Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Nam csbn hp khx cang chan 3955 l1yxkcq6wwq7or 082304

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.01 KB, 53 trang )

Page |1

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC SAU MỖ GÃY XƯƠNG
CẲNG CHÂN TẠI KHOA CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
*****

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC SAU MỖ GÃY XƯƠNG
CẲNG CHÂN TẠI KHOA CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ


Page |2

Tôi xin chân thành cảm ơn:
Quý thầy cô khoa Điều Dưỡng Trường Đại Học Y Dược
Huế đã tận tình giúp đỡ trong đợt thực tế tốt nghiệp, đặc
biệt là cô giáo hướng dẫn trục tiếp Ths-Bs Đào Nguyễn
Diệu Trang.
Khoa ngoại chấn Thương- Bỏng Bệnh viện Trung
Ương Huế.
Sự hợp tác của bệnh nhân, tạo điều cho việc thực
hiện đề tài thực tế tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Qua đề tài này,Tơi rất mong q Thầy cơ và đồng
nghiêp góp ý,giúp đỡ để được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Phan Thanh Nam
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC SAU MỖ GÃY XƯƠNG
CẲNG CHÂN TẠI KHOA CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH


BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ


Page |1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Gãy xương cẳng chân khá phổ biến ở Việt nam, là một tổn thương
không đơn giản như nhiều người đã nghĩ. Thông thường một trường hợp gãy
hở cẳng chân nếu tiến triển tốt cũng mất tám tháng đến một năm để lành
xương. Có những trường hợp nhiễm trùng quá nặng phải cắt bỏ cẳng chân,
gây tàn phế suốt đời.
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) và ngân hàng thế giới (WB) thì mỗi
năm thế giới có hơn 1,2 triệu người chết vì tai nạn giao thơng đường bộ.
Thống kê cho thấy có khoảng 50 triệu người bị thương trong các tai nạn
đó.
Hiện nay, ở nước ta cùng với sự phát triển kinh tế, sự bùng nổ của các
phương tiện giao thông tăng lên cả về số lượng và quy mơ. Vì vậy trong
những năm gần đây số lượng tai nạn giao thông ngày càng tăng cộng thêm
tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt làm cho khoa Ngoại chấn thương chỉnh
hình ở khắp nơi trở nên quá tải. Hậu quả của các tai nạn đó phần lớn là gãy
xương, trong đó gãy xương cẳng chân chiếm > 15%. Hầu hết nạn nhân
thường gặp trong độ tuổi lao động, nam nhiều hơn nữ.
Ngày nay có nhiều phương pháp điều trị gãy xương từ bảo tồn đến
phẫu thuật, để trả lại chức năng bình thường cho chân:


Page |2

Xương cẳng chân điều trị bảo tồn với bó bột trong trường hợp gãy đơn

giản khơng hoặc ít bị di lệch. Những trường hợp gãy không vững, gãy thấu
khớp, gãy hở đến sớm, gãy di lệch nhiều bó bột thất bại khơng thể điều trị
bảo tồn thì cần chỉ định phẩu thuật mổ kết hợp xương.
Bên cạnh các phương pháp điều trị, việc chăm sóc sau mổ của điều
dưỡng viên cũng đóng góp một phần quan trọng. Cơng tác chăm sóc sau
mổ như thay băng vết mổ, hướng dẫn tập luyện phục hồi chức năng chi sau
mổ... thao tác không đúng kĩ thuật là một trong những nguyên nhân dẫn
đến biến chứng nguy hiểm. Chính vì thế, trong chăm sóc sau mổ kết hợp
xương cẳng chân địi hỏi người điều dưỡng viên phải có trình độ chun
mơn giỏi, kỹ năng thực hành thành thạo để góp một phần vào việc bảo vệ
và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh. Được như vậy, hàng năm xã hội và
gia đình giảm bớt một phần do biến chứng của gãy xương gây ra.
Đã có nhiều đề tài y khoa nghiên cứu về đặt điểm lâm sàng và kết quả
trong điều trị gãy xương cẳng chân, nhưng rất ít đề tài nghiên cứu về cơng
tác chăm sóc điều dưỡng. do vậy, để góp phần chăm sóc, theo dõi tốt hơn
những bệnh nhân phẫu thuật kết hợp xương cẳng chân tại bệnh viện Trung
Ương Huế. Chính vì vậy, tơi tiến hành chọn đề tài:
“ Đánh giá kết quả chăn sóc sau mỗ gãy xương cẳng chân tại khoa
Ngoại chấn thương – Bỏng, bệnh viện Trung Ương Huế” nhằm mục
tiêu:


Page |3

Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ kết hợp xương cẳng
chân.


