Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong dạy học môn tin học lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.32 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
1.Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Phương pháp dạy học tích cực là gì
2.1.2. Đặc điểm của biện pháp dạy học tích cực
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
2.3. Các biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Biện pháp 1
2.3.2. Biện pháp 2
2.3.3. Biện pháp 3
2.3.4. Biện pháp 4
2.3.5. Biện pháp 5
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài SKKN mà tác giả đã được Hội đồng Cấp
phòng GD&ĐT, Cấp Sở GD&ĐT và các cấp cao hơn đánh giá đạt
từ loại C trở lên.

Trang
1


1
1
1
1
1
1
2
2
2
3
3
6
9
13
13
15
16
16
16
18
19

0


1.Mở đầu
1.1.

Lý do chọn đề tài
Những năm đầu của thế kỷ 21, cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp

tục phát triển mạnh mẽ, làm nền tảng cho sự phát triển nền kinh tế tri thức. Khoa
học – công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Và
chính sự phát triển của khoa học công nghệ đã làm thay đổi mạnh mẽ nội dung,
phương pháp giáo dục trong nhà trường ở nước ta hiện nay. Xu hướng toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế tạo cho nước ta nhiều cơ hội và thách thức. Cạnh tranh
kinh tế giữa các quốc gia ngày càng trở nên quyết liệt, đòi hỏi các nước phải đổi
mới công nghệ để tăng năng suất lao động, từ đó, đặt ra mục tiêu, nhiệm vụ mới
cho giáo dục. Giáo dục phải đào tạo ra những con người có tri thức, có đạo đức,
có tư duy phê phán, sáng tạo, có kỹ năng giải quyết vấn đề để làm việc hiệu quả
trong môi trường luôn biến đổi không ngừng. Vì vậy việc sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực là vấn đề then chốt của việc đổi mới giáo dục Việt Nam
hiện nay.
Tin học là môn học mới được đưa vào trong chương trình THPT, nội dung
kiến thức có nhiều bài khó và trừu tượng, lại không phải là môn thi THPT quốc
gia nên học sinh ít hứng thú với việc học, chưa thật sự tích cực, chủ động trong
việc tiếp thu kiến thức. Làm thế nào để phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh? Làm thế nào để học sinh cảm thấy hứng thú với từng bài học? Đó vẫn là
điều trăn trở của không ít giáo viên dạy bộ môn Tin học. Để góp phần giải quyết
những vấn đề nêu trên, tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm của mình về đề tài
“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong dạy
học môn Tin học lớp 10”.
1.2 .Mục đích nghiên cứu
Mục đích của tôi khi nghiên cứu đề tài này là:
-Tạo được hứng thú học tập cho học sinh qua từng bài học, tiếp thu kiến thức
một cách tích cực, chủ động.
-Từ chỗ nắm vững kiến thức, học sinh sẽ áp dụng vào thực hành tốt hơn, có khả
năng giải quyết các vấn đề của thực tiễn đời sống.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài này nhằm nghiên cứu về “Một số biện pháp phát huy tính tích
cực, chủ động của học sinh trong chương trình tin học lớp 10”.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để là sáng tỏ đề tài này, tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
- Phương pháp phân loại
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp thực nghiệm, đối chứng
- Phương pháp tổng hợp
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận
1


2.1.1 Phương pháp dạy học tích cực là gì
Phương pháp dạy học tích cực ( PPDH tích cực ) là một thuật ngữ rút
gọn , được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục , dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.“Tích cực”
trong PPDH – tích cực được dùng với tức là hoạt động , chủ động , trái nghĩa
với không hoạt động , thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức
của người học, tức là tập kết vào phát huy tính tích cực của người học chứ
không phải là tập kết vào phát huy tính tích cực của người dạy , tuy nhiên để dạy
học theo phương pháp tích cực thì thầy giáo phải nỗ lực nhiều so với dạy theo
phương pháp thụ động.
2.1.2. Đặc điểm của các biện pháp dạy học tích cực.
Dạy học thông qua hoạt động của học sinh là chủ yếu
Phương pháp dạy học tích cực chú trọng nhiều đến học sinh. Trong tiết
học, học sinh chính là đối tượng chính để khai phá kiến thức. Chính vì thế, giáo
viên phải làm sao đó, với những cách thức gợi mở vấn đề ở một mức độ nhất
định sẽ tác động đến tư duy của học sinh, khuyến khích học sinh tìm tòi và cùng

