Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Skkn một số giải pháp phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt động khám phá khoa học tại lớp trẻ 3 4 tuổi a1 khu trung tâm trường mầm non phú nhuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHƯ THANH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ
ĐỘNG VÀ SÁNG TẠO CHO TRẺ TRONG HOẠT ĐỘNG
KHÁM PHÁ KHOA HỌC TẠI LỚP MG 3-4  TUỔI A1 KHU
TRUNG TÂM TRƯỜNG MẦM NON PHÚ NHUẬN

Người thực hiện: Nguyễn Thị Vinh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Phú Nhuận
SK thuộc lĩnh vực: Chun mơn

THANH HĨA


Mục lục
1. Mở đầu...............................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.......................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm........................................................3
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.........................4
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề..............................................5
2.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động khám phá khoa học phù hợp
với khả năng, nhằm tạo cơ hội cho mọi đứa trẻ phát huy được tính tích cực, chủ


động, sáng tạo........................................................................................................5
2.3.2. Giải pháp 2: Tạo môi trường hoạt động có tính mở để kích thích trẻ tìm tịi
và khám phá...........................................................................................................6
2.3.3. Giải pháp 3: Chuẩn bị đa dạng các công cụ và phương tiện vật liệu cho trẻ
hoạt động khám phá khoa học...............................................................................8
2.3.4. Giải pháp 4: Sưu tầm, lựa chọn và tổ chức thực hành thí nghiệm khoa học
đơn giản giúp trẻ tích cực,chủ động và sáng tạo trong hoạt động khám phá khoa
học.........................................................................................................................9
2.3.5. Giải pháp 5: Tổ chức các hoạt động khám phá khoa học theo hướng trải
nghiệm thực tế.....................................................................................................12
2.3.6. Giải pháp 6: Khơi dậy khả năng phán đoán, suy luận của trẻ bằng cách sử
dụng tình huống có vấn đề, có ý nghĩa để kích thích trẻ tham gia tích cực vào
hoạt động khám phá khoa học.............................................................................14
2.3.7. Giải pháp 7: Đồng hành cùng phụ huynh trong việc chuẩn bị và tổ chức
các hoạt động khám phá khoa học của trẻ...........................................................16
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm............................................................18
3. Kết luận và kiến nghị......................................................................................19
3.1. Kết luận........................................................................................................19
3.2. Kiến nghị......................................................................................................20
3.2.1. Đối với địa phương....................................................................................20
3.2.2. Đối với nhà trường....................................................................................20
Tài liệu tham khảo...............................................................................................21
DANH MỤC


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Nhắc đến khoa học chúng ta thường nghĩ tới những vấn đề thật cao siêu
như cấu tạo trái đất ra sao hay sóng thần hình thành như thế nào? Thực tế khoa
học chỉ là quan sát những sự vật, hiện tượng xảy ra xung quanh nhằm phân tích,

giải thích cách thức hoạt động, sự tồn tại của sự vật hiện tượng đó. Dưới đôi mắt
trẻ thơ, khái niệm khoa học vô cùng đơn giản và là cả một bầu trời kiến thức thú
vị cần khám phá.
Ở trường mầm non hoạt động phá khoa học là một cách học thông qua
thực hành, với quan niệm việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải
nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm,
kiến thức sẵn có của trẻ. Hoạt động khám phá khoa học của trẻ sử dụng tất cả
các giác quan (nghe, nhìn, chạm, ngửi…) để có thể tăng khả năng lưu giữ những
điều đã tiếp cận được lâu hơn.
Tâm lý học và giáo dục đã chứng minh trẻ em ở độ tuổi mầm non được
xem là độ tuổi “vàng” cho sự phát triển trí tuệ tồn diện. Muốn cho trẻ em trẻ
thành người lớn theo đúng ý nghĩa của nó, thì nhất định phải có sự tác động giáo
dục của người lớn, ngay từ khi cất tiếng khóc chào đời.[1]. Như chúng ta đã biết
thế giới xung quanh trẻ chứa đựng biết bao điều mới lạ hấp dẫn, ngay trong điều
tưởng như bình thường, giản dị ấy thì đối với trẻ mẫu giáo là phát hiện ra những
điều hết sức mới lạ và lý thú, con người và cảnh vật xung quanh trẻ đều khốc
lên mình một màu sắc xúc cảm đối với trẻ. Trẻ dễ ngạc nhiên, dễ bị lôi cuốn vào
những bài thơ, câu đố, những trị chơi, những vật thật...Chính môi trường tự
nhiên đã mang lại cho trẻ những điều tốt đẹp và đóng vai trị hết sức quan trọng
trong việc giáo dục trẻ. Giúp trẻ phát triển về mọi mặt như: Đức, trí, thể, mỹ.
Trong q trình khám phá môi trường xung quanh trẻ phải tiến hành các
thao tác trí tuệ: Quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, do đó tư duy của trẻ có
điều kiện phát triển giúp trẻ dễ dàng biểu đạt những suy nghĩ của mình bằng
ngơn ngữ trong giao tiếp, vui chơi, học tập, lao động. Đó là phương tiện giao
tiếp và khám phá môi trường xung quanh, môi trường xã hội để giao lưu và bày
tỏ nguyện vọng của mình và đồng thời là công cụ giúp trẻ tư duy. Trẻ ở lứa tuổi
mầm non rất thích tìm hiểu, khám phá mơi trường xung quanh bởi thế giới xung
quanh thật bao la, rộng lớn, có biết bao điều mới lạ, hấp dẫn, và cịn biết bao
điều lạ lẫm, khó hiểu, trẻ tị mị muốn biết, muốn được tìm hiểu và khám phá.
Trong quá trình khám phá với mơi trường xung quanh trẻ mầm non nói chung

và trẻ 3-4 tuổi nói riêng phải sử dụng tích cực các giác quan, nhờ vậy mà các cơ
quan cảm giác phát triển, khả năng cảm nhận của trẻ nhanh và chính xác hơn, do
đó trẻ dễ ghi nhớ, nhớ lâu và dễ tái hiện.
Là giáo viên hàng ngày đang trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ mầm non,
những thế hệ tương lai của đất nước tôi nhận ra một điều rất quan trọng trong
cơng việc của mình là phải giúp trẻ nhận biết tìm hiểu khám phá thế giới xung
quanh, nhưng cần phải làm gì? Và làm như thế nào để khoa học?.Trên thực tế
việc dạy trẻ mầm non học khám phá khoa học chỉ mang tính chất đáp ứng đủ