Page |4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. ĐẠI CƯƠNG:
1.1.1. Định nghĩa:
Gãy thân xương cẳng chân là gãy xương chày từ dưới hai lồi cầu
xương chày đến mắc cá trong và ngoài (có hoặc khơng có kèm theo xương
mác).
1.1.2. Triệu chứng lâm sàng.
* Gãy thân xương cẳng chân:
- Đau nhói rất nhiều, nạn nhân khơng đứng dậy được.
- Nhìn thấy rõ di lệch kinh điển, ngắn chi, bàn chân xoay ngồi, gập
góc ra sau hoặc ra trước.
- Sờ và nhìn thấy đầu nhọn xương gãy nhô gồ dưới da mặt trong cẳng
chân. Sờ nắn nhẹ nhàng từ trên xuống dưới theo gờ (bờ trước) xương chày,
thấy rõ chỗ gián đoạn, vị trí gãy đau chói, đơi khi cịn cảm giác được tiếng
lạo xạo của xương gãy.
Bấy nhiêu triệu chứng đủ cho ta định bệnh gãy xương cẳng chân.
- Nếu đến muộn vài giờ sau tai nạn, nhất là ở loại gãy 1/3 trên xương
chày, các triệu chứng trên bị sưng nề che lấp, song đau chói và mất liên tục
xương vẫn thấy rõ. Điểm quan trọng ở đây là chú ý đến biến chứng chèn ép


Page |5

khoang, bằng cách tìm thêm ngay mạch cổ chân, độ căng của bắp cơ cẳng
chân, cảm giác và vận động các ngón chân.
- Vết tím và bọng nước ở da cẳng chân tăng thêm phần đe dọa chèn ép
khoang.
1.1.3. Biến chứng:

1.1.3.1. Trước phẩu thuật
* Gãy xương cẳng chân:
- Choáng chấn thương: Ít xảy ra ở gãy thân xương cẳng chân
- Chèn ép khoang rất hay gặp, dễ xuất hiện với gãy 1/3 trên cẳng chân
sát mâm chày, gãy nhiều mảnh, gãy xoắn, cũng có thể xảy ra ở 1/3 giữa.
- Gãy cổ xương mác làm liệt thần kinh hông khoeo ngoài.
- Biến chứng vết thương loét da hở ổ gãy thường thấy trong gãy xương cổ
chân.
Khớp giả,biến chứng muộn thường do nguyên nhân tại chổ như
_ Gãy ba đoạn ,mạch máu không nuôi dưỡng kịp đoạn lớn
Xương mác liền nhanh, trong khi xương chày chưa kịp liền
nhau*hai đoạn xương chày càng xa nhau,làm chậm ,hoặc cản trở xương
chày
Không cho bệnh nhân đi đứng sớm với bột để tạo sưc ép hai mặt gãy
Can lệch can xấu, gồ đau khi va chạm


Page |6

1.1.3.2. Các biến chứng trong thời gian hậu phẫu kết hợp xương thân
xương cẳng chân:
+ Nhiễm trùng vết mổ: Là sau mổ mọi tình trạng tiết dịch ở vết
thương dù sớm hay muộn, dù ít hay nhiều, nếu ni cấy vi khuẩn mọc đều
được xem là vết mổ có nhiễm khuẩn.
+ Nhiễm trùng chân đinh: Với hình thức viêm tổ chức da và dưới da
quanh chân đinh, khi phát hiện nên sát trùng, làm sạch tại chỗ thường cho
kết quả tốt. Nếu nặng hơn cần rút đinh và chuyển qua cách điều trị khác.
+ Sưng nề chèn ép, hoại tử: Do thiếu dưỡng, cần kê cao chi sau phẫu
thuật để tránh phù nề và vận động sớm để tăng lưu lượng tuần hoàn.
1.1.3.3. Các biến chứng sau thời gian hậu phẫu kết hợp xương thân xương