bàn luận về vấn đề đó.
Chú trọng đến phương pháp tự học
Với phương pháp dạy học tích cực, giáo viên sẽ chú trọng cho học sinh
cách thức rèn luyện và tự học, tự tìm ra phương pháp học tốt nhất để có thể tự
nắm bắt kiến thức mới. Tất nhiên, kiến thức mới sẽ được giáo viên kiểm định và
đảm bảo chắc chắn đấy là kiến thức chuẩn.
Nếu chủ động áp dụng phương pháp dạy và học tích cực thì giáo viên phải
loại bỏ hoàn toàn suy nghĩ cầm tay chỉ việc, đọc – chép… như những cách thức
giảng dạy thông thường khác.
Ưu tiên phương pháp học nhóm, tập thể
Với phương pháp học tích cực, giảng viên phải biết cách chia đội,nhóm và giúp
các học sinh phối hợp cùng với nhau để tìm ra phương pháp học tốt nhất.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sang kiến kinh nghiệm
Từ thực tế giảng dạy của bản thân, tôi nhận thấy, học sinh rất yêu thích
môn Tin học, vì qua đó, các em được tiếp xúc, làm quen với máy tính, làm quen
với việc lập trình…Thế nhưng bên cạnh yếu tố thuận lợi đó, việc dạy học môn
Tin còn gặp nhiều khó khăn. Đa số phụ huynh cho rằng Tin học là môn phụ nên
đồ dùng của học sinh còn thiếu thốn, chưa được đầu tư. Hầu hết học sinh không
có máy tính ở nhà để thực hành thêm nên kỹ năng của các em chưa thành thạo.
Ngoài ra, do cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn, tư liệu tham khảo hạn
chế… cũng ảnh hưởng phần nào đến chất lượng dạy học.
Nhiều giáo viên đã vượt lên khó khăn, cố gắng chuẩn bị tốt các khâu để
kích thích, động viên học sinh say sưa với môn học và thực tế cũng đã đạt được
những kết quả nhất định. Song, so với yêu cầu đổi mới giáo dục thì những kết
quả đó vẫn còn ít ỏi. Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh; tạo hứng thú
cho học sinh trong giờ học môn Tin học vẫn là việc làm cần thiết để nâng cao
2


chất lượng môn học.

2.3. Các biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1 Biện pháp 1: Nói lên ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của
vấn đề nghiên cứu.
Ví dụ 1: Giáo viên đặt vấn đề cho bài 11. Tệp và quản lý tệp như sau:
Ở các tiết học trước, các em đã tìm hiểu về thông tin trong đời sống xã hội
và thông tin trong Tin học. Và thông tin là những hiểu biết có thể có được về
một thực thể nào đó. Từ xưa tới nay thông tin chủ yếu được lưu giữ, tổ chức,
bảo quản trên giấy tờ, tài liệu, sách vở. Cùng với thời gian, do nhiều yếu tố
ngoại cảnh tác động thì lượng thông tin đã bị mất mát rất nhiều. Nhưng từ khi
máy tính điện tử ra đời, nó đã giúp cho việc lưu trữ, bảo mật thông tin dễ dàng
và khoa học hơn rất nhiều. Đặc biệt, khi mà lượng thông tin ngày càng đa dạng
và phong phú như hiện nay. Vậy thông tin sau khi đưa vào máy tính được tổ
chức, lưu trữ ra sao? Để trả lời cho câu hỏi đó chúng ta cùng học bài hôm nay.
Bài 11 Tệp và quản lí tệp.
Như vậy, khi giáo viên giới thiệu về bài học, học sinh thấy được vai trò
quan trọng của máy tính trong việc lưu trữ thông tin? ý nghĩa của việc lưu
trữ thông tin trên máy tính. Từ đó tạo được hứng thú cho tiết học.
Ví dụ 2: Giáo viên gây hứng thú khi học bài16. Định dạng văn bản như sau:
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

GV: Đưa ra hai mẫu văn bản (bằng
cách treo bảng phụ hoặc chiếu Slide).
Mẫu 1: Văn bản chưa được định
dạng.
Mẫu 2: Văn bản đã được định dạng.
(Mẫu 1, mẫu 2 được trình bày ở
dưới)


HS: Quan sát.

GV: Đây là "đơn xin học" được trình
bày dưới 2 dạng (mẫu 1, mẫu 2).
GV? Em hãy cho biết mẫu nào trình Trả lời: Mẫu 2
bày nhìn khoa học và có tính thẩm mĩ
HS: Để có được mẫu 2 ta phải tiến
hơn?
hành định dạng văn bản. ở mẫu 1
GV chốt lại: Định dạng văn bản là rất văn bản chưa được định dạng nên rất
quan trọng. Vậy định dạng văn bản là khó nhìn, không có tính khoa học,
như thế nào? Ta có thể lựa chọn nhiều không có tính thẩm mĩ hơn
kiểu định dạng không? Để giải đáp
thắc mắc này chúng ta cùng học bài
hôm nay.
Bài 16 Định dạng văn bản
3


4


Mẫu 1: Văn bản chưa định dạng.
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đơn xin nhập học
Kính gửi: Ông Hiệu trưởng trường THPT Hữu Nghị
Tôi tên là Nguyễn Văn Hùng, có con là cháu Nguyễn Văn Dũng nguyên là học
sinh trường THPT Đoàn Kết. Cháu Dũng vừa qua đã kết thúc học kì I Với hạnh
kiểm tốt và được xếp loại học tập loại khá.

