Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

La lequangduc tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.29 KB, 7 trang )

1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết và tổng quan nghiên cứu của chủ đề luận án
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu của chủ đề luận án
Việt Nam là quốc gia có sự đa dạng của khí hậu, thổ nhưỡng nên các loại cây con có thể làm thuốc được
phân bố rộng khắp trên cả nước. Vùng phân bố chịu nhiều ảnh hưởng yếu tố khí hậu và đặc tính sinh trưởng phát
triển của các loài cây thuốc. Tập trung nhiều nhất vẫn là nơi có địa hình núi cao, nơi tập trung nhiều quần thể
rừng (khu vực miền núi phía Bắc; các tỉnh đồng bằng sơng Hồng, phía tây các tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, ...; Các
tỉnh Kon Tum, Lâm Đồng, An Giang; ...).
Theo kết quả điều tra đến năm 2016 Việt Nam đã ghi nhận được trên 5000 lồi cây thuốc và nấm làm
thuốc, trong đó có khoảng 70 lồi có tiềm năng khai thác và phát triển trồng tạo nguồn nguyên liệu làm thuốc
phục vụ nhu cầu sử dụng trong nước và hướng tới xuất khẩu với trữ lượng ước tính là 18.372 tấn / năm.
Mặc dù có khả năng trồng nhiều loại dược liệu nhưng do cách làm manh mún, tự phát, thiếu liên kết và thị
trường dược liệu không ổn định nên việc trồng cây dược liệu gặp nhiều khó khăn. Việc kiểm sốt chặt chẽ chất
lượng dược liệu lưu hành, kiểm soát chặt chẽ dược liệu không rõ nguồn gốc, xuất xứ, dược liệu nhập lậu là giải
pháp trực tiếp giúp cho dược liệu nuôi trồng, khai thác trong nước phát triển, chiếm lĩnh được thị trường.
Những năm qua, Nhà nước đã có nhiều biện pháp nhằm phát triển cây trồng dược liệu như….Mặc dù vậy,
nhưng đến nay nguồn dược liệu của nước ta mới đáp ứng được khoảng 25%, số còn lại phụ thuộc vào nguồn
dược liệu ở nước ngoài với khoảng 75% nhu cầu cần thiết là nhập khẩu từ Trung quốc, Ấn Độ và một số nước
khác.
Có nhiều nguyên nhân hạn chế đến sự khai thác tiềm năng để phát triển ni, trồng dược liệu ở nước ta,
trong đó có ngun nhân từ vai trò nhà nước trong phát triển cây trồng dược liệu.
Những năm qua, mặc dù nhà nước có chủ trương đúng đắn, đã ban hành luật Dược năm 2005 và trong
Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 08/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
dược, trong đó có đoạn: “Phát triển ngành dược thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn, ưu tiên phát triển
công nghiệp dược...”. Riêng với việc phát triển ni, trồng dược liệu cũng có rất nhiều quyết định của Đảng và
Nhà nước, kể từ Nghị định đến các thơng tư, các quyết định của Chính phủ và các bộ ngành có liên quan được
ban hành, đã tạo khung chính sách để phát triển ni, trồng dược liệu.
Tuy nhiên, những chính sách này cịn nhiều bất cập trong thực tiễn, kể từ hệ thống các chính sách, đến tổ
chức quản lý và kiểm tra giám sát phát triển cây trồng dược liệu. Điều dễ thấy nhất là tình trạng phân công phân
cấp và phối hợp trong quản lý phát triển cây trồng dược liệu cịn trùng chéo; cơng tác kiểm tra, giá, sát thực hiện


quy hoạch, kế hoạch nhiều lúc nhiều nơi, nhiều địa phương cịn bng lỏng…Trước thực trạng đó, việc nghiên
cứu chủ đề: “Vai trị nhà nước đối với phát triển cây trồng dược liệu trên địa bàn một số tỉnh miền Bắc Việt
Nam” là có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
1.1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về vai trò nhà nước đối với phát triển cây trồng dược liệu
1.1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về phát triển cây trồng dược liệu
Luận án đã tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề này theo hai góc độ là
I)Phát triển cây trồng dược liệu như nội dung phạm trù phát triển cây trồng dược liệu; điều kiện phát triển
cây trồng dược liệu; ý nghĩa của phát triển cây trồng dược liệu trong phát triển kinh tế - xã hội;
ii) Các nghiên cứu liên quan đến vai trò nhà nước trong phát triển cây trồng dược liệu như nội dung vai trò
nhà nước và các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò nhà nước trong phát triển cây trồng dược liệu,
Luận án cho rằng nhìn chung, những nghiên cứu đã được thực hiện trên hoặc là mới dừng lại ở việc phân
tích phát triển ngành cơng nghiệp dược liệu, hoặc để quy hoạch phát triển ngành dược liệu nói chung mà chưa đi
sâu phân tích nhà nước có vai trị như thế nào trong phát triển ngành dược liệu, quản lý nhà nước có tác động ra
sao tới sự phát triển cây trồng dược liệu trồng dược liệu?.
Vấn đề đặt ra là những nội dung nào thể hiện vai trò của nhà nước đối với phát triển cây trồng dược liệu?
Thực trạng vai trò nhà nước trong phát triển cây trồng dược liệu ở nước ta những năm qua đạt được những gì?
Cịn tồn tại và hạn chế gì? Nguyên nhân nào dẫn đến tồn tại và hạn chế đó? Làm thế nào để hồn thiện vai trò
nhà nước trong phát triển cây trồng dược liệu ở nước ta những năm tới?
Đó là những vấn đề mà luận án này sẽ hướng vào để làm sáng tỏ.
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

2
Mục tiêu của luận án là trên cơ sở thực trạng vai trò nhà nước trong phát triển cây trồng dược liệu hiện
nay, đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp hồn thiện vai trị nhà nước đối với phát triển trồng cây
dược liệu ở nước ta những năm tới
Nhiệm vụ của luận án:
(i) Làm rõ cở sở lý luận và thực tiễn về vai trò nhà nước trong phát triển cây trồng dược liệu
(ii) Phân tích thực trạng vai trò nhà nước đối với phát triển cây trồng dược liệu trên địa bàn một số tỉnh
miền Bắc Việt Nam hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế

(iii) Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp tăng cường vai trò nhà nước đối với phát triển cây
trồng dược liệu ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam những năm tới
1.2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vai trò nhà nước với phát triển cây trồng dược liệu. Có nhiều cách tiếp cận khác
nhau về vai trò nhà nước. Dưới góc độ kinh tế chính trị học, luận án tiếp cận vai trò nhà nước trong việc xây
dựng hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách; xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoach và kiểm tra giám sát
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển cây trồng dược liệu.
Thêm nữa, nhà nước bao gồm nhà nước trung ương và nhà nước địa phương (tỉnh, thành phố, quận huyện
thị xã và xã phường). Trong luận án này, tác giả chủ yếu tiếp cận vai trò nhà nước cấp địa phương. Tuy nhiên
việc thực hiện vai trò nhà nước cấp địa phương không thể tách rời sự tham gia quản lý của các bộ ngành trung
ương, vì thế trong luận án đã chú ý đến vai trò các bộ ngành trong phối hợp với các địa phương để phát triển cây
trồng dược liệu.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu vai trò nhà nước đối với phát triển cây trồng dược liệu.
Tuy nhiên phát triển cây trồng dược liệu bao gồm nhiều nội dung, trong luận án này chỉ nghiên cứu về vai trị
nhà nước đối với ni trồng dược liệu mà khơng nghiênc ứu việc thu hái và chế biến dược liệu.
Về không gian: Nghiên cứu tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam, lấy tư liệu thực tiễn qua điều tra, khảo sát
tại ba tỉnh Miền Bắc Việt Nam là tỉnh Bắc Giang, tỉnh Hưng Yên, và tỉnh Hà Giang đại diện cho vùng dược liệu
Đồng Bằng Sông Hồng, cho vùng núi cao có khí hậu khá nhiệt đới và vùng Trung du miền núi Bắc Bộ. Đây
cũng là các địa phương đại diện cho các vùng dược liệu được quy hoạch theo Đề án quốc gia về quy hoạch dược
liệu
Về thời gian: Thơng tin tài liệu thu thập phân tích thực trạng những năm 2011-2016 khuyến nghị đến năm
2025
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu
1.2.3.1.Xây dựng khung phân tích của luận án
Trong nghiên cứu này, tác giả hướng tới việc giải quyết vấn đề nghiên cứu vai trò nhà nước với sự phát
triển cây trồng dược liệu như khung phân tích tại Sơ đồ 1:


3

Nhân tố ảnh hưởng
vai trò nhà nước
- Chủ trương và quan
điểm phát triển cây
trồng dược liệu
- Bộ máy quản lý,
năng lực điều hành
trong quản lý nhà nước
các cấp
- Phối hợp trong thực
hiện
- Năng lực và ý thức
của người trồng
dược liệu

Nội dung vai trò
Nhà nước về phát
triển cây trồng dược
liệu
1) Hệ thống luật pháp
và cơ chế chính sách
của nhà nước về phát
triển cây trồng dược
liệu;
2) Công tác tổ chức
quản lý thực hiện
chính sách: quy hoạch,
kế hoạch, triển khai,
chỉ đạo thực hiện
3) Kiểm tra, giám sát


Tác động đến
điều kiện phát triển
- Khai thác điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội của địa phương;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng phát
triển cây trồng dược liệu
- Nhu cầu phát triển ngành
công nghiệp dược liệu
- Nâng cao năng lực của tổ
chức, cá nhân trồng cây

Phát triển cây trồng
dược liệu
1. Quy mô phát triển
2. Cơ cấu phát triển
2. Hiệu quả phát triển .

Giải pháp nâng cao vai trị nhà nước

Khung phân tích của luận án

1.2.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các cơng trình khoa học đã được
cơng bố từ các nhà xuất bản, các tạp chí chuyên ngành trong và ngồi nước có liên quan đến lý luận và thực tiễn
về vai trò nhà nước đối với phát triển cây trồng dược liệu. Đồng thời tác giả cũng tiến hành thu thập các báo cáo
tình hình phát triển cây trồng dược liệu của các bộ, ngành và các địa phương có liên quan.
Ngồi ra, tác giả cũng sẽ sử dụng những thơng tin từ các trang Web có liên quan để cập nhật cho chủ đề
nghiên cứu
Thu thập dữ liệu sơ cấp. Để thu thập dữ liệu sơ cấp tác giả đã xây dựng bảng hỏi điều tra khảo sát và

phỏng vấn các đơn vị (Hộ, Doanh nghiệp) trồng dược liệu và cán bộ quản lý nhà nưóc các cấp về quản lý phát
triển trồng dược liệu;
Luận án tiến hành khảo sát, phỏng vấn 238 đơn vị, hộ gia đình trồng cây dược liệu và 100 cán bộ quản lý
nhà nước các cấp tại ba tỉnh miền Bắc là Bắc Giang, Hưng Yên và Hà Giang để thu thập thông tin dữ liệu theo
mẫu phiếu.
Xử lý dữ liệu. Tác giả sử dụng Exel để xử lý tài liệu điều tra và phỏng vấn để rút ra nhận xét, đánh giá về
thực trạng vai trò nhà nước và những mong muốn tăng cường vai trò nhà nước trong phát triển trồng cây dược
liệu trên địa bàn một số tỉnh miền Bắc Việt Nam những năm tới; đồng thời so sánh các trường hợp, tìm ra sự
tương đồng và khác biệt, tổng hợp, so sánh kết quả thực tiễn về chủ đề.
1.2.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sử dụng phương pháp so sánh nhằm so sánh để xem xét tình hình trồng cây dược liệu giữa các đơn vị
(công ty, hợp tác xã với gia đình hộ nơng dân) và giữa các địa phương Hưng Yên, Hà Giang, Bắc Giang, Quảng
Ninh, Bắc Cạn,… là địa phương trong những năm gần đây có nhiều chính sách phát triển cây dược liệu để đánh
giá vai trị nhà nước đối với các mơ hình sản xuất trồng cây dược liệu trên địa bàn các tỉnh từ đó có khuyến nghị
cụ thể với từng loại mơ hình và từng địa phương.
Sử dụng thống kê mơ tả thơng qua các biểu bảng, sơ đồ, hình vẽ để làm rõ sự biến đổi sự phát triển cây
trồng dược liệu và vai trò của nhà nước về cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch, tổ chức quản lý, kiểm tra
giám sát tác động như thế nào đến sự phát triển cây trồng dược liệu, cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố tác động đến việc thực hiện vai trò nhà nước trong việc phát triển cây trồng dược liệu.
Chương 2:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
CÂY TRỒNG DƯỢC LIỆU
2.1. Phát triển cây trồng dược liệu và ý nghĩa của nó đối với phát triển kinh tế xã hội

4
2.1.1. Phát triển cây trồng dược liệu: Khái niệm và phân loại
2.1.1.1. Khái niệm cây trồng dược liệu. Trên cơ sở trình bày một số khái niệm về cây dược liệu, luận án cho
rằng: Cây dược liệu là những loài thực vật dùng để làm thuốc chữa bệnh hoặc bồi bổ cơ thể khi con người sử
dụng
2.1.1.2. Phân loại cây trồng dược liệu. Tác giả dựa phân loại cây trồng theo thời gian để phân loại cây trồng dược

liệu và đề xuất các biện pháp quản lý. Theo đó cây trồng dược liệu được phân loại thành Cây trồng ngắn ngày
(thời gian cho thu hoạch khoảng từ một đến ba năm), và cây trồng lâu năm (Thời gian có thể thu hoạch được từ
trên ba năm).
2.1.2. Nội dung phát triển cây trồng dược liệu
2.1.2.1. Phát triển về quy mô cây trồng dược liệu. Quy mô phát triển cây trồng dược liệu phản ánh độ lớn của
hộ, doanh nghiệp trồng cây dược liệu. Chỉ tiêu phản ánh quy mô cây trồng dược liệu được đo bằng giá trị và
hiện vật. Về giá trị nó được thể hiện ở giá trị sản xuất hàng năm tình bằng ngàn đồng; về hiện vật nó được thể
hiện bằng sản lượng, diện tích, số lượng lao động, quy mô vốn…của mỗi loại cây trồng,.
2.1.2.2. Phát triển về cơ cấu cây trồng dược liệu. Cơ cấu cây trồng dược liệu là tỷ lệ các loại cây trồng dược
liệu. Trong luận án này tác giả dựa vào thời gian trồng và thu hoạch cây dược liệu để nghiên cứu cơ cấu cây
trồng dược là cây trồng ngắn ngày và cây trồng lâu năm.
2.1.2.3. Chất lượng, hiệu quả cây trồng dược liệu. Chất lượng cây trồng dược liệu là khả năng thỏa mãn nhu cầu
của người sử dụng cây trồng dược liệu vào việc sản xuất, chế biến dược liệu, phục vụ cho hoạt động chữa bệnh.
Luận án cho rằng, dù thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng như thế nào chất lượng cây trồng dược liệu cũng phải
có đặc tính thỏa mãn nhu câu với giá cả phù hợp.
Tác giả quan niệm hiệu quả phát triển cây trồng dược liệu là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sản
xuất kinh doanh, thu nhập, đời sống và việc làm của các người dân trồng cây dược liệu.
2.1.3. Các điều kiện phát triển cây trồng dược liệu
2.1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương
Luận án khẳng định, điều kiện tự nhiên là tiền đề cơ bản để tổ chức trồng cây dược liệu. Sự ảnh hưởng của
các điều kiện tự nhiên đến sự phát triển nuôi trồng dược liệu biểu hiện ở sự tác động trực tiếp của các biến động
về thời tiết, khí hậu, sự biến động của nguồn tài nguyên .v.v.
Điều kiện về kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngành nuôi trồng dược liệu được
xem xét theo nhiều nhân tố: đất đai, nguồn lao động, sự phát triển của cơ sở hạ tầng, chính sách .v.v.
2.1.3.2 Cơ sở hạ tầng ni trồng dược liệu
Trong luận án, hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển trồng cây dược liệu bao gồm hệ thống giao thơng vận
tải, hệ thống cung cấp điện, nước, thốt nước, bưu chính viễn thơng các cơ sở nghiên cứu ứng dụng triển khai
khoa học công nghệ về cây trồng dược liệu, v.v… Luận án khẳng định trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng nghiệp và nơng thơn, những hạ tầng này tạo điều kiện cho áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ,
giảm thiểu ô nhiễm mỗi trường, góp phần phát triển KT-XH bền vững.