cẳng chân
+ Gập góc: Do cố định không đúng cách.
+ Xoay trục: Sau mổ nên để cố định tạm thời tăng cường nhằm chống
xoay.
+ Hạn chế vận động: Thường do gãy gần khớp hay tháo khớp kèm
tổn thương gân.
+ Cứng khớp: Do hạn chế vận động.
+ Viêm xương: Thường do gãy hở có tổn thương phần mềm.
+ Can xương xấu, lệch: Gây chèn ép và hạn chế vận động.
+ Chậm liền xương.


Page |7

+ Không liền xương, khớp giả: Thường do mất đoạn xương, cố định không
vững.

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự liền xương:
- Yếu tố tại chỗ:
+ Sự sửa xương: Hai đầu xương càng gần nhau thì càng nhanh lành
hơn.
+ Bất động xương: Càng vững chắc xương càng nhanh lành.
+ Khối máu tụ: Là tiền đề là nền tảng cho sự tạo lập can xương.
Sức ép: Nếu ép vừa phải sinh ra sự tạo xương, nếu ép quá mạnh sinh
ra sự hủy xương và tạo mô sụn.
Mô mềm: Bị tổn thương nhiều can xương sẽ lâu lành thành lập.
Yếu tố nhiễm khuẩn: Là yếu tố bất lợi cho sự liền xương.
- Yếu tố tổng quát: Nội tiết tố, tuổi, tổng trạng, hệ thần kinh... Nói
chung các yếu tố này góp phần vào tổng quan của sự liền xương.
1.1.5. Các phương pháp phục hồi chức năng:

Trước tiên cần xác định ngày bị chấn thương, ngày điều trị, cơ chế
chấn thương để tiên lượng khi phục hồi.
Tập vận động với các động tác:
+ Co duỗi khớp gối và khớp cổ chân, luyện tập cơ khớp nhẹ nhàng
trong biên độ không đau.


Page |8

+ Kê chân cao, xoa bóp nhẹ nhàng chống phù nề sau mổ và tăng lưu
thôn máu.
+ Vận động tích cực thân thể và của chi bị gãy.
+ Luyện tập có chương trình do chun viên vật lý trị liệu.
+ Phải tập ngay khi bệnh nhân ra khỏi ảnh hưởng của gây mê, gây tê.
+ Khi tập luyện cần thoải mái về tinh thần lẫn thể xác.
1.2. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐỐN VÀ PHÂN LOẠI:
1.2.1. Tiêu chuẩn chẩn đốn:
Chẩn đốn xác định gãy xương dựa vào các tiêu chuẩn:
- Triệu chứng lâm sàng.
- Xương cẳng chân: chụp phim XQ xương chẳng chân thẳng, nghiêng.

1.2.2. Phân loại:
Tùy theo vị trí ổ gãy ở đoạn nào của xương cẳng chân mà người ta
gọi tên. Ngồi ra cịn phân loại theo gãy kín và gãy hở.
1.3. ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM SÓC
1.3.1. Điều trị
Điều trị gãy xương cẳng chân qui tụ vào điều trị xương chày.
Xương mác rất ít khi khơng lành, và nếu cịn di lệch khi lành cũng khơng
sao, vì khi đứng chỉ chống lên xương chày.