2

chương trình mà chưa chú ý đến việc hứng thú học tập của trẻ, trong quá trình
dạy một số giáo viên chúng ta còn thiếu sự nhạy cảm và linh hoạt trong việc sử
dụng giải pháp, thủ thuật, khi dạy trẻ học khám phá khoa học. Giáo viên mầm
non còn gặp nhiều khó khăn vì chưa có hệ thống tổ chức hoạt động  khám phá
khoa học một cách bài bản, phù hợp; dẫn đến công tác tổ chức hoạt động khám
phá khoa học cho trẻ mầm non vẫn chưa thật sự hiệu quả, chưa thật sự giúp trẻ
tự lĩnh hội tri thức thông qua trải nghiệm, thử nghiệm tích cực. Nhiều giáo viên
thường chú trọng cho trẻ tìm hiểu bề ngồi của đối tượng, đa số trẻ chỉ được hỏi
và trả lời ít khi được sờ, mó, nếm các đồ vật mà trẻ được trải nghiệm. Giáo viên
ít đưa ra câu hỏi mở kích thích sự tìm tịi, khám phá của trẻ. Chính vì vậy trẻ bị
thụ động, ít có cơ hội được trải nghiệm hay ít có điều kiện để giải quyết vấn đề
mà trẻ dự đốn.
Năm học 2021-2022 tơi được ban giám hiệu phân công giảng dạy lớp mẫu
giáo 3-4 tuổi A1 khu trung tâm với tổng số trẻ là 32, đa phần là học sinh mới
đến trường nên việc tham gia vào các hoạt động giáo dục cũng như khám phá
khoa học cũng chỉ là sơ đẳng. Các kĩ năng quan sát, ghi nhớ, khả năng nhận thức
chậm do vậy việc truyền đạt kiến thức cho trẻ gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh
đó cịn có một số trẻ rất tị mị, ham học hỏi, trẻ thích được thử sức mình vào thế

giới xung quanh, thi thoảng trẻ lại hỏi tôi: Cô ơi mưa từ đâu rơi xuống? Vì sao
lại có mặt trời?…để giúp trẻ , tích cực, chủ động, sáng tạo thỏa mãn được nhu cầu
thích khám phá, tìm hiểu, thế giới xung quanh tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài:"Một
số giải pháp phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt động khám
phá khoa học tại lớp trẻ 3 - 4 tuổi A1 khu trung tâm trường Mầm Non Phú
Nhuận " làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đưa ra các giải pháp phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo
trong hoạt động khám phá khoa học cho trẻ lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi A1 Trường
Mầm non Phú Nhuận, huyện Như Thanh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
"Một số giải pháp phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt
động khám phá khoa học tại lớp trẻ 3-4 tuổi A1 khu trung tâm trường Mầm
Non Phú Nhuận "
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực thi đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp khảo sát sư phạm
- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
- Phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp.
- Phương pháp thực hành, thực nghiệm và áp dụng trên trẻ.


3

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Chương trình giáo dục mầm non (Ban hành kèm theo Thông tư số
17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo; Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016) và văn

bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT, ngày 13 tháng 04 năm 2021, yêu cầu về
phương pháp giáo dục Mầm non cho trẻ mẫu giáo đó là:
“Đối với giáo dục mẫu giáo, phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho
trẻ được trải nghiệm, tìm tịi, khám phá mơi trường xung quanh dưới nhiều hình
thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú cho trẻ theo phương châm “Chơi mà
học, học bằng chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức mơi trường giáo dục nhằm kích
thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các khu
vực hoạt động một cách vui vẻ. Kết hợp hài hịa giữa giáo dục trẻ trong nhóm
bạn với giáo dục cá nhân, chú ý đặc điểm riêng của từng trẻ để có phương pháp
giáo dục phù hợp.Tổ chức hợp lý các hình thức hoạt động cá nhân, theo nhóm
nhỏ và cả lớp phù hợp với khả năng của từng trẻ, với nhu cầu và hứng thú của
trẻ và với điều kiện thực tế.”[2]
Dựa trên đặc điểm tâm sinh lí, nhận thức của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi các nhà
tâm lí học, giáo dục học đã chỉ ra rằng, q trình tìm hiểu mơi trường xung
quanh được tổ chức mang tính chất khám phá, trải nghiệm theo phương thức
“Học mà chơi, chơi bằng học” là phù hợp hơn cả đối với trẻ. Trẻ được khám phá
với mơi trường xung quanh, trẻ sẽ có tâm hồn trong sáng hồn nhiên, cởi mở, có
lịng nhân hậu có tình yêu thương với người thân (ông, bà, cha, mẹ bạn bè…) Có
lịng u q hương đất nước, u người lao động biết giữ gìn sản phẩm lao
động, yêu quý và bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ những truyền thống tốt đẹp của dân
tộc. Khơng những thế nó cịn góp phần hình thành ở trẻ những xúc cảm tích cực
và tích luỹ những tri thức, kinh nghiệm trong cuộc sống làm cơ sở để trẻ dễ dàng
lĩnh hội nội dung giáo dục của các hoạt động vui chơi, lao động, học tập…. Việc
sử dụng trực quan, trị chơi, đàm thoại, thí nghiệm đơn giản ln tạo cho trẻ sự
hứng thú, kích thích tính tích cực hoạt động, phát triển tính tị mị, ham hiểu biết,
thích khám phá, tìm tịi, phát triển óc quan sát, phán đốn...
Bởi khám phá khoa học khơng chỉ là kiến thức mà cịn là q trình hay
con đường tìm hiểu, khám phá thế giới vật chất. Khoa học với trẻ nhỏ là quá
trình tìm hiều, khám phá thế giới tự nhiên. Khám phá khoa học với trẻ nhỏ là
q trình tích cực tham gia hoạt động thăm dị, tìm hiểu thế giới tự nhiên. Ở giai

đoạn này, giáo viên khơng nhất thiết phải dạy hoặc giải thích những kiến thức
khoa học cho trẻ mà chủ yếu là giúp trẻ suy nghĩ nhiều hơn về những gì chúng
nhìn thấy và đang làm, kích thích trẻ quan sát, xem xét, phỏng đoán các sự vật,
hiện tượng xung quanh và thảo luận, chia sẻ điều trẻ nhìn thấy, điều trẻ nghĩ
hoặc điều còn băn khoăn, thắc mắc. [3]


4

Khi trẻ được khám phá, thử nghiệm trẻ không chỉ phát triển một kĩ năng
cụ thể mà còn phát triển một kĩ năng cần thiết về thể chất, tình cảm, xã hội và
nhận thức. Quá trình khám phá trẻ đưa ra các quyết định và giải quyết vấn đề.
Qua khám phá khoa học, trẻ được phát triển khả năng phỏng đốn dựa
vào những thơng tin thu thập được qua quan sát và thử nghiệm, trẻ bắt đầu có
những suy luận về những điều xảy ra trong môi trường xung quanh mình. Cũng
thơng qua hoạt động này, trẻ có những hiểu biết về thế giới tự nhiên, có những
khả năng nhận thức, có thái độ và cách ứng xử đúng đắn với môi trường. Trẻ
nhận ra những điều mới lạ của thế giới thiên nhiên xung quanh, đồng thời phát
triển ở trẻ những khả năng nhận thức.[ 4]
nghiệm

2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh

Năm học 2021- 2022 tôi được sự phân công của ban giám hiệu nhà trường
dạy lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi A1 khu trung tâm với tổng số trẻ là 32 cháu trong
quá trình thực hiện sáng kiến tơi đã gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi
- Trường mầm non Phú Nhuận là trường chuẩn quốc gia mức độ 1. Nên
cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học của nhà trường tương đối đầy đủ.
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao, giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu nhà

trường đã mở lớp tập huấn và cung cấp đầy đủ tài liệu, đồ dùng, đồ chơi về chuyên
đề “Tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ”.
- Bản thân là một giáo viên trẻ, nhiệt tình, u nghề mến trẻ, đã có một số
kinh nghiệm trong công tác giáo dục.
- Đa số phụ huynh quan tâm đến cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và giáo
dục trẻ, sẵn sàng phối hợp để tổ chức các hoạt động khám phá khoa học cho trẻ.
* Khó khăn
- Một số trẻ trong lớp chưa qua lớp 24-36 tháng tuổi nên việc rèn luyện nề
nếp thói quen cho trẻ cịn gặp khó khăn.
- Qua các buổi hoạt động khám phá khoa học ở lớp, tôi nhận thấy các
cháu chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mình. Cịn nhiều
hạn chế, rập khn, có thói quen thụ động. Rất nhiều trẻ còn nhút nhát, thụ
động, khi tham gia các hoạt động khám phá khoa học.
- Đồ dùng, đồ chơi để cho trẻ khám phá chưa đáp ứng với yêu cầu.
- Một số phụ huynh do điều kiện phải đi làm ăn xa nên ít có thời gian
dành cho con, phần lớn đều nhờ cậy ông bà. Vì vậy việc thống nhất quan điểm,
sự phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ
cịn nhiều khó khăn.