2.1.3.3. Sự phát triển ngành công nghiệp dược liệu
Luận án cho rằng, sự phát triển ngành công nghiệp dược liệu là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát
triển của nuôi trồng dược liệu; đó là căn cứ quan trọng nhất cho sự phát triển trồng cây dược liệu cả về quy mô,
cơ cấu sản phẩm, chủng loại cây trồng dược liệu cũng như về tốc độ tăng trưởng, là cơ sở để có các quyết định
của nhà quản lý; nó cung cấp cho các cơ sở trồng cây dược liệu các thơng tin thị trường, các tín hiệu giá cả hợp
lý, tạo điều kiện để hỗ trợ cho các hoạt động của ngành trồng dược liệu được hiệu quả hơn.
2.1.3.4 Năng lực của tổ chức, cá nhân nuôi trồng
Luận án quan niệm tổ chức, cá nhân nuôi trồng là người trực tiếp là nhân tố quyết định đến quy mô, chất
lượng của nguồn dược liệu được trồng cũng như khả năng bảo tồn những loại dược liệu quý hiếm của tự nhiên.
Năng lực quản lý, kinh nghiệm nuôi trồng và nhận thức của tổ chức và cá nhân nuôi trồng càng cao thì sản lượng
và chất lượng đầu ra của các sản phẩm từ cây trồng dược liệu sẽ càng tăng. Trong luận án, tác giả đề cập đến các
hộ gia đình và các tổ chức như Cong ty, HTX trồng dược liệu.
2.1.4. Ý nghĩa của phát triển cây trồng dược liệu trong phát triển kinh tế - xã hội
Theo tác giả, việc phát triển cây trồng dược liệu sẽ i) Cung cấp nguyên liệu để phát triển ngành dược
liệu;ii) Tạo việc làm, tăng thu nhập cho các đơn vị, cá nhân trồng dược liệu; iii) Góp phần tăng thu NSNN, thúc
đẩy kinh tế-xã hội phát triển.
2.2. Vai trò nhà nước trong phát triển cây trồng dược liệu: Nội dung và nhân tố ảnh hưởng
2.2.1. Thực chất vai trò nhà nước trong phát triển cây trồng dược liệu
2.2.1.1. Khái niệm về vai trò nhà nước trong phát triển cây trồng dược liệu


5
Luận án quan niệm vai trò nhà nước trong phát triển cây trồng dược liệu là việc nhà nước sử dụng các
cơng cụ chính sách tổ chức quản lý việc phát triển cây trồng dược liệu của các doanh nghiệp, các tổ chức sản
xuất kinh doanh và các hộ gia đình theo quy hoạch kế hoạch phát triển cây trồng dược liệu đã được phê duyệt.
2.2.1.2. Phân cấp vai trò nhà nước trong phát triển cây trồng dược liệu
Để làm rõ bản chất vai trò nhà nước các cấp trong phát triển cây trồng dược liệu, luận án cho rằng, dù ở
cấp nào, trong điều kiện kinh tế thị trường vai trò nhà nước đều tập trung ở những điểm then chốt là i)Tạo lập
khuôn khổ pháp lý cho sự hoạt động của doanh nghiệp và các hộ gia đình trồng dược liệu;ii) Tổ chức xây dựng
triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng và thực hiện các chính sách tạo cơ hội

cho mọi loại hình doanh nghiệp hộ gia đình trồng dược liệu tiếp cận được các nguồn lực phát triển;iii) Và tổ
chức kiểm tra, giám sát, tổng kết danh giá, điều chỉnh, hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy và tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển cây trồng dược liệu.
Tuy vậy, ở mỗi cấp chính quyền việc thực hiện các nội dung vai trị nhà nước trên đây có sự khác nhau về
phạm vi và vị trí pháp lý. Về phạm vi, vai trị nhà nước trung ương có phạm vi rộng hơn là trong phạm vi cả
nước, còn vai trò nhà nước cấp địa phương là giới hạn trọng phạm vi mỗi địa phương (tỉnh, hoặc huyện xã). Về vị
trí pháp lý, vai trò nhà nước cấp trung ương được thực hiện chủ yếu thơng qua những quy định mang tính pháp lý
cao được tuân thủ một cách nghiêm ngặt dựa trên sự cưỡng chế của Nhà nước qua hệ thống Luật, Pháp lệnh, Nghị
định, thông tư, Quyết định tác động đến cả nước; còn vai trò nhà nước cấp địa phương chủ yếu được thực hiện
thông qua các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước dưới hình thức các quyết định, chủ trương biện pháp của
chính quyền địa phương.
2.2.2. Nơi dung vai trò nhà nước trong phát triển cây trồng dược liệu
2.2.2.1. Nhà nước xây dựng hệ thống chính sách để phát triển cây trồng dược liệu
Trên cơ sở khái quát về tầm quan trọng của chính sách phát triển kinh tế xã hội, trong đó có phát triển cây
trồng dược liệu, luận án phân tích vai trị nhà nước trong việc xây dựng các chính sách chủ yếu như: chính sách
đất đai, chính sách vốn; chính sách thuế; chính sách ứng dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ; chính sách phát triển
nguồn nhân lực; chính sách phát triển cơ sở hạ tầng và chính sách thị trường sản phẩm
2.2.2.2. Nhà nước tổ chức quản lý thực hiện chính sách phát triển cây trồng dược liệu
Luận án phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng và những nội dung của việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch và
tổ chức triển khai thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển cây trồng dược liệu
2.2.2.3. Nhà nước kiểm tra, giám sát điều chỉnh, bổ sung, xử lý những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển cây trồng dược liệu
Về khía cạnh này, luận án chỉ rõ tầm quan trọng, những yêu cầu và nội dung của công tác kiểm tra,
giám sát điều chỉnh, bổ sung, xử lý những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát
triển cây trồng dược liệu
2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến vai trò nhà nước trong phát triển cây trồng dược liệu.
2.2.3.1. Nhận thức, quan điểm, chủ trương phát triển cây trồng dược liệu
Trên cơ sở làm rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của quan điểm, chủ trương của Nhà nước, luận án chỉ ra để có
chủ trương, quan điểm đúng trong phát triển cây trồng dược liệu thì các địa phương cần phải: i)Nắm chắc những
định hướng phát triển kinh tế cây trồng dược liệu trên phạm vi cả nước; ii) Nắm được nhu cầu về phát triển dược

liệu cả trong nước và ngồi nước trong điều kiện có sự biến đổi của quốc tế; iii) Đặc biệt là phải nắm vững thế
mạnh của địa phương về tiềm năng, điều thích ứng đối với sự phát triển cây trồng dược liệu ở các vùng khác
nhau
2.2.3.2. Bộ máy quản lý, năng lực điều hành trong quản lý nhà nước các cấp
Trên cơ sở làm rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức quản lý, luận án khẳng định, để thực hiện tốt vai trò
tổ chức quản lý đối với phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển cây trồng dược liệu nói riêng thì cần phải
kiện tồn bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lược quản lý nhằm nâng cao năng lực điều hành
trong quản lý nhà nước các cấp.
2.2.3.3. Công tác phối hợp trong tổ chức thực hiện
Chỉ rõ ý nghĩa tầm quan trọng của công tác phối hợp trong tổ chức thực hiện, luận án cũng đề cập đến
những vấn đề then chốt trong phối hợp thực hiện phát triển cây trồng dược liệu là: i)Phối hợp giữa các cơ quan
quản lý nhà nước, trong đó có sự phân cơng rõ rệt giữa cơ quan đại diện chủ trì và các đơn vị phối hợp thực hiện;
ii) Phối hợp chặt chẽ giữa Bốn nhà bên Nhà nước, Doanh nghiệp, nhà khoa học và người dân.
2.2.3.4. Năng lực trình độ và ý thức chấp hành của các hộ và doanh nghiệp trồng dược liệu
Luận án chú ý vào hai vấn đề liện quan là:
i)Năng lực về đất đai, vốn, lao động, khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật của Doanh nghiệp/hộ gia đình;