Tôi làm đơn này kính xin Ông Hiệu trưởng cho phép con tôi được tiếp tục vào
học lớp 10 tại trường THPT Hữu Nghị do gia đình tôi mới chuyển về địa bàn
gần trường.
Xin trân trọng cảm ơn.
Đính kèm
1 giấy khai sinh - 1 học bạ
TP Hồ Chí Minh, ngày
tháng
năm
Kính đơn
(Kí tên)
Mẫu 2: Văn bản đã định dạng.
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Đơn xin nhập học
Kính gửi: Ông Hiệu trưởng trường THPT Hữu Nghị
Tôi tên là Nguyễn Văn Hùng, có con là cháu Nguyễn Văn Dũng nguyên là
học sinh trường THPT Đoàn Kết. Cháu Dũng vừa qua đã kết thúc học kì I Với
hạnh kiểm tốt và được xếp loại học tập loại khá.
Tôi làm đơn này kính xin Ông Hiệu trưởng cho phép con tôi được tiếp tục
vào học lớp 10 tại trường THPT Hữu Nghị do gia đình tôi mới chuyển về địa
bàn gần trường.
Xin trân trọng cảm ơn.
Đính kèm

- 1 giấy khai sinh
- 1 học bạ
TP Hồ Chí Minh, ngày


tháng

năm

Kính đơn
(Kí tên)

5


Ví dụ 3: Hướng dẫn học sinh giải bài tập 1.45 SBT Tin học 10 trang 21.
Bài 1.45 (SBT Tin học 10 trang 21): Tính và hiển thị tổng các số dương trong
dãy số A = {A1, A2, . . . , AN} cho trước.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
GV? Yêu cầu HS xác định Input,
Output?
HS trả lời:
Input: Số nguyên dương N và dãy
a1,a2,. . . ,aN gồm N số.
GV? Ai biết ý tưởng giải bài toán Output: Tổng các số dương trong dãy.
này?
HS: Ta sẽ kiểm tra từ đầu dãy đến
cuối dãy, khi gặp một phần tử dương
GV? Làm thế nào để lưu được tổng thì cộng.
của tất cả các số dương trong dãy?
HS: Ta dùng một biến gọi là Sum để
GV? Khi chưa xem xét các phần tử chứa tổng của các số dương trong
trong dãy thì tổng có giá trị bằng bao dãy.
nhiêu?

GV: Ta dùng biến i để xác định vị trí HS: Sum = 0;
của các phần tử của dãy.
GV: Bắt đầu xét từ vị trí đầu dãy nên
khi đó i có giá trị bằng bao nhiêu?
HS: i = 1
GV? Khi i có giá trị như thế nào thì ta
có thể thông báo tổng các số dương
trong dãy và kết thúc thuật toán?
HS: Khi i > N
GV? Mời một em lên bảng trình bày
thuật toán giải bài toán.
HS:
Bước 1: Nhập số nguyên dương N và
N số a1,a2,. . . ,aN ;
Bước 2: Sum  0, i  1;
Bước 3: Nếu i > N thì đưa ra giá trị
Sum rồi kết thúc;
Bước 4: Nếu ai > 0
thì Sum = Sum + ai;
Bước 5: Gán i  i + 1,
quay lại bước 3.
GV: Nhận xét bài làm của học sinh và
đưa ra đáp án đúng.
GV: Giả sử dãy có 100 số, trong đó
có 70 số dương.
GV? Ai dự đoán được thời gian ta HS: Dùng tay 5 phút, máy 1 giây
dùng tay tính và dùng máy tính là bao
6



nhiêu?
GV: Chứng tỏ máy tính có rất nhiều
ưu điểm nhưng có một ưu điểm rất
quan trọng là tính toán rất nhanh,
nhiệm vụ của chúng ta là xây dựng
thuật toán cho những bài toán đó.
Qua ví dụ 2 và ví dụ 3 cho thấy, khi dẫn dắt học sinh vào 1 vấn đề nào đó,
hay hướng dẫn học sinh xây dựng thuật toán cho một bài toán. GV cho học
sinh thấy tầm quan trọng của vấn đề ta nghiên cứu, và ý nghĩa của nó đối với
thực tế.
2.3.2. Biện pháp 2: Nội dung dạy học phải mới, những cái mới ở đây không
phải quá xa lạ với học sinh, cái mới phải liên hệ và phát triển cái cũ. Kiến thức
phải có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, với suy nghĩ hàng ngày, thoả mãn
nhu cầu nhận thức của các em.
Ví dụ 1: Hướng dẫn học sinh giải bài tập 1.35 sách BT Tin học 10.
Bài 1.35. Thuật toán tìm kiếm nhị phân được mô tả bằng cách liệt kê dưới đây
có điểm nào khác cách mô tả trong sách giáo khoa?
Bước 1: Nhập N, các giá trị a1, a2, . . . , aN và k;
Bước 2: Dau 1, Cuối  N
Bước 3: Nếu Dau > Cuoi thì thông báo dãy A không có số hạng nào
có giá trị bằng k rồi kết thúc;
 Dau  Cuoi 
 ;
2


Bước 4: Giua  

Bước 5: Nếu aGiua = k thì thông báo chỉ số Giua rồi kết thúc;
Bước 6: Nếu aGiua > k thì đặt Cuoi Dau - 1 rồi quay lại bước 3;

Bước 7: Dau  Giua + 1 rồi quay lại bước 3.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
GV: Yêu cầu 1 học sinh trình bày lại
thuật toán tìm kiếm nhị phân được
mô tả bằng cách liệt kê.
HS: Trình bày thuật toán
(Sử dụng 2 bảng phụ trình bày thuật
toán tìm kiếm nhị phân được mô tả
bằng cách liệt kê các bước)
Bảng phụ 1: Thuật toán (SGK Tin học
10- Trang 43).
Bảng phụ 2: Thuật toán SBT Tin học
- Trang 19.
GV: Treo bảng phụ.
HS quan sát, so sánh.
GV? Các em hãy quan sát và cho biết Trả lời:
2 thuật toán trên có gì khác nhau?
Bước 7 chuyển lên thành
bước 3
Bước 3 chuyển lên thành

7


bươc 4
GV? Em nào cho cô biết ý tưởng
thuật toán này có gì thay đổi không?