Page |9

Mục đích điều trị gãy xương chày là lành xương không ngắn chi,
không di lệch xoay, không cứng khớp gối và khớp cổ chân, không bàn chân
ngựa. Bệnh nhân đi lại, ngồi đứng dễ dàng, chỉnh can gồ loại bỏ mặc cảm tâm
lý bệnh nhân.
- Kéo tạ
+ Dùng đinh Steinmann xuyên qua phần sau xương gót, để kéo liên
tục chân bệnh nhân trên khung Braun, cho các trường hợp gãy không vững,
di lệch nhiều.
+ Kéo tạ sửa được di lệch chồng, gấp góc, xoay ngồi và một phần
nào xê dịch ngang với trọng lượng tạ phù hợp.
+ Tạ kéo bắt đầu từ 1/10 trọng lượng cơ thể và tăng dần mỗi giờ sau
đó. So sánh chiều dài cẳng chân bình thường. Kéo tạ cho tới khi có can lâm
sàng thì có thể bỏ bột để thu ngắn thời gian nằm trên giường. Thường kéo
tạ trong 4-6 tuần. Trong thời gian kéo tạ phải cho bệnh nhân tập vật lý trị
liệu, giữ sức khỏe tổng thể và ngăn ngừa teo cơ cẳng chân, bàn chân ngựa.
- Bó bột
Sau bó bột đùi- bàn chân nên đặt chân lên cao từ 3-4 ngày để tránh phù
nề, phòng ngừa chèn ép do bột nên xẻ dọc bột. Sau 3 tuần, cho bệnh nhân đi
nạng chống chân đau ngay. Bột giữ 6-8 tuần, cho kiểm tra X quang và tập vật
lý trị liệu.
- Phẫu thuật


P a g e | 10

+ Đóng đinh nội tủy có chốt chống xoay
+ Nẹp vis

+ Đóng đinh Rush
+ Cố định ngoài
Ngoài việc để chân cao chống phù nề sau mổ, vận động tích cực của
thân thể và của chi bị gãy rất cần thiết để bổ sung kết quả tốt cho cuộc mổ.
Luyện tập có chương trình, do chun viên vật lý trị liệu, phải bắt tập ngay
khi bệnh nhân ra khỏi ảnh hưởng của gây mê, gây tê. Luyện tập cơ khớp
nhẹ nhàng trong biên độ không đau.
Ưu điểm tuyệt đối của phẫu thuật là xương lành the ý muốn của
người điều trị, khớp không bị cứng, người bệnh chóng trở lại sinh hoạt
bình thường. Song nguy cơ nhiễm trùng khi mổ không đảm bảo vô trùng ở
môi trường phẫu thuật chung
1.3.2 Chăm sóc hậu phẩu xương cẳng chân
1.3.2.1. Duy trì sức mạnh và vận động, tiến độ trong hoạt động
Một mục tiêu trong chăm sóc bệnh nhân chấn thương là ngăn chặn sự
mất vận động và trương lực cơ. Điều này không chỉ ở phần gãy mà tồn bộ
cơ thể.
1.3.2.2 Chăm sóc tại chổ và cơn đau
Bệnh nhân thường đau nhiều ở chổ gãy, phù nề chèn ép làm tổn
thương phần mềm kế cận, co thắt ở vùng tổn thương.Đau liên tục và co


P a g e | 11

thắt cơ có thể gây ra stress quá mức lên đoạn gãy và làm chậm lại quá trình
nắn gãy.
1.3.2.3 Chế độ ăn
Chế độ dinh dưỡng thật sự cần thiết cho bệnh nhân sau gãy xương bao
gồm: trái cây, rau, protein và vitamine dể nâng cao sức đè kháng góp phần
làm xương mau lành.
1.3.2.4 Hoạt động của bệnh nhân

Sự hoạt động bệnh nhân bị phá vỡ giới han tùy thuộc vào loại và vị trí
gãy, phương pháp nắn và bất động. Phải xác định mức độ vận động và chế
độ tập luyện.