6
ii) Ý thức chấp hành những quy định của cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển cây trồng dược liệu; chấp hành tốt quy định về phát triển cây trồng dược liệu, về chất lượng và
quy mô phát triển cây trồng dược liệu.
2.3. Kinh nghiệm thực tiễn vai trò nhà nước trong phát triển cây trồng dược liệu và bài học rút ra cho các
tỉnh miền Bắc Việt Nam
Trên cơ sở trình bày kinh nghiệm của một số nước trên thế giới như Mexico, Nigeria Trung Quốc và một
số địa phương ở nước ta, luận án rút ra 3 bài học bổ sung thêm cho vấn đề lý luận của chủ đề này là:
Thứ nhất, việc phát triển cây trồng dược liệu muốn thành công phải có sự quản lý của nhà nước;
Thứ hai, cần phải xác định đúng chiến lược phát triển ngành dược là phát triển ngành kinh tế mũi nhọn,
làm tiền đề cho việc đưa ra định hướng phát triển, qui hoạch và sử dụng một cách hiệu quả cây dược liệu, kết
hợp với đưa ra các chính sách, cơ chế quản lí phù hợp;
Thứ ba, cơng tác quản lý cần phải có sự phân cơng, rành mạch, rõ ràng giữa các Bộ, ngành, phối hợp trung

ương – địa phương một cách sâu sắc


7
Chương 3:
THỰC TRẠNG VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN CÂY TRỒNG DƯỢC LIỆU Ở MỘT SỐ
TỈNH MIỀN BẮC VIỆT NAM
3.1. Khái quát tình hình phát triển cây trồng dược liệu qua điều tra, khảo sát ở một số tỉnh miền Bắc Việt
Nam
Luận án khái quát tình hình phát triển cây trồng dược liệu của các tỉnh Hà Giang, Bắc Giang và Hưng
Yên. Diện tích, đất đai, cơ cấu cây trồng, lao động lao động, doanh nghiệp trồng cây dược liệu ở ba tỉnh như
Bảng 1 sau đây
Bảng 3.1: Tình hình trồng cây dược liệu của tỉnh Hưng Yên, Bắc Giang và tỉnh Hà Gang
ĐVT

2011

2012

2013

2014

2015

1.Diện tích đất nơng nghiệp

Nghìn ha

1.1.DT trồng cây dược liệu


Ha

2770.95

3069.08

3465.33

3812.94

1.2.% DT trồng cây dược liệu /DT đất nơng nghiệp

%

0,015

0,016

0,017

0,019

0,02

2. Cơ cấu diện tích trịng cây dược liệu

%

100,00


100,00

100,00

100,00

100,00

179093.00 192972.10 198092.12 200682.46 214137.76
4316.08

Cây ngắn hạn

%

49,50

43,36

39,73

37,49

32,94

Cây lâu năm

%


40,50

46,64

60,27

62,51

67,06

3.Lao động nơng nghiệp

Nghìn người

331790.

318786

291820

291928

283299

3.1.Số lao động (LĐ) trồng cây dược liệu

Nghìn người

55203


63643

72815

72846

94222

%

16,64

19,96

24,95

24,95

33,26

4. Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn

D Nghiệp

1325

2415

2808


3772

4472

4.1.Số doanh nghiệp trồng cây dược liệu

DN

25

35

39

46

52

4.2.Tỷ lệ DN trồng cây dược liệu/tổng số DN

%

0,53

0,69

0,72

0,82


0,86

3.2. % LĐ trồng cây trồng dược liệu/ tổng số lao động nông nghiệp

Nguồn: Tổng hợp từ két quả điều tra của tác giả
3.2. Phân tích thực trạng vai trò nhà nước đối với phát triển cây trồng dược liệu qua điều tra, khảo sát
3.2.1. Thực trạng vai trị nhà nước trong xây dựng hệ thống chính sách phát triển cây trồng dược liệu
Luận án đã phân tích khái quát thực trạng vai trò nhà nước trong xây dựng và thực thi hệ thống chính sách
về đất đai, về vốn, về thuế, về ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, về phát triển nguồn nhân lực, về phát triển
cơ sở hạ tầng, về thị trường cung ứng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm phát triển cây trồng dược liệu hiện nay
3.2.2. Thực trạng công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển cây trồng dược liệu
Luận án làm rõ thực trạng công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển cây
trồng dược liệu hiện nay
3.2.3. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát điều chỉnh, bổ sung, xử lý những vấn đề nảy sinh trong quá trình
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển cây trồng dược liệu.
Luận án phân tích thực trạng cơng tác kiểm tra, giám sát, điều chỉnh, bổ sung, xử lý những vấn đề nảy
sinh trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển cây trồng dược liệu
3.3. Đánh giá vai trò nhà nước trong phát triển cây trồng dược liệu trên địa bàn một số tỉnh miền Bắc Việt
Nam
3.3.1. Những thành tựu và hạn chế trong hệ thống chính sách phát triển cây trồng dược liệu chung của cả
nước
Trên cơ sở đánh giá khái quát thành tựu và hạn chế của vai trò nhà nước trong xây dựng và tổ chức thực
hiện hệ thống chính sách phát triển cây trồng dược liệu, luận án đã phân tích cụ thể đổi với từng chính sách
3.3.1.1. Thành tựu và hạn chế về chính sách đất đai
Luận án đã làm rõ những thành tựu của chính sách đất đai và với mức điểm đánh giá về tác động của
chính sách đất đai là 3,82 ĐTB/5thuộc mức tác động khá.
Tuy nhiên, chính sách này vẫn đang còn bộc lộ những hạn chế nhất định như: Một là, trình độ quản lý của
các cơ quan quản lý và việc tổ chức thực thi chính sách đất đai còn nhiều hạn chế, hơn nữa, điều kiện địa hình
thỗ nhưỡng khó khăn, đã làm cho chính sách đất đai chưa phát huy được hết hiệu quả như mong đợi. Hai là, việc
giao đất giao rừng đang gây khó khăn cho việc bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng nguyên sinh quốc gia. Ba là, vẫn

còn nhiều địa phương thủ tục triển khai cịn chậm, cơng tác hành chính cịn phức tạp, giải phóng mặt bằng cịn
chậm gây khó khăn cho các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực. Bốn là, việc nghiên cứu đặc điểm của đất với sự