-


Bước 6 + bước 8 thành
bước 7

Trả lời:
Bảng phụ 1: Điều kiện Dau > Cuoi
được kiểm tra sau.
GV: Bản chất của sự thay đổi này là Bảng phụ 2: Điều kiện Dau > Cuoi
trong SGK nếu Dau > Cuoi được được kiểm tra trước.
kiểm tra sau sau. Tức là nếu điều kiện
còn sai thì còn thực hiện lặp, nếu
đúng Dau > Cuoi thì dừng lặp.
(GV chia lớp làm 2 nhóm và đưa ra
yêu cầu, nhóm 1 sử dụng thuật toán Nhóm 1 và nhóm 2 cùng lên mô
SGK, nhóm 2 sử dụng thuật toán phỏng thuật toán.
SBT)
Các nhóm cùng theo dõi và so sánh
GV: Cho dãy số: 2, 4, 5, 6, 9, 21, 22, kết quả
30, 31, 33. Hãy sử dụng hai thuật toán
đã trình bày ở trên minh họa cho
trường hợp k =21.
GV? Sau khi mô phỏng việc thực HS nhận xét: Hai thuật toán này cho
hiện hai thuật toán trên bằng 1 ví dụ cùng một kết quả.
em có kết luận gì?
GV: Ta thấy, cùng một Input được sử
dụng hai thuật toán khác nhau thì kết
quả vẫn cho ra một Output.
GV: Mỗi công việc có thể có các
phương án khác nhau, nhưng tùy vào
điều kiện cụ thể mà ta sử dụng

phương án nào cho phù hợp.
Với bài tập này, HS phải dựa trên thuật toán tìm kiếm nhị phân đã được
học (kiến thức cũ) để so sánh với thuật toán được đưa ra trong bài tập, đối
chiếu 2 thuật toán để tìm thấy sự khác nhau giữa hai thuật toán.
Ví dụ 2: Hướng dẫn học sinh giải bài tập 1.58 SBT Trang 24.
Bài 1.58 SBT Tin học 10 trang 24
Có một chương trình giải bài toán:
"Nhập từ bàn phím ba số nguyên dương a, b, c. Kiểm tra xem ba số này có
thể là ba cạnh của một tam giác hay không".
Em hãy nêu một vài bộ dữ liệu kiểm thử để kiểm định tính đúng đắn của
chương trình đó.

8


Hoạt động của giáo viên
GV? Em nào cho cô biết 3 số nguyên
dương a, b, c là 3 cạnh của 1 tam giác
khi nó thỏa mãn điều kiện gì?

Hoạt động của học sinh

HS: Phải thỏa mãn điều kiện:
(a + b > c) và (a + c > b) và
GV? Hãy lấy một bộ số thỏa mãn là (b + c > a) (*)
3 cạnh của tam giác.
GV? Muốn biết chương trình đó đúng HS: 3, 4, 5
hay sai thì ta phải làm như thế nào?
HS: Lấy một bộ số không thỏa mãn là
3 cạnh của một tam giác để kiểm tra.

Nếu kết quả cho thấy đó vẫn là một
tam giác thì chương trình là sai.
GV? Thông qua một ví dụ ta có thể Ngược lại là đúng.
đưa ra kết luận gì về chương trình?
GV gợi ý: Nếu ví dụ đó chương trình
chạy đúng, nếu ví dụ đó chương trình
chạy sai.
HS: Nếu 1 ví dụ mà chương trình
chạy sai thì kết luận là chương trình
sai, nhưng nếu 1 ví dụ mà chương
GV? Ta nên sử dụng những bộ số như trình chạy đúng thì không thể đưa ra
thế nào để kiểm tra?
kết luận gì mà phải tiếp tục kiểm tra.
GV? Nếu trong bộ số kiểm tra có một HS: Bộ số vi phạm điều kiện (*)
số thực mà kết quả cho thấy đây vẫn
là 3 cạnh của tam giác thì chương
trình trên có đúng hay không? Tại
sao?
HS: Chương trình sai. Vì đầu bài yêu
cầu nhập và từ bài phím 3 số nguyên
GV? Một bộ số khác mà ta có thể sử dương.
dụng để kiểm tra là gì?
GV? Tóm lại, ta nên sử dụng những HS: Bộ số có chứa số thực.
bộ số như thế nào để test thử chương
trình trên.
HS:
- Bộ số vi phạm một trong 3 điều
GV: Chúng ta có thể sử dụng bất kỳ kiện (*);
bộ số nào mà thỏa mãn điều kiện trên,
- Bộ số có chứa số thực.