5

Vì năm học: 2021-2022 do tình hình dịch Covid- 19 diễn biến phức tạp
nên việc trẻ thường xuyên đến trường ảnh hưởng.
* Khảo sát ban đầu
Đầu năm tôi tiến hành khảo sát kết quả thu được như sau:
Kết quả khảo sát đầu năm học tháng 9/2021
Kết quả
Tổng
Đạt

Chưa đạt
Nội dung khảo sát
số trẻ
Số
Số
lượng

Tỉ lệ %

lượng

Tỉ lệ %

Khả năng hứng thú tham gia
32
16
50
16
50
hoạt động KPKH
Kỹ năng quan sát, tìm ra đặc
điểm, tên gọi của đối tượng
32
11
34,4
21
65,6
khám phá
Khả năng tự tò mò, khám phá
32

12
37,5
20
62,5
thiên nhiên
Khả năng trao đổi, thực hành,
trải nghiệm của trẻ cùng bạn
32
9
28,1
23
71,9

Qua khảo sát đầu năm như trên, tôi thấy kết quả trên trẻ chưa cao là điều
tôi cần phải trăn trở, băn khoăn, suy nghĩ làm thế nào để tổ chức hoạt động
khám phá khoa học đạt hiệu quả cao và tạo cho trẻ học một cách thoải mái, tự
tin, khơng gị bó, trẻ ln hứng thú trong giờ học khám phá khoa học. Xuất phát
từ những thực tế trên tôi đã đề ra một số giải pháp thực hiện sau:
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động khám phá khoa
học phù hợp với khả năng, nhằm tạo cơ hội cho mọi đứa trẻ phát huy được
tính tích cực, chủ động, sáng tạo
Trong các hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động khám phá khoa học
nói riêng trước hết người giáo viên cần phải gần gũi hịa nhập với trẻ, tùy từng
sự việc mà cơ cần có cách giải quyết mềm dẻo, linh hoạt, lời nói phải mềm mại
dịu dàng, tuy nhiên khi cần dứt khốt thì cơ vẫn phải dứt khốt. Có như vậy trẻ
mới thấy được cái điều mình cần cố gắng và học tập. Sự gần gũi của cơ với trẻ
tạo thói quen tâm lý cho trẻ trò chuyện trao đổi cùng cô "cô là bạn của trẻ". Nếu
cô nắm rõ đặc điểm của từng trẻ thì cơ mới xác định được phương pháp dạy
đúng và tốt nhất cho trẻ. Đây được xem là phương pháp dễ thực hiện nhất vì ở

bất cứ một thời điểm nào trong ngày cơ đều có thể quan sát về trẻ để có thể hiểu
về tâm sinh lý của trẻ rõ hơn.
Để làm tốt được điều này trước hết giáo viên phải có sự chuẩn bị kỹ càng
về nội dung, hình thức tổ chức hoạt động khám phá khoa học. Chính vì vậy ngay
từ đầu năm học dựa trên kế hoạch giáo dục năm học của ban giám hiệu nhà
trường và đặc điểm tâm sinh lý trẻ lớp mình, tơi lên kế hoạch giáo dục giúp trẻ


6

phát triển khả năng hiểu biết, nhu cầu khám phá, học
vực khám phá khoa học theo từng chủ đề .
Ví dụ: Ở chủ đề động vật
Thời gian
Chủ đề
Mục tiêu giáo dục
thực hiện
- Bước đầu trẻ biết thu thập
thông tin về các đối tượng bằng
nhiều cách khác nhau có sự gợi
mở của cô giáo như: Trẻ biết
phân loại các đối tượng nổi bật
Động
về đặc điểm của con vật quen
vật
thuộc. (31.3.)
- Trẻ có khả năng kể tên một số
ngày lễ như ngày 08-03 là ngày
quốc tế phụ nữ. (24.6)


hỏi, sáng tạo trong lĩnh

Nội dung giáo dục
-Đặc điểm nổi bật
của con vật quen
thuộc.
-Mối quan hệ đơn
giản giữa con vật với
môi trường sống của
chúng.
- Cách chăm sóc con
vật gần gũi.
- Trị chuyện về ngày
08-03

2.3.2. Giải pháp 2: Tạo mơi trường hoạt động có tính mở để kích
thích trẻ tìm tịi và khám phá
Để tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm tối đa trong hoạt động khám phá
khoa học, giáo viên cần xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động. Một môi trường
hiệu quả cho trẻ khám phá khoa học dựa vào nhu cầu, khả năng của trẻ, điều đó
khơng chỉ giúp trẻ củng cố kiến thức mà còn phải giúp trẻ phát triển năng lực
khám phá và thái độ đối với hoạt động khám phá khoa học.
Hiểu rõ được điều đó, nên ngay từ đầu năm tôi đã rất chú trọng công tác
tạo mơi trường trong và ngồi lớp phù hợp với lứa tuổi tơi phụ trách. Đặc biệt
tơi chú ý trang trí tạo mơi trường hoạt động có tính mở để kích thích sự tìm tịi
và khám phá của trẻ.
* Mơi trường trong lớp học
Môi trường là nhu cầu thiết yếu giúp trẻ khám phá.Việc đầu tiên tôi làm là
tạo môi trường đẹp trong lớp vì khi trẻ đến lớp ấn tượng đầu tiên tác động vào
trẻ là toàn bộ sự bài trí, cách sắp xếp, trang trí lớp học của trẻ sao cho phù hợp,

thuận lợi cho sử dụng, hấp dẫn lơi cuốn trẻ.Trong lớp học, cần có các loại
ngun vật liệu đa dạng, phù hợp về kích thước, màu sắc, chất liệu, chủng loại.
Bên cạnh đó, tơi trang trí mơi trường trong lớp theo hướng mở linh hoạt
để phù hợp với từng chủ đề, từng giờ hoạt động nhất là hoạt động khám phá
khoa học. Việc sắp xếp, bố trí các đồ dùng, phương tiện khoa học có tính mở
kích thích trẻ khám phá. Các đồ dùng, đồ chơi, phương tiện cần được bổ sung,
thay thế và để ở vị trí giúp trẻ dễ lấy, dễ cất. Những đồ dùng nặng như: Cát, sỏi,
đá,... cần đặt trên mặt sàn, những đồ dùng bao gồm nhiều bộ phận cần được để
theo bộ với nhau như: Các dụng cụ đo lường,... Lựa chọn cái để ở khu vực trong
lớp, cái để ở ngoài trời chỗ chơi cát, nước,…