8
phù hợp và thích nghi của loại cây dược liệu vẫn chưa được chú trọng đúng mức đáng làm cho thiếu cơ sở khoa
học trong một số quy hoạch và hướng dẫn người dân phát triển loại cây dược liệu.
3.3.1.2. Thành tựu và hạn chế về chính sách vốn
Chính sách vốn cũng có tác động khá, mức đánh giá của người dân và cán bộ quản lý là 3,81 ĐTB/5.
Tuy nhiên các hộ gia đình cịn gặp khó khăn trong vay vốn để phát triển dược liệu, bới vẫn phải thế chấp
tài sản như nhà ở; hiện có tình trạng chung là bị động chờ vốn từ NSNN, cũng như trơng chờ vào các ưu đãi lãi
suất từ phía ngân hàng. Các địa phương chưa có được phương án chính sách chủ động góp phần giải quyết bài
tốn thiếu vốn đầu tư cho phát triển dược liệu đặc biệt là cho hộ nông dân nghèo.
3.3.1.3 Thành tựu và hạn chế về chính sách thuế
Chính sách thuế có những ưu đãi cho người sản xuất dược liệu thông qua miễn hoặc giảm thuế cho doanh
nghiệp và hộ gia đình trồng cây dược liệu trong thời gian đầu, giảm thuế đất,…. Vì thế được đánh giá ở mức khá
với điểm bình quân là 4 ĐTB/5.
Tuy nhiên chính sách này vẫn cịn những hạn chế nhất là các hộ trồng cây dược liệu vẫn phải đóng góp
các thuế, phí khác như phí thủy lợi, chi phí phát sinh trực tiếp từ đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất
3.3.1.4. Thành tựu và hạn chế về chính sách ứng dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ
Nhiều chính sách ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ được triển khai trên địa bàn và tác động của nó
cũng được đánh giá ở mức khá với điểm trung bình là 3,84 ĐTB/5.
Tuy nhiên, những hạn chế cụ thể là: Thứ nhất, công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ
trong phát triển cây trồng dược liệu chưa được quan tâm và đầu tư đủ mạnh. Việc ứng dụng khoa học công nghệ
tiên tiến trong việc thu hái, sơ chế, bảo quản và chế biến sau thu hoạch dược liệu, sản xuất thuốc cổ truyền, thuốc
từ dược liệu chưa được chú trọng đổi mới. Thứ hai: người dân tiếp cận tương đối khó khăn với khoa học công
nghệ, chủ yếu đang áp dụng rất máy móc các kỹ thuật được cán bộ của doanh nghiệp thu mua đào tạo như tỉnh
Hà Giang. Thứ ba, người dân trồng cây dược liệu chủ yếu theo thói quen và yêu cầu trực tiếp của doanh nghiệp
thu mua, chính vì vậy việc áp dụng khoa học cơng nghệ là chưa nhiều như tại Bắc Giang
3.3.1.5. Thành tựu và hạn chế về chính sách phát triển nguồn nhân lực
Công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho phát triển cây trồng dược liệu đã được quan tâm. Vì thế

chính sách này cũng được đánh giá ở mức khá với điểm bình quân là 3,84 ĐTB/5.
Tuy nhiên, Thứ nhất, trình độ sản xuất của một số hộ gia đình trồng dược liệu cịn hạn chế; Thứ hai, các
khóa đào tạo nhân lực vẫn cịn mang nặng tính hình thức; chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu thực tế của người
dân;
3.3.1.6. Thành tựu và hạn chế về chính sách phát triển cơ sở hạ tầng
Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng đã có nhiều bước tiến, đã đáp ứng được một số yêu cầu về cơ sở hạ
tầng đặc biệt là giao thông. Các địa phương cũng đã có nhiều chính sách như đổi hạ tầng lấy đất, BOT, BTO, BT
đã phần nào đáp ứng được nhu cầu hạ tầng cơ bản, góp phần khơng nhỏ vào phát triển cây trồng dược liệu nói
riêng. Nhờ vậy chính sách này cũng được đánh giá ở mức khá (3,74 ĐTB/5)
Tuy nhiên, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng cịn nhiều bất cập. Thứ nhất, hiện nay, chính sách đầu tư cơ
sở vật chất kỹ thuật cho các nghiên cứu phát triển giống dược liệu chưa được chú ý đầy đủ. Thứ hai, hệ thống
thủy lợi gần như là đang bị bỏ lững vì địa hình đồi núi, dân cư sống rãi rác gần như khơng có phương án để xây
dựng hoàn thiện hệ thống kênh mương nội đồng. Thứ ba, hệ thống ánh sáng cũng như nhà lưới phục vụ cho phát
triển cây trồng dược liệu cũng chưa thực sự được đầu tư phát triển tại các địa phương. Thứ tư, với sự phát triển
các doanh nghiệp dược liệu, việc thu hút lao động làm việc đang đòi hỏi phả có sơ sở hạ tầng đi kèm nhưng nhà
ở và các điều kiện phục vụ cho người lao động còn thiếu thốn
3.3.1.7 Thành tựu và hạn chế về chính sách thị trường cung ứng nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ ản phẩm.
Các địa phương trong khu vực đã có những quan tâm trong việc cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản
phẩm nên chính sách này cũng được đánh giá ở mức khá là 3,82 ĐTB/5 và 4,19 ĐTB/5.
Tuy nhiên, cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra cho trồng cây dược liệu vẫn còn nhiều vấn đề
phải giải quyết. Thứ nhất, việc cung ứng các loại gióng, phân bón, thuốc trừ sâu, thuộc bảo vệ thực vật hiện
chưa được quản lý chặt chẽ, không những ảnh hưởng đến năng suất cây trồng mà cịn gây tác động xấu đến
mơi trường, sinh thái. Thứ hai, tốc độ phát triển thị trường sản phẩm là chưa tương xứng với tiềm năng và
mong đợi của người sản xuất; Thứ ba, rất nhiều các cơ sở kinh doanh buôn bán dược liệu là các hộ kinh doanh
cá thể hoạt động tự phát và đang gặp khó khăn về điều kiện kinh doanh; Thứ tư, nguồn dược liệu trồng được
tại Việt Nam vẫn chịu chi phối nhiều bởi thị trường nước ngoài, đặc biệt là Trung Quốc. Các cơ sở chế biến
dược liệu chưa phát triển mạnh để đảm bảo đầu ra cho trồng dược liệu
3.3.2. Những thành tựu và hạn chế trong tổ chức quản lý nhà nước



5
4
4
3
3
2
2
1
1
0

Điểm bình quân
chung
Đánh giá của
người sản xuất

1. M ứ c
độ tạo
2. M ứ c
độ tạo
3. M ứ c
độ tạo
4. M ứ c
độ tạo
5.G óp
phần
6.G óp
phần
7. G óp
phần

8.G óp
phần
9.G óp
phần

Đ iểm

9
3.3.2.1. Những thành tựu và hạn chế chung về tổ chức quản lý nhà nước
Kết quả cho thấy điểm đánh giá về cơng tác tổ chức quản lý nhà nước nói chung cũng như nhà nước địa
phương chỉ đạt mức trung bình bởi những hạn chế sau đây: i) Do tổ chức quản lý chưa tốt nên dược liệu được
nuôi trồng một cách manh mún, nhỏ lẻ, tự phát của các các hộ gia đình ii) Tình trạng sản xuất dược liệu không
theo quy hoạch, không hướng đến khách hàng, trồng tràn lan, trồng theo phong trào dẫn đến kém hiệu quả; iii)
Thiếu biện pháp bảo vệ rừng, làm suy thoái mơi trường sống của các lồi cây thuốc bản địa, đặc hữu; iv) Thiếu
cơ chế và giải pháp đảm bảo đầu ra cho các sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu trong nước cũng như quyền lợi
của các nhà đầu tư
3.3.2.2. Thành tựu và hạn chế trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển cây trồng dược liệu
Mặc dù đã chú ý đến công tác xây dựng quy hoạch kế hoạch cho cây trồng dược liệu ở trong vùng nhưng
công tác này mới được đánh giá đạt ở mức trung bình. Những tồn tại hạn chế của công tác này là: Thứ nhất, quy
hoạch, kế hoạch chưa đảm bảo sự phát triển cây dược liệu trên địa bàn một cách bền vững; tình trạng trồng dược
liệu tự phát, manh mún, theo phong trào khá phổ biến; quy hoạch trồng chưa gắn với quy hoạch chế biến, tiêu thụ.
Thứ hai, tình trạng quy hoạch treo vẫn cịn tồn tại ở một số địa phương.
3.3.2.2. Thành tựu và hạn chế trong công tác tổ chức triển khai thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển
cây trồng dược liệu
Mặc dù các địa phương có chủ động trong các triển khai thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển cây
trồng dược liệu, song kết quả đạt được vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Những hạn chế chủ yếu như i) thiếu sự quan
tâm của cán bộ địa phương trong việc tìm kiếm đầu ra, gây ra tình trạng đầu tư khơng theo quy hoạch và kế hoạch;
ii)trồng theo xu hướng bầy đàn rồi phá bỏ do thiếu đầu ra, giá cả bấp bênh, hiệu quả chưa tương xứng; iii) có nơi
chính quyền chưa quan tâm đến thị trường sản phẩm của nông dân.
3.3.3 Thành tựu và hạn chế trong công tác kiểm tra, giám sát điều chỉnh, bổ sung, xử lý những vấn đề nảy

sinh trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển cây trồng dược liệu
Luận án chỉ rõ, các cơ quan chính quyền địa phương đã bám sát, cập nhật tình hình thực tiễn của địa phương,
đã giải quyết những khó khăn, vướng mắc của người trồng dược liệu. Tuy nhiên, cơng tác này vẫn cịn tồn tại nhiều
bất cập như: Thứ nhất, những thắc mắc, kiến nghị của doanh nghiệp và hộ gia đình trồng dược liệu chưa được xem
xét, giải quyết cũng như điều chỉnh bổ sung một cách kịp thời. Thứ hai, việc xử lý vi phạm quy hoạch, kế hoạch
phát triển cây trồng dược liệu cũng chưa đưqược xử lý kiên quyết.
3.3.4. Tác động của vai trò nhà nước đối với sự phát triển cây trồng dược liệu
Biểu đồ sau đánh giá tác động quản lý nhà nước đến phát triển cây trồng dược liệu.