nếu kết quả cho thấy có vẫn là các
cạnh của tam giác thì đây là chương
trình sai.
Trong bài tập này HS cần dựa trên những kiến thức đã được học trong toán học
(điều kiện để 3 số a, b, c tạo thành 3 cạnh của tam giác) để xây dựng một tiêu
9


chí cho các bộ số được sử dụng để kiểm tra tính đúng đắn của chương trình
Ví dụ 3: Khi dạy Bài 21. Mạng thông tin toàn cầu Internet phần:
Các máy tính trong Internet giao tiếp với nhau bằng cách nào? ().
GV giới thiệu bộ giao thức mà mạng thông tin toàn cầu Internet sử dụng là
giao thức TCP/IP. Các em đã biết khái niệm giao thức, nhưng trong nội dung
này chúng ta sẽ đi nghiên cứu sâu về một giao thức đó là giao thức TCP/IP.
Trong bài có một số câu hỏi cần làm rõ:
Tại sao phải chia nhỏ gói tin?
Các em thảo luận nhóm và giáo viên gợi ý, muốn trả lời được câu hỏi này
học sinh phải liên hệ với những công việc hàng ngày, rất gần gũi với sinh hoạt
của các em.
Ví dụ: Chia nhỏ gói tin để không tắc nghẽn đường truyền, tránh mất mát và
xảy ra lỗi. Nó cũng giống như khi ta muốn chuyển một thư viện có rất nhiều
sách. Nếu em mang tất cả sách của thư viện thì có thể không đủ sức hoặc vận
chuyển rất nặng nhọc và vất vả. Vì vậy phải chia thành những gói sách nhỏ phù
hợp với khả năng của bản thân, mặt khác mỗi quyển sách được coi là một tệp tin
thì cả hệ thống sách là một khối lượng thông tin rất lớn, cho nên khi vận chuyển
cần chia lượng thông đó tin để tránh tắc nghẽn đường truyền.
Tại sao mỗi máy tính tham gia vào mạng phải có địa chỉ IP?
Mỗi máy tính tham gia vào mạng phải có địa chỉ IP giống như việc một bức
thư muốn đến được đúng tay người nhận thì trên phong bì thư phải có một yếu
tố không thể thiếu đó là địa chỉ của người nhận, địa chỉ đó chính là căn cứ để

nhân việc bưu điện chuyển thư đến đúng địa chỉ người nhận. Trong mạng máy
tính cũng vậy, để một gói tin đến được đúng máy nhận thì máy đó phải có một
địa chỉ duy nhất được gọi là địa chỉ IP.
Mục đích của việc chuyển địa chỉ IP từ dạng số sang dạng kí tự là gì?
Internet là mạng của hàng trăm, hàng triệu máy tính nên việc nhớ hàng
trăm hàng triệu con số như vậy là không thể, và ta cũng rất dễ nhầm lẫn khi thao
tác với những con số đó. Cho nên người ta chuyển địa chỉ IP từ dạng số sang
dạng ký tự để thuật tiện cho người sử dụng.
Ta thấy khi học nội dung này, học sinh được học những khái niệm mới
(giao thức TCP/IP) dựa trên những cái đã biết (khái niệm giao thức). Để trả lời
được những câu hỏi mà giáo viên đưa ra thì học sinh phải liên hệ với thực tế, với
những công việc thường ngày hay gặp hay chính bản thân đã làm.
.
2.3.3. Biện pháp 3: Phải dùng các phương pháp đa dạng: Nêu vấn đề, thí
nghiệm, thực hành, so sánh, làm việc độc lập và phối hợp chúng với nhau. Kiến
thức phải được trình bày trong dạng động, phát triển và mâu thuẫn với nhau.
Những vấn đề quan trọng, các hiện tượng then chốt có lúc diễn ra một cách đột
ngột, bất ngờ.
Ví dụ 1: Giáo viên đưa ra bài tập
Bước 1: Nhập đoạn văn bản sau (chưa chỉnh sửa);

10


"5. Soạn thảo, in ấn, lưu trữ, văn phòng
Với sự trợ giúp của các chương trình soạn thảo và xử lí văn bản, xử lí ảnh, các
phương tiện in gắn với máy tính, Tin học đã tạo cho việc biên soạn các văn bản
hành chính, lập kế hoạch công tác, luân chuyển văn thư, công nghiệp in ấn,...
một bộ mặt hoàn toàn mới. Các khái niệm mới như Văn phòng điện tử, Xuất bản
điện tử,... ngày càng trở nên quen thuộc."

Bước 2: Lưu văn bản với tên "ứng dụng của tin học"
Bước 3: Định dạng đoạn văn bản: Giản dòng 1.5lines, tiêu đề VnTime cỡ 16 (in
đậm), nội dung VnTime cỡ 14 (in nghiêng)
Bước 4: Lưu văn bản đã sửa.
GV đưa ra tình huống: Sau khi hoàn thành các bước trên thì văn bản mới
được định dạng nhảy sang trang 2 mất 1 dòng.
GV? Vậy làm thế nào để cho văn bản đẹp mà không bị lãng phí một trang?
 GV: Ta phải chỉnh lại cách giãn dòng 1.4lines để cho văn bản đẹp
không lãng phí.
Ví dụ 2: Hướng dẫn học sinh giải bài tập 1.33 SBT Tin học 10.
Bài 1.33: Hãy so sánh sơ đồ khối và cách liệt kê của thuật toán sắp xếp bằng
tráo đổi dưới đây với sơ đồ khối và các liệt kê trong sách giáo khoa để đưa ra
các nhận xét về:
- Tính đúng đắn của các biểu diễn.
- Nhận xét khác nếu có.
Cách liệt kê:
Bước 1: Nhập N, các số hạng a1, a2, . . . , aN;
Bước 2: M N;
Bước 3: Nếu M = 1 thì đưa ra dãy A đã được sắp xếp rồi kết thúc;
Bước 4: i  2;
Bước 5: Nếu i = M + 1 thì M  M - 1 rồi quay lại bước 3;
Bước 6: Nếu ai - 1 > ai thì tráo đổi ai - 1 và ai cho nhau;
Bước 7: i  i + 1 rồi quay lại bước 5;
Sơ đồ khối:

11


Hoạt động của giáo viên
GV: Mời một em đọc yêu cầu của bài

toán?
GV chia lớp làm 4 nhóm và đưa ra
yêu cầu
Nhóm 1: Tìm hiểu thuật toán biểu
diễn bằng phương pháp liệt kê
Nhóm 2: Tìm hiểu thuật toán biểu
diễn băng sơ đồ khối
Nhóm 3: Mô phỏng thuật toán
Nhóm 4: đưa ra kết luận
(Sử dụng 2 bảng phụ trình bày thuật
toán sắp xếp bằng tráo đổi được mô
tả bằng cách liệt kê các bước và sơ
đồ khối)
Bảng phụ 1: Thuật toán (SGK Tin học
10- Trang 43).
Bảng phụ 2: Thuật toán SBT Tin học
- Trang 18.
GV: Treo bảng phụ.

Hoạt động của học sinh
HS: Đọc đề bài.

HS: Quan sát, so sánh, vận dụng kiến
thức đã học để giải quyết bài toán.
HS nhóm 1
Bước 3: Kiểm tra điều kiện M = 1
Bước 4: Khởi tạo i có giá trị là 2;
Bước 5: Kiểm tra điều kiện M = M +1
Bước 7: Bước 5 + bước 8;


HS nhóm 2: Hai sơ đồ khối có sự
khác nhau, điều kiện lôgic kiểm tra
quá trình lặp các thao tác được kiểm
GV: So sánh cách liệt kê của hai thuật tra trước, nếu điều kiện còn đúng thì
toán?
còn thực hiện lặp, nếu điều kiện sai
thì dừng lặp.

GV: So sánh sơ đồ khối của hai thuật
toán? Tại sao lại khác.
HS nhóm 3: Mô phỏng thuật toán.
GV: Cho dãy số: 7, 10, 4, 12, 6, 9, 21,
5, 15, 31, 18. Hãy sử dụng hai thuật
toán đã trình bày ở trên minh họa cho
ví dụ này.
GV: Sau khi kiểm tra bằng ví dụ em HS nhóm 4 kết luận: Hai thuật toán
có kết luận gì?
trên là giống nhau.
GV: Ta thấy, cùng một Input được sử
dụng hai thuật toán khác nhau thì kết
quả vẫn cho ra một Output. Chứng tỏ
cách biểu diễn của thuật toán trên
hoàn toàn đúng.
12


GV: Mỗi công việc có thể có các
phương án khác nhau, nhưng tùy vào
điều kiện cụ thể mà ta sử dụng
phương án nào cho phù hợp.

Muốn giải được bài tập này HS phải quan sát, đối chiếu và vận dụng kiến
thức đã học (thuật toán sắp xếp bằng tráo đổi) để thấy được sự khác nhau giữa
hai thuật toán.
Ví dụ 3: Dạy nội dung Các thao tác đối với bảng (Bài 19. Tạo và làm việc với
bảng).
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
.........
b. Tách một ô thành nhiều ô
Trong khi thao tác với bảng, tuỳ
từng công việc khác nhau mà ta phải
tách hay gộp các ô của bảng.
Để tách một ô thành nhiều ô, cần
thực hiện theo các bước sau:
Ghi bài.
Viết bảng.
Bước 1: Chọn ô cần tách
Bước 2: Sử dụng lệnh: Table->Split
cells, hoặc nút lệnh
trên thanh
công cụ Tables and Borders. Xuất hiện
hộp thoại
Treo bảng phụ 2 và giải thích.
Bước 3: Nhập số cột cần tách vào ô
Number of columns và số hàng cần
tách vào ô Number of rows.

c. Gộp nhiều ô thành một ô
Trong lúc làm việc với bảng nhiều
khi ta phải gộp các ô với nhau. Khi ta

gộp các ô lại thì các đường ngăn cách
giữa các ô sẽ mất đi, tạo thành một ô
duy nhất.
Các bước thực hiện như sau:
Viết bảng.
GV: Treo bảng phụ hoặc chiếu slide

Ghi bài.
Bước 1: Chọn các ô liền nhau có thể
gộp thành một ô.
Bước 2: Dùng lệnh Table->Merge
cells… hoặc nút lệnh
trên thanh
công cụ Tables and Borders.

13


là bảng 2 SGK trang 127. (Minh họa
ở trang 23)
GV? Em nào cho cô biết bảng ban
đầu có mấy dòng, mấy cột?
GV? Để có được ô "Địa danh" ta
phải thực hiện thao tác nào?
GV? Trong bảng còn có những ô nào
được thực hiện thao tác này?