7

Ln khuyến khích trẻ cùng tham gia tạo mơi trường, bằng cách trị
chuyện, gợi mở những ý tưởng để kích thích sự tị mị của trẻ.
Ví dụ 1 : Ở góc khám phá vào chủ đề “Động vật sống dưới nước” tơi bố
trí ở góc đó một bể nước để có thể cho trẻ quan sát các con vật sống dưới nước.
Tơi đã khuyến khích trẻ tham gia cùng cơ như: Tơi cùng trẻ trang trí bể nước, trị
chuyện với trẻ về bể nước như: Cái bể này đặt ở đâu được các bạn ơi? Chúng
mình sẽ trang trí những gì để cho bể đẹp đây? Bể nước này chúng mình sẽ thả
con gì vào đây nhỉ? Bạn nào biết về con cá (cua, ốc,...) hãy kể cho cô và các bạn
cùng nghe nào?... Được tham gia cùng cô tạo mơi trường trẻ rất hứng thú, cũng
thơng qua đó cung cấp thêm cho trẻ các kiến thức về khoa học một cách tự nhiên
không thụ động.
Hay ở chủ đề “Thế giới thực vật” chủ đề nhánh “Các loại quả” tôi chuẩn
bị các loại sách,quả, tranh ảnh đặt vào một góc ở góc Khám phá sao cho trẻ dễ
nhìn và dễ lấy để trẻ xem, từ đó hiểu biết thêm về các loại quả đó như: quả đó có
dạng gì? Màu sắc như thế nào?... Chính vì thế mà vào mỗi giờ hoạt động khám
phá trẻ rất tích cực tham gia trao đổi với cô và hiểu sâu sắc hơn về các loại quả.

Thơng qua hoạt động thử nghiệm trẻ có thể khám phá được nhiều điều bổ ích.Vì
vậy tơi thường tạo cho trẻ tham gia nhiều hoạt động thử nghiệm khám phá.
Trước hết thu hút trẻ bằng những câu hỏi gợi mở:
Với hoạt động khám phá:” Cây cần gì để sống và phát triển”
- Các con thấy những cây cảnh ở góc thiên nhiên như thế nào ?
- Hằng ngày cơ làm gì để chăm sóc cây?
- Nếu cây khơng được tưới nước điều gì sẽ xảy ra?
- Ngồi nước ra cây muốn phát triển xanh tươi thì cịn cần điều kiện gì?
- Nếu khơng có ánh sáng mặt trời cây sẽ thế nào ?
Tôi sẽ hướng dẫn trẻ chăm sóc cây xanh trong các điều kiện khác nhau
của mơi trường. Sau kết quả của q trình chăm sóc, tơi cho trẻ tiến hành so
sánh sự phát triển của cây xanh trong môi trường (cây trong lớp không xanh
bằng cây ngồi trời, cây thiếu nước khơng phát triển bằng cây tưới đủ nước).Từ
đó trẻ nhận thức được tầm quan trọng của nước và ánh sáng đối với sự phát triển
của cây.
Qua việc tạo môi trường trong lớp học tôi thấy trẻ trong lớp rất hứng thú
đi học. Đặc biệt trong những giờ hoạt động khám phá khoa học trẻ rất tích cực
trao đổi với cơ, chủ động tham gia vào hoạt động cùng cơ và các bạn.
*Mơi trường ngồi lớp học
Mơi trường ngồi lớp học cũng là mơi trường khá quan trọng cho việc
hình thành, tích lũy kinh nghiệm cũng như kích thích trẻ vào hoạt động khám
phá khoa học. Vì thế với vai trị là một tổ phó chun môn ngay từ đầu năm học
tôi đã tham mưu với BGH trong công tác xây dựng môi trường giáo dục theo
chủ đề năm học: “Xây dựng môi trường giáo dục xanh - sạch - thân thiện - gần
gũi” như:


8

Tại khu vườn thiên nhiên bố trí sắp xếp các loại cây xanh, hoa, rau, cây

trồng từ cành, từ hạt... để trẻ có cơ hội quan sát sự biến đổi của tự nhiên hay quá
trình sinh trưởng, phát triển của cây theo mùa và khí hậu, quan sát và so sánh
hình dáng của lá cây, vỏ cây, so sánh và phân loại màu sắc,hình dáng, kích
thước của các loại quả.
Ví dụ 1: Ở chủ đề “Thế giới thực vật” trong khu vườn thiên nhiên, để thu
hút trẻ có thể để các nắp thùng sơn nội dung vẽ tranh các câu chuyện về chủ đề
thực vật như chuyện“ hạt đỗ sót”…có hình ảnh của quá trình nãy mầm của cây
từ hạt, ngồi ra tơi để thêm các loại rau được trồng được sắp xếp hợp lý để trẻ có
thể khám phá.
Ngồi ra ở tại khu chơi với cát, sỏi, nước từ các ngun vật liệu sẵn có
của địa phương tơi đã tham mưu với nhà trường sử dụng tre, luồng để làm tháp
nước để trẻ được tìm hiểu về quy luật vòng chảy của nước với các kiểu nước với
các kiểu chảy khác nhau như: Nước chảy thẳng, chảy bậc thang, chảy thẩm thấu
qua cát tất cả các kiểu chảy đó nước sẽ chảy với tốc độ thế nào?... hay lốp xe để
làm bể nước để trẻ được làm thí nghiệm vật chìm nổi dưới bể nước…

Hình ảnh:Trẻ đang tìm hiểu vòng chảy của nước tại khu trải nghiệm
Qua việc tạo mơi trường hoạt động có tính mở để kích thích trẻ tìm tịi và
khám phá. Tơi thấy trẻ thích được tham gia hoạt động trải nghiệm, giao tiếp, suy
ngẫm, trao đổi thành thạo, biết phối hợp vận động cùng bạn khác, hào hứng tham
gia vào hoạt động phát triển về mọi mặt; khả năng sử dụng một số đồ dùng trong
vui chơi, học tập, sinh hoạt. Đặc biệt hơn qua đây trẻ tích cực, chủ động, sáng
tạo hơn trong hoạt động khám phá khoa học.
2.3.3. Giải pháp 3: Chuẩn bị đa dạng các công cụ và phương tiện
vật liệu cho trẻ hoạt động khám phá khoa học
Khi trẻ tham gia hoạt động khám phá khoa học, giáo viên cần phải chuẩn
bị các phương tiện vật liệu cần thiết để có thể thực hiện quá trình quan sát, khám
phá tìm hiểu, thí nghiệm. Trẻ có thể sử dụng đa dạng tất cả các phương tiện,
dụng cụ, đồ dùng trong sinh hoạt hàng ngày khi tiến hành hoạt động khám phá
khoa học.