Đánh giá của cơ
quan quản lý nhà
nước

Biểu đồ 3.3: Đánh giá tác động của Quản lý nhà nước
đến phát triển cây trồng dược liệu qua điều tra khảo sát.
(Trong đó: 1. Mức độ tạo điều kiện khai thác điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương để phát triển cây
dược liệu ; 2. Mức độ tạo điều kiện xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển cây dược liệu;3. Mức độ tạo điều kiện
khuyến khích sự phát triển ngành công nghiệp dược liệu;4. Mức độ tạo điều kiện nâng cao năng lực của tổ chức,
cá nhân trồng cây dược liệu;5.Góp phần thúc đẩy quy mơ phát triển trồng cây dược liệu;6.Góp phần thúc đẩy
việc chuyển đổi cơ cấu trồng các loại cây dược liệu; 7.Góp phần nâng cao hiệu quả trồng cây dược liệu;8.Góp
phần tăng thu ngân sách nhà nước;9.Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dược liệu)
3.3.4.1. Tác động đến quy mô và tốc độ tăng sản lượng cây trồng.
Quy mô sản lượng và quy mô giá trị cây trồng dược liệu của hộ gia đình và doanh nghiệp có xu hướng
tăng dần qua các năm ở các địa phương điều tra.

10
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của các hộ và doanh nghiệp trồng cây dược liệu tăng hàng năm từ 4,2%
đến 22,5 % , ngoại trừ năm 2014 tốc độ tăng giá trị sản xuất của doanh nghiệp giảm xuống có giảm so với năm
2013, nhưng năm 2015 lại tăng trưởng trở lại
3.3.4.2. Tác động đến sự thay đổi cơ cấu cây trồng dược liệu.

Tỷ trọng giá trị sản xuất cây trồng dược liệu lâu năm có xu hướng tăng dần trong kỳ nghiên cứu, các cây
dược liệu ngắn ngày có xu hướng giảm dần, kể cả hộ gia đình và doanh nghiệp
3.3.4.4. Về hiệu quả trồng cây dược liệu.
Các hộ trồng cây dược liệu có hiệu quả sản xuất cao hơn so với các hộ nông dân khác. Cụ thể: i) thu
nhập thuần của các hộ sản xuất nông nghiệp giao động khoảng từ hơn 82 triệu đồng đến khoảng 100 triệu
đồng, trong khi đó, thu nhập thuần của hộ trồng cây dược liệu tăng từ 129,555 triệu đồng năm 2011 đến
168,79 triệu đồng năm 2015; ii) thu nhập bình quân của lao động của lao động khu vực sản xuất nơng
nghiệp nói chung khoảng 5,27 triệu đồng/tháng năm 2015 thì của lao động trồng dược liệu khoảng 9,78
triệu đồng/tháng, hay cao hơn khoảng hơn 3 triệu đồng.
3.4. Phân tích nguyên nhân hạn chế về vai trò nhà nước đối với phát triển cây trồng dược liệu ở một số
tỉnh miền Bắc Việt Nam
3.4.1. Nguyên nhân liên quan đến các chủ trương, chính sách, quan điểm phát triển cây trồng dược liệu
Việc nắm bắt định hướng của cả nước, nhu cầu thị trường và tiềm năng thế mạnh của địa phương trong phát
triển cây trồng dược liệu chưa được cụ thể nên chưa đưa ra được chủ trương, chính sách thật sát và việc đảm bảo
nguồn lực đầu tư cho phát triển cây trồng dược liệu chưa tương xứng.
3.4.2. Nguyên nhân liên quan đến năng lực quản lý, điều hành của bộ máy quản lý nhà nước các cấp
i)Tổ chức quản lý, điều hành của bộ máy tổ chức quản lý địa phương còn cồng kềnh, trách nhiệm chưa rõ
ràng; ii)Đội ngũ cán bộ quản lý còn chưa đủ năng lực và đạo đức nghề nghiệp chưa đáp ứng nhu cầu phát triển
cây trồng dược liệu
3.4.3. Nguyên nhân liên quan đến công tác phối hợp trong tổ chức thực hiện
Thứ nhất, cơng tác quản lý cịn chồng chéo, chưa rõ ràng giữa các Bộ, ngành, thiếu phối hợp trung ương –
địa phương. Cơ chế “chủ trì và phối hợp” trong quy hoạch phát triển cây trồng dược liệu đang còn gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc, chưa có đầu mối để điều phối chung. Thứ hai, sự phối hợp “ bốn nhà” còn chưa được chặt chẽ
và vai trò chưa thật rõ ràng.
3.4.4. Nguyên nhân liên quan đến năng lực của các hộ và doanh nghiệp trồng dược liệu
I) Năng lực về đất đai, vốn, lao động, khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật của Doanh nghiệp/hộ gia đình
cịn hạn chế; ii) Ý thức chấp hành những quy định của cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch phát triển cây trồng dược liệu; chấp hành các quy định về phát triển cây trồng dược liệu, tuân thủ các
tiêu chuẩn chất lượng và quy mô phát triển cây trồng dược liệu còn chưa cao.
Chương 4:

QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VAI TRỊ NHÀ NƯỚC TRONG
PHÁT TRIỂN CÂY TRỒNG DƯỢC LIỆU Ở MỘT SỐ TỈNH MIỀN BẮC VIỆT NAM
4.1.Bối cảnh phát triển và dự báo nhu cầu về cây trồng dược liệu ở Việt Nam những năm tới
4.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế xã hội Việt Nam những năm tới
Phân tích bối cảnh trong và ngoài nước, luận án chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong phát triển cây
trồng dược liệu ở các tỉnh Phía Bắc Việt Nam để có quan điểm, phương hướng và giải pháp phát huy thuận lợi,
khắc phục khó khăn trong hồn thiện vai trị nhà nước đối với phát triển cây trồng dược liệu những năm tới
4.1.2. Dự báo nhu cầu và khả năng phát triển về cây trồng dược liệu ở Việt Nam những năm tới
Luận án cũng đã dự báo nhu cầu trong nước và quốc tế về cây dược liệu trong những năm tới để đề xuất
mục tiêu phát triển cây trồng dược liệu
4.1.3. Mục tiêu phát triển cây trồng dược liệu đến năm 2020, tầm nhìn 2030
Căn cứ vào tình hình phát triển cây trồng dược liệu của các tỉnh đều tra khảo sát, dựa trên một số giả định
luận án đề xuất tỷ lệ diện tích, cơ cấu diện tích cây trồng và tỷ lệ lao động trồng cây dược liệu của các tỉnh miền
Bắc như bảng 2 sau
Bảng 4.1. Dự báo một số chỉ tiêu phát triển cây trồng dược liệu
Chỉ tiêu
1. Diện tích cây trồng dược liệu
2. Số lao động trồng cây dược liệu

ĐVT
2015
2020
2030
Ha
4316,08 6722,81 16310,67
Nghìn người 265,824 498,479 1752,881


11
Chỉ tiêu

3.Tỷ
lệ
diện
tích
trồng
cây
dược
liệu/
DT đất nơng nghiệp của vùng
Tỷ lệ tăng diện tích bình qn năm
4. Cơ cấu cây trồng dược liệu
Cây lâu năm
Cây ngắn hạn
5. Tỷ lệ lao động phát triển cây trồng dược liệu/lao động nông nghiệp
Tỷ lệ tăng lao động bình quân năm

