT tiên tiến đã xây dựng được bộ máy
quản lý nhà nước với đội ngũ viên chức có tài, mẫn cán, thậm chí rất ít tham
nhũng. Nhiều doanh nghiệp lớn cũng xây dựng dựng được đội ngũ quản lý tài
giỏi và trung thành. Tác giả cho rằng không thể trong thời gian ngắn cải cách
ngay bộ máy và cán bộ mà phải tìm khâu then chốt, từ đó vừa bảo đảm yêu
cầu trước mắt tốt hơn vừa từng bước xây dựng lại cả đội ngũ cán bộ và cải
cách bộ máy. Trong bước chuyển sang nền KTTT, thiết chế nhà nước pháp
quyền và mở rộng quan hệ quốc tế sang một chân trời mới lạ, mặt trận kinh tế

đã trở thành một mặt trận chính ngày càng nóng bỏng, đang đứng trước vận
hội lớn và thách thức lớn. Cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế theo nghĩa rộng có
vai trị tướng lĩnh, sỹ quan chỉ huy trên mặt trận này. Những thành cơng trong
cơng cuộc đổi mới có phần đóng góp của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
kinh tế, kể cả quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý kinh doanh. Tác giả
cũng nêu tính cần thiết của đổi mới tư duy kinh tế: Hội nghị lần thứ 8
BCHTW Đảng (6/1985) đã ra nghị quyết xóa bỏ quan liêu - bao cấp chuyển
sang hạch tốn kinh tế và kinh doanh XHCN, từ đó u cầu bức bách phải
"đổi mới tư duy kinh tế, tạo ra trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản
lý kinh tế một tư duy kinh tế đúng đắn, tức là nắm vững và vận dụng đúng các
quy luật kinh tế [64, tr.36]. Đây là tác phẩm chứa đựng nhiều tư tưởng, nhận
thức quan trọng trong việc tiếp cận đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý về kinh
tế Việt Nam theo góc độ kinh tế học, cần đi sâu khai thác, phát huy trong
nghiên cứu LĐQLCLKT trong thời kỳ mới.
- Cục hợp tác quốc tế Hàn Quốc (KOIKA - Korea International
Cooperation Agency) (2016), công bố "Báo cáo nghiên cứu năm thứ nhất Việt
Nam - Hàn Quốc: Phát triển nguồn nhân lực cấp cao nhằm nâng cao năng lực
nhà nước và phát triển bền vững" (Advanced Human Resource Development
for State Capacity and Sustainable Development in Vietnam), là kết quả
nghiên



×