9

Ví dụ: Về dụng cụ thơng thường: bát ,cốc ,bình, nam châm, vải vụn…
Dụng cụ đo lường: Công cụ đo chiều dài:,dây, các loại thước…; Cơng cụ
đo thể tích: bình, chén, đồ dùng nhà bếp,....
Dụng cụ đặc thù: Kính hiển vi, kính lúp, ống nhịm, tai nghe…
Bên cạnh việc giáo viên tự chuẩn bị tơi cịn phối hợp với phụ huynh
chuẩn bị được rất nhiều các công cụ và phương tiện vật liệu cho trẻ được hoạt
động khám phá khoa học: như những lồng chim, một số chậu hoa, chậu cá, hay
nói phụ huynh giúp chúng ta cho trẻ quan sát bầu trời chuẩn bị mưa, bầu trời có
gió…. Lúc ở nhà, để những kiến thức ấy là phương tiện chuẩn bị sẵn về kiến
thức khi cô lên hoạt động, khi cơ đàm thoại những kiến thức trẻ tích luỹ được sẽ
nhớ lại và cùng cô, bạn trao đổi….
Như vậy, để tổ chức hoạt động khám phá khoa học có hiệu quả, việc xây
dựng môi trường cơ sở vật chất là rất cần thiết. Công cụ và phương tiện vật liệu
cho trẻ khám phá khoa học rất phong phú. Để từ đó có thể sử dụng cơng cụ và
phương tiện vật liệu trong sinh hoạt hàng ngày để tạo cơ hội cho trẻ được quan
sát, khám phá, thử nghiệm.
2.3.4. Giải pháp 4: Sưu tầm, lựa chọn và tổ chức thực hành thí
nghiệm khoa học đơn giản giúp trẻ tích cực,chủ động và sáng tạo trong hoạt
động khám phá khoa học.
Tính tị mị, thích khám phá về thế giới xung quanh được xem là đặc điểm
tâm lí nổi bật của trẻ lứa tuổi mầm non và trẻ 3-4 tuổi nói riêng, chính đặc điểm
đó đã thúc đẩy q trình phát triển nhận thức ở trẻ. Qua những thí nghiệm khoa
học, trẻ được tìm hiểu những điều kì thú về thế giới xung quanh, được tận mắt
nhìn thấy những biến hố của sự vật, hiện tượng tưởng chừng chỉ có trong
những câu chuyện cổ tích. Khơng chỉ có thế, qua những thí nghiệm tơi có thể
giải thích cho trẻ hiểu về bản chất của sự vật, hiện tượng một cách đầy đủ, rõ

ràng, đáp ứng được nhu cầu khám phá của trẻ, phát triển khả năng tư duy, óc
tưởng tượng và sáng tạo, bồi đắp những tố chất cần thiết của người lao động
trong tương lai.
Khám phá về khơng khí:
Nội
Chuẩn bị
Cách thực hiện
Kết quả
dung
Thí
2 quả
Bước 1: Thổi quả bóng bay Thí nghiệm này giúp trẻ
nghiệm bóng bay, lên và hơ dưới ngọn nến,
nhận biết khơng khí
:
nến, diêm, hiện tượng gì sẽ xảy ra?
xung quanh. Trẻ nhận
"Bóng nước
(Quả bóng sẽ bị vỡ ngay).
biết nước dẫn nhiệt rất
bay
Bước 2: Sau đó cơ dùng quả nhanh cho nên sẽ làm
khơng
nguội vỏ quả bóng do
bóng khác bơm đầy nước
cháy
vậy bóng sẽ khơng bị
vào bóng rồi cũng hơ trên
khi
ngọn đèn đang cháy, thì hiện vỡ.Từ đó trẻ rút ra kết

đốt"
luận. Khi hơ quả bóng
tượng gì sẽ xảy ra? (Quả
vào ngọn nến bóng sẽ nổ
Thí
bóng sẽ khơng bị chảy nổ)
, cịn hơ quả bóng bơm
nghiệm
Sau đó tơi giải thích: Do


10

này tơi
áp dụng
cho trẻ
ở chủ
đề: Bản
thân.

nước trong quả bóng đã hút
nhiệt của nến nên lớp vỏ quả
bóng bay khơng bị cháy vỡ
tung. Nên kết luận có thể
dập tắt lửa bằng nước.

đầy nước bóng sẽ khơng
bị nổ.Thơng qua hoạt
động này tơi giáo dục trẻ
ý không tự ý nghịch lửa

gây nguy hiểm và nước
dẫn nhiệt rất nhanh nên
dùng nước để dập lửa.

Khám phá về nước

Nội
dung
Thí
nghiệm:
“Vật
chìm,
vật nổi”
Áp dụng
chủ đề
“Ngành
nghề

Chuẩn bị
Các mẩu
gỗ, bi sắt
đường
kính 34cm, thìa
inox, cục
nam
châm, một
miếng
xốp, giấy,
chậu đựng
nước sạch.

+ Đồ chơi:
Thuyền
giấy, lá
mít trẻ đã
gấp, bóng
nhựa, đồ
chơi nhựa

Cách thực hiện

Bước 1: Tơi chuẩn bị đồ
dùng: Các mẩu gỗ, bi sắt đường
kính 3-4cm, thìa inox, cục nam
châm, một miếng xốp, giấy, chậu
đựng nước sạch.
+ Đồ chơi: Thuyền giấy, lá mít
trẻ đã gấp, bóng nhựa, đồ chơi
nhựa.
Tơi hỏi trẻ tên các nguyên vật liệu
và tác dụng của chúng.
Bước 2: Tôi thả những đồ dùng
trên vào nước và cho trẻ dự đoán
hiện tượng xảy ra khi thả các nguyên
vật liệu này vào chậu nước.
Bước 3: Cho trẻ quan sát hiện tượng
xảy ra. Nhận xét kết quả thí nghiệm
-Cơ giải thích: những ngun liệu
nặng sắt, thép, nhơm…như bi sắt,
bát, thìa inox,…thì chìm cịn
những đồ vật làm từ ngun liệu

nhẹ: gỗ, xốp, giấy, nhựa,…thì nổi
trên nước.
Thí
2 cốc nước Bước 1 : Cho trẻ quan sát và gọi tên
nghiệm: lọc, 2 quả các đối tượng, có thể đốn xem cơ
“Trứng
trứng,
sẽ làm gì với những dụng cụ này.
nổi trên
muối.
Bước 2 : Cho trẻ đánh dấu hai cốc
nước”
nước, - Cốc 1: đổ nước tinh khiết
Tơi áp
Cốc 2: đổ nước nóng và cho 4-5 thìa
dụng ở
muối khuấy đều để muối tan, khi
chủ đề:
nước nguội ta sẽ làm thí nghiệm.
Thế giới
- Bước 3 : Cho trẻ quan sát và rút ra
động vật
kết luận: quả trứng nổi trong nước

Kết quả
Thí nghiệm này trẻ
đã rất hứng thú tích
cực tham gia để trả
lời các câu hỏi. Đồng
thời giúp trẻ hiểu

những đồ vật làm
từ những nguyên
liệu nặng sắt, thép,
nhôm…như bi sắt,
bát, thìa inox,…thì
chìm cịn những đồ
vật làm từ ngun
liệu nhẹ: gỗ, xốp,
giấy, nhựa,…thì
nổi trên nước.
hiểu sâu hơn về cơng
dụng và chất liệu của
các đồ dùng, dụng
cụ, sản phẩm của các
nghề trong xã hội

Thơng qua thí
nghiệm này trẻ hiểu
thêm và sâu sắc
hơn về quả trứng.
Đặc biệt khắc sâu
cho trẻ biết quả
trứng có thể nổi trong
nước muối và chìm
trong nước mặn


11

Thí

nghiệm
:
“Nước
đá biến
đi
đâu”.
Áp
dụng
chủ đề
“Nước
– Hiện
tượng
tự
nhiên”

1 cục nước
đá, 2 cốc
nước ấm

muối, và chìm trong nước ngọt.
-Thả một quả trúng vào cốc thứ
nhất, ta sẽ thấy trứng chìm xuống
đáy.
-Thả trứng vào cốc thứ 2 ta sẽ thấy
trứng nổi lên.
Cơ giải thích: Cốc 1 trứng chìm là
do: mật độ phân tử của vỏ trứng lớn
hơn nhiều so với nước tinh khiết vậy
nên trúng chìm xuống đáy cốc. Còn
ở cốc 2: trứng nổi là do mật độ phân

tử nước muối cao hơn vỏ trứng, do
đó quả trứng được các phân tử muối
nâng đỡ nên không bị chìm xuống.
Trẻ biết nước muối mặn hơn nước
mặn (nước thường), đó là lí do tại
sao ta dễ nổi trên mặt biển.
Bước 1 :- Cho trẻ quan sát 2 cốc
nước
+ Đây là cái gì?
+ Cho trẻ lên sờ thử xem 2 cốc
nước như thế nào? Vì sao chúng
mình biết đó là nước ấm?
Cho trẻ quan sát cục đá
+ Đây là gì?
+ Chúng mình lấy đá từ đâu? Cục
đá thường dùng để làm gì ?
+ Với nhũng đồ dùng này chúng
mình dự định sẽ làm gì ?
+ Thí nghiệm này có tên là : “Nước
đá biến đi đâu”
+ Bạn nào có dự đốn là nước đá
biến đi đâu khơng?
Bước 2 :- Hai cốc nước ấm (cốc số
1 và cốc số 2) cơ đổ vơi lấy lưng
cốc sau đó cơ thả cục đá vào cốc 1 .
Bước 3: Sau đó cho trẻ quan sát và
nhận xét
*Tôi gợi ý để trẻ quan sát và trả lời
-Các con đốn xem hiện tượng gì sẽ
xảy ra?