2015
2,0

2020
2,1

2030
2,6

%

0,01

0,02


0,05

%
%
%
%

67,06
32,94
18,57
3,1

67,06
32,94
33,57
3,0

67,06
32,94
53,57
2,0

ĐVT
%

Nguồn: Dựa trên kết quả điều tra và tính tốn của tác giả

4.2. Quan điểm và phương hướng hồn thiện vai trị nhà nước trong phát triển cây trồng dược liệu ở các
tỉnh miền Bắc những năm tới

4.2.1. Quan điểm hồn thiện vai trị nhà nước trong phát triển cây trồng dược liệu ở các tỉnh miền Bắc
những năm tới
Thứ nhất, vai trò nhà nước đối với phát triển cây trồng dược liệu của Việt Nam nói chung, các tỉnh phía Bắc
nói riêng là vấn đề vừa cơ bản vừa lâu dài để giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông dân vừa thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thứ hai, nhà nước cần có biện pháp tích cực trong thực hiện chủ trương chính sách phát triển dược liệu,
trong đó có cây trồng dược liệu, thành một ngành kinh tế.
Thứ ba, quản lý nhà nước đảm bảo cho sự phát triển cây trồng dược liệu theo hướng bền vững, thể hiện
cây trồng dược liệu vừa tăng về quy mô, tốc độ phát triển, vừa đảm bảo chất lượng nguyên liệu đầu vào cho
ngành dược liệu; đồng thời có chính sách khuyến khích sử dụng thuốc dược liệu trong các cơ sở y tế khám chữa
bệnh.
Thứ tư, nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển trồng dược liệu, đẩy
mạnh xuất khẩu dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu.
Thứ năm, để phát triển cây trồng dược liệu nhà nước cần hồn thiện cơ chế chính sách khuyến khích hỗ
trợ, đặc biệt chú trọng là hỗ trợ vốn, hỗ trợ đầu tư cho khoa học – công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm dược liệu từ khâu trồng trọt, thu hái và chế biến sản phẩm.
4.2.2. Phương hướng hồn thiện vai trị nhà nước trong phát triển cây trồng dược liệu ở Việt Nam
4.2.2.1. Phương hướng hồn thiện hệ thống chính sách phát triển cây trồng dược liệu
Căn cứ vào ý kiến cán bộ quản lý, các hộ gia đình và doanh nghiệp về thứ tự ưu tiên hồn thiện chính sách
trồng cây dược liệu, luận án đã đề xuất những nội dụng cụ thể để hồn thiện hệ thống các chính sách phát triển
cây trồng dược liệu, chủ yếu hướng vào khắc phục những tồn tại, hạn chế của chính sách hiện nay về đất đai; về
thị trường; về ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; về thuế ; về phát triển nguồn nhân lực; về phát triển cơ sở
hạ tầng và về vốn
4.2.2.2. Phương hướng hồn thiện cơng tác tổ chức quản lý thực hiện chính sách phát triển cây trồng dược liệu
Thứ nhất, về xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển cây trồng dược liệu i) Cần hoàn thiện theo hướng
đảm bảo sự phát triển bền vững đối với cây trồng dược liệu; ii) Khắc phục tình trạng quy hoạch treo hiên nay.
Thứ hai, về tổ chức triển khai thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển cây trồng dược liệu:
i)Chính quyền địa phương cần chủ động xúc tiến thu hút các doanh nghiệp cá nhân đầu tư vào phát triển cây
trồng dược liệu, đặc biệt là thu mua, chế biến sâu, tạo thành phẩm dược liệu để đảm bảo thị trường cho cây trồng
dược liệu; ii) Có kế hoạch tổ chức các buổi tập huấn, truyền đạt thông tin quy hoạch vùng dược liệu, kế hoạch

phát triển cây dược liệu tới các đơn vị, cá nhân trực tiếp tham gia vào quá trình trồng dược liệu; iii) Đẩy mạnh
cơng tác tun truyền để người dân có thể nắm được quy hoạch, kế hoạch về phát triển cây trồng dược liệu, bởi
vì chính người dân là chủ thể tham gia trực tiếp vào quá trình trồng dược liệu, nếu họ không tham gia, quy
hoạch, kế hoạch không thể thành công.
4.2.2.3. Phương hướng tăng cường kiểm tra, giám sát điều chỉnh, bổ sung, xử lý những vấn đề nảy sinh trong
quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển cây trồng dược liệu
Thứ nhất, thường xuyên kiếm tra, giám sát quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển cây trồng
dược liệu của địa phương xử lý kịp thời và kiên quyết tình trạng quy hoạch treo của một số dự án ảnh hưởng tiêu
cực tới kết quả thực hiện của chính quyền địa phương với phát triển cây trồng dược liệu
Thứ hai, cần có những giải pháp cụ thể khi quy hoạch và kế hoạch phát sinh vấn đề để có cơ chế điều chỉnh
phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Tránh tình trạng đăng ký đất để trồng dược liệu sau đó chuyển mục
đích sử dụng, gây ảnh hưởng xấu tới quy hoạch chung của cả địa phương
Thứ ba, những thắc mắc, kiến nghị của doanh nghiệp và hộ gia đình sản xuất dược liệu cần được xem xét,
giải quyết cũng như điều chỉnh bổ sung một cách kịp thời.

12
Thứ tư, những vi phạm về quy hoạch, kế hoạch phát triển cây trồng dược liệu cần được xử lý kiên quyết
để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước trong phát triển cây trồng dược liệu.
4.3. Giải pháp hồn thiện vai trị nhà nước trong phát triển cây trồng dược liệu ở Việt Nam
4.3.1. Đảm bảo sự đồng bộ, nhất quán, hiệu lực, hiệu quả và phát triển bền vững trong các chủ trương, chính
sách, quan điểm phát triển cây trồng dược liệu
Thứ nhất, tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, từng bước tiến tới hệ thống văn bản quản lý về dược liệu đồng bộ và thống nhất
Thứ hai, các chính sách trồng cây dược liệu cần hướng vào khuyến khích xây dựng và phát triển các vùng
trồng dược liệu tập trung, với quy mô dủ lớn theo nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây
thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (GACP-WHO) đối với các loài dược liệu trong quy hoạch, gắn liền với chính
sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm để bảo vệ quyền lợi của người trồng dược liệu.
Thứ ba, xây dựng chính sách ưu tiên trong sản xuất, chế biến, đăng ký, lưu hành sản phẩm đối với dược
liệu và các sản phẩm từ dược liệu đáp ứng với thực tiễn và phù hợp quy định hiện hành, tạo môi trường thuận lợi
cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh, thúc đẩy thị trường tiêu dùng thuốc đông y, thuốc từ