HS: 7 cột, 6 hàng.
HS: Thao tác gộp nhiều ô thành một ô.
HS: ô "Cao độ trung bình", "Nhiệt

độ", "Lượng mưa trung bình năm",
"Số ngày mưa trung bình năm"

HS: Tùy vào thông tin trong chúng
GV? Khi nào cần tách hay gộp các ô giống hay khác nhau về bản chất.
trong bảng?
GV: Giả sử ta cần bổ sung thêm một HS: Chèn thêm một dòng và sau dòng
địa danh nữa là Vịnh Hạ Long vào "Đà Lạt" và bổ sung những thông tin
Sau Đà Lạt thì phải làm như thế nào? cần thiết.
Sau khi trình bày cho học sinh những kiến thức cơ bản, giáo viên đưa ra ví
dụ để học sinh vận dụng kiến thức đã học trả lời câu hỏi, khi có tình huống mới
học sinh có thể xử lý được.
Bảng so sánh Đà lạt với một số địa điểm du lịch nổi tiếng trên thế giới:
Nhiệt độ (oC)

Địa danh

Cao độ
trung bình
(m)

Cao
nhất

Thấp
nhất

Trung
bình


Lượng mưa
trung bình
năm (mm)

Đàt Lạt (Việt Nam)
Dac-gi-ling (ấn Độ)
Sim-la(ấn Độ)
Ba-gui-o(Phi-lip-pin)

1500
2006
2140
1650

31
29
34
28

5
3
6
9

18
12
12
18

1755

3055
1780
2100

Số ngày
mưa trung
bình năm
(ngày)
170
150
99
195

2.3.4. Biện pháp 4: Sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt ở các lớp nhỏ,
dụng cụ trực quan có tác dụng tốt trong việc kích thích hứng thú của học sinh.
Ví dụ 1: Khi dạy chương 3. Soạn thảo văn bản.
Giáo viên nên sử dụng máy chiếu khi dạy chương này. Những thao tác đối
với văn bản (định dạng kí tự, định dạng đoạn văn bản, định dạng trang - Bài 16
Định dạng văn bản) giáo viên nên thực hành ngay sau khi cho học sinh ghi lý
thuyết. Hoặc khi dạy hết một nội dung (dạy hết các thao tác đối với bảng - Bài
19 Tạo và làm việc với bảng) giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng thực hành lại
các thao tác vừa được học.
Ví dụ 2: Khi dạy bài 3 Giới thiệu về máy tính hoặc bài 20 Mạng máy tính.
Giáo viên sử dụng những thiết bị như: RAM, ROM, đĩa cứng, đĩa mềm,
thiết bị nhớ flash (USB), chuột, bàn phím, loa, máy chiếu, máy in, vỉ mạng, cáp
mạng, giắc cắm. . . để giới thiệu cho học sinh
2.3.5. Biện pháp 5: Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau : cá
nhân, nhóm, tập thể, tham quan, làm việc trong vườn trường, trong phòng thí
nghiệm …
Ví dụ: Giáo viên chia lớp thành các nhóm, học sinh làm việc với phiếu học tập,

14


giáo viên là người hướng dẫn, điều khiển.
Ví dụ 1: Trong bài 4 - Bài toán và thuật toán, khi dạy nội dung trình bày thuật
toán tìm kiếm tuần tự bằng sơ đồ khối. GV yêu cầu học sinh làm việc với phiếu
học tập.
Phiếu học tập được thiết kế như sau:
Hãy hoàn chỉnh sơ đồ khối diễn tả thuật toán tìm kiếm tuần tự?

Các nhóm sẽ lần lượt đưa ra những thông tin còn thiếu trong các hình khối.
Giáo viên nhận xét và đưa ra sơ đồ khối hoàn chỉnh.
Ví dụ 2: Chữa bài tập 1.41 SBT Tin học 10 trang 20.
Bài 1.41. Mô phỏng việc thực hiện các thuật toán dước đây với Input và Output
tương ứng.
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm là một ý, yêu cầu các nhóm
chuẩn bị trong 5 phút, và đại diện nhóm lên bảng trình bày.
Ví dụ 3: Làm việc theo nhóm. Giáo viên có thể sử dụng một số mẫu phiếu học
tập sau đây:
Phiếu học tập số 1: (Sử dụng ở bài 3. Giới thiệu về máy tính)
Hãy ghép mỗi thiết bị ở cột bên trái với chức năng tương ứng ở cột bên
phải trong bảng dưới đây:
15


Thiết bị
1. Thiết bị vào
2. Bộ nhớ ngoài
3. Bộ nhớ trong


Chức năng
a. thực hiện các phép toán số học và lôgic.
b. để đưa thông tin ra.
c. điều khiển hoạt động đồng bộ của các bộ
phận trong máy tính và các thiết bị ngoại vi
liên quan.
4. Bộ điều khiển
d. lưu trữ thông tin cần thiết để máy tính hoạt
động và dữ liệu trong quá trình xử lý.
5. Bộ số học/lôgic e. dùng để nhập thông tin vào.
6. Thiết vị ra
f. lưu trữ thông tin lâu dài.
Phiếu học tập số 2: (Sử dụng ở bài 3. Giới thiệu về máy tính)
Hãy đánh dấu vào cột tương ứng để phân loại thiết bị trong bảng sau:
Thiết bị
Thiết bị vào
Thiết bị ra
Chuột
Màn hình
Máy quét
Máy in
Môđem
Máy chiếu
Loa
2.4. Hiệu quả của sang kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Đề tài này được thực hiện giảng dạy khi tôi tham gia dạy lớp 10 từ năm
2007 -> 2019. Trong quá trính vận dụng các biện pháp nêu trong sáng kiến kinh
nghiệm tôi nhận thấy học sinh tiếp thu bài tốt hơn, có hứng thú trong việc học
môn tin học, đồng thời biết vận dụng các kiến thức học được vào phục vụ các