Qua thí nghiệm này
giúp trẻ hiểu được:
Nước đá tan ra khi
gặp nhiệt độ cao,
khi sờ tay vào 2 cốc
nước thì cốc 1 sẽ
lạnh hơn là do đá
tan ra làm cho nhiệt
độ của nước giảm,
cốc nước số 1 đầy
hơn là do cục đá
gặp nhiệt độ cao
tan ra thành nước
nên lượng nước sẽ
tăng lên. Đồng thời
giáo dục trẻ biết
được lợi ích của
nước đối với con
người và cây cối,
qua đó trẻ biết bảo
vệ nguồn nước.


12

+Sau thời gian cục đá trong cốc số 1
như thế nào ?
+Nước đá biến đi đâu?
+Tại sao cốc 1 lại đầy hơn cốc 2?

Vì sao?
+ Cho trẻ sờ vào 2 cốc và hỏi trẻ
thấy thế nào ?
Sau đó tơi tổ chức cho trẻ thảo luận
theo nhóm và rút ra kết luận. Cuối
cùng cơ giải thích lại cho trẻ.
Khám phá về âm thanh, tiếng động
Nội
Chuẩn
Cách thực hiện
Kết quả
dung
bị
Thí
4 cái
Bước 1: Cho trẻ quan sát và gọi
Giúp trẻ hiểu được
nghiệm chai: 1
tên các đồ dùng cơ đã chuẩn bị.
khơng khí rung động
"Nhữn chai
Cho trẻ đốn xem cơ dùng các đồ tạo thành âm thanh.
g cái
khơng
dùng đó để làm gì?
Khi thổi vào thuỷ
chai ca đựng gì, Bước 2 : Cơ cho trẻ xếp các chai tinh hay thổi ngang
hát"
3 chai
qua miệng chai làm

thành hàng ngang .
cịn lại
cho khơng khí bên
Tơi áp
Bước 3: Cho trẻ dùng chiếc
đựng ba muỗng gõ vào các chai hoặc thổi trong rung động. Số
dụng
lượng
lượng khơng khí
chủ đề
ngang qua miệng chai. Lắng
nước
trong các chai khơng
“Gia
nghe các âm thanh khác nhau.
khác
đình”
Sau đó tơi thổi cho trẻ một đoạn giống nhau sẽ phát
nhau, 1
ra các âm thanh khác
âm thanh và cho trẻ thổi.
thìa.
nhau.
Qua việc sưu tầm, lựa chọn và tổ chức thực hành thí nghiệm khoa học ở
lớp, khơng chỉ được sự hưởng ứng rất nhiệt tình của trẻ mà cịn giúp trẻ phát
triển khả năng tư duy. Trẻ biết đặt ra những câu hỏi: Tại sao? Như thế nào?
trước những hiện tượng lạ, biết để ý những biến đổi của sự vật, hiện tượng xung
quanh, biết tự khám phá bằng nhiều giác quan và có sự trao đổi với cơ, với bạn.
Từ đó, trẻ biết được những điều kì thú đang diễn ra xung quanh trẻ đồng thời mở
rộng tẩm hiểu biết, thoả mãn nhu cầu tị mị thích khám phá, giúp trẻ biết được

những mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng để áp dụng trong trong cuộc sống
hằng ngày.
2.3.5. Giải pháp 5: Tổ chức các hoạt động khám phá khoa học
theo hướng trải nghiệm thực tế.
Như chúng ta đã biết giáo dục theo hướng trải nghiệm tạo ra cho trẻ cơ
hội và năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn. Qua trải nghiệm kinh nghiệm
của trẻ được tích lũy, kiểm chứng, điều chỉnh và phản hồi thơng qua kiến thức,
hiểu biết mới tiếp thu từ những trải nghiệm thực tế. Từ đó rút ra những kết luận
và vận dụng vào những tình huống khác nhau.


13

Với trẻ mầm non đặc biệt là trẻ 3 - 4 tuổi việc tổ chức cho trẻ hoạt động
khám phá khoa học theo hướng trải nghiệm phối kết hợp với cộng đồng là rất
phù hợp với trẻ và mang lại hiệu quả cao nhất. Bởi qua hoạt động này tạo điều
kiện cho trẻ thực hành trải nghiệm với sự vật hiện tượng chính là cho trẻ ln
ln làm quen với sự vật hiện tượng xung quanh một cách trực tiếp như nhìn,
sờ, nếm, ngửi. Thơng qua đó trẻ được tích lũy, kiểm chứng, điều chỉnh và phản
hồi thông qua kiến thức, hiểu biết mới tiếp thu từ những trải nghiệm thực tế.
Ví dụ 1: Ở chủ đề thế giới thực vật chủ đề nhánh: “cây xanh” tôi cho trẻ
đi tham quan vườn cây của trường. Khi cho trẻ đến vườn cây thăm quan, trẻ
được quan sát và trải nghiệm (Cây vú sữa…) qua đây trẻ được nếm, ngửi, sờ quả
bằng vật thật.. Đây là cây gì? Cho quả gì? nhìn xem quả vú sữa có dạng hình gì?
Màu gì? Hãy sờ vỏ quả vú sữa xem có đặc điểm gì? muốn biết vú sữa có mùi gì
hãy đưa lên mũi ngửi xem nào…Để có được những cây ăn quả xanh tươi tốt cho
quả ngon ngọt thì người trồng cần làm những cơng việc gì các bạn?
Sau đó tơi cho trẻ thực hành trải nghiệm ngay trên vườn cây ăn quả của nhà
trường như : nhổ cỏ tưới cây và bắt sâu …cho cây.


Hình ảnh:Trẻ thực hành chăm sóc cây.
Ví dụ 2: Ở chủ đề “Thế giới thực vật”chủ đề nhánh “Một số cây lương
thực”. Đề tài "Tìm hiểu về một số cây lương thực". Tôi cùng trẻ trải nghiệm
thăm cánh đồng lúa. Trẻ được thoải mái khám phá về cây lúa. Trong quá trình
khám phá trẻ hiểu sâu sắc và rõ hơn về cánh đồng lúa: Cánh đồng lúa có rất


14

nhiều ruộng lúa, lúa đang thời kỳ đẻ nhánh làm địng và được người nơng dân
chăm sóc làm cỏ bón phân nên cây lúa xanh tươi tốt... cây lúa từ mạ sau đó được
chăm sóc tươi tốt và trổ bơng ,tạo ra hạt lúa và nhờ đó mà chúng ta có gạo để
nấu cơm ăn hằng ngày đấy. Thơng qua hoạt động trải nghiệm này trẻ tiếp nhận
kiến thức tích cực, chủ động hơn.