dược liệu của Việt Nam.
Thứ tư, xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách có tác dụng khuyến khích các tổ chức khoa học công
nghệ, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, tiếp nhận, làm chủ và ứng dụng
công nghệ để sản xuất nguyên liệu dược liệu làm thuốc; thực hiện có hiệu quả trong nghiên cứu ứng dụng cơ
giới hố các khâu làm đất, bón phân, thu hoạch...;hiện đại hoá khâu thu hái, sơ chế để đảm bảo phẩm cấp nguyên
liệu, đầu tư thiết bị kiểm tra chất lượng nguyên liệu theo tiêu chuẩn quốc tế.
Thứ năm, xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích cho hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương mại, xây dựng
và quảng bá thương hiệu các sản phẩm dược liệu của Việt Nam để phát triển thị trường sản phẩm.
4.3.2. Nâng cao năng lực bộ máy quản lý, năng lực điều hành của nhà nước các cấp trong phát triển cây
trồng dược liệu
Thứ nhất, tập trung xây dựng các quy định tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng cây trồng dược liệu như: xây
dựng hệ thống tiêu chuẩn phân cấp nguyên liệu phù hợp tiêu chuẩn quốc tế.
Thứ hai, tăng cường công tác kiểm tra giám sát thực hiện có hiệu quả việc ngăn ngừa việc nhập lậu dược
liệu không đạt tiêu chuẩn vào nước ta; tiến tới loại bỏ tình trạng dược liệu chất lượng kém từ biên giới, nhập
khẩu không kiểm sốt.
Thứ ba, tổ chức các khóa tập huấn ngắn hạn và dài hạn tại các tổ chức y tế, các công ty về năng lực quản
lý, điều hành của cán bộ quản lý nhà nước, giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, những người trực tiếp
thực hiện các hoạt động giám sát, quản lý, xây dựng và thực hiện định hướng kế hoạch,…
Thứ tư, tổ chức tập huấn cho cán bộ chuyên trách trong việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình
quản lý nhà nước về phát triển cây trồng dược liệu.
4.3.3. Tăng cường sự phối hợp trong quản lý nhà nước để phát triển trồng cây dược liệu
Quy định rõ trách nhiệm của các bộ ngành và xây dựng cơ quan chuyên trách chỉ đạo phối hợp các ngành,
lĩnh vực; giao cho Bộ Y tế chủ trì việc hồn thiện cơ chế chính sách và quy hoạch phát triển sản xuất, chế biến
và tiêu thụ cây trồng dược liệu trong cả nước nói chung, từng địa phương nói riêng, trên cơ sở phối hợp với các
bộ ngành khác.
4.3.4. Tăng cường phối hợp bốn nhà trong phát triển cây trồng dược liệu
Luận án đề xuất xác định rõ vai trò nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông trong phối hợp
4 nhà và giao cho nhà doanh nghiệp đóng vai trị trung tâm trong phối hợp “ bốn nhà” để phát triển cây trồng
dược liệu
4.3.5. Nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm của các hộ gia đình và các cơ sở trồng cây dược liệu

Để nâng cao năng lực của các gia đình và các cơ sở trồng cây dược liệu, cần hồn thiện các chính sách
phát triển cây trồng dược liệu như đã trình bày tại mục 4.2.2.1. nhằm cải thiện khả năng tiếp cận nguồn lực của
người sản xuất và chế biến cây dược liệu
Bên cạnh đó cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao trình độ nhận thức của các hộ gia
đình và doanh nghiệp trong trồng và chế biến cây dược liệu, gắn trách nhiệm và quyền lợi của người dân với
phát triển cây trồng dược liệu.
KẾT LUẬN
Luận án của tác giả đã hệ thống hóa được những cơ sở lý luận liên quan đến vai trò nhà nước đối với phát
triển cây trồng dược liệu, bao gồm những vấn đề về nội dung, nhân tố ảnh hưởng đến vai trò nhà nước trong phát
triển của cây trồng dược liệu. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã phân tích thực tiễn vai trò nhà nước của một số nước
và một số địa phương nước ta từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm trong vai trò của nhà nước với phát triển cây
trồng dược liệu để vận dụng cho một số tỉnh miền Bắc Việt Nam
Trên cơ sở khái quát tình hình phát triển cây trồng dược liệu tại một số địa phương phía Bắc Việt Nam
như Hà Giang, Hưng Yên, Bắc Giang, luận án đã phân tích thực trạng vai trò quản lý nhà nước trong phát triển


13
cây trồng dược liệu. Bằng thông tin, tài liệu thu thập được, luận án chỉ ra những năm qua, nhà nước đã phát huy
vai trị của mình trong phát triển cây trồng dược liệu thông qua việc xây dựng hệ thống chính sách, tổ chức quản
lý và kiểm tra giám sát việc phát triển cây trồng dược liệu, nhờ đó đã làm tăng quy mô, biến đổi về cơ cấu, nâng
cao hiệu quả về thu nhập cũng như tạo việc làm cho người lao động trong nông nghiệp.
Tuy nhiên vai trò nhà nước trong lĩnh vực này vẫn còn những hạn chế: các chính sách về phát triển cây
trồng dược liệu như chính sách đất đai, chính sách vốn, chính sách thuế, chính sách phát triển ứng dụng KHCN,
chính sách phát triển nhân lực, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng chính sách thị trường vẫn cịn nhiều bất cập.
Công tác quản lý triển khai phát triển và kiểm tra giám sát chưa đáp ứng yêu cầu. Vì thế, tác động của nó đối với
phát triển cây trồng dược liệu chưa cao.
Nguyên nhân của những hạn chế trên có liên quan sự chưa đồng bộ, nhất quán trong các chủ trương, chính
sách; sự bất hợp lý và năng lực của bộ máy chưa đáp ứng yêu cầu; sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước
cũng như phối hợp “4 nhà” chưa chặt chẽ và rõ ràng; đồng thời năng lực và nhận thức của các doanh nghiệp/hộ gia
đình trồng cây dược liệu chưa cao.

Trên cơ sở những phân tích đánh giá thực trạng, cũng như dựa trên những chủ trương định hướng của
chính quyền địa phương, của Nhà nước, luận án đã trình bày các quan điểm, phương hướng và giải pháp chủ yếu
để tăng cường vai trò nhà nước trong phát triển cây trồng dược liệu ở các tỉnh miền Bắc nước ta những năm tới.
Luận án cho rằng, để nâng tỷ lệ diện tích trồng cây dược liệu so với diện tích đất nơng nghiệp từ 0,02% và tỷ lệ
lao động trồng cây dược liệu so với tỷ lệ lao động nông nghiệp từ 33,26% hiện nay lên 0,12 % và 48,26% vào
năm 2020, lên 0,65% và 68,26% vào năm 2030 các tỉnh miền núi phía Bắc cần có quan điểm nhận thức rõ về vai
trò nhà nước đối với phát triển cây trồng dược liệu, coi đây là vấn đề vừa cơ bản vừa lâu dài để giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho nông dân, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng CNH, HĐH; có
các biện pháp thiết thực phát triển dược liệu thành một ngành kinh tế; phát triển bền vững cây trồng dược liệu
trên cơ sở gắn kết giữa phát triển trồng cây dược liệu với thị trường tiêu thụ và công nghiệp chế biến, đa dạng
hóa cơ cấu sản phẩm và bảo đảm an toàn và chất lượng, đáp ứng tiêu chuẩn sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế
giới (GACP – WHO); cần khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển trồng dược liệu, đẩy
mạnh xuất khẩu dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu
Để làm được điều đó, chính quyền các cấp cần tập trung hồn thiện hệ thống chính sách, quy hoạch, tổ
chức thực hiện và kiểm tra giám sát trồng cây dược liệu nhằm phát triển bền vững cây trồng dược liệu; đồng thời
cần nâng cao năng lực bộ máy quản lý, tăng cường sự phối hợp giữa các cấp các ngành, giao cho Bộ Y tế là
người chủ trì trong cơng tác hồn thiện chính sách và quy hoạch phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ cây
trồng dươc liệu trên cơ sở phối hợp với các bộ ngành có liên quan; tăng cường sự phối hợp 4 nhà, lấy nhà doanh
nghiệp làm trung tâm và nâng cao năng lực, ý thức của các doanh nghiệp, các hộ gia đình trồng cây dược liệu.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng cơng trình nghiên cứu này vẫn cịn một số hạn chế:
Về phương pháp, mặc dù có sử dụng bảng hỏi để thu thập tài liệu sơ cấp, nhưng tác giả mới sử dụng
phương pháp thống kê so sánh và thống kê mơ tả để phân tích định tính. Nếu sử dụng sâu hơn phương pháp định
lượng để kiểm định và làm sạch dữ liệu, cũng như các công cụ phương pháp nhân tố khám phá để đo lường tác
động của vai trò nhà nước đến phát phát triển cây trồng dược liệu thì chất lượng luận án sẽ cao hơn.
Về phạm vi, hiên tại, cả nước có 63 tỉnh, Thành phố, trong đó 31 tỉnh phía Bắc, nhưng luận án mới thu
thập tài liệu và điều tra khảo sát ở 3 tỉnh Thành phố. Thông tin, dữ liệu thu thập trong thời gian 2011-2015. Vì
thế kết quả nghiên cứu chỉ đúng với vùng và các tỉnh nghiên cứu cũng như trong giai đoạn nghiên cứu 20112015.
Tác giả hy vọng những hạn chế trên đây sẽ được tiếp tục hoàn thiện sau cơng trình nghiên cứu này.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×