P a g e | 12

1.3.2.5 Duy trì chức năng thần kinh mạch máu và tưới máu mô
Theo dõi và phát hiện thương tổn thần kinh mạch máu, cần phải thực
hiện mội môt giờ trong giai đoạn đầu của gãy xương. Có xuuaats hiên rối
loạn tuần hồn, cảm giác phải báo cáo ngay lập tức.
1.3.2.6 Duy trì tính tồn vẹn của da
Phải phịng ngừa thương tổn da vì ảnh hưởng đến sự lành vết thương.
Da phải được theo dõi hằng ngày bởi các dấu hiệu chèn ép, thay đổi màu
sắc (đỏ, tái……) ấm hay lạnh vùng da tái, trong khi vận chuyển tránh làm
xây xát
1.3.2.7 Tăng cường tự chăm sóc và chăm sóc tại nhà
Khi tiến triển bệnh tốt, đau giảm dần, bệnh nhân muốn biết những việc
làm cần thiêt khi về nhà. Cách dể dàng và hiệu quả nhất để hướng dẫn
chobeenhj nhân tự chăm sóc là cho họ tự hoạt động lấy những điều cần
phải làm trong giới hạn cho phép của liệu trình điều trị, sử dụng các thiết bị
hỗ trợ thích hợp trong thời gian năm viện.


P a g e | 13

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.1.1. Đối tượng
- Số bệnh nhân: 30 bệnh nhân nam và nữ được chẩn đoán gãy xương
cẳng chân, chọn ngẫu nhiên.
- Độ tuổi >=15 tuổi.
2.1.2. Địa điểm
Tại khoa Ngoại chấn thương - bỏng bệnh viện Trung Ương Huế.
2.1.3. Thời gian:
- Từ ngày 21/04/2014 đến ngày 09/05/2014
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Mô tả cắt ngang qua phỏng vấn, hồi cứu trên bệnh án.
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu:
- Chọn tất cả các bệnh nhân gãy xương cẳng chân.
- Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít, đinh nội
tủy.
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu:
- Công cụ thu thập số liệu: phiếu đánh giá, bệnh án.


P a g e | 14

- Phương pháp thu thập số liệu: Tiến hành theo dõi chăm sóc và phỏng
vấn đối tượng theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn và hồi cứu hồ sơ bệnh án.
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu:
Theo phương pháp thống kê y học.
2.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu:
- Đặc điểm tuổi
- Đặc điểm giới tính
- Nguyên nhân tai nạn


2.3.2. Đánh giá q trình chăm sóc sau mổ:
- Về sự hồi tỉnh sau mổ
- Chăm sóc tồn thân
+ Tư thế
+ Dấu hiệu sống
- Thực hiện y lệnh
- Thực hiện vệ sinh thân thể
- Về giấc ngủ của bệnh nhân sau mổ
- Chăm sóc – theo dõi dịch qua ống dẫn lưu
- Theo dõi tuần hồn chi mổ
- Chăm sóc vết mổ


P a g e | 15

+ Thay băng
+ Cắt chỉ
- Về dinh dưỡng cho bệnh nhân sau mổ
- Chế độ luyện tập sau mổ
- Về thời gian điều trị vết mổ


P a g e | 16

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN
3.1.1. Tỉ lệ giới của mẫu nghiên cứu:


Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhân theo giới
Nhận xét: Nam chiếm nhiều hơn nữ với tỉ lệ nam 73,33% và nữ 26,67%
3.1.2. Tuổi của đối tượng nghiên cứu:
Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Tuổi

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)

15-30

14

46,67%

31-45

5

16,67%

46-60

4

13,33%

61-80


6

20,00%


P a g e | 17

> 80

1

3,33%

Nhận xét: Nhóm tuổi từ 15 đến 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 46,67%.
Bệnh nhân có độ tuổi trên 80 tuổi có tỷ lệ thấp nhất là 3,33%.


P a g e | 18

3.1.3. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu:

Biểu đồ 2: Phân bố trình độ học vấn của bệnh nhân
Nhận xét: Trình độ học vấn của bệnh nhân cấp 2 trở xuống chiếm 56.67%,
cấp 3 trở lên chiếm 43.33%.
3.1.4. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu:
Bảng 2: Phân bố nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu
Nghề nghiệp

Số bệnh nhân


Tỷ lệ (%)

Cán bộ, hưu trí

5

16.66%

Học sinh, sinh viên

12

40%

Công nhân

5

16,68%

Nông dân

7

23.33%

Nội trợ

1


3,33%

Tổng cộng

30

100%



×