môn học khác như: Toán, lịch sử, địa lý …..
Tôi đã cùng lúc áp dụng trên 2 lớp, đó là lớp 10A 5 và lớp 10A5, lớp 10A5
dạy theo phương pháp truyền thống (lớp đối chứng), Lớp 10A6 dạy theo phương
pháp mới (lớp thực nghiệm)
Phân tích kết quả ta có nhận định sau:
Đầu vào: Khả năng học tập của các lớp nhìn chung là tương đương, với
cùng một lượng kiến thức nhưng với các PPDH khác nhau được áp dụng trên hai
hệ thống lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Đầu ra: Kết quả hai lớp có sự khác nhau (Hình 3.1) và (Hình 3.2), đối với
lớp thực nghiệm – Lớp 10A6, được giảng dạy theo quan điểm đổi mới PPDH,
mà cụ thể là trong quá trình giảng dạy GV sử dụng các biện pháp phát phát huy
tính tích cực nhận thức của HS. Kết quả thu được, trên cùng một bài kiểm tra
nhưng điểm của lớp thực nghiệm cao hơn so với điểm của các lớp đối chứng.
Điều này khẳng định thêm tính hiệu quả của việc vận dụng quan điểm đổi mới
PPDH trong các môn học nói chung và môn Tin học nói riêng. Phấn đấu thực
hiện tốt mục tiêu đổi mới chương trình Giáo dục của Bộ giáo dục và Đào tạo đã
16


ban hành.
Thống kê điểm số và tỉ lệ số bài kiểm tra của lớp 10A5 và 10A6

Điểm
Lớp
10A5(Đối chứng)
10A6(Thực nghiệm)

Điểm dưới 5 Điểm 5, 6 Điểm 7, 8
(%)
(%)

(%)

Điểm 9, 10
(%)

5,7%
0

64,2%
28,3%
1,8%
32%
62%
6%
Hình 3.1
Bảng kết quả học tập môn tin học năm học 2018 – 2019
Kết quả học tập cả năm
Lớp Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Số HS %
Số HS %
Số HS %
Số HS %
10A5 41
6
14,6% 24
58,5% 8

19,5% 3
7,4%
10A6 41
14
34,2% 25
60,9% 2
4.9% 0
0%
Hình 3.2
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Thành tựu của khoa học công nghệ hiện nay đang được ứng dụng rộng rãi
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống, xã hội. Nhà trường là nơi chuẩn bị tâm
thế vững vàng cho các em bước vào một xã hội tin học hóa. Dù các em có làm
gì, trong lĩnh vực nào thì kiến thức từ nhà trường sẽ giúp các em một phần
không nhỏ trong thành công của cuộc sống. Chính vì vậy, trong mỗi giờ học,
giáo viên cần phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc chiếm
lĩnh kiến thức.
Từ thực tế giảng dạy của bản thân, tôi mạnh dạn đề xuất đề tài “Một số
biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong dạy học môn Tin
học lớp 10”. Mong muốn của tôi là có thể góp nhặt thêm một vài kinh nghiệm
nhỏ vào quá trình đổi mới môn học, giúp nâng cao hiệu quả day học môn Tin học
ở trường THPT. Những biện pháp mà tôi đã trình bày ở trên có áp dụng với mọi
đối tượng học sinh lớp 10.
Tuy nhiên, đây chỉ là những kinh nghiệm của riêng bản thân tôi. Vì thế,
tôi rất mong nhận được những góp ý chân thành của quý cấp và các bạn đồng
nghiệp để tôi có thể hoàn thiện hơn đề tài này.
3.2. Kiến nghị
Trên đây là một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh trong dạy học môn Tin học lớp 10 mà tôi đã đúc kết từ thực tế giảng dạy

của bản thân. Tuy nhiên, khi áp dụng những biện pháp này, bản thân tôi và đồng
nghiệp vẫn gặp không ít khó khăn. Khó khăn nhất là cơ sở vật chất, trang thiết bị
của nhà trường còn thiếu thốn; tài liệu tham khảo còn hạn chế. Vì thế, để các
biện pháp trên được áp dụng một cách hiệu quả, thiết nghĩ cần tăng thêm các
trang thiết bị, tài liệu cần thiết cho học sinh trong giờ học môn Tin học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
17


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2019

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Huyền

18


1.
2.
3.
4.
5.

Tài liệu tham khảo
Sách giáo khoa tin học lớp 10 – NXB giáo dục

Sách bài tập tin học lớp 10 – NXB giáo dục
Dạy học tích cực phát triển năng lực học sinh - NXB đại học sư pham
Giáo trình tin học phổ thông – NXB Hồng Đức
Tham khảo trên Internet

19


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên: Nguyễn Thị Huyền
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Chu Văn An

TT
1.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Xây dựng dàn cho các
bài lập trình lớp 11 tạo

hứng thú học tập cho
học sinh

Ngành GD
Cấp tỉnh

B

Năm học
đánh giá
xếp loại
2014-2015

20



×