Hình ảnh: Cơ cùng trẻ trải nghiệm thăm cánh đồng lúa thôn Thanh Sơn
Như vậy, qua giải pháp này bản thân tơi thấy được trẻ lớp mình hứng thú
hơn rất nhiều khi tham gia hoạt động trải nghiệm, giao tiếp, suy ngẫm, trao đổi
thành thạo, biết phối hợp vận động cùng bạn khác, hào hứng tham gia vào hoạt
động phát triển về mọi mặt; khả năng sử dụng một số đồ dùng trong vui chơi,
học tập, sinh hoạt,trẻ có khả năng thực hiện các hoạt động một cách tự tin và
khéo léo, tích cực, chủ động, sáng tạo hơn. Đặc biệt hơn thông qua hoạt động
khám phá khoa học theo hướng trải nghiệm cho trẻ phối kết hợp với cộng đồng
trẻ có cái nhìn từ tổng thể đến chi tiết các sự vật hiện tượng xung quanh và ghi
nhớ sâu sắc hơn, khả năng phán đoán và suy luận tốt, mạnh dạn, tích cực tham
gia hoạt động. Đặc biệt khả năng giải quyết vấn đề có sự sáng tạo cao.
2.3.6. Giải pháp 6: Khơi dậy khả năng phán đốn, suy luận của
trẻ bằng cách sử dụng tình huống có vấn đề, có ý nghĩa để kích thích trẻ tham
gia tích cực vào hoạt động khám phá khoa học.
Nhằm tạo nhu cầu, hứng thú nhận thức, kích thích trẻ vận dụng tích cực

những cái đã biết vào hồn cảnh mới, tìm kiếm những giải pháp giải quyết
nhiệm vụ nhận thức, hình thành tính tích cực nhận thức của trẻ, thì trong quá trình
tổ chức hoạt động khám phá khoa học tơi đã sử dụng các tình huống có vấn đề, có


15

ý nghĩa để trẻ tham gia hoạt động, sử dụng tình huống đó để gợi mở, khuyến khích
trẻ tích cực tìm tịi, phán đốn, suy luận và tìm được cách giải quyết.
Trước tiên tơi lựa chọn các tình huống có vấn đề. Để lựa chọn được thì tơi
suy nghĩ, phát hiện, tận dụng những tình huống nảy sinh trong quá trình trẻ tham
gia hoạt động và sử dụng các tình huống đó để gợi mở, khuyến khích trẻ tích
cực tìm tịi, suy nghĩ tìm cách giải quyết vấn đề đó.
Ví dụ 1: Vào giờ hoạt động khám phá: Một số đồ dùng trong gia đình ở
chủ đề “Gia đình” khi tổ chức cho trẻ khám phá tôi hỏi trẻ về 3 loại: bát nhựa,
bát inox, bát bằng sành sứ thì bát nào nặng hơn? Làm thế nào để biết điều đó?;
trẻ nêu ý tưởng của mình. Từ đó trẻ sẽ phán đốn, suy luận xem điều gì xảy ra
khi thả những cái bát vào chậu nước.
Sau khi lựa chọn các tình huống có vấn đề thì tơi có thể tạo tình huống có
vấn đề theo các hướng: phức tạp hóa nội dung khám phá khoa học, nâng cao dần
mức độ khái quát hóa tri thức về thiên nhiên xung quanh, tăng dần khối lượng
kiến thức mà trẻ cần nắm được để giải quyết nhiệm vụ.
Bên cạnh đó tơi sử dụng các tình huống có vấn đề một cách đa dạng, phong phú
dưới các hình thức câu hỏi, bài tập, tình huống chơi... đòi hỏi trẻ giải quyết bằng
nhiều cách khác nhau: quan sát, làm thí nghiệm, trao đổi, thảo luận, xem ti vi....
Ví dụ 2: Cũng trong hoạt động khám phá: Một số đồ dùng trong gia đình
ở chủ đề “Gia đình” tơi hỏi trẻ về 3 loại bát nhựa, bát inox, bát bằng sành sứ bát
nào nặng hơn và cho trẻ thực hành thí nghiệm và đưa ra kết quả là bát gốm nặng
hơn, bát nhựa là nhẹ nhất. Lúc này tơi phức tạp hóa nội dung khám phá khoa
học, nâng cao dần mức độ hóa trí thức bằng cách đặt ra một tình huống tiếp

theo đó là: Nếu cho đất nặn vào cái bát nhựa và thả xuống nước thì điều gì sẽ
xảy ra? Vì sao? Cho trẻ thực hiện khám phá và so sánh với kết quả dự đốn ban
đầu. Trong q trình trẻ hoạt động tơi ln khuyến khích tạo cơ hội cho mọi trẻ
được tham gia giải quyết tình huống. Dựa trên khả năng của trẻ tơi sẽ tăng dần
độ khó của tình huống và sẽ khuyến khích trẻ tham gia giải quyết ở mức độ cao
hơn. Trong khi trẻ tham gia giải quyết tình huống tôi luôn cho trẻ tự tiến hành để
trẻ nhận ra kết quả, q trình trải nghiệm này có ý nghĩa rất lớn đối với trẻ giúp
trẻ nhận thức về thế giới xung quanh ngày càng phong phú.


16

Hình ảnh: cơ cùng trẻ làm thí nghiệm về các loại bát
Khơng những thế tơi cịn sử dụng tình huống có vấn đề vào tất cả các giai
đoạn của quá trình khám phá khoa học, kích thích trẻ tự tìm ra cách giải quyết.
Qua việc sử dụng biện pháp này tôi thấy tư duy của trẻ trở nên linh hoạt, mềm
dẻo hơn, kích thích ngơn ngữ phát triển. Khơng những thế khi được tham gia
hoạt động khám phá, trẻ rất thích trả lời những câu hỏi gợi mở như: “Tại sao?
Như thế nào? Để làm gì? Nếu... thì...” để được đưa ra những phán đoán và được
kiểm nghiệm kết quả phán đốn của mình, từ đó khả năng suy luận của trẻ chính
xác hơn, trẻ biết được mối liên hệ nguyên nhân - kết quả đơn giản của các sự
vật, hiện tượng xung quanh trong cuộc sống hàng ngày, được thỏa mãn nhu cầu
nhận thức, mở ra thế giới rộng lớn giúp trẻ phát hiện và giải quyết vấn đề theo
những cách khác nhau. Đặc biệt thông qua giải pháp này giúp trẻ mạnh dạn, tích
cực, chủ động sáng tạo hơn khi tham gia hoạt động khám phá khoa học.
2.3.7. Giải pháp 7: Đồng hành cùng phụ huynh trong việc chuẩn bị và tổ
chức các hoạt động khám phá khoa học của trẻ
Năm học: 2021-2022 là một năm học đặc biệt có nhiều khó khăn trong
cơng tác giáo dục, đặc biệt là giáo dục mầm non, khi mà dịch Covid-19 diễn
biến hết sức phức tạp. Theo quan điểm đường lối của Đảng, nhà nước và tinh

thần chỉ đạo chung của ngành các nhà trường luôn thực hiện tốt công tác ni
dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ gắn liền với việc phịng chống dịch bệnh Covid 19 trong tình hình mới, với phương châm cho dù trẻ bị gián đoạn việc đến
trường nhưng khơng gián đoạn việc học. Vì vậy bản thân là giáo viên trực tiếp
đứng lớp ngay từ đầu năm học tơi đã lập cho mình một kế hoạch cụ thể để ứng
phó với tình hình chung của địa phương trong cơng tác ni dưỡng, chăm sóc
giáo dục trẻ tại lớp mình, cụ thể:
* Với điều kiện bình thường trẻ thường xuyên đến trường:


17

Hàng ngày vào giờ đón - trả trẻ để hiểu được tính cách, năng lực, trình độ
của từng cá nhân trẻ và để phụ huynh rèn luyện thêm cho trẻ khi về nhà.Tôi
thường xuyên giao nhiệm vụ cho trẻ thông qua phụ huynh.
Ví dụ: Lê Minh Nhật, Nguyễn Bảo Trâm rất thích hát cho bố mẹ nghe; Lê
Đức Anh, Nguyễn Khánh Linh rất hay hỏi những gì lạ xung quanh... tôi sẽ trao đổi
với phụ huynh mua cho trẻ những quyển sách tranh, ảnh hoặc lô tô về con vật, cây
cỏ... phù hợp với lứa tuổi giúp trẻ được mở rộng biểu tượng về sự vật xung quanh.
Việc kết hợp với phụ huynh giúp trẻ luyện tập nhiều hơn, từ đó trẻ có được thêm
kiến thức về tự nhiên, xã hội phong phú và đa dạng hơn. Vì trẻ ở môi trường nông
thôn nên được tiếp xúc nhiều với thiên nhiên, cỏ cây, hoa lá, đồng thời được bố mẹ
thường xuyên cung cấp và củng cố kiến thức về môi trường xung quanh nên hiệu
quả hoạt động làm quen với khám phá khoa học là rất cao.
Sau một thời gian thực hiện tốt việc phối kết hợp của phụ huynh, đến nay
trẻ lớp tôi đã mạnh dạn, tự tin hơn khi tham gia hoạt động khám phá khoa học.
Có được kết quả như vậy là nhờ vào sự nỗ lực của cơ giáo cũng như sự ủng hộ
tích cực từ phía phụ huynh, cộng đồng.
Tơi xây dựng nội dung tun truyền ở góc Phụ huynh cần biết tới các bậc phụ
huynh giúp các con khám phá đạt kết quả cao.
Ví dụ 1: Nội dung tuyên truyền chủ đề “Thế giới thực vật” tôi thông báo

từng sự kiện chủ đề các con đang học để các bậc phụ huynh nắm được như chủ
đề. Sau đó tơi lên kế hoạch trước về nội dung khám phá trong chủ đề. Tiếp theo
tôi vận động phụ huynh đóng góp các nguyên liệu: Vỏ hộp, chai lọ, xi măng, cát,
các hạt giống cây, hoa… cùng làm với cô để trồng các loại cây, hoa để các hoạt
động khám phá khoa học của trẻ được phong phú.
Sau khi phụ huynh đọc bảng tuyên truyền, phụ huynh đã sẵn sàng hỗ trợ
kinh phí, các nguyên vật liệu để giúp đỡ cơ giáo, có một số phụ huynh cịn tranh
thủ thời gian để cùng cơ chuẩn bị một số đồ dùng cho trẻ trước buổi tham gia
hoạt động cộng đồng.
Hay tại góc tun truyền tơi thơng báo với phụ huynh về kế hoạch tham
quan, trải nghiệm vườn cây ăn quả của trường ,cánh đồng lúa…và rất nhiều các
hoạt động trải nghiệm của lớp cũng được phụ huynh tham gia và ủng hộ nhiệt
tình.
* Với tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp trẻ đến trường không
thường xuyên:
- Hướng dẫn phụ chuẩn bị đồ dùng tổ chức hoạt động khám phá khoa học
cùng con tại nhà
- Thực hiện theo chuyên đề “giáo dục nhận thức phù hợp với bối cảnh địa
phương” cùng với sự chỉ đạo BGH trường Mầm non Phú Nhuận với phương châm dù
dịch bệnh bùng phát trẻ không đến trường được nhưng vẫn đảm bảo trẻ được cung cấp
đầy đủ kiến thức theo quy định. Vì vậy tơi đã lên kế hoạch xây dựng các video theo
từng chủ đề khi đã được BGH, tổ chuyên mơn duyệt, tơi thực hiện quay sau đó hàng
ngày, hàng tuần gửi lên nhóm chung của lớp thơng qua kênh zalo, messenger để các
bậc phụ huynh tham khảo hướng dẫn trẻ học và chơi tại nhà.


18

Ví dụ: Chủ đề động vật tơi quay những video trẻ trị chơi :
Cá ,tơm ,cua .Với hình thức này trẻ rất hứng thú. Hoặc chủ đề :“Bé tìm hiểu giao

thơng” tơi quay video về tìm hiểu luật giao thơng gửi cho phụ huynh cùng
hướng dẫn trẻ. Qua video này trẻ nắm được một số luật giao thông cơ bản như:
Đèn vàng đi chậm ,đèn đỏ dừng lại, đèn xanh được đi hoặc đi bộ đi trên vỉa hè
và đi phía bên phải,hay khi đi xe phải đội mũ bảo hiểm…Với nội dung được
hướng dẫn một cách ngắn gọn dễ hiểu nên trẻ rất hứng thú, đó là những phản hồi
của các bậc phụ huynh khi đồng hành với trẻ qua các video.
Hay chủ đề thực vật tôi quay video “hướng dẫn trẻ cách vắt nước cam”
Qua video này trẻ sẽ biết được quả cam có màu gì mùi vị như thế nào ,tác
dụng của nước cam đối với con người và trẻ được thực hành vắt nước cam.
Song song với việc hướng dẫn phụ huynh ni dưỡng chăm sóc giáo dục
trẻ tại nhà. Tôi hướng dẫn phụ huynh đánh giá kết quả các hoạt động của con
bằng cách: Sau khi xem video cơ hướng dẫn, phụ huynh có thể cùng học, cùng
chơi với con từ đó có thể quan sát ghi chép theo phiếu hướng dẫn của cô hoặc
quay lại những thay đổi tiến bộ của trẻ trong các hoạt động và có tương tác phản
hồi với giáo viên, để cùng phối kết hợp xây dựng kế hoạch cho hoạt động sau.

Ảnh:Video cô gửi và những phản hồi của phụ huynh
Qua giải pháp này tôi thấy phụ huynh trong lớp rất nhiệt tình ln ủng hộ,
phối hợp với giáo viên. Rất nhiều phụ huynh phấn khởi khi thấy trẻ được tham
gia thử nghiệm khám phá khoa học. Phụ huynh đã ủng hộ nhiệt tình nguyên vật
liệu để phục vụ cho các giờ hoạt động khám phá khoa học của trẻ trên lớp. Nhờ
có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên và phụ huynh mà những giờ hoạt động
khám phá của trẻ trở nên phong phú và hấp dẫn hơn, từ đó mà giờ hoạt động
khám phá của trẻ đạt được kết quả cao trẻ rất hứng thú và sôi nổi trong giờ học
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
*Đối với trẻ
Sau khi áp dụng các giải pháp trên, tơi thấy trẻ lớp tơi có những thay đổi
rõ rệt, khả năng quan sát của trẻ đã tăng lên, khả năng khám phá, phát hiện đã
nhiều trẻ đạt hơn. Bên cạnh đó trẻ đã chú ý có chủ định, có khả năng phán đốn,




×